You are on page 1of 4

I.

Ngoại độc tố (của tụ cầu vàng staphylococcus aureusu, clostridium


perfrigens, Clostridium, bacilluscerus và Vibrio parahaemolyticus).
1. Tụ cầu:
2. gen invA có vai trò trong quá trình xâm nhiễm Salmonella vào thành ruột
động vật và người.

Ngoại độc tố tụ cầu chịu được nhiệt độ cao 100oC phải 1 – 2 giờ mới huỷ được,
không bị lên men tiêu hoá phá huỷ, nhanh chóng thấm vào niêm mạc ruột – tác
động lên hệ thần kinh trung ương là cường phó giao cảm, tăng co bóp dạ dày dẫn
đến đau quặn, nôn, ỉa lỏng và truy tim mạch, bụng.

- Nguồn bệnh thường từ người bị viêm họng, xoang, mụn nhọt da do tụ cầu; vú bò
bị viêm...
- Ủ bệnh ngắn thường từ 2-4 giờ
- Biểu hiện lâm sàng là:
 . Đau bụng dữ dội, quặn từng cơn, đau trung vị nhiều hơn quanh rốn;
 . Tiêu chảy nhiều lần trong ngày (50% không ỉa lỏng), đau bụng, không sốt, buồn
nôn và nôn sớm trước khi ỉa lỏng.
- Không có điều trị đặc hiệu; bổ xung nước điện giải là chính.

3. Do  Clostridium  perfringgens.

- ngoại độc tố chủng A,F gây tổn thương niêm mạc, rl CN hấp thu và tổn thương
thành mạch các phủ tạng
- điều trị triệu chứng như với Tụ cầu, thể NKH cho dùng nhóm Flagyl,
Cloramphenicol,  hoặc Augmentin Unasyl (nhóm betalactam p.họp chất td uc men
betalactamasse).
4. Do Cl.botulinum 

- Nhiễm độc thịt hộp thường có sốt cao, HC Đ-Ruột, đồng tử dãn, khô miệng, mất
phản xạ & bại liệt cơ nhiều do tác động tổn thương hệ thần kinh phó giao cảm &
các tế bào thần kinh vận động ở hành não, tủy sống gây TC liệt & giảm tiết ...ủ
bệnh 5 giờ đến 5 ngày; Toàn phát có TC liệt đối xứng + giảm tiết nước mắt, nước
bọt, khô miệng, khó nuốt, liệt cơ hô hấp...
- Điều trị HS TH,HH là chính, KS chỉ là đề phòng bội nhiễm; huyết thanh kháng
độc tố sẵn có thì dùng; tỷ lệ tử vong còn cao.

II. Nội độc tố:

Sự xâm nhiễm Salmonella vào cơ thể vật chủ và gây bệnh được thực hiện chủ
yếu qua đường tiêu hoá với biểu hiện phổ biến nhất là gây tiêu chảy, đôi khi là
thương hàn và phó thương hàn.

+ Salmonella chủ yếu gây bê ̣nh bằng nô ̣i đô ̣c tố. Nội độc tố chịu được
nhiệt độ sôi và không bị phân hủy bởi protease, tính kháng nguyên yếu và không
sản xuất được thành kháng nguyên.

+ Kháng nguyên H (lông vi khuẩn), kháng nguyên O (thân vi khuẩn) là nội độc tố
được giải phóng khi vi khuẩn bị phân hủy. 
+ Vi - kháng nguyên bề mặt, phản ánh độc tính vi khuẩn, cho phép tránh sự thực
bào, có ở Salmonella typhi, Salmonella paratyphi C, Salmonella Dublin, gần giống
kháng nguyên O. 
+ Vi khuẩn thương hàn tồn tại lâu môi trường bên ngoài

Tổng quát về cơ chế gây nhiễm của vi khuẩn salmonella

Để gây bệnh,Salmonella xâm nhâ ̣p vào cơ thể theo đường tiêu hóa do thức ăn,
nước uống bị nhiễm bẩn, số lượng để gây bê ̣nh chỉ khoảng 105 đến 107. Các
chủngSalmonella thường sản sinh ra 1 entertoxin có bản chất lipopolysaccharide
vốn có khả năng tác động đến nhiều mô khác nhau, đến các chức năng của mô.
Tuy nhiên trong trường hợp nhiễm độc thực phẩm chất độc này chỉ có tác dụng khi
nó được giải phóng vào trong ruột từ những vi khuẩn sống và đang trong pha sinh
sản. Khi ăn các bào tử sống thì có thể sinh bệnh song khi ăn các vi khuẩn đã bị chết
do nhiệt thì không bị ảnh hưởng gì.

Sau khi đi vào ống tiêu hóa, vi khuẩn bám vào niêm mạc ruô ̣t non rồi

xâm nhâ ̣p qua niêm mạc và ở các hạch mạc trên ruô ̣t. Ở đây, chúng nhân lên rồi
qua hê ̣ thống bạch huyết và ống ngực đi vào máu, lúc này dấu hiê ̣u lâm sàn bắt đầu
xuất hiê ̣n. Từ máu, vi khuẩn đến lá lách và các cơ quan khác:
+ Tới màng Payer, vi khuẩn tiếp tục nhân lên.
+ Tới gan theo mâ ̣t đổ xuống ruô ̣t rồi được đào thải qua phân.

+ Tới thâ ̣n, một số vi khuẩn được đào thải ra ngoài theo nước tiểu.
Salmonella gây bê ̣ nh bằng sự xâm nhập của bản thân vi khuẩn phá hủy
tổ chức tế bào bằng nô ̣i đô ̣c tố của Salmonella khi bị chết.
Ngô ̣ đô ̣c doSalmonella cần có 2 điều kiê ̣n:
+ Thức ăn phải nhiễm một lượng lớn vi khuẩn sống, vì tính chất gây ngô ̣ đô ̣c
của vi khuẩn rất yếu
+ Vi khuẩn vào cơ thể phải tiết ra một lượng lớn đô ̣c tố.

You might also like