You are on page 1of 89

Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS.

Nguyễn Trí Tâm

MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính
sách về tự do hóa thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã
và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp
với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế,
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho
lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy
khó khăn. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với
công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể
tồn tại, để có được chỗ đứng trên thương trường mà một trong những yếu tố
quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả
nhất, là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp, điều kiện và
phương tiện thanh toán nhanh nhất…. Tựu trung lại, doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực hoạt động
không thể thiếu ở bất kỳ một quốc gia nào, là chiếc cầu nối giữa thị trường quốc
gia và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, năng suất lao
động tăng lên, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho người lao
động… giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một đất nước.
Việt Nam nói chung, An Giang nói riêng nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Mặt hàng nông
sản, thực phẩm xuất khẩu hằng năm chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Để duy trì được thành quả này “buộc” các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nông sản phải hoạt động thật sự hiệu quả, phải sử dụng hợp lý nguồn
lực sẵn có, cải tiến máy móc, thiết bị để không ngừng nâng cao năng suất lao

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 1


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…. Và vấn đề trên hết là phải sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng tình của ban lãnh đạo
công ty, Trường Đại Học An Giang, Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh và sự
nhiệt tình chỉ dẫn của thầy Nguyễn Trí Tâm, tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất
Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục
tiêu cần nghiên cứu sau:
- Thực trạng sử dụng vốn của công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công
ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy
được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao,
được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong
muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn
nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động
kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt
được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 2


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của Nhà nước, áp
lực cạnh tranh, thị trường…, nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…,
nhưng một chừng mực nào đó đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
− Cấu trúc vốn của công ty.
− Tình hình biến động của công ty.
− Khả năng đảm bảo nguồn vốn.
− Kết quả kinh doanh của công ty.
− Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều phương pháp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của công ty. Đề
tài đã chọn những phương pháp sau:
Thu thập số liệu
Khi thực tập tại công ty, để có được những thông tin sơ cấp, tôi thường tiếp
xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại công ty.
Liên hệ với các phòng ban để có được các báo cáo tài chính, tìm thêm
thông tin trên mạng, các tạp chí tài chính, báo đài….
Xử lý số liệu
Phương pháp thống kê
Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng
trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được xử dụng chủ yếu là thu thập các
số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá
trình phân tích.
Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân tích là
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó
cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu
được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 3


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên
cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Song, hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi vốn cố
định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng.

CHƯƠNG 1

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 4


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP


1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi
đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn
được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh
nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt
được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh
doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
1.1.1.1 Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối
với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng…
1.1.1.2 Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả
phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước.

1.1.2 Phân loại vốn

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 5


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để
chúng ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình
và vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn
gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các
chu kỳ được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị
sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình
thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ
hơn vai trò của chúng.
1.1.2.1 Vốn cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có
tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ
vai trò là môi giới trong quá trình lao động.
Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động
phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này
được luân chuyển theo mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị
hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mòn
vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị
chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 6


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn
giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định.
Từ những nhận định đã nêu ta thấy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao
động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị
vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố
định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh
nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì
thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi
bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố
định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông
qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó,
trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm
cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố
định.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây
chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.
Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên
vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất,
thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ
phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang
trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 7


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ
trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu động sản xuất.
Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải
chọn lọc, đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình
thành một số khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải
trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là
tài sản lưu thông.
Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có
một số vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
Cả hai loại tài sản này thay thế lẫn nhau vận động không ngừng để quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn
ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao
động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm
đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn
lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư
vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 8


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh
nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với
những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên
các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít
nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay,
thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, ở
đó nó mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: những thứ doanh nghiệp hiện
có và các thứ doanh nghiệp còn nợ tại một thời điểm.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy
được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu
bao nhiêu, vốn vay bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực
khác bao nhiêu.
1.1.4 Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh
Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời, phần thu về trước hết phải bù
đắp phần vốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo toàn được
vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên
thực tế là quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải
thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh
vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa có thể khẳng định rằng, vấn đề
bảo toàn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Tóm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề về cơ cấu vốn
ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính
tại doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 9


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

1.2 PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


Phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá khái quát sự biến động cuối
năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra những nhận xét
ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành:
- So sánh tổng tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động
về quy mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu
thành tài sản giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban
đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
- So sánh tổng nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá mức độ
huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh. So sánh giá trị
và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nguồn vốn để phát hiện nguyên
nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
1.2.2 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm đánh giá tình hình
huy động, phân bổ và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết vốn chủ sở hữu đủ
trang trải các loại tài sản đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu tại doanh nghiệp
mà không cần phải đi vay hay chiếm dụng của đơn vị khác. Do đó, ta có cân đối
sau:
B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+III] B.TS (1.1)
Trong đó, NV: nguồn vốn.
TS: tài sản.
Cân đối trên chỉ mang tính chất lý thuyết, thực tế cho thấy, trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, cân đối (1.1) xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp1: vế trái > vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu sử dụng
không hết và doanh nghiệp đang bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Chúng ta cần
xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý hay không.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 10


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu không
đủ trang trải cho các hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi vay hay chiếm
dụng vốn. Vấn đề đặt ra là vốn đi vay hay chiếm dụng có hợp lý hay không. Ta
có cân đối:
[(1,2)I+II] A.NV+B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+II] B.TS (1.2)
Cân đối (1.2) cho thấy vốn vay và vốn chủ sở hữu đủ trang trải cho các hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế cân đối này ít xảy ra, mà chủ yếu xảy
ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: vế trái > vế phải. Vốn đi vay và vốn chủ sở hữu doanh
nghiệp sử dụng không hết vào các hoạt động và bị đơn vị khác chiếm dụng.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhỏ hơn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Vốn vay và vốn chủ sử hữu không đủ
trang trải doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trong trường
hợp này, vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng.

Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng


[(3→8)I+III] A.NV [III+(1,4,5)V] A.TS+IV B.TS
Vậy, qua phân tích ta có cân đối chung thể hiện tinh thần của bảng cân đối
kế toán là:
(A + B)TS = (A + B)NV (1.3)
Sau khi đã có những nhận định ban đầu về tình hình tài chính, ta tiến hành
phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
1.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là
nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu
quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận
nhưng không tăng vốn; hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng
quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi
nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Một số chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
kinh doanh:

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 11


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Số vòng quay Doanh thu thuần


= (1.4)
toàn bộ vốn Tổng vốn sử dụng bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn
quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ lệ hoàn vốn (ROI: Return On Investment)

ROI = Lợi nhuận sau thuế (1.5)


Tổng vốn sử dụng bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng
có hiệu quả.
1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
1.3.1.1 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của mình
trong kỳ kinh doanh, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp (trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu luôn
đứng đầu):
- Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô
kinh doanh.
- Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Ở khía cạnh nào đó chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín trong kinh
doanh” của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong
hoạt động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi
phí của hoạt động đó.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 12


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ.
- Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội.
- Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức
mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu “hấp dẫn”
để thu hút vốn đầu tư.
Từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta tính được các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết
định của doanh nghiệp, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sale)
Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể dùng nó để so
sánh với tỷ số của các năm trước hay của doanh nghiệp khác cùng ngành.
Lợi nhuận sau thuế
ROS = (1.6)
Doanh Thu thuần

Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là khoản lời còn lại của doanh nghiệp
sau khi đã trừ tổng chi phí và thuế thu nhập.
Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối
sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return On Equity)
Doanh lợi vốn tự có phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn là
đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế (1.7)
ROE =
Vốn tự có
Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà
họ có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh
nghiệp và toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền kinh
tế để thực hiện mục tiêu đề ra.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 13


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Kết quả “đầu ra”


Hiệu quả = (1.8)
kinh doanh
Chi phí “đầu vào”

Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả
kinh doanh là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí “đầu vào” tối thiểu.
Vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử
dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ thuật… trong hoạt
động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa
hóa.
1.3.2.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu nói riêng.
Hiệu quả kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu mà mọi cá nhân, mọi tổ chức
khi tiến hành kinh doanh đều mong muốn đạt được. Hiệu quả kinh tế được thể
hiện thông qua lợi nhuận thu được tối đa trên chi phí tối thiểu, nó góp phần bổ
sung vốn kinh doanh, tăng quy mô sản xuất, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách,
cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh quan trọng
của đất nước. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu góp phần nâng cao năng lực
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập nâng cao đời sống cho người
lao động, góp phần cũng cố cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
Tóm lại, mỗi đơn vị kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, do vậy đơn vị
hoạt động có hiệu quả thì nền kinh tế cũng đạt hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất
lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng = Doanh thu
(1.9)
vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 14


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ sinh lời Lợi nhuận x 100%
= (1.10)
vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân

Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp. Tỷ
trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: cho biết 100 đồng tài sản cố định bỏ
ra mang về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Hiệu quả sử Lợi nhuận


dụng TSCĐ = x 100% (1.11)
Giá trị TSCĐ

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: đo lường việc sử dụng tài sản cố
định như thế nào, càng cao càng tốt.
Hiệu suất sử Doanh thu
dụng TSCĐ = (1.12)
Giá trị TSCĐ

1.3.4 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động
Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng…. Đây chính là
hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động còn được gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, nói lên tình hình tổ chức
các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp có hợp lý hay không
hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp,
nó được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng
các chỉ tiêu sau:

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 15


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Số vòng quay vốn lưu động: cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động
trong kỳ (thường là một năm)
Số vòng quay = Doanh thu thuần trong kỳ
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
(1.13)

- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: cho biết số ngày bình quân cần
thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
Kỳ luân chuyển bình = Số ngày trong kỳ
quân vốn lưu động (1.14)
Số vòng quay vốn lưu động

- Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho: cho biết một đồng vốn hàng tồn
kho bình quân góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Hiệu suất một đồng vốn Doanh thu thuần trong kỳ


= (1.15)
hàng tồn kho Vốn hàng tồn kho bình quân trong kỳ

- Mức doanh lợi vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.

Mức doanh lợi = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ (1.16)
1.3.5 Hiệu quả sử dụng lao động
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng của đất nước nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng, đội ngũ nhân lực có tài và được sử dụng hợp lý sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ): cho biết một nhân viên
làm ra bao nhiêu tiền trong năm.

NSLĐBQ = Doanh thu (1.17)


Số LĐBQ

Lương bình quân: bình quân người lao động nhận được bao nhiêu
tiền/tháng.
Tổng quỹ lương
Lương bình quân = (1.18)
12 x Số LĐBQ

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 16


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Hiệu quả sử dụng tiền lương: chỉ tiêu này cho thấy chi phí trả 1 đồng
tiền lương cho người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận x 100% (1.19)
=
tiền lương Tổng quỹ lương

Sau khi đã thấy được khái quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để
hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục ta phải làm rõ tình hình thanh toán và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây là vấn đề thực sự cho thấy doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
1.4 TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1.4.1 Tình hình thanh toán
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và
phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải
thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp
doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển.
1.4.1.1 Phân tích các khoản phải thu:
Tỷ lệ các khoản phải Các khoản phải thu x 100% (1.20)
=
thu và tổng vốn Tổng vốn

Đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia vào
hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị
chiếm dụng của doanh nghiệp.
Để thấy rõ hơn tình hình thu hồi công nợ, ta cần so sánh tổng giá trị các
khoản phải thu với giá trị từng khoản phải thu giữa đầu năm và cuối năm.
1.4.1.2 Phân tích các khoản phải trả:

Tỷ số Nợ = Tổng nợ phải trả x 100% (1.21)


Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó
cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 17


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Các chủ nợ thường mong muốn tỷ số này thấp vừa phải. Ngược lại, doanh
nghiệp lại muốn tỷ số này cao.
Để thấy được tình hình chi trả, ta cần so sánh tổng nợ phải trả với từng
khoản nợ phải trả giữa đầu năm và cuối năm.
1.4.2 Khả năng thanh toán
1.4.2.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là cho thấy tài sản của doanh
nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Mọi doanh nghiệp đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp
ứng kịp thời nợ ngắn hạn, duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh được thuận lợi.
Vốn luân chuyển là số chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh bằng số tiền được tài trợ từ các
nguồn lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong khoảng thời gian ngắn.
Tuy nhiên, quy mô của vốn luân chuyển chưa phải là căn cứ tốt để đánh giá
khả năng thanh toán ở doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng thanh toán ta
cần xét đến các chỉ tiêu sau.
Khả năng thanh toán hiện hành (Rc)

Tài sản lưu động


Rc = Nợ ngắn hạn (1.22)

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để
đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng
thanh khoản; bởi nếu hàng tồn kho là loại hàng khó bán, doanh nghiệp khó biến
chúng thành tiền để trả nợ. Do đó, chúng ta cần xét đến khả năng thanh toán khi
không có sự tham gia của hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán nhanh (Rq)
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp và được
tính theo công thức:

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho


Rq = Nợ ngắn hạn (1.23)

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 18


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Khả năng thanh toán bằng tiền (Rm)


Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Rm = (1.24)
Nợ ngắn hạn

Cho thấy lượng tiền dùng để thanh toán.


Hệ số quay vòng các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt.

H = Doanh thu thuần (1.25)


Số dư bình quân các khoản phải thu

Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều
này là tốt cho doanh nghiệp vì không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Tuy nhiên, H quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh toán ngắn, có ảnh hưởng lớn
đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Kỳ thu tiền bình quân: đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
tiền hàng. Cho thấy khi sản phẩm tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu
được tiền.

Kỳ thu tiền Các khoản phải thu


= x 360 (1.26)
bình quân Doanh thu thuần

Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là khoản phải thu khách hàng.
Vòng quay tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho được bán ra trong
kỳ.
Vòng quay Doanh thu thuần
= (1.27)
tồn kho Tồn kho

Hệ số này cao chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp luân chuyển nhanh,
không bị ứ động. Tuy nhiên, nếu vòng quay tồn kho rất cao thì việc duy trì mức
tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng kịp thời cho
những hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau, làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 19


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

1.4.2.2 Khả năng thanh toán dài hạn


Khả năng thanh toán lãi vay: đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh
do việc sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào.
Tỷ số thanh toán Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
= (1.28)
lãi vay Lãi vay

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo nợ vay dài hạn của
doanh nghiệp. Các chủ nợ cho vay dài hạn, một mặt quan tâm đến khả năng trả
lãi vay, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.

Tỷ lệ giữa nợ phải trả và Nợ phải trả x 100% (1.29)


=
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Tóm lại, qua đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn cũng như
hiện trạng thanh toán của doanh nghiệp, một lần nữa cho chúng ta thấy khả năng
đảm bảo vốn kinh doanh của đơn vị, thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 20


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

CHƯƠNG 2

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU


NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG

2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH


Công ty Xuất nhập khẩu nông thủy sản An Giang được Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang ký Quyết định thành lập số 71/QĐ_UBTC, ngày 01/02/1990 do sự
sáp nhập của 3 công ty: Công ty Chăn nuôi, Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản và
Xí nghiệp Khai thác chế biến thủy sản.
Đến năm 1992 căn cứ điều 12 Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp
nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388_HĐBT ngày 20/11/1991 và NĐ 156
HĐBT ngày 07/5/1992 của HĐBT, theo đó giải thể Công ty Lâm sản tách một bộ
phận nhập vào Công ty Xuất nhập khẩu nông thủy sản An Giang. UBND tỉnh An
Giang sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã có
Quyết định số 528/QĐUB ngày 02/11/1992 thành lập Công ty Xuất nhập khẩu
nông thủy sản An Giang.
Trong thời gian này công ty liên tục phát triển, hoạt động kinh doanh mang
lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế tỉnh nhà,
vào ngân sách địa phương, thu hút nhiều lao động nhàn rỗi, khai thác tốt các thế
mạnh của tỉnh, trở thành một trong những công ty nhà nước hàng đầu của địa
phương.
Để phù hợp với tình hình thực tế, nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển cũng
như khả năng quản lý. UBND tỉnh đã tách bộ phận thủy sản của công ty hình
thành một đơn vị mới và ra Quyết định số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 đổi tên
thành Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang.
Những năm qua, Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang đã
từng bước vượt khó khăn, thách thức để đứng vững trên thương trường và tiếp
tục phát triển.
- Tên giao dịch: Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
(ANGIANG AGRICULTURE AND FOODS IMPORT – EXPORT
COMPANY).
- Tên viết tắc: ANGIANG AFIEX CO.
- Trụ sở chính: 34_36 Hai Bà Trưng. TP. Long Xuyên. Tỉnh An Giang.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 21


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Điện thoại: 076.841021_076.841590 Fax: 076.843199


- Email: xnknstpagg@hcm.vnn.vn.
- Chi nhánh đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: 32/3 Nguyễn Huy Lượng.
Quận Tân Bình. TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.8431472_08.8431473 Fax: 08.8412639.
- Email: afiex@fmail.vnn.vn.
- Vốn pháp định (2003): 66.999.403.402 đồng.
Chia theo nguồn hình thành:
- Ngân sách cấp: 50.222.026.099 đồng.
- Tự bổ sung: 16.776.377.303 đồng.
Chia theo mục đích sử dụng:
- Vốn cố định: 55.133.639.396 đồng.
- Vốn lưu động: 11.865.764.006 đồng.
2.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
2.2.1 Chức năng
Công ty Afiex chuyên sản xuất, chế biến, kinh doanh gạo, nông sản, thủy
sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm chăn nuôi, thức ăn cho gia súc và thủy sản,
thuốc thú y, thi công xây dựng công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai
thác chế biến lâm sản, kinh doanh đồ gỗ gia dụng, hàng bách hóa tổng hợp, hàng
điện máy và thiết bị điện tử, phân bón, giống cây trồng vật nuôi, vật tư phục vụ
sản xuất nông nghiệp, dịch vụ khai báo Hải quan và giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Thời gian qua công ty đã triển khai những dự án tập trung cho chế biến
nông thủy sản và phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi phục vụ mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà.
Hoạt động xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu: gạo, nông sản, thủy sản…
- Nhập khẩu: phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc,
hóa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 22


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Hoạt động liên doanh:


- Công ty TNHH Sài Gòn – An giang (SAGICO): liên doanh trong lĩnh
vực đầu tư, kinh doanh siêu thị tại An Giang. Vốn góp 15 tỷ đồng.
- Công ty Dầu khí MEKONG: liên doanh giữa tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Công ty góp vốn 3,7 tỷ đồng.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lý kinh tế, tài
chính, quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất, nhập khẩu của
công ty.
- Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn có.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng mua bán ngoại thương và
các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân công lao động hợp lý,
đảm bảo công bằng xã hội, các chế độ về quản lý tài sản.
- Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho nhân viên.
2.2.3 Quyền hạn
- Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn, đấi đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao.
- Công ty được quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu và xuất, nhập khẩu ủy
thác các mặt hàng nông sản thực phẩm, hóa chất và một số mặt hàng tiêu dùng
khác.
- Được chủ động ký kết các hợp đồng xuất, nhập khẩu trong khuôn khổ
chức năng ngành nghề pháp luật cho phép.
- Tổ chức thu mua, gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu, trao đổi
mua bán trong nước theo quy định hiện hành.
- Công ty có quyền đầu tư, liên doanh, góp vốn cổ phần.
- Mở rộng quy mô kinh doanh tùy theo khả năng của mình, tự lựa chọn thị
trường xuất, nhập khẩu.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 23


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của từng thời kỳ, tạo điều kiện thuận lợi làm cơ sở cho sự phát triển
bền vững, lâu dài.
2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng.
Ban Giám Đốc
Chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh
xuất, nhập khẩu và các mặt công tác khác trong công ty. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động của công ty trước UBND tỉnh.
Khối nghiệp vụ: có các phòng ban
Phòng Tổ chức hành chính tổng hợp:
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ, chính sách khác theo quy định.
- Tham mưu cho giám đốc về xây dựng, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm
vụ của công ty và các phòng, ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp
xếp, nâng lương, bổ nhiệm khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Nhà nước.
- Lập kế hoạch tiền lương và xây dựng cơ chế khoán quỹ lương hàng năm.
Phòng Kế toán tài vụ:
- Thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
- Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo toàn và phát triển
vốn.
- Hạch toán kinh doanh chính xác, phân tích hoạt động kinh doanh xuất,
nhập khẩu hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
Phòng Kế hoạch và đầu tư:
- Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu.
- Thẩm định các dự án đầu tư và theo dõi thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 24


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Tham mưu cho Giám đốc về các kế hoạch sản xuất kinh doanh và đề
trình các dự án đầu tư.
Ngoài ra, công ty còn tham gia góp vốn liên doanh, thành lập hai công ty
liên doanh:
- Liên doanh Thương mại SAGICO.
- Công ty Liên doanh dầu khí Mekong.
Khối sản xuất: gồm các xí nghiệp trực thuộc:
Xí nghiệp Xuất khẩu lương thực:
- Với 10 cụm kho tồn trữ, bảo quản và chế biến lương thực.
- Năng lực kho chứa: 65.000 tấn gạo.
- Công suất chế biến: 250.000 tấn gạo/năm.
Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc:
- Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, công suất 30.000 tấn/năm.
- Hệ thống máy sấy 20 tấn/giờ.
- Kho chứa hàng hóa, nguyên vật liệu: 10.000 tấn.
Xí nghiệp Đông lạnh thủy sản:
Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh, công suất 4.000 tấn thành phẩm/năm,
có thể mở rộng 8.000 tấn/năm.
Xí nghiệp Bột mì:
- Nhà máy chế biến tinh bột khoai mì, công suất chế biến 18.000 tấn
bột/năm, gắn liền việc quản lý trực tiếp và đầu tư nguyên liệu.
- Diện tích: 4.000 ha chuyên canh trồng khoai mì.
Xí nghiệp Xây dựng và chế biến lâm sản:
- Có nhiệm vụ khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản; nhận thực
hiện thầu, thi công các công trình, kho bãi, trang trí nội thất và quy hoạch khu
dân cư.
- Doanh thu xây lắp hàng năm đạt gần 15 tỷ đồng.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 25


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Xí nghiệp Dịch vụ chăn nuôi:


- Chuyên cung cấp heo giống và heo thịt. Số lượng đàn gia súc có mặt
thường xuyên là 1.000 con đực và nái giống.
Các Trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá:
- Trại heo giống Vĩnh Khánh, quy mô 1.000 con heo nái sinh sản.
- Trại bò giống Tri Tôn, quy mô 1.000 con bò cái giống lai Sind.
- Trại bò sữa Châu Thành, quy mô 300 con bò sữa.
Khối kinh doanh:
Các cơ sở thuộc khối kinh doanh:
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cửa hàng kinh doanh bách hóa tổng hợp.
Cửa hàng điện máy & thiết bị điện tử.
Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y.
Những bộ phận này thực hiện các chức năng sau:
- Thực hiện đầu ra cho sản phẩm.
- Giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước.
- Mở rộng quan hệ hợp tác.
- Tiếp thị để hỗ trợ sản xuất phát triển.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 26


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Ban Giám Đốc

KHỐI NGHIỆP VỤ KHỐI SẢN XUẤT KHỐI KINH DOANH

Phòng Phòng Phòng XN Xuất khẩu Phòng Kinh doanh


lương thực xuất nhập khẩu
Kế Tổ Kế
hoạch chức toán
XN Thức ăn gia súc Cửa hàng bách hóa
đầu hành tài
tư chính vụ tổng hợp
XN Đông lạnh
thủy sản
Cửa hàng thức ăn
gia súc, thuốc thú y
XN Bột mì

Cửa hàng điện máy


XN Xây dựng
chế biến lâm sản

XN Dịch vụ
chăn nuôi

Các Trại chăn nuôi


gia súc, gia cầm, cá

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 27


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

2.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


2.4.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Những năm qua, thị trường có nhiều chuyển biến phức tạp, gây khó khăn
cho hoạt động của công ty, nhất là thị trường xuất, nhập khẩu. Song, công ty đã
cố gắng duy trì mức hoạt động và tiếp tục phát triển, thể hiện qua kết quả sau:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến năm 2003
2002/2001 2003/2002
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu (tỷ đồng) 448,80 571,78 774,35 122,98 27,40 202,57 35,43
Lợi nhuận (tỷ đồng) 3,52 4,04 3,81 0,53 14,93 -0,23 -5,70

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Đồ thị 2.1: Doanh thu của công ty từ năm 2001 đến 2003
Tỷ đồng
800 774,35

700
600 571,78

500 448,80
400
300
200
100
-
2001 2002 2003 Năm

Doanh thu

Đồ thị 2.2: Lợi nhuận của công ty từ năm 2001 đến 2003
Tỷ đồng
4,04
4,10
4,00
3,90 3,81
3,80
3,70
3,60 3,52
3,50
3,40
3,30
3,20
2001 2002 2003
Năm
Lợi nhuận

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 28


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Doanh thu cả năm 2002 tăng 112,98 tỷ đồng, tương ứng 27,40% và lợi
nhuận tăng 0,53 tỷ đồng, tương ứng 14,93% so năm 2001; năm 2003 là 774,35 tỷ
đồng, tăng 35,43%, tương ứng 202,57 tỷ đồng so năm 2002, lợi nhuận năm 2003
giảm so năm 2002, chỉ đạt 3,81 tỷ đồng, giảm 0,23 tỷ đồng, tương ứng 5,7%.
Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này, chúng ta đi vào tình hình
hoạt động cụ thể của công ty.
Bảng 2.2: Kết quả doanh thu xuất khẩu và nội địa
Đơn vị: Tỷ đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu xuất khẩu 196,10 43,69 241,22 42,19 270,02 34,87
Doanh thu nội địa 252,70 56,31 330,57 57,81 504,33 65,13
Tổng Doanh thu 448,80 100 571,78 100 774,35 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Bảng 2.3: Tình hình tăng giảm doanh thu xuất khẩu và nội địa
Đơn vị: Tỷ đồng
2002/2001 2003/2002
Chỉ tiêu
±∆ % ±∆ %
Doanh thu xuất khẩu 45,12 23,01 28,8 11,94
Doanh thu nội địa 77,86 30,81 173,77 52,57
Tổng Doanh thu 122,98 27,4 202,57 35,43

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Biến động doanh thu của công ty qua bảng số liệu như sau:
Năm 2001, doanh thu của công ty đạt 448,8 tỷ đồng, trong đó doanh thu
xuất khẩu chiếm 43,69%, tương đương 196,10 tỷ đồng. Doanh thu nội địa chiếm
56,31% trong cơ cấu tỷ trọng doanh thu của công ty. Sang năm 2002, tổng doanh
thu của công ty đạt 571,78 tỷ đồng, tăng 122,98 tỷ đồng hay tăng 27,40% so năm
2001.
Trong năm này, dù sản lượng gạo xuất khẩu giảm, nhưng sự bù đắp kịp thời
từ mặt hàng thủy sản đã làm cho doanh thu xuất khẩu tăng 23,01%, tương đương
45,12 tỷ đồng, bên cạnh đó giá cả một số sản phẩm thức ăn gia súc tăng, tạo hiệu
ứng chung cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy sản xuất thức ăn gia súc phát
triển, sản lượng tiêu thụ tăng cao, doanh thu bán lẽ tăng dẫn đến doanh thu nội
địa tăng đạt 330,57 tỷ đồng, tăng 30,81% so năm 2001, tương ứng 77,86 tỷ đồng.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 29


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Năm 2003, doanh thu của công ty tiếp tục tăng đạt 774,35 tỷ đồng, tăng
35,43% so năm 2002. Mặc dù doanh thu xuất khẩu có tăng, nhưng tỷ trọng trong
tổng doanh thu của năm giảm, chỉ chiếm 34,87%. Nguyên nhân chủ yếu do: vụ
kiện bán phá giá cá tra, cá basa tại Mỹ; các rào cản kỹ thuật khi nhập vào thị
trường EU; sản lượng tiêu thụ giảm… Tuy nhiên, đây cũng là năm mà các doanh
nghiệp xuất, nhập khẩu nói chung đã bắt đầu khai thác thị trường nội địa. Doanh
thu nội địa của công ty 504,33 tỷ đồng, chiếm 65,13% tổng doanh thu, tăng
52,57%, tương đương 173,77 tỷ đồng so năm 2002.
Tóm lại, doanh thu của công ty có biến động theo chiều hướng gia tăng.
Năm 2003, dù gặp khó khăn nhưng doanh thu vẫn đạt ở mức cao, đây là biểu
hiện tốt, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn.
2.4.2 Kết quả xuất, nhập khẩu
2.4.2.1 Kim ngạch xuất, nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Bảng 2.4: Cơ cấu mặt hàng xuất, nhập khẩu
Đơn vị: USD
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. XUẤT KHẨU 13.719.656 100 16.004.790 100 16.957.720 100
1. Gạo 12.243.011 89,24 11.202.780 70,00 10.058.060 59,31
2. Thủy sản 1.476.646 10,76 4.802.010 30,00 6.245.010 36,83
3. Tinh bột 497.690 2,93
4. Nếp 156.960 0,93
II. NHẬP KHẨU 5.156.813 100 3.630.940 100 5.964.100 100
1. Bã đậu nành 2.359.890 45,76 2.177.500 59,97 4.569.510 76,62
2. Cám các loại 79.000 1,53 1.117.370 18,73
3. Bột các loại 22.241 0,43 133.210 3,67 212.010 3,55
4. Bắp vàng 958.392 18,58 823.350 22,68
5. Heo giống 53.400 1,47 52.400 0,88
6. Gỗ 80.265 1,56 147.970 4,08 12.810 0,21
7. Khác 1.657.025 32,13 295.510 8,14
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Đối với xuất khẩu:
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là gạo và thủy sản, bên cạnh đó còn
có tinh bột và nếp. Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu luôn biến động,
cụ thể:

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 30


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 13.719.656 USD với hai mặt hàng chủ
lực là gạo 12.243.011 USD, chiếm 89,24% kim ngạch xuất khẩu năm; thủy sản
1.476.646 USD, chiếm 10,76%.
Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng 2.285.134 USD, tương
đương tăng 16,66%, chủ yếu từ mặt hàng thủy sản gấp 2,25 lần năm 2001.
Tóm lại, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là gạo và thủy sản. Tuy
nhiên, hai mặt hàng này đang chịu cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trường nên
công ty đã chủ động đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, tìm thêm thị trường mới
nhằm đảm bảo kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
Đối với nhập khẩu:
Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2001 là 5.156.813 USD, trong
đó bã đậu nành chiếm tỷ trọng cao nhất 45,76%, tương đương 2.359.890 USD,
được dùng để chế biến thức ăn gia súc và tiêu thụ nội địa. Tiếp đến là bắp vàng
nhập từ Trung Quốc đạt 958.392 USD, chiếm 18,58%; các mặt hàng còn lại là
cám, bột các loại, gỗ. Trong năm, sở dĩ kim ngạch nhập khẩu đạt ở mức cao là do
công ty nhập thiết bị xáng thổi của Hà Lan trị giá 1.634.344 USD, chiếm 31,69%
tỷ trọng.
Năm 2002, kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 3.630.940 USD, giảm 1.525.873
USD. Nguyên nhân là do cơ cấu mặt hàng nhập ít và giảm hơn năm 2001, cụ thể
bã đậu nành, các mặt hàng cám và bột các loại. Năm 2003, kim ngạch tăng trở lại
đạt 5.964.100 USD do nhu cầu sản xuất và chế biến thức ăn gia súc tăng, lượng
tiêu thụ nội địa tăng.
Tóm lại, trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, công ty đã hạn chế nhập những
mặt hàng trong nước có khả năng cung ứng, các mặt hàng còn lại chủ yếu là
nguyên liệu dùng cho sản xuất xuất khẩu và phục vụ thị trường nội địa.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 31


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

2.4.2.2 Kim ngạch xuất, nhập khẩu theo loại hình kinh doanh
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất, nhập khẩu theo loại hình kinh doanh
Đơn vị: USD
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. Xuất Khẩu 13.719.657 100 16.004.790 100 16.957.720 100
- Trực tiếp 9.116.957 66,45 7.882.260 49,25 14.591.780 86,05
- Ủy thác 4.602.700 33,55 8.122.530 50,75 2.365.940 13,95
II. Nhập Khẩu 5.156.813 100 3.630.940 100 5.964.100 100
- Trực tiếp 5.156.813 3.630.940 5.964.100
- Ủy thác
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Bảng 2.6: Tình hình tăng giảm kim ngạch xuất, nhập khẩu
Đơn vị: USD
02/01 03/02
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị %
I. Xuất Khẩu 2.285.133 16,66 952.930 5,62
- Trực tiếp -1.234.697 -13,54 6.709.520 85,12
- Ủy thác 3.519.830 76,47 -5.756.590 -70,87
II. Nhập Khẩu -1.525.873 -30 2.333.160 64,26
- Trực tiếp -1.525.873 -30 2.333.160 64,26
- Ủy thác
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đạt 13.719.657 USD, trong đó xuất khẩu
trực tiếp chiếm 66,45%. Năm 2002 xuất khẩu tăng 16,66% tương ứng 2.285.133
USD. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu trực tiếp giảm do một số bạn hàng truyền
thống giảm sản lượng nhập khẩu, công ty phải cạnh tranh với một số nước xuất
khẩu trong khu vực như Thái Lan, Ấn Độ… Thị trường xuất khẩu trực tiếp trong
năm 2003 có những chuyển biến tích cực, kim ngạch đạt 14.591.780 USD, tăng
85,12% so năm trước. Tuy gặp phải một số khó khăn nhất định nhưng công ty đã
chủ động tìm đối tác mới và tranh thủ lại các khách hàng cũ như một số nước
Châu Âu là Anh, Hà Lan, Bỉ…
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của công ty trong những năm qua đạt
được tương đối khá. Tuy nhiên, công ty cần phải chủ động tìm bạn hàng xuất
khẩu trực tiếp nhiều hơn, vì đây là loại hình kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 32


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

2.5 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN


2.5.1 Thuận lợi
- Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong
định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát theo cơ
chế quản lý xuất, nhập khẩu của Chính phủ.
- Được ưu đãi về thuế xuất khẩu, được khấu trừ đầu vào theo quy định của
thuế VAT, các thiết bị nhập về để đầu tư cho phát triển sản xuất và xuất khẩu thì
được miễn thuế nhập khẩu.
- Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề đã giúp bổ sung,
duy trì được doanh thu mỗi khi một lĩnh vực gặp bất lợi, nhất là đối với xuất
khẩu. Do tổ chức hoạt động khép kín từ sản xuất, thu mua, chế biến đến tiêu thụ
đã góp phần hạn chế được rủi ro và những bất lợi của thị trường.
- Được sự hỗ trợ nhiệt tình của các đơn vị và các ngành có liên quan nhất
là những ngân hàng như cho vay tín dụng đầu tư phát triển với lãi suất ưu đãi, tài
trợ thu mua, tạm trữ lúa gạo nên đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động
kinh doanh.
- Thời gian gần đây, công ty được ngành thương mại hỗ trợ kinh phí xúc
tiến thương mại trong và ngoài nước.
- An Giang nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên thuận lợi cho
việc sản xuất nông nghiệp. Những năm gần đây, nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nên chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, sản xuất được
nhiều sản phẩm hơn.
- Công ty đang tập trung đầu tư cho lĩnh vực chế biến các mặt hàng nông,
thủy sản gắn với việc phát triển thị trường nên từng bước đã chiếm lĩnh được thị
phần, xác lập các khu vực tiêu thụ trong và ngoài nước.
2.5.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi chủ yếu nói trên, công ty còn gặp một số khó
khăn như sau:
- Thông tin thị trường nước ngoài còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm và các nguồn thông tin đại chúng.
- Công ty với các bạn hàng truyền thống là chính, chưa có đủ khả năng và
kinh phí để tiếp cận và mở rộng thị trường mới.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 33


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Thị trường nội địa được quảng bá, đầu tư nhiều, nhưng còn hạn hẹp. Một
số mặt hàng tiêu thụ nội địa như thức ăn gia súc đang bị cạnh tranh về giá và
chính sách khuyến mãi của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
- Không đủ khả năng về vốn trước khi thực hiện các hoạt động xuất nhập
khẩu (thu mua, chủ động nguồn hàng…), nguồn vốn lưu động chỉ đáp ứng 10 –
12% so với nhu cầu.
- Thị trường xuất khẩu gạo đang bị cạnh tranh gay gắt từ các nước trong
khu vực như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc…
- Giá cả nguyên liệu thường xuyên biến động ảnh hưởng đến giá thành
xuất, nhập khẩu.
- Bên cạnh việc thực hiện vai trò chủ đạo trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh trọng yếu để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, công ty còn được
giao nhiệm vụ triển khai các dự án phục vụ mục tiêu chuyển dịch như: khoai mì,
bò giống, bò sữa… các dự án này có thời gian hoàn vốn khá dài, khả năng sinh
lời thấp, công ty phải bù lỗ ở những năm đầu trong giai đoạn ổn định đàn và năng
suất.
2.6 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
NĂM 2004
2.6.1 Mục tiêu chủ yếu
Từ kết quả sản xuất, kinh doanh đã đạt được trong năm 2003, trên cơ sở
đánh giá khả năng và nhu cầu thị trường công ty đặt ra những mục tiêu chủ yếu
phải đạt được trong năm 2004 như sau:
Tổng doanh thu cả năm là 655.000 triệu đồng, trong đó doanh thu xuất khẩu
là 396.580 triệu đồng, hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo và thủy sản đông
lạnh. Lợi nhuận ước tính của cả năm 2004 là 5.000 triệu đồng.
Ngoài ra, công ty còn có các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh trong năm
2004 như: đầu tư mở rộng nâng công suất nhà máy Chế biến đông lạnh; đầu tư
nhà máy Chế biến viên cá nổi, các dự án khu dân cư đô thị…

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 34


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

2.6.2 Định hướng hoạt động


Ban lãnh đạo công ty nhận định, năm 2004 sẽ có những thuận lợi cơ bản,
nhưng đồng thời tiếp tục phát sinh nhiều khó khăn thách thức. Công ty đề ra
những giải pháp cơ bản để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Về thị trường:
Tập trung mở rộng thị trường trong và ngoài nước, xem thị trường trong
nước có ý nghĩa ổn định lâu dài.
- Triển khai ngay các sản phẩm thủy sản đã qua chế biến và thành lập bộ
phận chuyên trách thị trường nội địa tại xí nghiệp Đông lạnh.
- Đi đôi với việc tạo sản phẩm, công ty đang xúc tiến việc đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá tiếp thị, xây dựng mạng lưới và kênh phân phối
sản phẩm.
- Tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống và từng bước
mở rộng thị trường mới, khách hàng mới.
Về tổ chức phát triển sản xuất:
- Trong công tác tổ chức phát triển sản xuất, từng đơn vị phải rà soát lại
năng lực sản xuất của mình và nhanh chóng điều chỉnh các khâu bất hợp lý với
mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành.
- Xí nghiệp Đông lạnh, xí nghiệp Lương thực phải khẩn trương rà soát lại
năng lực thu mua nguyên liệu, năng lực chế biến để chủ động nguồn cung ứng.
Xí nghiệp Đông lạnh cần nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác tiếp thị và
sẵn sàng cho cuộc bầu chọn danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao trong năm
2004.
Về công tác quản lý và điều hành:
- Duy trì mối quan hệ thông tin thường xuyên giữa bộ phận nghiệp vụ văn
phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Trong quan hệ giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu với Phòng kinh
doanh, cần nhanh chóng củng cố, thống nhất việc chỉ đạo điều hành đảm bảo
thông suốt trong giao dịch với khách hàng.
- Chú trọng đầu tư cho nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập cho lực lượng
cán bộ chủ chốt và lực lượng chất xám thông qua việc trả lương; thành lập Hội
đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng hòa giải của công ty theo quy định.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 35


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY


XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG

3.1 ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY


3.1.1 Cơ cấu vốn của công ty Afiex
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 2002 2003
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Vốn chủ sở hữu 63.108 21,14% 88.429 25,79% 79.828 24,93%
Nợ phải trả 235.364 78,86% 254.397 74,21% 240.368 75,07%
Tổng vốn 298.473 100% 342.826 100% 320.197 100%

Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001, tổng vốn của công ty là 298.473 triệu đồng, trong đó vốn chủ sở
hữu là 63.108 triệu đồng, chiếm 21,14% trong tổng vốn, để hoạt động kinh doanh
diễn ra bình thường công ty phải đi vay và chiếm dụng vốn của đơn vị khác, nợ
phải trả của công ty trong năm là 235.364 triệu đồng, chiếm 78,86%. Năm 2002,
tổng vốn của công ty là 342.826 triệu đồng, tăng 14,86% so năm trước; trong đó
nguồn vốn chủ sở hữu 88.429 triệu đồng, chiếm 25,79% trong tổng vốn. Năm
2003, quy mô vốn của công ty có chiều hướng giảm, cụ thể tổng vốn trong năm
là 320.197 triệu đồng; trong đó vốn chủ sở hữu 79.828 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
24,93%.
Tóm lại, qua phân tích cơ cấu vốn của công ty cho chúng ta thấy được khái
quát sự thay đổi về quy mô vốn của công ty.
3.1.2 Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty Afiex
3.1.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn của công ty luôn biến động qua các năm, đánh giá
khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn cho chúng ta thấy những nguyên
nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình biến động đó.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 36


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Bảng 3.2: Cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
2002/2001 2003/2002
2001 2002 2003
Giá trị % Giá trị %
Tổng Tài Sản 298.473 342.826 320.197 44.354 14,86 -22.630 -6,60
TSLĐ&ĐTNH 147.894 188.612 176.464 40.717 27,53 -12.148 -6,44
TSCĐ&ĐTDH 150.578 154.215 143.733 3.636 2,41 -10.482 -6,80
Tổng Nguồn Vốn 298.473 342.826 320.197 44.354 14,86 -22.630 -6,60
VỐN CSH 63.108 88.429 79.828 25.321 40,12 -8.601 -9,73
NỢ PHẢI TRẢ 235.364 254.397 240.368 19.033 8,09 -14.029 -5,51

Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta rút ra được những nhận định ban
đầu như sau:
Tổng tài sản của công ty năm 2002 tăng lên so năm 2001 là 44.354 triệu
đồng, điều này cho thấy công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh; trong năm, công
ty đã mua sắm thêm tài sản cố định dẫn đến tài sản cố định và đầu tư dài hạn của
công ty tăng 2,41% tương ứng 3.636 triệu đồng, tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn tăng đáng kể 40.717 triệu đồng về số tuyệt đối hay tăng 27,53% về số tương
đối so năm trước; tổng nguồn vốn của công ty năm 2002 tăng lên so năm 2001 là
44.354 triệu đồng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng về tổng nguồn vốn là
do vốn chủ sở hữu tăng 40,12% tương ứng 25.321 triệu đồng, nợ phải trả tăng
8,09% tương ứng 19.033 triệu đồng, việc gia tăng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
cho thấy công ty đã cố gắng phát huy khả năng huy động vốn, tiếp tục bổ sung
thêm vốn kinh doanh đảm bảo cho các hoạt động của công ty được diễn ra một
cách bình thường. Năm 2003 tổng tài sản của công ty giảm 22.630 triệu đồng là
do công ty đã thanh lý bớt một số tài sản cố định không cần thiết, giá trị tài sản
cố định và đầu tư dài hạn giảm 10.482 triệu đồng, hay giảm 6,8%; tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn trong năm cũng giảm 12.148 triệu đồng, tương ứng
6,44%; tổng nguồn vốn giảm 22.630 triệu đồng. Cho thấy quy mô kinh doanh có
chiều hướng thu hẹp lại; thêm vào đó là khả năng huy động vốn cũng giảm, cụ
thể vốn chủ sở hữu đã giảm 9,73%, tương ứng với 8.601 triệu đồng, nợ phải trả
giảm 14.029 triệu đồng, hay giảm 5,51%.
Để đánh giá cụ thể tình hình biến động trên ta đi vào phân tích tính cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 37


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

3.1.2.2 Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn


Theo quan điểm của vốn luân chuyển, vốn chủ sở hữu hoàn toàn có khả
năng trang trải cho mọi hoạt động của công ty. Điều này có xảy ra đối với công
ty Afiex hay không chúng ta tiến hành xét cân đối sau:
Xét mối quan hệ cân đối giữa B.Nguồn vốn (vế trái) với
[I+II+IV+(2,3)V+VI] A.Tài sản+[I+II+III] B.Tài sản (vế phải). Căn cứ vào từng
khoản mục trên bảng cân đối kế toán của công ty, thay vào (1.1) ta có được bảng
số liệu sau:
Bảng 3.3: Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
Vế trái Vế phải Chênh lệch
Năm 2001 63.108 220.377 -157.269
Năm 2002 88.429 245.364 -156.935
Năm 2003 79.828 233.561 -153.733
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 nhu cầu về vốn cho các hoạt động của công ty 220.377 triệu
đồng, vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng 63.108 triệu đồng không đảm bảo được cho
các hoạt động của công ty là 157.269 triệu đồng, do đó công ty phải đi vay hoặc
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Năm 2002 nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh lên đến 245.364 triệu đồng, vì vậy vốn chủ sở hữu cũng tăng, đạt 88.429
triệu đồng, mức cao nhất từ trước đến nay; tuy nhiên, vốn chủ sở hữu vẫn không
kham nổi, công ty phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đáp ứng
cho nhu cầu vốn để kinh doanh là 156.935 triệu đồng. Năm 2003 vốn chủ sở hữu
không đủ trang trải, công ty lại phải tiếp tục đi vay vốn của các đơn vị khác; mặc
dù vậy mức độ không đảm bảo của vốn chủ sở hữu đã giảm, cụ thể công ty chỉ đi
vay thêm 153.733 triệu đồng.
Tóm lại, qua phân tích chúng ta nhận thấy: vốn chủ sở hữu của công ty qua
các năm không có khả năng đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu, công ty phải đi
vay và chiếm dụng thêm vốn từ các đơn vị khác. Tuy nhiên, mức độ đảm bảo của
vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng dần; bên cạnh đó, công ty đang có khuynh
hướng thu hẹp quy mô kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 38


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Như vậy, qua các năm công ty phải đi vay và chiếm dụng thêm vốn để đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để đánh giá cụ thể hơn khoản đi vay và
chiếm dụng có hiệu quả hay không ta xem xét cân đối sau:
Xét mối quan hệ cân đối giữa [(1,2)I+II] A.Nguồn vốn + B. Nguồn vốn (vế
trái) với [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.Tài sản+[I+II+III] B.Tài sản (vế phải). (1.2)
Sau khi xét quan hệ của cân đối (1.2), ta tiếp tục xem xét vốn công ty đi
chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng.
Căn cứ vào từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán của công ty, thay vào
(1.2) ta có được bảng số liệu sau:
Bảng 3.4: Vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Vế trái Vế phải Chênh lệch
Năm 2001 258.125 220.377 37.748
Năm 2002 296.896 245.364 51.532
Năm 2003 279.361 233.561 45.800
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Bảng 3.5: Vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng Chênh
[(3→8)I+III] A. Nguồn vốn [III+(1,4,5)V] A.Tài sản+IV B.Tài Sản lệch

Năm 2001 40.347 78.095 37.748


Năm 2002 45.930 97.462 51.532
Năm 2003 40.835 86.635 45.800
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 công ty thiếu một lượng vốn 157.269 triệu đồng, công ty phải đi
vay 195.017 triệu đồng. Với khoản vay này cùng với vốn chủ sở hữu công ty sử
dụng không hết và đã bị đơn vị khác chiếm dụng. Qua bảng số liệu trên cho thấy:
vốn công ty đi chiếm dụng 40.347 triệu đồng; vốn công ty bị chiếm dụng 78.095
triệu đồng; số vốn công ty thực sự bị chiếm dụng là 37.748 triệu đồng (78.095 –
40.347). Năm 2002 vốn chủ sở hữu đạt mức cao nhất từ trước đến nay, tuy nhiên,
do thiếu một lượng vốn 156.935 triệu đồng, công ty đi vay một khoản 208.476
triệu đồng; như vậy, vốn chủ sở hữu kết hợp với khoản vay làm cho công ty thừa
một lượng vốn, phần vốn thừa này công ty đã bị đơn vị khác chiếm dụng. Trong

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 39


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

năm này, vốn công ty đi chiếm dụng 45.930 triệu đồng, vốn công ty bị đơn vị
khác chiếm dụng 97.462 triệu đồng; vốn công ty thật sự bị chiếm dụng là 51.532
triệu đồng. Năm 2003, nhu cầu vốn kinh doanh của công ty thiếu 153.733 triệu
đồng, công ty tiếp tục đi vay 199.533 triệu đồng; với khoản vay thêm này kết hợp
với vốn chủ sở hữu đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, bên
cạnh đó còn thừa 45.800 triệu đồng đã bị đơn vị khác chiếm dụng.
Tóm lại, qua việc đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty Afiex từ
năm 2001 đến 2003, chúng ta rút ra được nhận xét: vốn chủ sở hữu mặc dù đã có
sự bổ sung, điều chỉnh kịp thời nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh
doanh ngày càng cao, đòi hỏi công ty phải huy động thêm một lượng vốn khá lớn
để đáp ứng cho nhu cầu đó, chủ yếu là vay ngắn hạn và vay dài hạn.
Những năm gần đây, thị trường thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp theo
chiều hướng bất lợi cho công tác quản lý vốn của công ty. Giá cả nguyên vật liệu
thường xuyên biến động theo hướng tăng lên gây khó khăn cho việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, các khoản phải thu của công ty luôn tăng do
khách hàng chậm thanh toán.
Mặt khác, phân tích chi tiết các khoản chiếm dụng, ta thấy có những khoản
công nợ bị chiếm dụng quá hạn so với hợp đồng: ở bộ phận xây dựng công trình;
ở bộ phận xuất khẩu thủy sản. Từ đó làm tăng chi phí sử dụng vốn của công ty.
3.1.3 Khả năng đảm bảo nguồn vốn
Qua phân tích chung tình hình tài chính của công ty, ta nhận thấy khả năng
đảm bảo nguồn vốn của công ty thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.6: Khả năng đảm bảo nguồn vốn từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828
Tổng vốn 298.472 342.826 320.197
Khoản vay&Chiếm dụng 235.364 254.397 240.368
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Bảng số liệu cho thấy, cũng như hầu hết các doanh nghiệp nhà nước, nguồn
vốn của công ty Afiex không đủ trang trải cho các hoạt động, công ty đi vay và
chiếm dụng thêm vốn.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 40


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Tuy nhiên, như đã phân tích, việc đi vay và chiếm dụng thêm vốn của công
ty chưa thật hợp lý. Công ty đi vay thêm vốn không sử dụng hết đã để đơn vị
khác chiếm dụng, công ty cần phải có những biện pháp thích hợp hơn để cải
thiện tình hình trên.
3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY AFIEX
3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định là xem sự ủy thác vốn ở
hiện tại để đầu tư vào những mục đích khác nhau trong tương lai có hợp lý hay
không.
3.2.1.1 Kết cấu vốn cố định
Trước tiên chúng ta xem xét các bộ phận cấu thành vốn cố định của công ty
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.7: Kết cấu vốn cố định từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Vốn Cố Định
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Tài Sản Cố Định 125.142 83,11 127.212 82,49 122.989 85,57
- Nguyên giá 162.163 107,69 173.218 112,32 185.278 128,90
- Khấu Hao (37.021) -24,59 (46.006) -29,83 (62.289) -43,34
2. Đầu Tư TCDH 12.711 8,44 13.309 8,63 4.049 2,82
- Đầu tư chứng khoán dài hạn 4049 2,82
- Góp vốn liên doanh 12.697 8,43 13.289 8,62
- Đầu tư dài hạn khác 14 0,01 20 0,01
3. CPXDCBDD 12.726 8,45 13.694 8,88 16.695 11,62
TỔNG 150.578 100% 154.215 100% 143.733 100%

Nguồn: Bảng cấn đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Như đã phân tích, năm 2002 là năm công ty kinh doanh đạt hiệu quả, có xu
hướng mở rộng quy mô. Năm 2003 do bất lợi khách quan từ phía thị trường quy
mô kinh doanh lại được thu hẹp.
Tài Sản Cố Định:
Công ty có quan tâm đầu tư tài sản cố định, nguyên giá tài sản cố định tăng
lên qua các năm. Cụ thể, năm 2001 giá trị tài sản cố định là 125.142 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 83,11% trong vốn cố định. Năm 2002 giá trị tài sản cố định tăng

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 41


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng vốn cố định giảm là do công ty
đã tăng đầu tư tài chính dài hạn, xây dựng xong một số công trình và sửa chữa
một số máy móc thiết bị, tài sản cố định trong năm chiếm tỷ trọng 82,49%. Năm
2003 mặc dù nguyên giá tài sản cố định tăng (công ty mua sắm thêm tài sản),
khoản khấu hao công ty trích khá lớn (17.807 triệu đồng) làm cho giá trị tài sản
cố định trong năm giảm 4.223 triệu đồng, nhưng lại tăng tỷ trọng trong vốn cố
định chiếm 85,57%. Điều này phù hợp với xu hướng chung của hoạt động sản
xuất kinh doanh, thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình
độ sản xuất được nâng cao.
Đầu tư tài chính dài hạn:
Năm 2001 công ty đã góp vốn liên doanh 12.967 triệu đồng, các khoản
đầu tư dài hạn khác của công ty là 14 triệu. Tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn của
công ty trong tổng vốn cố định là 8,44%. Năm 2002 công ty đã mở rộng đầu tư ra
bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết công ty đến 13.289 triệu đồng, các khoản
đầu tư dài hạn khác cũng tăng lên, từ đó làm khoản đầu tư tài chính dài hạn của
công ty tăng 598 triệu đồng hay tăng 4,7%. Năm 2003 công ty đã thu hẹp còn
một dự án góp vốn liên doanh, và tham gia mua chứng khoán dài hạn. Trong năm
công ty đã đầu tư 4.049 triệu đồng vào chứng khoán, khoản đầu tư tài chính dài
hạn của công ty chỉ chiếm tỷ trọng 2,82%; trong năm này công ty đã có bước
chuẩn bị tài chính lành mạnh để tiến hành cổ phần hóa vào năm 2005.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (CPXDCBDD):
Những năm qua, công ty không ngừng nâng cấp, sửa chữa máy móc thiết bị,
đầu tư các xí nghiệp, nhà máy… Cụ thể, năm 2001 CPXDCBDD của công ty chỉ
đạt 12.726 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,45% trong vốn cố định. Năm 2002 công
ty đầu tư sửa chữa một số tài sản, xây dựng thêm một số nhà xưởng và chuẩn bị
cho nâng cấp một số nhà máy, xí nghiệp như: nhà máy Đông lạnh thủy sản, nhà
máy Chế biến thức ăn thủy sản… giá trị CPXDCBDD lên đến 13.694 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 8,88%. Năm 2003 công ty đã đầu tư mở rộng nâng công suất nhà
máy Đông lạnh, kho lương thực Vĩnh An – Châu Thành, bổ sung thiết bị chế biến
tinh bột mì. CPXDCBDD trong năm 16.695 triệu đồng, chiếm 11,62% tổng vốn
cố định, tăng 21,92%, tương ứng 3.001 triệu đồng so năm 2002.
Tóm lại, trong kết cấu vốn cố định của công ty, tài sản cố định chiếm tỷ
trọng cao nhất. Do tăng cường khả năng sản xuất, kinh doanh, hoạt động lâu dài
việc đầu tư vào tài sản cố định là điều hợp lý. Công ty không ngừng đầu tư cho

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 42


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ tổ chức sản xuất. Bên cạnh đó tiếp tục
nâng cấp máy móc thiết bị hiện có, nâng công suất nhà máy, xí nghiệp, tạo điều
kiện để máy móc, thiết bị hoạt động đạt công suất, gia tăng số lượng cũng như
chất lượng sản phẩm, đang tập trung nội lực để khẳng định vị thế của mình.
3.2.1.2 Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
Nguồn vốn cố định chủ yếu huy động từ các khoản vay, vốn chủ sở hữu có
tăng nhưng không đảm bảo.
Bảng 3.8: Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Nguồn vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828
NVCĐ 150.578 154.215 143.733
Chênh lệch -87.470 -65.786 -63.905
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Nguồn vốn cố định của công ty năm 2001 là 150.578 triệu đồng, trong đó
nguồn vốn chủ sở hữu 63.108 triệu đồng, thiếu hụt 87.470 triệu đồng nên công ty
đã đi vay dài hạn 56.078 triệu đồng, nợ dài hạn khác 12.476 triệu đồng, vay ngắn
hạn 18.876 triệu đồng và chiếm dụng 40 triệu đồng. Năm 2002 nguồn vốn cố
định tăng 2,42%, đạt 154.215 triệu đồng, mặc dù vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng
vẫn thiếu hụt 65.786 triệu đồng nên công ty đã vay dài hạn 49.116 triệu đồng, nợ
dài hạn khác 13.393 triệu đồng, vay ngắn hạn 2.921 triệu đồng và chiếm dụng
356 triệu đồng. Năm 2003 thiếu hụt 63.905 triệu đồng, giảm 1.881 triệu đồng,
hay giảm 2,86%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm 9,73%, chỉ đạt 79.828 triệu đồng;
khoản thiếu hụt này công ty đi vay dài hạn 42.228 triệu đồng, nợ dài hạn khác
13.676 triệu đồng, vay ngắn hạn 7.456 triệu đồng và chiếm dụng 545 triệu đồng.
Qua việc phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định, một lần nữa cho
thấy, mặc dù nguồn vốn cố định thuộc nguồn vốn chủ sở hữu có được bổ sung,
các khoản thiếu hụt có xu hướng giảm dẫn đến các khoản vay giảm, nhưng vẫn
đòi hỏi công ty phải hoạt động hiệu quả hơn để tăng khả năng đảm bảo về mặt tài
chính, giảm áp lực phải trả nợ vay.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 43


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Xem xét tình hình trang bị tài sản cố định


Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, số lượng và giá trị
của nó phản ánh năng lực hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật… Tài sản
cố định được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.9: Tình hình trang bị và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ
(Từ năm 2001 đến 2003)

Năm 2002/2001 2003/2002


2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị %
Nguyên giá (triệu) 162.163 173.218 185.278 11.055 6,82 12.059 6,96
Khấu hao (triệu) 37.021 46.006 62.289 8.985 24,27 16.283 35,39
Số lao động BQ (người) 513 604 743 91 17,74 139 23,01
Hệ số hao mòn 0,23 0,27 0,34 0,04 16,34 0,07 26,58
Nguyên giá/1 lao động
316,11 286,78 249,36 -29,32 -9,28 -37,42 -13,05
(triệu đồng/người)
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Tình hình trang bị:
Bảng số liệu trên cho thấy, nguyên giá tài sản cố định bình quân cho một lao
động đang có xu hướng giảm. Năm 2002 giảm 29,32 triệu đồng/người hay giảm
9,28%. Năm 2003 tiếp tục giảm 13,05%, tương ứng 37,42 triệu đồng/người.
Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng số lượng nhân viên nhanh hơn tốc độ tăng
của nguyên giá tài sản cố định.
Trình trạng kỹ thuật:
Đặc trưng cơ bản của tài sản cố định là trong quá trình sử dụng bị hao mòn
dần, đánh giá đúng mức độ hao mòn, xem xét tài sản còn mới hay cũ nhằm đưa
ra những biện pháp để tái sản xuất tài sản cố định. Cũng từ bảng trên cho thấy:
Năm 2002 giá trị khấu hao của tài sản cố định 46.006 triệu đồng, tăng 24,27%,
trong khi nguyên giá của tài sản cố định chỉ tăng 6,82%, điều này dẫn đến hệ số
hao mòn tài sản cố định tăng 16,34% về số tương đối đạt 0,27 và đang có chiều
hướng tiến dần về 1. Năm 2003 giá trị hao mòn của tài sản tiếp tục tăng lên
35,39% trong khi nguyên giá chỉ tăng 6,69%, điều này tương tự như năm 2002,
hệ số lên đến 0,34.
Như vậy, hệ số hao mòn của tài sản cố định ở công ty đang có xu hướng
tiến dần về 1 chứng tỏ tài sản ở công ty đã cũ, mặc dù đơn vị có quan tâm đầu tư,

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 44


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

thay đổi và sửa chữa máy móc thiết bị nhưng nhìn chung mức độ đầu tư vẫn còn
thấp, công ty cần phải có biện pháp để tái sản xuất tài sản cố định, phấn đấu đạt
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.
3.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
Tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động chỉ rõ mức độ an toàn mà công
ty có được nhằm tài trợ cho các chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động ám chỉ các
khoản đầu tư của công ty vào tài sản ngắn hạn như: tiền mặt, các khoản phải thu,
tồn kho.
3.2.2.1 Kết cấu vốn lưu động
Phân tích kết cấu vốn lưu động cho thấy công ty phân bổ vốn lưu động vào
các khoản mục qua các chu kỳ kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó có biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 45


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Bảng 3.10: Kết cấu vốn lưu động từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
VỐN LƯU ĐỘNG
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. VỐN BẰNG TIỀN 1.979 1,34 5.042 2,67 7.797 4,42
1. Tiền mặt 407 0,28 2.113 1,12 681 0,39
2. Tiền gửi ngân hàng 1.572 1,06 2.929 1,55 7.116 4,03
3. Tiền đang chuyển
II. CÁC KHOẢN ĐTTCNH 5.000 2,83
III. CÁC KHOẢN PHẢI THU 75.785 51,24 90.171 47,81 84.691 47,99
1. Phải thu khách hàng 53.887 36,44 68.906 36,53 69.628 39,46
2. Trả trước cho người bán 5.143 3,48 13.309 7,06 3.923 2,22
3. Thuế GTGT được khấu trừ 8.206 5,55 130 0,07
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác 8.549 5,78 7.887 4,18 12.428 7,04
6. Dự phòng phải thu khó đòi -61 -0,03 -1.288 -0,73
IV. HÀNG TỒN KHO 64.526 43,63 84.460 44,78 75.062 42,54
1. Hàng mua đang đi đường 12 0,01
2. Nguyên vật liệu 1.257 0,85 2.018 1,07 1.235 0,70
3. Công cụ dụng cụ 1.439 0,97 1.029 0,55 1.874 1,06
4. Chi phí sản xuất KDDD 25.551 17,28 22.866 12,12 18.425 10,44
5. Thành phẩm tồn kho 19.194 12,98 35.199 18,66 31.943 18,10
6. Hàng hóa tồn kho 13.440 9,09 24.404 12,94 22.854 12,95
7. Hàng gửi đi bán 3.644 2,46 1.379 0,73 201 0,11
8. Dự phòng giảm giá HTK -2.447 -1,30 -1.469 -0,83
V.TSLĐ KHÁC 5.604 3,79 8.938 4,74 3.914 2,22
1. Tạm ứng 1.563 1,06 5.171 2,74 1.577 0,89
2. Chi phí trả trước 3.294 2,23 1.412 0,75 1.277 0,72
3. Chi phí chờ kết chuyển 235 0,12 692 0,39
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 747 0,51 2.120 1,12 367 0,21
TỔNG 147.894 100 188.612 100 171.464 100
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của công ty có xu hướng tăng. Năm 2001, tiền tồn quỹ của
công ty 1.979 triệu, đồng chiếm 1,34% tổng vốn lưu động. Năm 2002, vốn bằng
tiền tăng 154,76%, tương ứng 3.063 triệu đồng, chiếm 2,67% tổng vốn lưu động.
Tiền tồn quỹ tiếp tục tăng trong năm 2003 đạt 7.797 triệu đồng, trong đó tiền mặt
tồn quỹ giảm, nhưng tiền gởi ngân hàng tăng lên do lượng khách hàng thanh toán

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 46


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

tiền cho công ty qua hệ thống này tăng. Vốn bằng tiền có xu hướng tăng, điều
này không tốt do công ty đã dự trữ một lượng tiền quá lớn không đưa nó vào sản
xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ quay vốn, hoàn trả nợ. Thực tế, tiền gửi ngân
hàng 7.116 triệu đồng năm 2003 lý do là tiền khách hàng thanh toán về Ngân
hàng Ngoại thương An Giang vào cuối ngày 31/12/2003 và cán bộ ngân hàng
chưa kịp thông báo cho công ty. Vì vậy, công ty cần liên hệ chặt chẽ hơn về tình
hình thanh toán tài khoản tiền gửi trong những ngày cuối năm.
Ở một khía cạnh khác, vốn bằng tiền tăng cho thấy khả năng thanh toán
nhanh của công ty được đảm bảo nhất là khả năng thanh toán bằng tiền, bên cạnh
đó công ty dự trữ một lượng tiền đủ lớn để mua hàng được hưởng chiết khấu, tận
dụng các cơ hội trong kinh doanh, đề phòng rủi ro…
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Năm 2003 công ty bắt đầu đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, giá trị đầu tư
là 5 tỷ đồng chiếm 2,83% tổng vốn lưu động, công ty đã quan tâm đến liên
doanh, đầu tư vào đơn vị khác.
Các khoản phải thu
Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ
của nhà quản trị là làm sao giảm các khoản phải thu.
Năm 2001 các khoản phải thu của công ty 75.785 triệu đồng, chiếm 51,24%
tổng giá trị vốn lưu động. Các khoản phải thu trong năm 2002 đã tăng 18,98%,
tương ứng 14.386 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 47,81%, tuy về số tuyệt đối có tăng
nhưng các khoản phải thu giảm tỷ trọng trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm
2003 các khoản phải thu của công ty giảm 5.480 triệu đồng hay giảm 6,08%,
nhưng tỷ trọng lại tăng lên đạt 47,99% tổng vốn lưu động.
Các khoản phải thu của công ty luôn biến động, chiếm tỷ trọng cao trong
vốn lưu động chứng tỏ công ty bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, vốn ứ
động làm chậm vòng quay vốn, đành rằng trong kinh doanh khó tránh khỏi vốn
bị chiếm dụng.
Trong các khoản phải thu, hạng mục phải thu khách hàng liên tục tăng cả về
số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu do công ty mở rộng quan hệ hợp
tác kinh doanh, doanh thu bán chịu tăng dẫn đến các khoản phải thu khách hàng
tăng. Tuy nhiên, hạng mục này tăng thì mức độ rủi ro trong thu hồi nợ cao, các
khoản dự phòng phải thu của công ty tăng theo. Do đó, công ty nên có biện pháp

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 47


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

thích hợp để thu hồi các khoản này mà không làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp
tác lâu dài.
Hàng tồn kho
Tồn kho của công ty năm 2001 là 64.526 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
43,63%. Năm 2002 quy mô của công ty mở rộng đòi hỏi phải dự trữ một lượng
hàng hóa tồn kho lớn 84.460 triệu đồng, tăng 30,89%, chiếm tỷ trọng 44,78%,
trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất 18,66%, ngoài ra công ty còn dự trữ
một lượng hàng hóa là 24.404 triệu đồng dự trù sẽ bán ra trong năm 2003. Năm
2003 hàng tồn kho của công ty giảm 9.398 triệu đồng hay giảm 11,13% do quy
mô có chiều hướng thu hẹp, việc giảm hàng tồn kho là hợp lý; trong đó các hạng
mục như: thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán đều giảm so năm 2002,
điều này cho thấy công ty đã tiêu thụ được sản phẩm dự trữ của kỳ trước, tránh
được tình trạng ứ động vốn, làm cho tiền tồn quỹ và các khoản phải thu tăng lên.
Tóm lại, việc dự trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu kinh doanh
là tất yếu. Tuy nhiên, hàng tồn kho chủ yếu là hàng thủy sản và tinh bột mì, do
vậy công ty phải tốn chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, lãi vay tài trợ cho tồn kho,
dự phòng khi hàng hóa bị lỗi thời… Nhìn chung, công ty phải khắc phục lượng
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, phải xúc tiến nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản
phẩm để tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư cho hàng tồn kho, góp phần làm tăng
vòng quay vốn.
Tài sản lưu động khác
Tài sản lưu động khác của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Năm 2001 khoản
này chiếm tỷ trọng 3,79% trong vốn lưu động. Năm 2002 công ty đã tạm ứng
một khoản tiền khá lớn cho công nhân viên với số tiền là 5.171 triệu đồng, chiếm
2,74% trong tổng vốn lưu động là chưa tốt, công ty cần khắc phục. Năm 2003,
công ty đã giảm khoản tạm ứng còn 1.577 triệu đồng, công ty đã nhận ra tồn tại ở
năm 2002 và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tóm lại, trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động, công ty đã đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu và tồn kho, lượng tiền tồn quỹ là khá lớn. Công ty
cần phải xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị.
Sản phẩm bán chạy công ty giảm bớt được chi phí lưu kho, bảo quản… Bên cạnh
việc doanh thu bán chịu tăng lên, nó sẽ dẫn đến sự gia tăng của các khoản phải
thu, vì lẽ đó mà công ty cần có biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ,
tránh tình trạng vốn bị ứ động như hiện nay.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 48


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

3.2.2.3 Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động


Nguồn vốn lưu động chủ yếu là vốn vay ngắn hạn và đi chiếm dụng trong
khi vốn chủ sở hữu không có khả năng đảm bảo.
Bảng 3.11: Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Vay ngắn hạn 107.587 143.037 136.174
Chiếm dụng 40.307 45.574 40.290
NVLĐ 147.894 188.611 176.464
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 nhu cầu vốn lưu động 147.894 triệu đồng, công ty đã đi vay ngắn
hạn 107.587 triệu đồng để đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh, phần còn lại công ty
đi chiếm dụng 40.307 triệu đồng. Năm 2002 nhu cầu vốn lưu động lên đến
188.611 triệu đồng, công ty phải tăng khoản vay ngắn hạn thêm 35.450 triệu
đồng và tiếp tục sử dụng khoản chiếm dụng để đảm bảo cho nhu cầu tăng thêm
của vốn lưu động. Năm 2003 nhu cầu cho vốn lưu động giảm nên các khoản vay
ngắn hạn và chiếm dụng cũng giảm; trong năm, công ty đã vay 136.174 triệu
đồng và đi chiếm dụng 40.290 triệu đồng để đảm bảo cho nhu cầu hoạt động kinh
doanh được thường xuyên, liên tục.
Việc sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm cho khả năng tự chủ về tài chính của
công ty giảm thấp, công ty phải thường xuyên đối mặt với việc thanh toán lãi
vay. Về lâu dài, công ty cần cải thiện tình hình này từ việc không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng tích lũy từ nội bộ.
3.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của toàn công ty
Theo hướng quản trị doanh nghiệp hiện đại, mọi việc đều có tương quan
dây chuyền và mọi hoạt động của doanh nghiệp phải được nhìn nhận một cách
tổng thể.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 49


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

3.2.3.1 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty là xem việc phân bổ
vốn của toàn công ty cho từng khoản mục vốn cố định và vốn lưu động như thế
nào.
Bảng 3.12: Phân tích tình hình phân bổ vốn
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Vốn Sử Dụng
Giá trị % Giá trị % Giá trị %

I. Vốn lưu động 147.894 49,55 188.612 55,02 176.464 55,11


1. Vốn bằng tiền 1.979 0,66 5.042 1,47 7.797 2,44
2. ĐTTCNH 5.000 1,56
3. Các khoản phải thu 75.785 25,39 90.171 26,30 84.691 26,45
4. Tồn kho 64.526 21,62 84.460 24,64 75.062 23,44
5. TSLĐ khác 5.604 1,88 8.938 2,61 3.914 1,22
II. Vốn cố định 150.578 50,45 154.215 44,98 143.733 44,89
1. Tài sản cố định 125.142 41,93 127.212 37,11 122.989 38,41
2. ĐTTCDH 12.711 4,26 13.309 3,88 4.049 1,26
3. CPXDCBDD 12.726 4,26 13.694 3,99 16.695 5,21
Tổng vốn 298.473 100 342.826 100 320.197 100
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2002 tăng lên 44.354 triệu đồng điều
này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, quy mô về vốn tăng.
Trong đó:
Vốn lưu động tăng 40.717 triệu đồng (188.612 - 147.894), số tỷ trọng
tăng 5,47% (55,02% - 49,55%). Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do:
- Vốn bằng tiền của công ty tăng 3.063 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 0,81%.
Do tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty tăng, công ty cần phải đưa nhanh
lượng tiền này vào quá trình lưu thông.
- Các khoản phải thu tăng 14.386 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 0,91%, do
công ty đã đầu tư nhiều vào các khoản phải thu, tình hình thu hồi công nợ chưa
tốt, vốn bị ứ khá lớn.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 50


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Hàng tồn kho tăng 19.934 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 3,03%. Do trong
năm công ty dự trữ một lượng hàng hóa, thành phẩm lớn, hàng hóa gửi bán
nhiều.
- Tài sản lưu động khác tăng 3.334 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 0,73%, chủ
yếu do gia tăng từ các khoản tạm ứng, đây là biểu hiện chưa tốt.
Vốn cố định của công ty tăng 3.636 triệu đồng, tuy nhiên số tỷ trọng
giảm 5,47%, bởi vì trong năm công ty chỉ chú trọng đầu tư vào tài sản lưu động -
vốn lưu động. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến các khoản mục trong vốn cố định.
Cụ thể:
- Tài sản cố định tăng 2.070 triệu đồng, số tỷ trọng giảm 4,82%, mặc dù vậy
tài sản cố định trong năm vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tài sản.
- Đầu tư tài chính dài hạn: cũng giống như tài sản cố định các khoản đầu tư
tài chính dài hạn tăng về số tuyệt đối 598 triệu đồng, nhưng tỷ trọng giảm 0,38%,
tuy công ty có quan tâm đến liên doanh, liên kết và đầu tư ra bên ngoài nhưng
mức độ chưa cao và hiệu quả từ việc liên doanh liên, kết còn thấp.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tương tự như các khoản mục khác trong
vốn cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 968 triệu đồng, tỷ trọng giảm
0,27%. Công ty đã đầu tư thêm vào một số công trình và một số khác đã hoàn tất
đưa vào sử dụng làm tăng giá trị tài sản cố định.
Tóm lại, trong năm 2002 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, tăng quy
mô vốn trong đó chú trọng đầu tư vào vốn lưu động.
Năm 2003, tổng giá trị tài sản của công ty giảm 22.630 triệu đồng, tương
ứng giảm 6,6% so năm 2002 do những bất lợi khách quan từ phía thị trường công
ty đã thu hẹp quy mô kinh doanh, giảm đầu tư thêm vốn.
Vốn lưu động trong năm giảm 12.148 triệu đồng, nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng giá trị tài sản của công ty, tỷ trọng tăng 0,09%. Mặc dù quy
mô thu hẹp lại nhưng với tiềm lực và năng lực của mình công ty vẫn tích cực
hoạt động để tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Vốn bằng tiền tăng 2.755 triệu đồng, tỷ trọng giảm 0,96% chủ yếu do tiền
gửi ngân hàng tăng 4.187 triệu đồng (7116 - 2929). Việc gia tăng này làm cho lãi
suất tiền gửi của công ty tăng, tuy nhiên cần phải xem lãi suất tiền gửi ngân hàng
với lãi suất của hoạt động kinh doanh. Nếu lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất từ
hoạt động kinh doanh thì sẽ không hợp lý, công ty cần phải đưa nhanh lượng tiền

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 51


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

ứ động này vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Xét về khía cạnh thanh toán, lượng
tiền tồn quỹ lớn sẽ làm tăng khả năng thanh toán tức thời của công ty.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty bắt đầu mua chứng khoán ngắn hạn với
giá trị là 5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,56% cho thấy công ty vẫn có xu hướng mở
rộng đầu tư. Tuy nhiên, chưa đánh giá được vấn đề này do phải chờ xem hiệu quả
đầu tư nếu tăng lên thì việc đầu tư vào chứng khoán là tích cực.
- Các khoản phải thu giảm 5.480 triệu đồng. Đây là biểu hiện tốt, cho thấy
công ty đã thu hồi được công nợ của năm trước, tuy nhiên số tỷ trọng vẫn tăng
0,15% do khách hàng mua hàng thiếu chịu của công ty vẫn còn ở mức cao.
- Hàng tồn kho giảm 9.398 triệu đồng, tỷ trọng cũng giảm 1,19%, chủ yếu
do thành phẩm và hàng hóa tồn kho giảm, hàng hóa công ty gửi bán đã được tiêu
thụ, khách hàng đã thanh toán hay đã chấp nhận thanh toán. Điều này khiến tiền
gửi ngân hàng và thu khách hàng tăng lên.
- Tài sản lưu động khác giảm 5.025 triệu đồng, tỷ trọng giảm 1,38%, chủ
yếu do giảm các khoản tạm ứng, điều này được xem là tích cực, công ty cần phát
huy.
Với nguồn lực đầu tư có giới hạn, xu hướng đầu tư cho vốn lưu động
tăng thì tất yếu việc đầu tư vào vốn cố định giảm. Cụ thể năm 2003 vốn cố định
giảm 10.482 triệu đồng, tỷ trọng giảm 0,09%. Nguyên nhân của tình trạng này
do:
- Giá trị tài sản cố định giảm 4.223 triệu đồng, nhưng tỷ trọng tăng 1,3% và
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tài sản (38,41%). Mặc dù thu hẹp quy
mô nhưng công ty vẫn chú tâm đầu tư cho tài sản cố định, quan tâm đến khả năng
kinh doanh lâu dài.
- Đầu tư tài chính dài hạn giảm 9.260 triệu đồng, tỷ trọng giảm 2,62% cho
thấy công ty đã thu hẹp đầu tư ra bên ngoài, hạn chế việc liên doanh, liên kết mà
sử dụng nguồn lực để đầu tư xây dựng nhà xưởng, sửa chữa máy móc, nâng cấp
các cơ sở sản có của mình.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 3.001 triệu đồng, tỷ trọng tăng
1,22%. Trong năm, ngoài một số công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, công
ty còn đầu tư vào một số công trình khác và nâng cấp một số xí nghiệp.
Tóm lại, năm 2003 công ty đã thu hẹp quy mô kinh doanh, hạn chế đầu tư ra
bên ngoài chỉ chú trọng đầu tư nâng cấp những cái sẵn có.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 52


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Nhận xét chung:


Tình hình phân bổ vốn của công ty có biến động, xu hướng chung vẫn là
vốn lưu động tăng dần, vốn cố định giảm dần. Công ty vẫn quan tâm đầu tư vào
tài sản cố định, chú trọng công tác xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất. Việc
tăng đầu tư vào vốn lưu động của công ty là điều tất yếu, bởi lẽ suy cho cùng lợi
nhuận tạo ra trong kinh doanh chủ yếu là do luân chuyển của tài sản lưu động,
vốn lưu động mang lại. Thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động, chúng ta
có thể kiểm tra toàn diện các hoạt động kinh doanh của công ty như việc cung
ứng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3.2.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các loại nguồn
vốn của công ty nhằm thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại vốn đáp
ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, bên cạnh đó còn cho thấy thực trạng tài chính
của công ty.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 53


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Bảng 3.13: Phân tích tình hình nguồn vốn


(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng

NĂM 2001 2002 2003


CHỈ TIÊU
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A- NỢ PHẢI TRẢ 235.364 78,86 254.397 74,21 240.368 75,07
I. NỢ NGẮN HẠN 161.692 54,17 172.889 50,43 178.920 55,88
1. Vay ngắn hạn 126.463 42,37 145.958 42,57 143.629 44,86
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả người bán 6.069 2,03 9.868 2,88 21.121 6,60
4. Người mua trả trước 13.174 4,41 10.760 3,14 3.882 1,21
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 9.278 3,11 576 0,17 1.362 0,43
6. Phải trả công nhân viên 720 0,24 905 0,26 1.315 0,41
7. Phải trả nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 5.989 2,01 4.822 1,41 7.612 2,38
II. NỢ DÀI HẠN 68.554 22,97 62.509 18,23 55.904 17,46
III. NỢ KHÁC 5.118 1,71 18.999 5,54 5.544 1,73
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 63.108 21,14 88.429 25,79 79.828 24,93
I. VỐN - QUỸ 63.198 21,17 88.201 25,73 80.018 24,99
1. Vốn kinh doanh 54.268 18,18 75.728 22,09 66.999 20,92
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá 1.668 0,56 1.521 0,44
4. Quỹ đầu tư phát triển 960 0,32 1.787 0,52 2.662 0,83
5. Quỹ dự phòng tài chính 192 0,06 357 0,10 532 0,17
6. Lãi chưa phân phối 2.391 0,80 2.749 0,80 2.733 0,85
7. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.719 1,25 6.058 1,77 7.091 2,21
II. NGUỒN KINH PHÍ - QUỸ KHÁC -89 -0,03 228 0,07 -189 -0,06
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 130 0,04 212 0,06 300 0,09
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi -219 -0,07 16 0,00 -489 -0,15
TỔNG NGUỒN VỐN 298.473 100 342.826 100 320.197 100

Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003

Bảng số liệu trên cho thấy:


Năm 2002 nguồn vốn của công ty tăng 44.354 triệu đồng. Nguyên nhân
dẫn đến tình hình này là:

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 54


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 25.321 triệu đồng, tỷ suất tự đầu tư tăng
4,65% (25,79% – 21,14%). Đây là biểu hiện tích cực, cho thấy tính tự chủ về tài
chính của công ty được nâng cao. Công ty đã chủ động được một số hoạt động
kinh doanh của mình. Nguồn vốn chủ sở hữu biến động động trong năm do:
- Vốn kinh doanh tăng 21.460 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,91%, đây là biểu
hiện tốt công ty hoạt động hiệu quả, tích lũy từ nội bộ tăng lên, có khả năng mở
rộng liên doanh, liên kết ra bên ngoài.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng 2.340 triệu đồng, tỷ trọng tăng
0,52%. Đây cũng là một biểu hiện tích cực trong năm, công ty hoạt động có hiệu
quả đã trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị phục vụ sản xuất.
Các khoản mục còn lại như lãi chưa phân phối, các quỹ của công ty đều
tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, một lần nữa cho thấy công ty hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả.
Nợ phải trả của công ty trong năm cũng tăng về số tuyệt đối, nhưng lại
giảm về tỷ trọng, cho ta thấy rõ hơn khả năng tự chủ về tài chính của công ty.
- Nguồn vốn tín dụng tăng 13.450 triệu đồng, nhưng tỷ trọng lại giảm
4,53%. Cụ thể, các khoản vay ngắn hạn tăng 19.495 triệu đồng, tỷ trọng tăng
0,2%, trong khi vay dài hạn giảm 6.045 triệu đồng, tỷ trọng giảm 4,73%. Nguồn
vốn tín dụng giảm về tỷ trọng trong khi vốn chủ sở hữu và tổng vốn của công ty
tăng, đây là biểu hiện tích cực, công ty đã thanh toán được tiền lãi vay ngân hàng,
giảm bớt áp lực trả lãi vay.
- Nguồn vốn chiếm dụng tăng lên về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn lại giảm. Cụ thể, các khoản đi chiếm dụng tăng 5.583 triệu đồng, tỷ
trọng lại giảm 0,12%.
Vốn tín dụng giảm tỷ trọng trong khi vốn kinh doanh và quy mô tổng vốn
tăng lên, điều này được đánh giá là tích cực, cho thấy công ty hoạt động hiệu quả,
thực hiện tốt các kỹ luật tín dụng, tự chủ được cơ bản về mặt tài chính.
Tóm lại, năm 2002 là năm công ty hoạt động khá thành công, đã tích lũy
được từ nội bộ, thanh toán bớt lãi vay ngân hàng và phần nào tự chủ được về mặt
tài chính.
Năm 2003 là năm thực sự khó khăn đối với công ty, tổng vốn trong năm
giảm 22.630 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu do:

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 55


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 8.601 triệu đồng, tỷ trọng giảm 0,86%,
công ty đang gặp khó khăn về mặt tài chính, phải đi vay tín dụng.
- Nguồn vốn kinh doanh giảm 8.729 triệu đồng, tỷ trọng giảm 1,17% đây là
biểu hiện không tốt, cho thấy công ty không tích lũy được từ nội bộ, khả năng tự
chủ về tài chính thấp.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng 1.033 triệu đồng, tỷ trọng tăng
0,45% do công ty đang chú trọng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất.
Mặc dù quy mô kinh doanh thu hẹp nhưng công ty vẫn đầu tư cải tiến trang thiết
bị hiện có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy, xí nghiệp…
- Các nguồn khác như quỹ đầu tư phát triển, các khoản dự trữ, lãi chưa phân
phối đều tăng tỷ trọng nhưng không nhiều. Công ty hoạt động đạt hiệu quả chưa
cao.
Công ty thu hẹp quy mô kinh doanh, nợ phải trả giảm 14.029 triệu đồng,
nhưng tỷ trọng tăng 0,86% do vốn chủ sở hữu giảm (như đã trình bày) “buộc”
công ty phải đi vay tín dụng để bù đắp cho nhu cầu kinh doanh.
Xu hướng chung là các khoản vay giảm về số tuyệt đối nhưng lại tăng về tỷ
trọng. Cụ thể, biểu hiện của nợ phải trả trong năm như sau:
- Nguồn vốn tín dụng giảm 8.933 triệu đồng, nhưng tỷ trọng tăng 1,51%.
Nguồn vốn tín dụng giảm là do vay ngắn hạn giảm 2.329 triệu đồng, vay dài hạn
giảm 6.604 triệu đồng. Tuy giảm về số tuyệt đối, nhưng vì vốn chủ sở hữu không
đủ đáp ứng làm tỷ trọng các khoản tín dụng chiếm trong tổng nguồn vốn tăng lên
là điều tất yếu.
- Các khoản đi chiếm dụng giảm về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Trong năm,
khoản chiếm dụng của công ty giảm 5.095 triệu đồng, tỷ trọng giảm 0,64%, chủ
yếu do các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý… giảm. Trong khoản đi
chiếm dụng, phải trả người bán lại tăng 11.253 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,72%,
điều này sẽ gây không ít khó khăn cho công ty trong việc thanh toán nợ cho nhà
cung cấp.
Tóm lại, nguồn vốn của công ty thu hẹp lại, công ty đã thanh toán được một
số khoản tín dụng, trả bớt lãi vay ngắn hạn kể cả dài hạn. Việc thanh toán này
làm giảm khả năng tích lũy của công ty, giảm tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm trong tổng vốn gây bất lợi về mặt tài chính.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 56


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Như vậy, phân tích tình hình nguồn vốn của công ty qua các năm 2001,
2002, 2003 cho thấy công ty hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhưng chưa cao.
Công ty chưa có khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của mình. Nguồn
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, các khoản vay tín dụng qua các năm có
biểu hiện giảm nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng nguồn vốn rất cao (cao hơn rất
nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu). Điều này khiến công ty liên tục đối mặt với
lãi nợ vay, khả năng tự chủ về mặt tài chính giảm.
3.3 ĐÁNH GIÁ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
Việc đánh giá tốc độ tăng trưởng là cần thiết và rất quan trọng, nó cho biết
khả năng phát triển của công ty. Để đánh giá tốc độ tăng trưởng người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi gộp.
Bảng 3.14: Kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2000 2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Doanh thu 535.571 448.395 570.647 767.344
Giá vốn hàng bán 476.392 410.863 501.609 714.076
Lãi gộp 59.178 37.532 69.038 53.268
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Nếu chọn năm 2000 làm gốc thì tốc độ tăng trưởng qua các năm như sau:
Bảng 3.15: Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: %
Năm
2000 2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Doanh thu 100 84 107 143
Giá vốn hàng bán 100 86 105 150
Lãi gộp 100 63 117 90
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 57


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng từ năm 2001 đến 2003

160
140
120
100
80
60
40
20
0
2000 2001 2002 2003

Doanh thu Giá vốn hàng bán Lãi gộp

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Doanh thu của công ty giảm trong năm 2001 rồi liên tục tăng qua các năm
2002, 2003. Bên cạnh đó giá vốn của hàng bán cũng tăng lên không kém. Tuy
nhiên, do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, vì
thế lãi gộp bị kìm hãm, tốc độ tăng trưởng chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Điều này cũng có lý do tích cực là công ty đã chuyển từ phương thức xuất
khẩu chủ yếu từ FOB sang CIF; từ chỉ có L/C at sight sang có L/C after sight, đa
dạng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán. Nhưng cũng có lý do
tiêu cực là giá vốn của tinh bột mì có tốc độ giảm chậm hơn tốc độ giảm của giá
bán ra, công ty cần có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn.
3.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN
3.4.1 Tình hình thanh toán
Trong quá trình hoạt động công ty luôn tồn tại các khoản phải thu và phải
trả. Xem xét sự biến động của các khoản này để từ đó tìm ra được nguyên nhân
dẫn đến sự đình trệ trong thanh toán, giúp công ty làm chủ được tình hình tài
chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 58


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

3.4.1.1 Phân tích các khoản phải thu


Bảng 3.16: Phân tích các khoản phải thu
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2001 2002 2003 ±∆ 02/01 ±∆ 02/03
Chỉ tiêu
1. Phải thu khách hàng 53.887 68.906 69.628 15.019 722
2. Trả trước 5.143 13.309 3.923 8.166 -9.385
3. Tạm ứng 1.563 5.171 1.577 3.608 -3.594
4. Thu khác 8.362 7.887 11.140 -475 3.253
Tổng CKPT 68.955 95.273 86.269 26.318 -9.004
Nguồn vốn 298.473 342.826 320.197 44.354 -22.630
CKPT/NV 23,10% 27,79% 26,94% 4,69% -0,85%
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Bảng số liệu trên cho thấy vốn không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh qua 3 năm đều trên 20%. Cụ thể: năm 2001 là 68.955 triệu đồng, chiếm
23,1% tổng vốn, tỷ lệ này tăng lên đến 27,79% năm 2002 và 26,94% năm 2003.
Nguyên nhân do các khoản phải thu tăng lên, nhất là khoản phải thu khách hàng
do mở rộng quy mô kinh doanh công ty tăng doanh số bán chịu và ứng trước cho
nhà cung cấp.
Việc tạm ứng cho nhà cung cấp và cho công nhân viên khá cao, công ty
phải tính toán lại để giảm khoản vốn bị chiếm dụng này. Khoản phải thu khách
hàng quá lớn sẽ dẫn đến rủi ro cao, do vậy công ty phải lập dự phòng phải thu
khó đòi và cần có biện pháp xử lý để tăng nhanh tốc độ thu hồi công nợ, giảm chi
phí quản lý, thu hồi nợ… góp phần tăng vòng quay vốn, tăng hiệu quả kinh
doanh.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 59


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

3.4.1.2 Phân tích các khoản phải trả


Bảng 3.17: Phân tích các khoản phải trả
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2001 2002 2003 ±∆ 02/01 ±∆ 03/02
Chỉ tiêu
I. Nợ dài hạn 68.554 62.509 55.904 -6.045 -6.604
- Vay dài hạn 56.078 49.116 42.228 -6.962 -6.888
- Nợ dài hạn 12.476 13.393 13.676 917 283
II. Nợ ngắn hạn 152.077 172.760 178.920 20.683 6.161
1. Vay ngắn hạn 126.463 145.958 143.629 19.495 -2.329
2. Phải trả người bán 6.069 9.868 21.121 3.799 11.253
3. Người mua trả trước 13.174 10.760 3.882 -2.413 -6.879
4. Phải trả CNV 168 905 1.315 737 410
5. Thuế & CKPN NN 225 446 1.362 221 916
6. Phải trả khác 5.978 4.822 7.612 -1.156 2.790
Tổng các khoản phải trả 220.631 235.268 234.825 14.638 -444
Nguồn vốn 298.473 342.826 320.197 44.354 -22.630
CKPTr/NV 73,92% 68,63% 73,34% -5,29% 4,71%
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Số liệu trên cho thấy tỷ số nợ của công ty luôn ở mức cao, cụ thể:
Năm 2002, mặc dù đã có sự bổ sung thêm vốn, nhưng do nhu cầu về vốn
cao, công ty phải đi vay và chiếm dụng thêm vốn, đáng kể nhất là vay ngắn hạn
tăng 19.495 triệu đồng, tăng 15,42%; phải trả người bán tăng 3.799 triệu đồng,
tương ứng tăng 62,6%. Năm 2003 công ty gặp khó khăn, tích lũy từ nội bộ không
còn như trước, công ty phải đi vay thêm để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tỷ số nợ
của công ty 73,34%, tăng 4,71% so năm 2002 cho thấy trong tổng tài sản của
mình phần tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty rất ít, phần lớn là từ nợ vay.
Qua phân tích ta thấy rằng tỷ số nợ của công ty rất cao (trên 65%), mức độ
tự chủ về tài chính của công ty thấp, tính rủi ro nhiều, thêm vào đó công ty phải
trả lãi vay hàng năm với một lượng rất lớn. Tuy có gặp khó khăn về tài chính,
nhưng nhìn chung quá trình hoạt động kinh doanh cũng được liên tục và đạt hiệu
quả.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 60


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

3.4.2 Khả năng thanh toán


Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải có khả năng thanh
toán các khoản nợ khi chúng đến hạn. Nếu không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì doanh nghiệp sẽ bị thiếu hụt tài chính, hoạt động sẽ rất khó khăn.
3.4.2.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy tài sản của công ty có đủ
trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán hiện thời (Rc)
Đây là chỉ tiêu chỉ ra phạm vi, quy mô mà yêu cầu của các chủ nợ được
trang trải bằng tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù
hợp với thời hạn trả nợ.
Bảng 3.18: Khả năng thanh toán hiện thời.
(Từ năm 2001 đến năm 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Tài sản lưu động 147.894 188.612 176.464 40.717 27,53 -12.148 -6,44
Nợ ngắn hạn 161.692 172.889 178.920 11.197 6,92 6.031 3,49
Hệ số thanh toán
0,91 1,09 0,99 0,18 19,27 -0,10 -9,59
hiện thời (Rc)
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến năm 2003
Hệ số thanh toán hiện thời của công ty có chiều hướng tăng. Năm 2002 là
1,09 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,09 đồng tài sản lưu động dùng để trả
nợ trong khi năm 2001 chỉ có 0,91 đồng, tăng 0,18 đồng, tương ứng với 19,27%;
tài sản lưu động của công ty tăng 40.717 triệu đồng, tương ứng 27,53% so năm
2001, trong đó tiền mặt, các khoản phải thu và tồn kho của công ty đều tăng, nợ
ngắn hạn của công ty cũng tăng 11.197 triệu đồng nhưng tốc độ tăng chỉ 6,92%
nên khả năng thanh toán hiện hành tăng theo. Sang năm 2003 hệ số này giảm
9,59%, tức là có 0,98 đồng tài sản lưu động dùng để thanh toán 1 đồng nợ ngắn
hạn, sở dĩ thế do nợ ngắn hạn trong năm tăng 3,94%, tương ứng 6.031 triệu đồng,
trong khi tài sản lưu động giảm 6,44%, tương ứng 12.148 triệu đồng, làm giảm
khả năng thanh toán của công ty.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 61


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Nhìn chung, khả năng thanh toán hiện thời của công ty có xu hướng gần
bằng 1, điều này thể hiện những cố gắng của công ty trong việc thanh toán công
nợ. Công ty cần phải duy trì và nâng cao khả năng này hơn.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho thấy các tài sản mà khi cần có thể chuyển đổi thành tiền
một cách nhanh chóng, nó không bao gồm hàng tồn kho.
Bảng 3.19: Khả năng thanh toán nhanh
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Tài sản lưu động 147.894 188.612 176.464 40.717 27,53 -12.148 -6,44
64.526 84.460 75.062 19.934 30,89 9.398 -11,13
trừ hàng tồn kho
83.369 104.152 101.402 20.783 24,93 -2.750 -2,64
Nợ ngắn hạn 161.692 172.889 178.920 11.197 6,92 6.031 3,49
Hệ số
0,52 0,60 0,57 0,09 16,84 0,04 -5,92
thanh toán nhanh
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Hệ số thanh toán nhanh năm 2002 cao hơn năm 2001 là 0,09, tăng 16,84%,
khả năng thanh toán nhanh tăng lên, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ
đến hạn. Sang năm 2003 chỉ tiêu này giảm còn 0,57, giảm 5,92% do tài sản có
khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt của công ty giảm 2.750 triệu
đồng, tương ứng với 2,64%, trong khi nợ ngắn hạn tăng lên 3,49% đã làm cho
khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm.
Nhìn chung, khả năng thanh toán nhanh của công ty có chiều hướng gia
tăng kể từ năm 2001, cho thấy công ty đã có cố gắng thực hiện nghĩa vụ thanh
toán. Tuy nhiên, hệ số còn thấp, công ty phải giải phóng nhanh lượng hàng tồn
kho bị ứ động, để nhanh chóng chuyển chúng thành những tài sản có khả năng
chuyển đổi thành tiền một cách nhanh nhất.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 62


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Khả năng thanh toán bằng tiền


Bảng 3.20: Khả năng thanh toán bằng tiền
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Tiền + ĐTTCNH 1.979 5.042 12.797 3.063 154,76 7.755 153,80
Nợ ngắn hạn 161.692 172.889 178.920 11.197 6,92 6.031 3,49
Hệ số thanh toán
0,012 0,029 0,072 0,017 138,26 0,042 145,24
bằng tiền
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2002 khả năng thanh toán bằng tiền là 0,029, trong khi năm 2001 chỉ
0,012 như vậy khả năng thanh toán trong mức độ khắt nghiệt đã tăng 0,017, hay
tăng 138,26%, lượng tiền tồn quỹ của công ty tăng lên rất nhiều, cụ thể lượng
tiền năm 2002 là 5.042 triệu đồng, trong khi năm 2001 chỉ 1.979 triệu đồng, tăng
3.063 triệu đồng, tương ứng 154,76%, cho thấy công ty hoạt động kinh doanh có
hiệu quả bổ sung thêm tiền vào quỹ tiền mặt. Lượng tiền tồn quỹ tiếp tục tăng lên
trong năm 2003, thêm vào đó công ty tham gia mua chứng khoán ngắn hạn làm
cho các khoản tương đương tiền của công ty tăng 7.755 triệu đồng, khả năng
thanh toán của công ty tăng 0,042, tức 145,24% so năm 2002.
Khả năng thanh toán bằng tiền qua các năm có sự cải thiện đáng kể, công ty
có nhiều cố gắng trong việc nắm giữ một lượng tiền nhằm đảm bảo tốt cho khả
năng thanh toán.
Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy công ty luôn
có đủ khả năng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Song, khả năng thanh toán này còn
ở mức thấp, đòi hỏi cần phải cải thiện tốt hơn trong thời gian tới.
3.4.2.2 Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Vốn phục vụ cho các hoạt động của công ty chủ yếu từ các khoản vay.
Chính vì vậy mà công ty thường xuyên phải đối mặt với việc thanh toán lãi vay,
muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi tiền vay đến mức độ nào ta xem xét khả năng
thanh toán lãi vay của công ty.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 63


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Bảng 3.21: Khả năng thanh toán lãi vay


(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 19.891 20.047 18.125
Lãi vay 16.374 16.005 14.313
Hệ số thanh toán lãi vay 1,21 1,25 1,27
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Lợi nhuận công ty tạo ra do việc sử dụng vốn qua các năm đều thấp hơn lãi
nợ vay phải trả, điều này được thể hiện thông qua khả năng thanh toán lãi vay ở
các năm đều thấp (nhỏ hơn 2). Nó cho thấy khả năng sinh lời của vốn không cao,
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Xét ở gốc độ hoạt động kinh doanh lâu dài, kết
quả trên cho thấy khả năng thanh toán lãi vay tăng dần, cụ thể: Năm 2001 khả
năng thanh toán lãi vay thấp, chỉ đạt 1,21 lần. Sang năm 2002 khả năng này lên
đến 1,25 lần và tiếp tục tăng vào năm 2003 để đạt 1,27 lần.
Nhìn chung, khả năng thanh toán dài hạn đang dần được cải thiện; lãi vay
phải trả đã giảm dần cho thấy công ty cố gắng thanh toán bớt nợ dài hạn, song
công ty cần có nhiều cố gắng hơn nữa.
Tóm lại, khả năng thanh toán lãi vay rất thấp, công ty sử dụng vốn chưa đạt
hiệu quả. Tuy nhiên, khả năng này có chiều hướng tăng lên đây là một biểu hiện
tốt. Cần phải thấy rằng, do hoạt động của công ty chủ yếu dựa vào phần vốn vay,
vì vậy việc trả lãi vay nhiều là tất yếu, nó trực tiếp làm giảm lợi nhuận của công
ty.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 64


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu


Chỉ tiêu này phản ảnh tính cân bằng giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, thể
hiện cơ cấu tài chính của công ty. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.22: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Nợ phải trả 235.364 254.397 240.368 19.033 8,09 -14.029 -5,51
Vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828 25.321 40,12 -8.601 -9,73
Hệ số nợ so với
3,73 2,88 3,01 -0,85 -22,86 0,13 4,67
vốn chủ sở hữu
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Bảng số liệu cho thấy hệ số này luôn ở mức cao. Năm 2001 là 3,73 lần,
nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 21,14% trong tổng vốn. Năm 2002 hệ số
này giảm 0,85 lần, nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng vốn lên đến
25,79%, tăng 40,12% so năm 2001. Sang năm 2003, hệ số này tăng trở lại đạt
3,01 lần, mức độ đầu tư của vốn chủ sở hữu giảm, chỉ chiếm 24,93% trong tổng
vốn.
Cơ cấu tài chính của công ty qua các năm chủ yếu được tài trợ từ các khoản
vay. Điều này làm khả năng tự chủ về mặt tài chính giảm. Tuy nhiên, xét ở khía
cạnh hoạt động kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận thì việc đi vay thêm nhiều nợ
là điều hợp lý.
Tỷ lệ nợ tăng lên trong khi công ty hoạt động có lợi nhuận thì suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu tăng (sẽ được nghiên cứu ở phần sau). Mặt khác, công ty
phải trả lãi vay trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; do đó, khi tỷ lệ cao
làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm. Một số nhà phân tích cho
rằng, đây là lá chắn thuế của lãi vay.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 65


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Hệ số quay vòng các khoản phải thu (H)


Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.23: Hệ số quay vòng các khoản phải thu
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Số dư bình quân
75.853 82.978 87.431 7.125 9,39 4.453 5,37
Các khoản phải thu
Hệ số H 5,91 6,88 8,78 0,97 16,34 1,90 27,62

Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hệ số quay vòng các khoản phải thu (H) có chiều hướng gia tăng cho thấy
tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đây là biểu hiện tốt. Năm 2001 hệ số H
5,91 lần, tức là bình quân cứ 1 đồng các khoản phải thu trong năm thì thu được
5,91 đồng doanh thu. Năm 2002 hệ số này tăng lên 0,97 lần, tương ứng 16,34%,
tốc độ tăng doanh thu cao hơn nhiều so tốc độ tăng của số dư bình quân các
khoản phải thu: doanh thu tăng 122.252 triệu đồng, tốc độ tăng 27,26%, trong khi
số dư bình quân các khoản phải thu chỉ tăng 7.125 triệu đồng, tốc độ tăng 9,39%,
đây là biểu hiện tốt, cho thấy công ty không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải
thu. Sang năm 2003, hệ số H tiếp tục tăng, bình quân cứ 1 đồng các khoản phải
thu thì công ty thu được 8,78 đồng doanh thu, tăng 27,62%.
Như vậy, tốc độ tăng doanh thu qua các năm lớn hơn tốc độ tăng số dư bình
quân các khoản phải thu làm cho hệ số quay vòng các khoản phải thu liên tục
tăng, điều này là tốt công ty cần phát huy. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải xem
xét kỳ hạn thanh toán như thế nào để không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản
phẩm, đến sự tin cậy lẫn nhau giữa công ty và khách hàng.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 66


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Kỳ thu tiền bình quân


Bảng 3.24: Kỳ thu tiền bình quân
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Các khoản phải thu 53.887 68.906 69.628 15.019 27,87 722 1,05
Kỳ thu tiền
43,26 43,47 32,67 0,21 0,48 -10,80 -24,85
bình quân
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng do công
ty bán chịu cho các doanh nghiệp khác.
Kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2002 cao hơn năm 2001 nhưng
không đáng kể, chỉ tăng 0,21 lần, mức chênh lệch này có thể chấp nhận và được
đánh giá khá tốt, bởi vì công ty mở rộng quy mô hợp tác kinh doanh thì doanh
thu bán chịu sẽ tăng và việc thu tiền bình quân tăng là điều hợp lý. Năm 2003 khả
năng thu hồi tiền tăng lên, số ngày mà doanh thu chưa thu chỉ còn 32,67 ngày, có
nghĩa là khi sản phẩm tiêu thụ thì trong khoảng 33 ngày công ty thu hồi được,
đây là biểu hiện tích cực công ty cần phát huy.
Tóm lại, kỳ thu tiền bình quân có chiều hướng giảm cho thấy tốc độ thu hồi
các khoản công nợ của công ty tăng. Tuy nhiên, công ty cần phải theo dõi tình
hình bán chịu và thu tiền của mình có ảnh hưởng đến quan hệ làm ăn lâu dài với
khách hàng hay không.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 67


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Số vòng quay hàng tồn kho


Chỉ tiêu này phản ảnh số lần mà hàng tồn kho được bán ra trong năm. Ta
có bảng sau:
Bảng 3.25: Vòng quay hàng tồn kho
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Tồn kho 64.526 84.460 75.062 19.934 30,89 -9.398 -11,13
Vòng quay
6,95 6,76 10,22 -0,19 -2,77 3,47 51,30
tồn kho
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Năm 2002 số lần bán ra của hàng hóa tồn kho đạt thấp chỉ 6,76 lần, giảm
2,77% so năm 2001 là do công ty phải dự trữ một lượng hàng hóa lớn đủ đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ năm 2003 (tồn kho năm 2002 đạt 84.460 triệu đồng, tăng 19.934
triệu đồng, tương ứng 30,89% so năm 2001). Năm 2003 lượng hàng hóa tồn
trong kho được tiêu thụ khá, số vòng quay trong năm đạt 10,22 lần, tăng 3,47 lần
so năm 2002, hàng hóa tồn kho thấp, công ty sử dụng tồn kho hiệu quả, đây là
điểm mạnh công ty cần phát huy. Tuy vậy, công ty cần tính toán lại xem việc dự
trữ tồn kho như thế có quá cao so nhu cầu tiêu thụ để giảm bớt các khoản chi phí
phải đầu tư cho hàng tồn kho.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 68


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

3.5 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


3.5.1 Các tỷ số lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận chưa phản ánh được hết hiệu quả hoạt động của công ty,
vì thế, chúng ta cần xét đến các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, nó phản ánh kết quả
của hàng loạt các quyết định và biện pháp kinh doanh của công ty.
3.5.1.1 Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
Bảng 3.26: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận sau thuế 2.391 2.749 2.733 357 14,93 -15 -0,55
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
ROS 0,53% 0,48% 0,36% -0,05% -9,69 -0,13% -26,04

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,53%, nghĩa là cứ 100 đồng
doanh thu thì công ty sẽ thu được 0,53 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2002 tỷ
suất này giảm 0,05% về số tuyệt đối, hay giảm 9,69% về số tương đối do tốc độ
tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận, trong năm cứ 100 đồng doanh thu
thuần, công ty chỉ thu được 0,48 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2003 doanh
thu tăng lên 196.679 triệu đồng, tăng 34,47% trong khi lợi nhuận giảm 0,55%
khiến tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm 26,04%, nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu
công ty thu về được chỉ có 0,36 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty qua các năm có chiều hướng giảm,
đây là biểu hiện không tốt, mặc dù doanh thu tăng, nhưng do chi phí còn quá cao
cần phải có biện pháp quản lý các loại chi phí nhằm giảm thấp chi phí gia tăng
suất sinh lời.

3.5.1.2 Doanh lợi vốn tự có

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 69


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Bảng 3.27: Doanh lợi vốn tự có


(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận sau thuế 2.391 2.749 2.733 357 14,93 -15 -0,55
Vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828 25.321 40,12 -8.601 -9,73
ROE 3,79% 3,11% 3,42% -0,68% -17,98 0,32% 10,16

Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2002 giảm 0,68%, tương ứng 17,98%
do trong năm công ty đã bổ sung tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng của vốn chủ sở
hữu 40,12% trong khi tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn chỉ có 14,93%, các
nhân tố này tác động làm cho ROE giảm. Năm 2003 chỉ tiêu lên đến 3,42%, tăng
10,16%, do lợi nhuận giảm 0,55% trong khi vốn chủ sở hữu chỉ còn 79.828 triệu
đồng, giảm 9,37%. Tốc độ giảm lợi nhuận thấp hơn tốc độ giảm vốn chủ sở hữu
làm cho doanh lợi vốn tự có tăng.
Các chỉ tiêu vừa phân tích phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư
công ty thu được 3,79 đồng lợi nhuận trong năm 2001, sang năm 2002 giảm
xuống chỉ còn 3,11 đồng lợi nhuận và đến năm 2003 lên đến 3,42 đồng lợi
nhuận.
Qua phân tích chỉ tiêu ROE có thể khẳng định: khi công ty hoạt động kinh
doanh hiệu quả, có lợi nhuận thì việc sử dụng ít vốn tự có và tăng sử dụng nợ vay
sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng và việc sử dụng nhiều nợ
vay được xem là hợp lý.
3.5.2 Các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn để có thể đánh giá kết quả tình hình sử dụng
vốn và khả năng sản xuất của đồng vốn.

Hiệu suất sử dụng vốn

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 70


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Bảng 3.28: Hiệu suất sử dụng vốn


(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Vốn sử dụng BQ 289.750 320.650 331.512 30.900 10,66 10.862 3,39
Hiệu suất
1,55 1,78 2,31 0,23 15,00 0,54 30,06
sử dụng vốn

Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hiệu suất sử dụng vốn của toàn công ty tăng dần qua các năm. Năm 2001
số vòng quay vốn 1,55 lần. Sang năm 2002 số vòng quay vốn tăng lên 15%, đạt
1,78 lần do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của vốn sử dụng bình quân
(27,26% > 10,66%). Đến năm 2003 doanh thu tiếp tục tăng 34,47%, trong khi tốc
độ tăng của vốn chỉ là 3,39% dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn tăng 30,06% đạt
2,31 vòng, nghĩa là 1 đồng vốn bình quân bỏ ra trong năm 2001 thu về 1,55 đồng
doanh thu, năm 2002 là 1,78 đồng và năm 2003 đạt 2,31 đồng.
Qua phân tích số vòng quay vốn cho thấy số lần vốn luân chuyển trong năm
có tăng, tuy còn thấp, nhưng đây là biểu hiện tốt cho thấy công ty sử dụng vốn
đạt hiệu suất cao, cần phát huy nhiều hơn nữa.
Hiệu quả sử dụng vốn: hay còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
Bảng 3.29: Hiệu quả sử dụng vốn
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận 2.391 2.749 2.733 357 14,93 -15 -0,55
Vốn sử dụng bình quân 289.750 320.650 331.512 30.900 10,66 10.862 3,39
Hiệu quả
sử dụng vốn 0,825 0,857 0,825 0,032 3,86 -0,033 -3,81

Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn có chiều hướng tăng, cụ thể: năm 2001 tỷ
lệ hoàn vốnđầu tư đạt 0,825%; năm 2002 tăng lên 3,86% về số tương đối, hay

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 71


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

tăng 0,032% về số tuyệt đối do công ty kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận sau
thuế tăng lên 14,93%, vốn sử dụng bình quân cũng tăng nhưng chỉ 10,66% khiến
tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tăng lên đạt 0,857%; năm 2003 lợi nhuận của công ty giảm
0,55% trong khi vốn sử dụng bình quân tăng lên 3,39% làm cho hiệu quả sử dụng
vốn giảm, chỉ đạt 0,825% có nghĩa là cứ 100 đồng bỏ vào đầu tư thì công ty chỉ
thu được 0,825 đồng lợi nhuận mà trước đó đã đạt 0,857 đồng.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty chúng ta rút ra được những
nhận xét sau: doanh thu của công ty qua các năm đều tăng, và cao hơn tốc độ
tăng của vốn đầu tư làm cho số vòng quay vốn của công ty tăng lên, đây là biểu
hiện tốt công ty cần phát huy. Tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu làm cho doanh lợi tiêu thụ của công ty giảm thấp, sử dụng vốn của công ty
kém hiệu quả. Mặc dù doanh thu tăng, nhưng do không tiết kiệm được chi phí
(chi phí sử dụng vốn còn cao) nên lợi nhuận giảm. Do vậy, công ty cần có biện
pháp quản lý chi phí để tăng lợi nhuận nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.
Mục 3.2 đã phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ở đây
ta xét đến hiệu quả sử dụng chúng.
3.5.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản cố định và đầu tư dài
hạn thể hiện quy mô, cơ sở vật chất để tiến hành kinh doanh.
Bảng 3.30: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
Vốn cố định bình quân 145.348 152.396 148.974 7.048 4,85 -3.423 -2,25
Hiệu suất sử dụng vốn 3,085 3,744 5,151 0,660 21,38 1,406 37,56
Hiệu quả sử dụng vốn 2,420 2,652 2,559 0,233 9,62 -0,094 -3,54

Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty tăng lên qua các năm, đây là biểu hiện
tốt cho thấy vốn cố định đã đem về doanh thu ngày càng tăng. Cụ thể: năm 2002
hiệu suất sử dụng vốn cố định 3,744 lần, tăng 21,38% so năm 2001 do trong năm
công ty đã đầu tư thêm tài sản cố định, một số công trình vừa hoàn thành và đưa

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 72


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

vào sử dụng khiến vốn cố định tăng 4,85% so năm 2001, tuy nhiên, tốc độ tăng
của vốn cố định quá nhỏ so tốc độ tăng của doanh thu (27,26%), nghĩa là cứ đầu
tư 1 đồng vốn cố định sẽ thu về 3,085 đồng (năm 2001) và tăng lên 0,66 đồng
(năm 2002); năm 2003 công ty thu hẹp quy mô đầu tư ra bên ngoài và thanh lý
một số tài sản cố định không cần thiết làm cho vốn cố định của công ty giảm
2,25%, trong khi doanh thu tiếp tục tăng 34,47% so năm 2002 dẫn đến hiệu suất
sử dụng vốn cố định tăng 37,56%, tương ứng tăng 1,406 lần; tức công ty bỏ ra 1
đồng vốn cố định thì đã mang về 5,151 đồng doanh thu, đây là một biểu hiện tốt
công ty cần phát huy.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy rằng, việc sử dụng vốn cố định của công ty
mang lại hiệu quả tương đối khá: năm 2002 hiệu quả sử dụng vốn cố định đạt
2,652%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn cố định mang về 2,652 đồng lợi nhuận, tăng
0,233 đồng so năm 2001 do tốc độ tăng của lợi nhuận 14,93% trong khi tốc độ
tăng của vốn cố định chỉ 4,85% đưa đến hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2002
cao hơn 2001. Sang năm 2003 tốc độ này giảm 2,25%, tốc độ tăng của lợi nhuận
giảm nhiều hơn, lợi nhuận giảm 5,7% điều này làm cho việc sử dụng vốn cố định
không đạt hiệu quả, theo đó cứ 100 đồng vốn cố định chỉ mang về 2,559 đồng lợi
nhuận sau thuế, giảm 0,094 đồng, tương ứng 3,54%.
Tóm lại, tình hình sử dụng vốn cố định có đạt hiệu quả nhưng còn thấp,
công ty chưa thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí khi sử dụng vốn cố định, đòi hỏi
cần có biện pháp thích hợp để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong tương lai.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:


Bảng 3.31: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 73


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

(Từ năm 2001 đến năm 2003)


Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
Tài sản cố định 125.142 127.212 122.989 2.070 1,65 -4.223 -3,32
Hiệu suất
3,58 4,49 6,24 0,903 25,19 1,753 39,09
sử dụng TSCĐ
Hiệu quả
2,810 3,177 3,099 0,367 13,06 -0,078 -2,47
sử dụng TSCĐ

Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Là một bộ phận cấu thành nên vốn cố định và chiếm tỷ trọng cao trong tổng
giá trị tài sản, qua bảng số liệu ta nhận thấy việc sử dụng vốn cố định chủ yếu là
sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty qua các năm đều tăng. Năm
2002 là 4,49 lần, tăng 25,19% so năm 2001 và hiệu suất sử dụng tiếp tục tăng
39,09% về số tương đối ở năm 2003, hiệu suất sử dụng tài sản cố định đạt 6,24
lần. Việc sử dụng tài sản cố định của công ty đạt kết quả tốt. Các chỉ tiêu về hiệu
suất sử dụng tài sản cố định cho thấy cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 3,58
đồng doanh thu (năm 2001), đạt 4,49 đồng (năm 2002) và đạt 6,24 đồng (năm
2003). Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng tài sản
cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: thể hiện cứ 100 đồng tài sản cố định tạo ra
được mấy đồng lợi nhuận. Năm 2001 cứ 100 đồng tài sản cố định tạo ra được
2,810 đồng lợi nhuận; hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng lên trong năm 2002
khi công ty thu về được 3,177 đồng lợi nhuận do lợi nhuận tăng thêm lớn hơn tài
sản tăng thêm (14,93% > 1,65%), đây là biểu hiện tốt; Sang năm 2003 do khó
khăn, lợi nhuận của công ty giảm 5,7% trong khi mức độ đầu tư vào tài sản cố
định chỉ giảm 3,32% nên việc sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả chưa cao,
trong năm này công ty chỉ thu về 3,099 đồng từ 100 đồng đã đầu tư cho tài sản cố
định.
3.5.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 74


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh tình hình tổ
chức các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh có hợp lý hay không.
Bảng 3.32: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
VLĐ bình quân 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49
Tốc độ luân chuyển 3,105 3,392 4,204 0,286 9,22 0,812 23,95
Kỳ luân chuyển
116 106 86 -10 -8,44 -21 -19,32
Bình quân
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên thì số ngày bình quân cần thiết
để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong năm giảm xuống. Năm 2001 tốc
độ này là 3,105 vòng, năm 2002 đạt 3,392 vòng, tăng 0,286 vòng so năm 2001 do
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động (năm 2002 tốc độ tăng
doanh thu 27,26%, tốc độ tăng của vốn lưu động 16,52%); tốc độ luân chuyển
vốn lưu động tăng thì chu kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động giảm (năm
2001 để thực hiện một vòng luân chuyển phải mất 116 ngày, năm 2002 số ngày
để luân chuyển vốn lưu động chỉ còn 106 ngày, giảm 10 ngày so năm 2001), đây
thật sự là biểu hiện tốt. Sang năm 2003, số ngày luân chuyển vốn lưu động tiếp
tục giảm chỉ còn 86 ngày (giảm 20 ngày so năm 2002) dẫn đến số vòng quay
tăng lên; tốc độ luân chuyển vốn lưu động đạt 4,204 vòng, tăng 0,812 vòng, hay
tăng 23,95% do doanh thu tăng 34,47%, trong khi tốc độ tăng vốn lưu động chỉ
đạt 8,49% điều đó còn cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động kinh doanh thì sau một
năm sẽ thu về 3,105 đồng (năm 2001), thu được 3,392 đồng (năm 2002) và
4,204 đồng (năm 2003).

Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 75


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Bảng 3.33: Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho


(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Vốn HTK bình quân 60.300 74.493 79.761 14.193 23,54 5.268 7,07
Hiệu suất sử dụng
7,44 7,66 9,62 0,224 3,02 1,960 25,59
Vốn HTK
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hiệu suất sử dụng một đồng vốn hàng tồn kho tăng cho thấy việc quản trị
vốn hàng tồn kho tốt. Năm 2002 một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho khi được
tiêu thụ mang về cho công ty 7,66 đồng doanh thu trong khi đó ở năm 2001 con
số này là 7,44 đồng và nó tiếp tục tăng lên trong năm 2003 khi đạt đến 9,62 đồng
do sản phẩm tồn kho của công ty tiêu thụ khá, doanh thu tăng, tốc độ tăng doanh
thu qua các năm đều lớn hơn tốc độ tăng của vốn hàng tồn kho (năm 2002 tốc độ
tăng của vốn hàng tồn kho 23,54% so với 27,26% tốc độ tăng của doanh thu.
Năm 2003 doanh thu lại tăng với tốc độ là 34,47% trong khi tốc độ tăng của vốn
hàng tồn kho bình quân chỉ là 7,07%) đây là một biểu hiện tốt công ty cần phát
huy.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phản ảnh về hiệu năng quản trị trong công tác quản lý vốn lưu động.
Bảng 3.34: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
VLĐ bình quân 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49
Hiệu quả sử dụng
2,435 2,402 2,088 -0,033 -1,36 -0,314 -13,08
vốn lưu động
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Không như hiệu suất sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động có chiều
hướng giảm xuống. Đây là biểu hiện chưa tốt do công ty sử dụng vốn lưu động

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 76


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

đạt hiệu suất, nhưng không đạt hiệu quả mà nguyên nhân chính vẫn là chi phí còn
cao, làm cho lợi nhuận công ty giảm.
Năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2,435%, tức 100 đồng vốn lưu
động kinh doanh mang về 2,435 đồng lợi nhuận. Năm 2002 công ty chỉ thu về
được 2,402 đồng lợi nhuận, giảm 1,36% do lợi nhuận tăng 14,93% trong khi vốn
lưu động tăng 16,52%. Sang năm 2003, do gặp khó khăn lợi nhuận công ty giảm
5,7%, trong khi vốn lưu động lại tăng lên 8,49% khiến cho số tiền thu về giảm,
công ty chỉ thu được 2,088 đồng lợi nhuận từ việc bỏ ra 100 đồng vốn lưu động
để kinh doanh.
Tóm lại, qua phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy
công ty đạt hiệu suất sử dụng cao, nhưng hiệu quả chưa cao. Đây là biểu hiện
chưa tốt, công ty cần phải có biện pháp tích cực hơn trong công tác quản lý chi
phí.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua các năm chúng ta rút ra
được những nhận xét sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn của công ty đạt khá trong khi hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao. Doanh thu của công ty tăng qua các năm cho thấy việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty tốt, hàng hóa bán được nhiều, tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh
thu vẫn còn chậm so tốc độ tăng của chi phí (năm 2003 là 37,66% trong khi tốc
độ tăng doanh thu chỉ là 34,47%) làm cho lợi nhuận của công ty qua các năm có
xu hướng giảm.
- Việc tăng thêm vốn đầu tư nhưng lợi nhuận tăng thêm nhỏ hơn, thậm chí
còn giảm như vậy là không đạt hiệu quả. Công ty cần có biện pháp quản lý chi
phí tốt hơn, nhất là tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn.
- Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được bình thường, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn sẽ góp phần tăng doanh thu cao
hơn tăng chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.

3.5.3 Hiệu quả sử dụng lao động

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 77


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động cho thấy việc bố trí sử dụng nhân
viên như thế nào để đạt được kết quả cao trong quá trình kinh doanh.
Bảng 3.35: Hiệu quả sử dụng lao động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
Số lao động
513 604 743 91 17,74 139 23,01
bình quân
Quỹ lương 5.650 7.251 10.672 1.601 28,34 3.421 47,18
Năng suất
874,06 944,78 1.032,76 70,72 8,09 87,985 9,31
lao động bình quân
Lương bình quân
918 1.000 1.197 82,610 9,00 196,535 19,65
(x 1.000)
Hiệu quả sử dụng
62,25% 55,75% 35,72% -6,5% -10,44 -20% -35,93
tiền lương

Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 số lao động bình quân 513 người, năm 2002 604 người, tăng 91
người và tiếp tục tăng, năm 2003 đạt 743 người. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động chúng ta phải đặt mức biến động tương đối số lượng lao động trong mối
quan hệ với kết quả sản xuất kinh doanh.
Năm 2001 để đạt 448.395 triệu đồng doanh thu thì công ty cần 513 lao
động, trong khi năm 2002 để đạt được doanh thu 570.647 triệu đồng lẽ ra công ty
phải sử dụng đến 653 lao động nhưng trên thực tế chỉ sử dụng 604 lao động, như
vậy đã tiết kiệm được 49 lao động. Tương tự như thế năm 2003 công ty phải cần
đến 812 lao động để tạo ra được 767.344 triệu đồng doanh thu, thực tế chỉ sử
dụng 743 lao động, tiết kiệm được 69 lao động. Qua đó, việc sử dụng lao động
của công ty đạt hiệu quả, tiết kiệm được lao động là cơ sở làm tăng suất lao động.
Cụ thể: một lao động năm 2001 tạo ra 874,06 triệu đồng doanh thu và tăng lên
70,72 triệu đồng trong năm 2002 tương ứng tăng 8,09%; năng suất lao động tiếp
tục tăng lên trong năm 2003 khi một lao động bình quân tạo ra được 1.032,76
triệu đồng, tăng 9,31% so năm 2002. Sử dụng lao động tạo nên năng suất lao
động tăng đã biểu hiện cho việc bố trí và sử dụng nhân viên hiệu quả, công ty cần
phát huy điểm mạnh này.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 78


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Cũng dựa vào bảng số liệu trên thì mức lương bình quân một người lao
động nhận được tăng lên, điều này cho thấy sự quan tâm của công ty trong việc
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, chăm lo đời sống cho nhân viên. Năm
2001 bình quân một nhân viên nhận được 918 ngàn đồng/tháng; năm 2002 là 1
triệu đồng/tháng, tăng 9% do tốc độ tăng tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng số
lao động bình quân (tốc độ tăng tổng quỹ lương năm 2002 so năm 2001 là
28,34% trong khi tốc độ tăng của lao động 17,74%); tương tự như thế vào năm
2003 tốc độ tăng quỹ lương 47,18% trong khi tốc độ tăng của lao động 23,01%
nên mức lưong bình quân tăng lên (năm 2003 bình quân 1 lao động nhận được
1.197 ngàn đồng/tháng, tăng 19,65% so năm 2002).
Ta nhận thấy tổng quỹ lương của công ty gia tăng từng năm, nhưng đặt
trong mối quan hệ doanh thu tăng lên thì việc tăng của tổng quỹ lương như vậy là
hợp lý chưa. Để đánh giá ta cần so sánh mức biến động của tổng quỹ lương qua
các năm. Năm 2001 để đạt được doanh thu 448.395 triệu đồng thì tiền lương phải
trả là 5.650 triệu đồng, với những điều kiện tương tự như vậy thì trong năm 2002
công ty chỉ cần trả 7.190 triệu đồng tiền lương để đạt được doanh thu 570.647
triệu đồng, nhưng trên thực tế công ty đã chi ra 7.251 triệu đồng để trả lương cho
nhân viên, như vậy, công ty đã trả nhiều hơn số phải trả là 61 triệu đồng; cũng
với điều kiện như thế sang năm 2003 công ty chỉ cần trả 9.750 triệu đồng tiền
lương để đạt doanh thu 767.344 triệu đồng, thực tế công ty đã trả 10.672 triệu
đồng nhiều hơn số phải trả là 922 triệu đồng.
Nhìn chung, ở gốc độ tiết kiệm chi phí sự gia tăng của tổng quỹ lương
nhanh hơn sự gia tăng về doanh thu. Nhưng trên phương diện tổng hợp, tiền
lương có quan hệ đến chỉ số lạm phát thì mức tăng này là không cao; việc chi
thêm tiền cho nhân viên khi họ làm việc với năng suất lao động ngày càng cao là
tất yếu thể hiện được sự quan tâm hỗ trợ của công ty đối với nhân viên.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong năm 2001 là 62,25% thì sang
năm 2002 giảm xuống còn 55,75% và tiếp tục giảm còn 35,72% vào năm 2003.
Chỉ tiêu này cho thấy, 100 đồng tiền lương trả cho công nhân viên thì tạo ra được
62,25 đồng lợi nhuận (năm 2001), việc tiếp tục trả lương như vậy làm cho lợi
nhuận giảm 6,49 đồng vào năm 2002 và tiếp tục giảm chỉ còn 35,72 đồng lợi
nhuận vào năm 2003 do tốc độ tăng lợi nhuận qua các năm đều thấp hơn tốc độ
tăng tổng quỹ lương, đòi hỏi công ty cần xem xét lại các hoạt động chưa mang lại
lợi nhuận để khắc phục tình trạng trên.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 79


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Tổng hợp kết quả phân tích trên cho ta cái nhìn tổng quát về việc quản lý và
sử dụng lao động ở công ty như sau: công ty sử dụng lao động đạt năng suất, hiệu
quả. Song, có đơn vị trực thuộc công ty làm ăn không hiệu quả, nhưng chi lương
không giảm tương ứng với mức độ lỗ, công ty cần chấn chỉnh lại hoạt động của
các đơn vị này để tránh tình trạng hiệu quả sử dụng tiền lương chưa cao.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 80


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG


VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC
PHẨM AN GIANG
Quá trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang chúng ta đã nắm bắt được tình hình
quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn, những thành công cũng như những
tồn tại trong quá trình sử dụng vốn.
4.1 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CHỦ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
VỐN
4.1.1 Những ưu điểm chủ yếu:
- Bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với
yêu cầu và quy mô hoạt động của công ty trong từng giai đoạn.
- Nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn vay, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng nhỏ. Công ty đã cải thiện đòn cân nợ bằng việc bổ sung thêm vốn chủ sở
hữu và hạn chế nợ vay, nâng cao dần tính tự chủ của công ty trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Công ty hoạt động đạt hiệu quả, thu được lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu là rất cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty có những chuyển biến tích cực. Số
vòng quay vốn tăng lên qua các năm. Doanh thu đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về
tương đối khá, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho
công nhân viên.
4.1.2 Những hạn chế chủ yếu:
- Với cơ cấu vốn như hiện tại, vốn vay chiếm tỷ trọng quá cao cho thấy
mức độ tự chủ của công ty còn thấp.
- Vốn vay nhiều làm cho công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí nhiều
để thanh toán lãi vay hằng năm, khả năng thanh toán dài hạn của công ty thấp.
- Hiệu suất sử dụng vốn cao, song hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Doanh
thu hằng năm tăng lên, nhưng công ty chưa tiết kiệm được chi phí, tốc độ tăng
chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận giảm.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 81


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Vốn công ty luôn bị chiếm dụng, mức độ đầu tư vào hàng hóa tồn kho
cũng như các khoản phải thu cao.
4.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN
GIANG
4.2.1 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung tại
Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
- Lập kế hoạch kinh doanh, xác định tương đối chính xác nhu cầu về vốn
hằng năm. Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa
lượng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… nhằm làm cho vốn không bị ứ động,
tăng tốc độ chu chuyển vốn.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để
tăng sức cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng
doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.
- Chủ động ký kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, không trông chờ vào
sự ủy thác của Chính phủ, cũng như bị động chờ khách hàng đến ký kết. Công ty
nên cử nhân viên đi khai thác, tìm hiểu thị trường nước ngoài để tìm cơ hội kinh
doanh nhằm gia tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ cũng như số lượng hợp đồng.
- Phát triển kênh phân phối trực tiếp bằng cách lập Văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh tại nước cần nhập, tránh xuất khẩu qua trung gian, tiết kiệm được
chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Duy trì mối qua hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó,
tìm kiếm thêm thị trường mới.
- Tổ chức thu mua nguyên liệu tại vùng chuyên canh để giảm giá thu mua.
Rà soát lại năng lực thu mua.
- Để tránh hiện tượng biến động về giá nguyên liệu (gạo, cá) công ty cần
chủ động ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của nông dân, ngư dân thông qua
các hợp tác xã, tổ liên kết sản xuất, câu lạc bộ thủy sản, Hiệp hội thủy sản
(AFA)…

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 82


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

4.2.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Định kỳ phải xem xét, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, điều
chỉnh kịp thời phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn
giá trị thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định; ngược lại, nếu
như đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra
được định giá cao, mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá và đánh giá
lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến động vốn
của công ty để có những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế
hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần
thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động.
- Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài
sản cố định theo qui định. Một mặt đảm bảo cho tài sản cố định duy trì năng lực
hoạt động bình thường, tránh được tình trạng hư hỏng. Mặt khác, thông qua việc
bảo quản, bảo dưỡng, đầu tư mới, công ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các khoản
trích chi phí xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở công ty
nhiều, nhưng hiệu quả mang lại không cao.
- Đẩy mạnh công tác phân tích tình hình sử dụng tài sản trong các xí
nghiệp trực thuộc, qua đó xác định được mặt tốt cũng như chưa tốt để có biện
pháp quản lý và sử dụng vốn cố định ngày càng tốt hơn.
+ Đầu tư mở rộng, nâng công suất một số nhà máy hoạt động có hiệu quả
để tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng như tài sản cố định. Trên cơ sở đó
tăng cường hiệu quả sử dụng bằng cách tiết kiệm được chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm với giá thành hạ, sản phẩm có sức cạnh
tranh cao (công ty có được sự chủ động trong việc định giá bán sản phẩm so với
đối thủ cạnh tranh), tăng cường khả năng tích lũy.
+ Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như
dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được
đầu tư mới.
+ Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất. Chẳng hạn như, khi
thiếu nguyên liệu cho sản xuất thì máy móc ngừng hoạt động, do đó công tác
chuẩn bị nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
(công ty phải chủ động được nguồn cung cấp). Đồng thời, khi thiết bị bị hỏng thì
phải nhanh chóng khắc phục sửa chữa, đưa nhanh trở lại vào quá trình sản xuất.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 83


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

+ Trước khi áp dụng những biện pháp, kỹ thuật mới, hiện đại cũng như
việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách,
nâng cao tay nghề cho công nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định
sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
+ Để giảm bớt lượng vốn ứ động, công ty có thể xem xét thuê những tài
sản sử dụng trong thời gian ngắn (thay vì phải vay thêm nợ để mua nhưng lại sử
dụng không hết công suất); cho thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử
dụng, thậm chí bán cả những tài sản sử dụng không hiệu quả.
4.2.3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Một số biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Định kỳ phải kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng
tiền, các khoản phải thu để xác định số vốn lưu động hiện có. Trên cơ sở đó đối
chiếu với sổ sách để có hướng điều chỉnh hợp lý.
+ Tính toán tương đối chính xác nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch
cũng như có kế hoạch sử dụng số vốn đó.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động để công ty chủ động tìm các nguồn tài
trợ. Muốn có nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn lưu động cũng
như vốn cố định), công ty phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ với các
đơn vị tài chính, ngân hàng, có chiến lược thu hút vốn từ ngân sách nhà nước
cũng như từ nội bộ.
Đối với ngân hàng: công ty cần có kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
để xin vay vốn ngắn hạn tạm trữ vật tư hàng hóa…Công ty phải thiết lập và trình
bày các dự án có tính khả thi cao nhằm tìm kiếm các khoản vay dài hạn với lãi
suất ưu đãi phục vụ cho đầu tư chiều sâu và phát triển lâu dài.
Đối với ngân sách: công ty cần đưa ra những phương hướng phát triển,
các luận án kinh tế vừa phát triển công ty vừa phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu công
ty cho công nhân viên.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 84


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Lập kế hoạch thu chi tiền mặt, xác định lượng tiền dự trữ hợp lý không
phải quá cao như hiện nay; không để lượng tiền nhàn rỗi nhiều, phải nhanh chóng
đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn. Công ty có thể sử
dụng mua hàng trả tiền sớm để hưởng chiết khấu, giảm giá, trả bớt các khoản
nợ…
+ Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi
công nợ, đôn đốc, nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh tránh tình trạng vốn bị chiếm
dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh tình trạng
khách hàng từ chối thanh toán, dây dưa trong thanh toán.
+ Có biện pháp mua hàng thanh toán ngay được hưởng ưu đãi, hoa hồng
giảm giá, hưởng các khoản chiết khấu khi thanh toán trước hạn… Trong chừng
mực nhất định chi tiền cho việc thu tiền sẽ làm cho thời gian thu tiền ngắn lại,
giảm các khoản phải chi để dự trù phải thu nợ khó đòi, giảm tổn thất nợ khó đòi
sẽ tiết kiệm được chi phí.
+ Tính toán nhu cầu tiêu thụ để dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý, tránh được
tình trạng hàng tồn kho quá cao.
+ Những vật tư, hàng hóa tồn động lâu ngày do kém phẩm chất hoặc
không phù hợp với nhu cầu sử dụng, công ty cần chủ động giải quyết. Hàng hóa
ứ động trước đây quá cao thì nên giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hóa
này, phần chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp thời bù đắp góp phần bổ sung
nguồn vốn lưu động.
+ Công ty cũng có thể giảm lượng hàng ký gửi ở các của hàng, đại lý bằng
cách cho họ hưởng hoa hồng cao hơn nếu như họ có biện pháp giải quyết nhanh
lượng hàng hóa này.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 85


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dụng lao động:
+ Công ty nên tinh gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào công tác
sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người, đúng việc
được như vậy thì mới có khả năng nâng cao năng suất lao động.
+ Khoán quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận. Kích thích tính năng động, chủ
động nâng cao năng suất lao động của từng đơn vị cũng như của mỗi cá nhân.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý…
Các biện pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, nó sẽ vô hiệu nếu
như không được triển khai và tiến hành đồng bộ.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 86


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

KẾT LUẬN
Quá trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang cho thấy trong lĩnh vực này đang được
cải thiện dần; hoạt động sản xuất, kinh doanh đi vào ổn định, có hiệu quả, luôn
mang lại lợi nhuận, điều này thể hiện sự nỗ lực, gắng bó của tập thể cán bộ công
nhân viên trong công tác. Công ty đạt hiệu suất sử dụng vốn cao, nhưng hiệu quả
chưa cao do phí còn lớn trong quá trình hoạt động, chưa tiết kiệm được tối đa các
khoản chi phí này, vì vậy mà hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống còn” đối với một doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao.
Công ty hoàn toàn có điều kiện đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất tạo ra sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao, gia tăng sản lượng tiêu thụ, tiếp tục thu về lợi
nhuận cao hơn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để đạt được mục tiêu này công ty cần phát huy tối đa
những mặt mạnh đồng thời khắc phục các yếu kém, hạn chế trong công tác tiếp
thị, tìm kiếm thị trường… và quan trọng hơn hết là công ty phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn do hiện nay công ty đang trong tình trạng thiếu vốn phải gánh
vác một tỷ lệ nợ cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
Thời gian tới đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn nữa từ chính bản thân
mình, đồng thời tranh thủ được sự chỉ đạo, hỗ trợ của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và
các ban ngành có liên quan để đạt được hiệu quả cao trong sử dụng vốn, trong
sản xuất, kinh doanh, đưa đơn vị phát triển bền vững về mọi mặt.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 87


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

KIẾN NGHỊ

Tiến trình hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu, khách quan. Bên cạnh những
thuận lợi, công ty đang phải đương đầu với các thách thức lớn, trong đó có sự
cạnh tranh gay gắt không chỉ ở thị trường nội địa mà cả nước ngoài. Qua nghiên
cứu tình hình sử dụng vốn của công ty, tác giả xin có một số kiến nghị sau:
Đối với Nhà nước:
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất, nhập khẩu. Có các chính sách ưu đãi về thuế, đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu.
- Nhà nước cần giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và thâm
nhập thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ cho hàng nông sản xuất khẩu để giúp đỡ các doanh
nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nông sản khi mặt hàng nông sản bị giảm giá.
- Tiếp tục duy trì và phát triển mô hình liên kết “bốn nhà”, gắn kết doanh
nghiệp với nông, ngư dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hiện nay, tình trạng tranh mua, tranh bán giữa các doanh nghiệp kinh
doanh xuất, nhập khẩu nói chung, kinh doanh xuất, nhập khẩu nông sản nói riêng
rất hỗn loạn, gây không ít thiệt hại cho kinh doanh xuất, nhập khẩu Việt Nam. Vì
vậy, Nhà nước nên có đầu mối thông tin về giá cả, thị trường cho người sản xuất,
xuất, nhập khẩu biết.
- Ngân hàng cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất, nhập khẩu nông sản, cho vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh với lãi
suất ưu đãi. Tạo điều kiện cho những doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư chiều
sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, phát huy tối đa khả năng của nguồn vốn vay.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 88


Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

Đối với công ty:


- Định hướng lại thị trường tương lai, tự tìm thị trường xuất khẩu trực tiếp,
không phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị trường. Tăng cường công tác
nghiên cứu, tham gia các kỳ hội chợ, xúc tiến thương mại với bạn hàng nước
ngoài, nhưng phải chọn lọc và đánh giá được hiệu quả tham gia.
- Thị trường nội địa có nhiều tiềm năng tiêu thụ mặt hàng thủy sản chế
biến, công ty cần có kế hoạch khai thác và đầu tư hợp lý vào thị trường rộng lớn
này.
- Xúc tiến nhanh việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá
thương hiệu, tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm.
- Đối với các nhà máy, xí nghiệp hoạt động kém hiệu quả, phải bù lỗ, công
ty cần có hướng khắc phục, nếu không chuyển biến tích cực đề nghị giải thể.
- Nghiên cứu và đề xuất lộ trình cổ phần hóa đối với những đơn vị hội đủ
điều kiện cổ phần hóa.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng trang 89

You might also like