You are on page 1of 231

Chú ý:

1. Đây chỉ là một trong số các phơng án soạn bài.


2. Kiểm tra kĩ, đối chiếu với SGK trớc khi sử dụng.

giới thiệu giáo án

ngữ văn 10
(nâng cao)
Tập 2

1
Lời nói đầu

Chương trình Ngữ văn cấp Trung học phổ thông (gồm ba phần: Đọc văn, Tiếng Việt
và Làm văn) tập trung rèn luyện toàn diện các kĩ năng: đọc văn, thực hành tiếng Việt và
Làm văn.
Phần Đọc văn, chương trình chú trọng việc đọc sáng tạo nhằm đào tạo năng lực đọc -
hiểu các loại văn bản, năng lực tóm tắt, khái quát, đánh giá nội dung và nghệ thuật của
văn bản đã đọc, rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, tạo cho HS kĩ năng nắm bắt
thông tin nhanh, nhạy, chuẩn xác, đáp ứng yêu cầu của đời sống hiện đại.
Phần Tiếng Việt chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt qua các bài rèn luyện
năng lực dùng từ, viết câu, đọc hiểu nghĩa từ, nghĩa câu, nghĩa đoạn, sử dụng các phép tu
từ và chữa các lỗi về tiếng Việt.
Phần Làm văn, ngoài rèn luyện năng lực làm các bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm,
thuyết minh, nghị luận, chương trình Ngữ văn còn hướng dẫn HS biết làm một số văn bản
hành chính, báo chí, quảng cáo, rèn luyện kĩ năng phát biểu miệng (trình bày một vấn đề).
Mục đích của chương trình hướng tới tạo cho thế hệ trẻ năng lực chủ động đề xuất, phát
biểu ý kiến của mình trước xã hội.
Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa, tăng cường sự hỗ trợ tích cực
của thiết bị,... việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường Trung học phổ thông hiện
nay là một nhu cầu thiết thực. Nếu không có một phương pháp dạy và học phù hợp với
chương trình, sách giáo khoa, việc đổi mới dạy học sẽ khó có thể đồng bộ nhằm phát huy
khả năng và xu thế phát triển toàn diện cá nhân người HS trong nhà trường. Nhận thức
được điều đó, đồng thời góp phần đáp ứng nhu cầu tham khảo tài liệu phục vụ công việc
dạy học Ngữ văn lớp 10 (nâng cao), chúng tôi biên soạn cuốn sách này.
Cuốn sách được trình bày theo thứ tự các bài học, cấu trúc mỗi bài gồm:
- Mục tiêu bài học
- Phương tiện thực hiện
- Cách thức tiến hành
- Tiến trình dạy học
(Riêng phần Đọc văn có thể có thêm mục Tham khảo nhằm mở rộng hoặc nâng cao
kiến thức.
Nội dung cuốn sách thể hiện một cách trình bày kiến thức, đồng thời giới thiệu một
số yêu cầu hoạt động của giáo viên và HS trong giờ dạy học Ngữ văn. Người đọc sẽ gặp
ở đây những con đường tiếp cận kiến thức khác nhau, tuyệt đối không áp đặt.
Trên cơ sở những gợi ý có tính chất tham khảo, người đọc có thể lựa chọn cho mình
một con đường riêng phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể. Với khả năng có hạn, nhóm
biên soạn chỉ đưa ra một số gợi ý ban đầu. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo để có dịp hoàn thiện.

2
Xin chân thành cảm ơn!

nhóm biên soạn

3
Phú sông Bạch Đằng
(Bạch Đằng giang phú)
Trương Hán Siêu

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: niềm hoài niệm và những suy ngẫm của
tác giả về chiến công lịch sử trên dòng sông Bạch Đằng.
2. Nắm được nghệ thuật đặc sắc của bài phú.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
. Tài liệu tham khảo về thể loại phú.
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi
tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Đất nước này có biết bao dòng sông đã từng ghi những chiến công hiển hách. Trong
biết bao con sông ấy, ta không thể không nhắc tới Bạch Đằng. Đây là con sông của những
chiến công, dòng sông của thi ca nhạc hoạ. Sông nằm giữa hai tỉnh Quảng Ninh và Hải
Phòng. Năm 938, Ngô Quyền đại thắng quân Nam Hán, bắt sống Lưu Hoằng Tháo con
trai của vua Nam Hán Lưu Cung. Năm 1288, nhà Trần tiêu diệt quân Mông - Nguyên bắt
sống Ô Mã Nhi. Chiến công này đã đi vào thơ ca của nhiều thế hệ – trong đó nổi tiếng là
bài tác phẩm của Trương Hán Siêu - “Bạch Đằng giang phú”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung a) Phần tiểu dẫn giới thiệu đôi nét về Trương Hán
1. Tiểu dẫn Siêu
- Phần tiểu dẫn trình bày nội + Sinh năm nào không rõ, mất năm 1354. Tự là
dung gì? Thăng Phủ. Quê ở Phúc Am, Yên Khánh nay thuộc
(HS thảo luận, bổ sung) thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
+ Ông là môn khách của Trần Quốc Tuấn, có
công tham gia kháng chiến chống quân Mông -
Nguyên, làm quan dưới bốn đời vua Trần (Anh
Tông, Minh Tông, Hiến Tông và Dụ Tông). Ông
được các vua Trần và nhân dân kính trọng. Ông từng
giữ chức Hàn Lâm học sĩ. Các vua Trần thường gọi

4
ông là “thầy”. Tính cương trực, học vấn uyên thâm.
+ Tác phẩm: Ông còn 4 bài thơ và 3 bài văn.
Trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng.
b) Vài nét về thể phú
- Phú là thể văn thời cổ. Có nguồn gốc bên Trung Quốc,
thịnh hành ở thời nhà Hán. Phú có 4 loại chính: Cổ phú,
bài phú, luật phú và văn phú.

2. Bài phú sông Bạch Đằng + Bài phú sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể, có
Giáo viên hướng dẫn cách đọc vần, tương đối tự do về số câu, không bị gò bó về
từng phần và giải thích những từniêm luật. Dùng hình thức chủ - khách đối đáp. Cuối
khó, điển tích, điển cố (SGK). bài thường kết lại bằng thơ. Bài phú có bố cục ba
phần:
 Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, lí do sáng tác.
 Nội dung: Đối đáp.
 Kết: Lời từ biệt của khách.
Bài phú là phú dùng hình thức biền văn. Câu 4, 6
hoặc 8 chữ sóng đôi với nhau.
+ Luật phú: phú có từ đời Đường chú trọng tới
đối, vần hạn chế, gò bó.
+ Văn phú là phú thời Tống tương đối tự do có
dùng câu văn xuôi.
- Hoàn cảnh sáng tác của bài Chưa xác định được bài phú viết năm nào, các sách
phú? đều viết vào khoảng, có lẽ...
Điều chắc chắn khi có dịp du ngoạn trên dòng
sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu đã vừa tự hào,
vừa hoài niệm, vừa nhớ tiếc anh hùng xưa để viết bài
phú này. Nhà Trần bắt đầu suy yếu từ 1358, Trương
Hán Siêu mất trước đó 4 năm (1354). Như vậy bài
phú ra đời trong thời gian giữa.
II. Đọc - hiểu - Là nhân vật của bài phú theo lối cổ thể. Đây là cái tôi
1. Nhân vật khách trong bài phú của tác giả. Trương Hán Siêu đã thổi hồn của mình vào
là người như thế nào? thành một con người sinh động:
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, tự do.
Người xưa có câu “Vương giả nhạo sơn, trí giả nhạo

5
thuỷ”. Nhân vật khách là một trí giả. Hàng loạt
những địa danh mang tính ước lệ trong miêu tả: sông
Nguyên, sông Tương, mộ của vua Hạ Vũ, chín con
sông (Cửu Giang) đổ vào Động Đĩnh tỉnh Hồ Nam -
Trung Quốc, cả Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
những địa danh ấy đã in dấu chân của bậc trí giả.
Con người ấy muốn chứng tỏ sự am hiểu của mình.
Đi nhiều phải biết lắm. Đó là con người ham du
ngoạn.
Tiếng “chừ” dịch từ “hề” làm cho nhịp điệu của câu
văn có ý nghĩa trang trọng:
- Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt
- Bèn giữa dòng chừ buông chèo
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao
- Tại sao nhân vật khách lại muốn + Đặc biệt nhân vật khách bày tỏ nguyện vọng
học Tử Tường tiêu dao đến sông “Học Tử Trường chừ thú tiêu dao”
Bạch Đằng? + Tử Trường là tên tự của nhà sử học Tư Mã Thiên,
người Thiểm Tây Trung Quốc, sinh vào khoảng 145 -
135 trước Công nguyên. Ông đã đi hầu hết đất nước
Trung Hoa rộng lớn để viết bộ Sử kí của mình.
Những địa danh mà nhân vật khách đã nhắc tới, Tư
Mã Thiên đã từng đi tới.
+ Hai tiếng “tiêu dao” bày tỏ khát vọng của nhân
vật khách muốn đi khắp đó đây một cách tự do vui
thú cùng thiên nhiên, hoà mình trong ngày rộng,
tháng dài. Học Tử Trường là học tìm hiểu lịch sử
dân tộc. Vì thế nhân vật khách đã bơi chèo đến sông
Bạch Đằng.
- Trước cảnh sông nước Bạch Toàn cảnh sông nước Bạch Đằng hiện ra qua những
Đằng, khách chú ý những gì, tâm nét tiêu biểu:
trạng ra sao? Bát ngát sóng kình muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu
Nếu ở trên, khách bày tỏ thú tiêu dao được miêu tả
bằng biểu tượng hoành tráng có tính ước lệ thì sông
nước Bạch Đằng hiện ra cụ thể. Những đợt sóng lớn

6
(sóng kình) xô tới mạnh mẽ ở đoạn sông giáp biển
tạo ra sự “bát ngát” mênh mông trong tầm mắt
(muôn dặm) của người ngắm cảnh. Cái khéo của bài
phú, đem đến không gian mùa thu ở tháng cuối. Đó
là màu xanh của da trời, sắc nước. Mùa thu đã đi vào
thơ ca mọi thời đại. Người ta gọi đó là mùa gợi cảm.
Những con thuyền nhỏ, dài có hình đuôi chim trĩ
lướt trên mặt nước làm cho dòng sông cửa bể sôi
động lên ở một ngày cuối thu.
+ Cảnh hiện ra mỗi lúc một cụ thể dần mặc dù chỉ
là hồi tưởng của khách:
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!
+ Đây là sự hồi tưởng của con người đã từng xông pha
trận mạc, góp sức mình trong cuộc chiến trên dòng sông
này. Nhân vật khách hồi tưởng những trận thuỷ chiến và
tưởng tượng dưới lòng sông kia những binh khí và
xương người chất đống. Chiến tranh không thể nói khác
được.
+ Sự hồi tưởng ấy thể hiện tâm trạng buồn,
thương, tiếc. Buồn vì sự mất mát hi sinh trong trận
chiến.
- Nếu trên kia khách thể hiện một Nếu trên kia, nhân vật khách thể hiện một tâm hồn
tâm hồn phóng khoáng tự do, giờ tự do phóng khoáng, giờ lại biểu hiện nỗi nòng
là buồn thương tiếc. Em có suy buồn, thương, tiếc. Sự chuyển đổi mạch cảm xúc có
nghĩ gì về tâm trạng của khách và tác dụng gây ấn tượng trong lòng người đọc, người
cách thể hiện? nghe. Chiến trận Bạch Đằng, dòng sông lịch sử đã
làm cho một tính cách, một tâm hồn phóng khoáng
mạnh mẽ cũng trở nên sững sờ tiếc nhớ về một quá
khứ oanh liệt. Đây là một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài
trước chiến tích oanh liệt của cha ông. Nỗi lòng ấy
đáng trân trọng biết bao.
2. Các nhân vật bô lão - Tạo ra các nhân vật bô lão, hình ảnh mang tính tập
HS đọc đoạn 2 SGK và thảo luận: thể cũng là sự phân thân của nhân vật trữ tình. Mục
Tạo ra nhân vật các bô lão đích của tác giả là tạo ra sự hô ứng của đồng thanh,

7
nhằm mục đích gì? một lòng ngưỡng mộ về chiến tích Bạch Đằng của
cha ông trong lịch sử. Mặt khác tạo ra không khí tự
nhiên trong lời kể và đối đáp.
- Qua lời thuật của các bô lão, Lời kể của các bô lão rất trang trọng:
những chiến công vĩ đại trên sông Đây là chiến địa... phá Hoằng Tháo
Bạch Đằng được gợi lên như thế Thế trận bao gồm cả thời Ngô Quyền và Trần Hưng
nào? Đạo. Những kì tích trên sông hiện lên:
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới
(...) Bầu trời đất chừ sắp đổi
Sự kiện trùng điệp, hình ảnh mạnh mẽ bừng bừng
thế trận, tác giả tạo ra không khí nóng bỏng của
chiến trường, thế giằng co quyết liệt một sống, một
chết. Đáng lưu ý:
- Không khí chiến trận căng thẳng, quyết liệt, giằng
co:
+ Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến luỹ Bắc Nam chống đối.
ánh nhật nguyệt chừ phải mờ
Bầu trời đất chừ sắp đổi
Lời văn ngắn, nhịp văn mạnh đã góp phần tái hiện
trận chiến. Những chiến công ngang tầm thời đại
được miêu tả và tưởng tượng qua sự so sánh, dùng
những điển tích, điển cố:
+ So sánh với trận Xích Bích: quân Tào Tháo tan
tác khi Lưu Bị kết hợp với Tôn Quyền, Gia Cát
Lượng cầu phong, Chu Du phóng hoả.
+ So sánh với trận Hợp Phì: giặc Bồ Kiên hoàn
toàn chết trụi.
- Em có suy nghĩ gì về cách so - Thủ pháp so sánh đặt trận thuỷ chiến Bạch Đằng
sánh này? (Kể cả cách sử dụng ngang tầm với những trận thuỷ chiến oanh liệt nhất
điển tích, điển cố trong bài phú)? trong lịch sử Trung Quốc. So sánh ấy làm nổi bật
HS thảo luận và trình bày. niềm tự hào của mỗi thành viên đất nước Đại Việt,
phần nào đó làm cho kẻ thù nhận ra mà khiếp vía.
+ Những điển tích:
Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã,
Trận nào bằng trận Duy Thuỷ: như quốc sĩ họ Hàn.

8
- Đây là những điển tích có chọn lọc:
+ Lã Vọng là một quân sư tài giỏi đã giúp vua Vũ
hội quân các nước chư hầu ở Mạnh Tân và diệt được
vua Trụ tàn ác.
+ Hàn Tín là quốc sĩ (tài giỏi nổi tiếng trong cả
nước), người đã giúp Lưu Bang đánh tan quân Tề ở
Dung Thuỷ.
Những điển tích này góp phần thể hiện một cách trang
trọng về tài trí của vua tôi nhà Trần.
Hơn bao giờ hết những sự kiện, tích cũ, người xưa
đã tạo cho bài phú có âm điệu hào hùng, như một bài
thơ tự sự đậm chất anh hùng ca.
Kết thúc đoạn 2 tác giả viết: Hai câu kết thúc đoạn gợi nhiều cảm xúc. So với cha
“Đến bên sông chừ hổ mặt ông, nhân vật khách tự thấy mình chưa có gì đáng
Nhớ người xưa chừ lệ chan”. Tại nói. Hai tiếng “hổ mặt” dịch đúng tâm trạng của tác
sao? giả. Nhà thơ như tự hỏi mình: đã làm gì, được gì để
xứng đáng với cha ông. Dòng nước mắt tự nhiên kia
làm cho người đọc tưởng tượng nhân vật khách vừa
như cảm phục, vừa trở nên sững sờ nhớ tiếc. Một nỗi
lòng thổn thức đến rưng rưng.
3. Trong đoạn 3 tác giả tự hào về ở phần 3, bài phú đã tạo ra một liên ngâm (lời ca của
non sông hùng vĩ gắn với chiến khách và chủ).
công lịch sử nhưng khẳng định “Sông Đằng một dải dài ghê
nhân tố nào quyết định sự thắng lợi ... cốt mình đức cao”
của công cuộc đánh giặc giữ nước? Cả khách và chủ đều ca ngợi chiến công lịch sử của
(HS đọc phần 3 SGK) dòng sông Bạch Đằng. Dòng sông mãi mãi tồn tại
với chiến công ở đây.
Sông Đằng một dải dài ghê
Luồng to, sóng lớn dồn về biển Đông
Những người bất nghĩa tiêu vong
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh
Và “Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh”
Lời của các bô lão (chủ) còn khẳng định chân lí lịch sử
bất nghĩa thì tiêu vong, anh hùng thì lưu danh thiên cổ.
Khách lại thể hiện một quan niệm:
“Giặc tan muôn thuở thanh bình
Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao”
Trong sự nghiệp giữ nước, nhân tố nào đã quyết định
sự thắng lợi? Chắc hẳn là đức cao. Núi non, địa thế
hiểm trở, tài mưu lược dùng binh là điều cần thiết.

9
Song quyết định thắng lợi là ở cái đức con người. Đó
là yếu tố con người, biết tập hợp lòng người, biết cư
xử trước sau. Đây là quan niệm tiến bộ đầy chất
nhân văn của tác giả.
4. Hãy chỉ ra chất hoành tráng Đọc bài phú, ta nhận ra chất hoành tráng (rộng lớn)
của bài phú? trong miêu tả.
+ ở hình tượng dòng sông Bạch Đằng lịch sử tác
giả đã tạo ra ở hai phía. Một không gian hoành tráng
của quá khứ và không gian hiện tại. Giữa hai không
gian ấy là con người đất nước với tinh thần ngoan
cường dũng cảm. Không gian rộng lớn kết hợp với
sự mạnh mẽ, ngoan cường của con người đã làm cho
không khí của bài phú trở nên sôi nổi hoành tráng
khi miêu tả dòng sông lịch sử này.
+ ở điển cố, điển tích
Tác giả đã chọn lọc trong lịch sử Trung Quốc để dẫn
ra những sự kiện so sánh:
* Bạch Đằng với Trận Xích Bích
* Trận Hợp Phì
* Con người nhà Trần với Vương sư họ Lã
* Quốc sĩ họ Hàn.
Sự chọn lọc trong cách so sánh này làm cho bài phú
mang âm hưởng hoành tráng, hào hùng.
+ Nhân vật chính (tác giả) thể hiện trong bài phú có
sự phân thân thành nghệ sĩ, có tâm hồn phóng
khoáng tự do.
Tác giả phân thân thành nhân vật khách học theo Tử
Trường và có nỗi lòng hoài niệm, da diết; thành nhân
vật bô lão có niềm tự hào dân tộc.
GV: Hãy xác định chủ đề của bài Tác phẩm ca ngợi chiến tích của cha ông, bày tỏ nỗi
phú? niềm luyến tiếc, thương cảm những người anh hùng
HS thảo luận. khuất bóng đã lập chiến công trên dòng sông lịch sử.
Đồng thời rút ra nhận định có tính triết lí sâu sắc.
III. Củng cố Nét đặc sắc của bài phú thể hiện ở cả hai phương
diện nội dung và nghệ thuật.
Nội dung:
+ Hào khí đời Trần, âm hưởng chiến thắng trên
dòng sông Bạch Đằng lịch sử.
+ Niềm tự hào tha thiết và hoài niệm đến bâng

10
khuâng.
Nghệ thuật:
+ Chọn nhân vật chủ - khách đều là cái tôi của tác
giả tự phân thân.
+ Chọn lọc điển tích, sự kiện để so sánh.
+ Kết hợp yếu tố trữ tình với tự sự để tạo ra âm
hưởng hoành tráng.
Bài tập nâng cao Chiến tích oanh liệt trên dòng sông Bạch Đằng lịch
Đọc đoạn 3 và phân tích triết lí sử đã giúp tác giả rút ra những điều có tính chất triết
của tác giả về chiến công lịch sử. lí.
+ Dòng sông mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc, gắn
liền với anh hùng hiển hách của thời Trần. Với tên tuổi
của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, Trần
Quang Khải, Yết Kiêu, Dã Tượng...
+ Chiến thắng sông Bạch Đằng không chỉ do địa
thế hiểm trở, tài mưu lược mà chủ yếu ở “đức cao”.
Đức cao là biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng, là
tập hợp lực lượng, đoàn kết toàn dân. Đức cao là sẵn
sàng xả thân vì sự nghiệp cứu nước, cứu nhà. Đức cao
là biết phát huy tinh thần của dân tộc, của cha ông.
Đức cao không chỉ ở người cầm quân ra trận, ở người
giữ nước nơi điện các mà ở tất cả mọi người.
Những triết lí sâu sắc ấy vẫn là bài học sáng giá
cho tất cả chúng ta hôm nay.
E. tham khảo
... Từ trận thắng đầu tiên nổi tiếng của Ngô Quyền năm 938 đến nay, dòng sông Bạch
Đằng tuy đã đổi thay nhiều chỗ, nhưng hình ảnh những trận thuỷ chiến oanh liệt trên sông
Bạch Đằng vẫn in sâu trong tâm trí của nhân dân ta từ đời này qua đời khác. Và nhớ đến
sông Bạch Đằng là nhớ đến thơ văn ca ngợi sông Bạch Đằng, ca ngợi những trận thuỷ
chiến, nhất là trận thuỷ chiến đời Trần.
Trong số thơ văn đó, bài phú của Trương Hán Siêu, bài phú thứ nhất về sông Bạch
Đằng, nổi lên như một áng văn hay "không tiền khoáng hậu"? Đây là một bài phú cổ thể,
có pha đối thoại và liên ngâm, nên rất sinh động. Tất nhiên, với những hạn chế của nhân
sinh quan cũ thời bấy giờ, Trương Hán Siêu mới giới thiệu sơ qua lời nói các bô lão ven
sông, và hình ảnh bô lão cũng còn mờ nhạt ; Trương Hán Siêu chưa thể có điều kiện để
thấy hết vai trò quan trọng của quần chúng, cho nên khi nói đến nhân tố con người, tác
giả chỉ nhấn mạnh các bậc anh hùng hào kiệt, mà chưa nhấn mạnh đến lực lượng quần
chúng, hoặc mới chỉ nhấn mạnh vai trò chỉ đạo của vua mà chưa nhấn mạnh sức hậu

11
thuẫn vĩ đại của quần chúng. Tuy nhiên, mặt hạn chế tất yếu đó của lịch sử vẫn không làm
giảm giá trị to lớn của bài phú mẫu mực này, một bài phú đậm đà tính chất trữ tình, mà lại
pha màu sắc anh hùng ca ; nó đã khắc họa một cảnh trí mỹ lệ của Tổ quốc với tất cả hình
bóng chiến công oanh liệt của quân dân ta thời trước, đồng thời gợi lên cho chúng ta,
những con em đất Việt ngày nay, trong thế hệ Hồ Chí Minh, một bài học sâu sắc về sự
quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào cho trọn vẹn : "non sông gấm vóc" mà tổ tiên đã để
lại cho mình.
(Bùi Văn Nguyên, Giảng văn, tập 1)

Đọc thêm
Phú Nhà Nho Vui Cảnh Nghèo
(Trích Hàn nho phong vị phú)
Nguyễn Công Trứ

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt


Sau khi đọc văn bản bài phú trong Bài phú miêu tả phong vị sống của nhà nho,
SGK, hãy nêu chủ đề bài phú? luôn tìm thú vui trong cảnh nghèo.
. Theo em, tác giả đặt vấn đề gì trong 4 Trong bốn vế đầu của đoạn trích tác giả nhấn
vế đầu của đoạn trích? mạnh cái nghèo:
Chém cha cái khó, chém cha cái khó!
Khôn khéo mấy ai, xấu xa một nó.
Lục cực bày hàng sáu, rành rành kinh huấn
chẳng sai
Vạn tội lấy làm đầu, ấy ấy ngạn ngôn hẳn có
Tác giả cho nghèo là điều đáng ghét. Chẳng thế
nhà thơ đã văng ra tiếng chửi tới hai lần với
giọng mỉa mai. Để chứng minh rõ điều này, tác
giả đã dẫn “kinh huấn” lời dạy trong kinh sách:
+ Lục cực: (6 điều cực của con người): chết
non, bệnh tật, buồn lo, nghèo khó, xấu xa, yếu
hèn.
Như vậy nghèo khó là một trong lục cực. Thánh
nhân thì coi đó là “lục cực”, còn hạ dân thì coi cái
nghèo khó là đứng đầu vạn tội.

12
2. Hai tiếng “kìa ai” nhằm vào đối Hai tiếng “kìa ai” trước hết tác giả nhìn vào chính
tượng nào? Dụng ý câu nói đó? mình, nói về mình nhưng cũng là để nói tất cả
những ai cũng lâm vào cảnh nghèo khó, bần hàn.
Hai tiếng ấy như tiếng gọi liên kết những người
trong cùng cảnh ngộ trên cõi thế gian này. Chắc
chắn nó là tiếng nói dễ cảm thông và chia sẻ.
3. Cảnh nhà nho nghèo được tác giả Cảnh nhà nho nghèo được diễn tả qua:
miêu tả như thế nào trên ba phương + Nhà cửa, đồ ăn, cách mặc.
diện nhà cửa, đồ ăn, thức mặc? Tìm Thoạt nghe ta thấy rất đầy đủ. Vị nhà nho này
hiểu cách diễn đạt ấy? có đủ cả: nhà 3 gian, 4 vách đủ cả sân, bếp,
buồng, giường, màn gió, phên ngăn. Trong nhà
lại có vẻ phong lưu nữa: nuôi mèo, lợn, và rất
hạnh phúc vì có tiếng trẻ con. Tâm hồn nhà nho
lại sống hoà với trăng, sao, gió mát, nắng, mưa,
đằm mình với thiên nhiên, với tự nhiên, hẳn là
không biết gì, chẳng để ý gì tới vinh nhục. Nói
như Nguyễn Trãi:
“Trong hiên nhìn mây, núi thì không có vinh
nhục nữa”
(ức Trai thi tập - bài 69)
Nhưng các cụ ta ngày xưa thường tả giàu sang
phú quý để làm rõ cái bần hàn của mình (Bạn
đến chơi nhà - Nguyễn Khuyến).
Thực tế nhà nho này chẳng có gì:
+ Tường thì làm bằng mo cau, nhà lợp bằng cỏ
kèo mọt, nhện giăng, mối đùn, giun giũi, nắng
xiên, mưa dột.
+ Ăn uống: “ba bữa vỗ bụng rau bình bịch”
“ấm trà góp lá bàng, lá vối pha mùi chát chát,
chua chua”
Trầu thì “têm vỏ mận, vỏ dà”
+ Mặc: “áo vải thô nặng trịch, lạnh làm mền, nực
làm gối, bốn mùa thay đổi bấy nhiêu. Khăn lau
giắt đỏ lòm trải làm chiếu, vận làm quần, một bộ
ăn chơi quá thú”.
Ngao ngán thay.

13
Đối lập với cảnh nghèo là phong thái - Phong thái của hàn nho được tác giả sử dụng ở
của hàn nho. Theo anh (chị) hàn nho ở hai tiếng “phong vị” tác giả dùng theo nghĩa
đây có thực sự coi cuộc sống nghèo là mỉa mai, châm biếm, tự trào. Vì nghèo như thế
“phong vị” của mình không? Vì sao? còn phong vị gì. Đây là cách nói phô trương,
ngược giữa số lượng và chất lượng, giữa danh
- Phân tích giọng điệu mỉa mai của tác và thực.
giả. - Giọng điệu mỉa mai của bài phú được thể hiện
thống nhất trong toàn bộ đoạn trích.
+ Bắt đầu bằng lời chửi
+ Chứng minh bằng văn sách (kinh
huấn), lời ngụ ngôn.
+ Cảnh sống cụ thể của một hàn nho
Sự nhất quán này thể hiện: tác phẩm văn
chương bao giờ cũng là một hệ thống của cảm
xúc, sự kiện, ngôn ngữ để làm rõ chủ đề.

Các hình thức kết cấu của


văn bản thuyết minh
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm được các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.
2. Biết vận dụng các hình thức kết cấu phù hợp để viết một văn bản thuyết minh.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Khái niệm: văn bản thuyết minh là loại văn bản giới
(HS đọc phần mở đầu SGK từ thiệu trình bày một sự vật, hiện tượng, vấn đề của tự
“văn bản thuyết minh là trình nhiên, xã hội, con người nhằm cung cấp tri thức khách

14
bày, giới thiệu”). quan cho người đọc, người nghe.
1. Anh (chị) nêu khái niệm, yêu - Yêu cầu: của văn bản thuyết minh là trình bày cấu
cầu, và các tiểu loại của văn bản tạo, tính chất, quan hệ, công dụng... của đối tượng.
thuyết minh. - Các tiểu loại của văn bản thuyết minh
+ Giới thiệu trình bày (thuyết minh về tác phẩm, tác giả
một di tích lịch sử, một phương pháp).
+ Tính chất thực dụng (thuyết minh sản phẩm)
+ Tính chất nghệ thuật (dùng hình ảnh trình bày sự
vật, hiện tượng).
a- Sắp xếp mối liên hệ theo trình tự
+ Bên trên, bên dưới
2. Nguyên tắc (HS đọc SGK) + Bên trong, bên ngoài
Muốn viết văn bản thuyết minh + Trước, sau
phải dựa vào những nguyên tắc + Có công dụng chính phụ.
nào? Trình bày những nét khái b- Quá trình nhận thức con người
quát? + Từ hiện tượng đến bản chất
+ Từ cái đã biết đến cái chưa biết
+ Từ chỉnh thể đến bộ phận
+ Từ chủ yếu đến thứ yếu
Tuỳ từng loại văn bản thuyết minh mà sử dụng các
tiểu loại trên.
Có nhiều hình thức kết cấu cơ bản của văn bản thuyết
minh. Song chủ yếu ở ba hình thức sau:
3. Một số hình thức kết cấu của a) Kết cấu theo trật tự thời gian (trình bày sự vật,
văn bản thuyết minh. vấn đề theo quá trình hình thành, vận động và phát
(HS đọc SGK) triển từ nảy sinh đến hình thành từ trước đến nay, từ
- Anh (chị) trình bày những hình trẻ đến già).
thức kết cấu thuyết minh cơ bản. b) Kết cấu theo trật tự không gian (trình bày sự vật,
sự việc, vấn đề theo cấu tạo vốn có của nó: bên trên,
dưới, ngoài, trong hoặc theo trật tự quan sát từ xa đến
gần từ trung tâm đến các bộ phận xung quanh)
c) Kết cấu theo trật tự logích (trình bày sự vật, sự việc,
vấn đề theo mối quan hệ nhân - quả, chung - riêng, chủ
yếu - thứ yếu, hiện tượng - bản chất, tương đồng - đối
lập, thấp – cao).…
Lựa chọn hình thức kết cấu văn bản thuyết minh nào
là tuỳ thuộc vào đối tượng, mục đích thuyết minh và
hoàn cảnh giao tiếp.

15
II. Luyện tập a. Văn bản: Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường
1. Đọc ba văn bản (SGK) chỉ ra
hình thức kết cấu của chúng (HS + Thuyết minh vấn đề: Nêu lịch sử vấn đề bảo vệ môi
đọc SGK và thảo luận, trả lời) trường.
- Thuyết minh vấn đề gì? - Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Hình thức kết cấu - Tác hại của ô nhiễm môi trường do nhà nữ sinh vật
- Hình thức ấy có thích hợp học Ra-sen Ca-xơn nêu trong tác phẩm “Mùa xuân
không? lặng lẽ” từ đó dấy lên phong trào bảo vệ môi trường.
+ Kết cấu theo quan hệ nhân quả và trật tự thời gian.
Từ văn bản này rút ra bảo vệ môi trường là bảo vệ
cuộc sống của tất cả mọi người. Chúng ta phải có
trách nhiệm.
b. Văn bản: Thành cổ Hà Nội
+ Thuyết minh vấn đề: giới thiệu Thành cổ Hà Nội
+ Bài văn được kết cấu theo trật tự không gian từ
trong ra ngoài
Giới thiệu ba vòng (Tam trùng thành quách)
- Vòng trong là Tử Cấm Thành
- Vòng thứ hai là Hoàng Thành
- Vòng thành ngoài cùng đắp bằng đất gọi là Kinh
Thành
Sau cùng văn bản nói rõ về Kinh Thành.
Vòng ngoài cùng đắp bằng đất, là nơi ở và sinh sống
của dân cư. Nối giữa Kinh Thành với bên ngoài có
nhiều cửa. (Thời Lê, Kinh Thành có 16 cửa, thời
Nguyễn 12 cửa ô, đầu thế kỉ XX còn 5 cửa ô: Ô Chợ
Dừa, Ô Đống Mác, Ô Cầu Dền, Ô Cầu Giấy và Ô
Quan Chưởng. Đến nay chỉ còn Ô Quan Chưởng.
c. Học thuyết nhân ái của nhà nho
+ Giới thiệu một số nôi dung chính của thuyết nhân
ái (yêu người).
+ Đoạn trích gồm ba phần:
• Phần một giới thiệu chung
• Phần hai giải thích hai chữ nhân ái
• Phần ba giải thích nội dung hai chữ: trung, thứ
+ Bài học trình bày theo kết cấu logích. Tức là trình bày
theo từng khía cạnh vấn đề. Trong từng vấn đề giải thích

16
nghĩa đen sau đến nghĩa bóng.
- Đây là văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu về một
thể loại văn học. Văn bản có lối kết cấu rõ ràng, rành
mạch. Đó là kết cấu logích.
Văn bản được chia làm bốn đoạn
• Đoạn một: giới thiệu chung về thể phú, chia làm
2. Phân tích kết cấu phần tri thức bốn loại
• Đoạn hai: giới thiệu vài nét về từng loại phú: Cổ
đọc - hiểu về thể phú.
phú, bài phú, luật phú và văn phú
• Đoạn ba: trình bày rõ phú sông Bạch Đằng là lối
cổ phú.
• Đoạn bốn: nói rõ cổ phú ở Trung Quốc là thể hiện
lối sống cung đình.

Thư dụ Vương Thông lần nữa


(Tái dụ Vương Thông thư)

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu được ý chí quyết thắng, tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân dân ta và
chiến lược đánh vào lòng người thể hiện qua bức thư.
2. Nắm được nghệ thuật lập luận sắc bén, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục của bức
thư.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
. Một số bức thư khác của Nguyễn Trãi trong Quân trung từ mệnh tập.
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông Quan vào Lỗi Giang (Thanh Hoá) yết
kiến Lê Lợi, dâng “Bình Ngô sách” (cách đánh thành giặc Minh). Nguyễn Trãi được Lê
Lợi trọng dụng. Từ đó, trong suốt cuộc kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi đã
tập trung xung quanh Lê Lợi những người có đủ dũng khí và tài năng như Phạm Văn
Xảo, Trần Nguyên Hãn. Nguyễn Trãi đã trở thành mưu thần số một. Nguyễn Trãi đã tự

17
hào mang cả túi thơ đi đánh giặc:
Thừa chỉ ai rằng thời khó ngặt
Túi thơ chứa hết mọi giang san
Ông còn giúp Lê Lợi soạn thảo thư, từ, dụ, hịch gửi cho tướng sĩ của ta và của địch.
Tập văn đó gọi là “Quân trung từ mệnh tập” (Tập văn từ lệnh dùng trong quân sự). Trong
tập văn đó đáng chú ý là “Thư dụ Vương Thông lần nữa”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Phần tiểu dẫn nêu vai trò và khẳng định sức
(HS đọc phần tiểu dẫn SGK) mạnh của Nguyễn Trãi trong việc dùng thư từ dụ
1. Tiểu dẫn hàng địch. Những bức thư đó đã mang đến kết quả
- Phần tiểu dẫn trình bày nội cụ thể:
dung gì? (HS thảo luận, trả lời) + Nguyễn Trãi chiêu dụ tướng thành Tam Giang
(Việt Trì) là Lưu Thanh đã đem quân ra hàng.
+ Thành Nghệ An, tướng giữ thành là Đô đốc
Thái Phúc mở cửa ra hàng.
+ ở Thuận Hoá, Tây Đô các thành này không
mất một mũi tên hòn đạn nào, giặc đều mở cửa
thành ra hàng (theo Đại Việt sử kí toàn thư và
Nguyễn Trãi toàn tập).
- Phần thứ hai của tiểu dẫn trình bày là nói về bức
thư số 35. Một trong nhiều bức thư gửi cho Vương
Thông.
2. Bố cục Bức thư chia làm 3 đoạn:
- Bức thư chia thành mấy đoạn? Nêu + Đoạn một từ đầu đến “sao đủ để cùng nói việc
ý chính của mỗi đoạn? binh được”. Nội dung: Yêu cầu đối với người
dùng binh là hiểu biết thời thế.
+ Đoạn hai tiếp đó đến: “Bại vong đó là sáu”. Nội
dung: Nêu rõ và phân tích cụ thể những nguyên
nhân dẫn đến bại vong của địch.
+ Đoạn ba còn lại: Khuyên giặc đầu hàng, những
lời hứa mang đầy nhân nghĩa cũng là cách sỉ nhục
tướng giặc.
II. Đọc - hiểu - Tháng 9 - 1426, nghĩa quân Lam Sơn tiến quân ra
1. Nêu hoàn cảnh và mục đích của Bắc. Vua Minh phái Vương Thông đem quân sang
bức thư? cứu viện. Phương Chính, Mã Kì - những tên tướng
giặc khát máu giao thành Nghệ An cho Thái Phúc,
dẫn quân ra giữ thành Đông Quan (Thăng Long).
Vương Thông mở đợt phản công nhưng thất bại và

18
rút quân vào trong thành cố thủ. Vương Thông viết
thư cho Lê Lợi xin giảng hoà nhưng bên trong thì
đấy chỉ là kế hoãn binh, chờ quân tiếp viện. Bức
thư số 35 này ra đời trong hoàn cảnh ấy.
- Mục đích của bức thư: để cho địch thấy được
tình thế của chúng để tự xin hàng. Song mục đích
chính là dụ địch chém hai tướng giặc ngoan cố
nhất là Phương Chính và Mã Kì, đầu hàng rồi rút
quân về nước. Xin đọc lời lẽ này: “Các ông là
những người xét rõ sự cơ, hiểu sâu thời thế vậy
nên chém đầu Phương Chính, Mã Kì đem đến cửa
quân dâng nộp như vậy trong thành kia khỏi nạn
cá thịt, trong nước sẽ khỏi vạ đau thương, hoà hiếu
lại thông, can qua xếp bỏ”.
2. Mở đầu bức thư, tác giả nêu tư - Tư tưởng chính của phần mở đầu bức thư là:
tưởng gì? Bức thư chỉ rõ tình thế của khẳng định người biết dùng binh (cầm quân trong
giặc Minh ra sao ở Trung Quốc cũng chiến tranh) phải biết thời và thế. Thời thế là gì?
như Việt Nam. Hãy phân tích các lí lẽ Là thời điểm, hoàn cảnh sống cụ thể và thế lực
giàu sức thuyết phục trong bức thư. hiện có. Nguyễn Trãi đã bàn về thời, thế như thế
nào?
“Được thời, có thế thì biến mất thành còn, biến
nhỏ thành lớn”. Ta nhấn mạnh biến yếu thành
mạnh, biến bại thành thắng.
“Mất thời và không thế, thì mạnh hoá yếu, yếu
thành nguy”.
Kẻ địch nắm rất rõ thời thế này. Để đánh vào thời
và thế của địch, bức thư bàn thêm hai ý:
- Một là Nguyễn Trãi biết rõ âm mưu của địch
ngoài thì giả vờ hàng, bên trong thì đào hào
đắp luỹ chờ viện binh, tác giả viết: “Bụng dạ
kẻ khác ta, ta lường đoán được”. Đấy chẳng
phải là “biết địch biết ta trăm trận trăm thắng”
đó sao.
- Hai là Nguyễn Trãi dẫn chuyện xưa: “Ngày
xưa nhà Tần thôn tính sáu nước, chuyên chế
bốn bề, không sửa đức chính nên thân mất,
nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà
hà khắc lại quá, không đầy một năm tất sẽ theo
nhau mà chết, ấy là mệnh trời. Hiện nay, phía

19
bắc có kẻ địch Thiên Nguyên, phía nam có
mối lo nội loạn ở các xứ Tầm Châu, một khu
Giang Tả không tự giữ được huống còn mưu
toan đi cướp nước khác ư? Các ông không
hiểu sự thế, bị người đánh bại, lại còn chực
dựa uy Trương Phụ, thế có phải là đại trượng
phu chăng, hay chỉ là đàn bà thôi?”.
Như vậy tư tưởng mở đầu bức thư là bàn về thời
thế để chỉ ra sự mất thời, mất thế của giặc. Lời lẽ
mở đầu này như đòn phủ đầu đánh vào nhận thức
của Vương Thông và bè lũ xâm lược. Đây là quả
bom nổ, tung phá tuy không giết về thể xác nhưng
đòn cân não này làm cho địch phải hoang mang
dao động. Nguyễn Trãi tài dùng binh trên lĩnh vực
tâm công (dùng lí lẽ để thuyết phục đối phương).
3. Em có nhận xét gì về lí lẽ của Từ lí lẽ chung mà chết người ấy, Nguyễn Trãi đi
bức thư để thấy được tư thế của vào từng sự việc cụ thể để chỉ ra mất thời, không
người viết? thế của giặc Minh.
Ba điều bất lợi cho giặc Minh:
• Chính sách hà khắc sẽ đi đến diệt vong
• Phía Bắc có giặc Mông - Nguyên (Thiền
Nguyên - hậu chúa của nhà Nguyên)
• Trong nước có nổi loạn ở Tầm Châu (các tộc
người thiểu số ở Quảng Tây năm 1426 nổi dậy
chống nhà Minh).
- ở Đông Quan, giặc Minh cũng có ba điều bất lợi:
• Thành bị vây, không viện binh, không lương
thực
• Người Việt trong thành căm ghét chống lại
• Quân lính oán trách chống lại các tướng.
- Mất thời, không thế dẫn đến bại vong của địch có
sáu cớ:
• Một là, nước lụt tường đổ, lương thiếu, ngựa
chết, quân ốm.
• Hai là, viện binh đều gặp binh tướng, đồn
đóng, nhất định viện binh bị thất bại, các ông
trốn đằng trời.
• Ba là, binh khoẻ, ngựa béo còn phải phòng thủ
phía Bắc không rỗi đâu mà nhìn sang nước

20
Nam.
• Bốn là, tinh thần quân lính mỏi mệt vì chinh
phạt liên miên, chẳng được sống yên, nhao
nhao thất vọng.
• Gian thần chuyên chính, chúa yếu trị vị,
xương thịt hại nhau, gia đình sinh biến. Bại
vong thứ 5.
• Sáu là, nghĩa quân trên dưới một lòng, anh
hùng tận lực, quân khí càng luyện, khí giới
càng tinh đối lập hẳn với quân lính trong thành
mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.
- Lí lẽ kết hợp với dẫn chứng cụ thể chứng tỏ
Nguyễn Trãi là người am hiểu về thời thế, biết
địch biết ta. Mặt khác lí lẽ này xuất phát từ tư thế
vừa đứng trên đầu kẻ thù phán quyết, vừa có khả
năng hiểu biết về lịch sử tâm lí kẻ địch Nguyễn
Trãi mới có lời lẽ vừa thấu lý, đạt tình đến vậy.
Mặt khác khi viết bức thư này quân ta đang vây
thành Đông Quan nên lời lẽ của Nguyễn Trãi vừa
xỉ mắng, vừa thách thức để chứng tỏ sức mạnh
quân sự của ta.
Cuối bức thư, Nguyễn Trãi nêu ra hai khả năng
cho quân Minh. Một là đầu hàng. Hai là mở cửa
thành đem quân ra đánh. Song khuyên đầu hàng là
có lợi cho địch.
4. Niềm tin tất thắng và tinh thần - Trước sau, tác giả thấy được sự thất bại tất yếu
yêu chuộng hoà bình của tác giả của địch.
thể hiện ở những điểm nào? Nêu + Qua việc phân tích về yếu tố thời thế.
và phân tích một số ví dụ? + Chỉ ra giặc Minh không có thời và mất thế. Đó
là tình hình Trung Quốc rối ren. Phía Bắc nguy cơ
của quân Mông (Thiên Nguyên), phía Nam nhân
dân nổi dậy. Tình hình chính trị bất ổn.
+ Đặc biệt chỉ ra sáu điều bại vong của giặc.
Nguyễn Trãi hoàn toàn tin tưởng vào thắng lợi của
quân ta và thất bại của địch. Hai yếu tố thiên mệnh
và con người giặc Minh đều không có. Những gì
giặc không có thì ta lại có.
- Tinh thần yêu chuộng hoà bình thể hiện:
+ Không chủ trương tiêu diệt mà tạo điều kiện cho

21
chúng rút quân: “Các ông là những người xét rõ sự
cơ, hiểu sâu thời thế, vậy nên chém đầu Phương
Chính, Mã Kì mang đến cửa quân dâng nộp. Như
vậy trong thành sẽ khỏi nạn cá thịt, trong nước sẽ
khỏi vạ đau thương, hoà hiếu lại thông, can qua
xếp bỏ”.
Rõ ràng lập trường của ta là yêu chuộng hoà bình, đề
cao chính nghĩa. Dân tộc ta quyết tâm chiến đấu bảo vệ
đất nước nhưng không hiếu sát.
+ Những lời hứa thực lòng: “Nếu muốn rút quân về
nước, ta sẽ sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền,
thuỷ lục hai, đường tuỳ theo ý muốn; quân ra khỏi
cõi, muôn phần đảm bảo được yên ổn, không lo ngại
gì; Nước ta lại phụng cống xưng thần, theo như lệ
trước”. Lập trường của ta không chủ trương gây thù,
chuốc oán mà giữ quan hệ láng giềng thân thiện lâu
dài. Cái nhìn của Nguyễn Trãi mang ý nghĩa chiến
lược của nhân đạo hoà bình.
5. Nhận xét chung về nghệ thuật - Thư từ đánh giặc tất phải thể hiện lập luận chặt
lập luận của tác giả. chẽ. Vì lời lẽ với kẻ thù xâm lược đâu phải giãi
bày tình cảm.
- Nghệ thuật lập luận thể hiện trên các bước:
+ Nêu tư tưởng của người dùng binh là phải biết
thời và thế.
+ Phân tích thời thế trên đất nước Trung Quốc và thời
thế quân địch ở thành Đông Quan.
+ Chỉ ra sáu bại vong tất yếu của địch.
+ Cuối cùng khuyên chúng đầu hàng rút quân về
nước.
- Kết hợp giữa lí lẽ của lập luận với thái độ khinh
bỉ, sỉ nhục.
+ Vạch ý đồ của quân giặc “trong ngoài bất nhất”.
Ngoài thì giả vờ hoà giải, bên trong chuẩn bị đón
viện binh. Bức thư thể hiện: “tình thế ngày nay, dù
có vị ngôi cao (chỉ vua Minh) đem quân đến nữa
cũng chỉ càng mau chết mà thôi, huống chi Trương
Phụ chỉ đến nộp mạng thì có gì đáng nói”. Nguyễn
Trãi đã đánh vào niềm hi vọng cuối cùng của
chúng.

22
+ Ngoài lí lẽ, lập luận của tác giả còn thể hiện ở
sự vỗ về, hứa hẹn tạo cho giặc rút lui, làm cho
chúng mềm lòng.
Qua bức thư số 35 ta thấy đây là đòn đánh mạnh
vào âm mưu chờ viện binh của địch.
6. Chủ đề Bức thư bàn về việc binh. Người giỏi dùng binh là
Hãy xác định chủ đề bức thư? người biết thời thế. Tác giả chỉ ra sáu bại vong tất
yếu của địch và khuyên chúng đầu hàng.
III. Củng cố Bức thư vạch rõ thời và thế của địch. Chúng mất
thời và không có thế kể cả hậu phương (Trung
Quốc), tiền tuyến (Đông Quan). Cuối cùng chỉ ra
sáu bại vong tất yếu và khuyên chúng đầu hàng,
rút quân về nước, khôi phục quan hệ bình thường
giữa hai dân tộc Việt - Trung.
Bức thư chứng tỏ tài lập luận bậc thầy của Nguyễn
Trãi.
“Thư dụ Vương Thông lần nữa” biểu hiện kế sách
“mưu phạt tâm công” tức đánh địch là đánh vào
lòng người.
Bài tập nâng cao Muốn phân tích được nội dung kế sách này cần
- Phân tích chiến lược "đánh vào bám vào nội dung cụ thể sau:
lòng người" của Nguyễn Trãi trong a) Dùng lí lẽ kết hợp với dẫn chứng
“Thư dụ Vương Thông lần nữa”. + Chỉ ra mất thời, không thế của giặc Minh
* Trên đất nước Trung Quốc giặc ngoài (Thiên
Nguyên) dòm ngó, hậu chúa Nguyên muốn khôi
phục lại quyền lực trên lãnh thổ Trung Nguyên.
* Trong nước chúng lòng dân oán hận. Các tộc
thiểu số ở vùng Quảng Tây nổi dậy chống lại triều
đình
Hai yếu tố này chỉ ra “nước xa không cứu được
lửa gần”.
ở thành Đông Quan: kế cùng, lực kiệt, lính tráng
mệt mỏi trong không lương thảo, ngoài không viện
binh, bám hờ khu nhỏ mọn, nghỉ tạm thành chơ vơ
há chẳng phải như thịt trên thớt, cá trong nồi sao.
+ Chỉ ra sáu bại vong của địch (văn bản)
b) Tác động về mặt tâm lí
+ Khi thì kích động “Nếu không nghe lời ta như

23
vậy, thì nên sắm quân dàn trận, ra giao chiến ở giữa
đồng bằng để quyết một trận thư hùng, đặng xem cái
tài hơn kém, không nên ngồi rũ một xó hang cùng,
bắt chước cái lối đàn bà mà mang cái nhục khăn yếm
như thế!”.
+ Khi thì vỗ về hứa hẹn (văn bản)
Tác động vào những mặt tâm lí này cốt để cho địch
mềm lòng, dao động, tan hoang, bối rối để không
còn đủ nghị lực đương đầu với ta.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ vừa
qua, chúng ta cũng kế thừa cách đánh này.
E. tham khảo
Quân trung từ mệnh tập là tác phẩm thể hiện rõ nhất chiến lược và sách lược "mưu
phạt tâm công" của nghĩa quân mà cũng là của Nguyễn Trãi. Tác phẩm có những bức thư
giao thiệp với tướng Minh, có biểu tấu gửi vua Minh. Ngoài ra còn có văn tấu cáo liệt
thánh nhà Trần, Chiếu khuyên dụ hào kiệt... Thư, biểu, tấu có tính chất đối ngoại thì
giương cao ngọn cờ chính nghĩa của dân tộc, vừa tố cáo tội ác của quân xâm lược và kiên
quyết đánh chúng, vừa thuyết phục vua Minh, tranh biện với tướng giặc, nhằm giành
thắng lợi trong cuộc chiến tranh cứu nước nhanh nhất, đỡ tổn thất nhất, đồng thời, sớm
khôi phục bang giao bình thường với nhà Minh. Tấu cáo, chiếu lệnh có tính chất đối nội
thì cổ lệ tướng hiệu quân nhân nỗ lực giết giặc, lập công, kêu gọi hào kiệt ra giúp nước,
cầu nguyện tổ tiên âm phù con cháu diệt quân Minh, đem phúc thái bình muôn thuở cho
sinh dân.
(Bùi Duy Tân,
Nguyễn Trãi, Nhà văn chính luận kiệt xuất)
2. Trong một bức thư gửi Vương Thông, người chỉ huy quân xâm lược, Nguyễn Trãi
đem hết tài hùng biện của mình, để chỉ rõ thế tất bại của địch. Nguyễn Trãi kể rõ sáu điều
tất bại ấy như sau: điều 1: quân địch ngày càng suy yếu; điều 2: viện binh sẽ bị tiêu diệt;
điều 3: quân mạnh của vua Minh phải điều lên phương Bắc để phòng quân Nguyên; điều
4: người dân Trung Quốc bị gánh nặng chiến tranh đè nén tỏ ra chán nản; điều 5: nội bộ
nhà Minh không hòa, xương thịt hại nhau; điều 6: (xin trích nguyên văn): "Nay ta dấy
nghĩa binh trên dưới cùng lòng, anh hùng hết sức, quân sĩ càng luyện, khí giới càng tinh,
vừa cày ruộng lại vừa đánh giặc; quân sĩ trong thành thì đều mỏi mệt khốn khổ, tự chuốc
lấy bại vong". Biết rằng Vương Thông chỉ còn mong chờ viện binh nên bức thư lại nhấn
mạnh: "Cổ ngữ có câu: "Nước xa không cứu được lửa gần". Giá viện binh có đến cũng
không có ích gì cho sự bại vong". Cuối cùng Nguyễn Trãi đưa vào cho Vương Thông:

24
"Như muốn kéo quân về nước, thì cầu đường sẽ sửa xong, thuyền ghe sắm đủ, thủy lục
hai đường, tùy theo ý muốn, quân ra khỏi cõi, yên ổn muôn phần".
(Phạm Văn Đồng,
Nguyễn Trãi - Người anh hùng của dân tộc)
3. Sau thời gian phòng ngự và chuẩn bị được lực lượng, từ căn cứ vùng núi Thanh
Hóa, nghĩa quân Lê Lợi tiến công theo hướng Nghệ An. Từ đầu năm 1425, nghĩa quân
bao vây thành Nghệ An do Phương Chính và Lí An cầm quân đóng giữ. Quân giặc đóng
cửa thành cố thủ, không dám ra giao chiến. Nguyễn Trãi bèn viết bức thư "Lại thư cho
Phương Chính" :
Bảo cho mày ngược tặc Phương Chính biết : Ta nghe nói người danh tướng trọng
danh nghĩa, khinh quyền mưu(1). Bọn mày quyền mưu còn chưa đủ, huống là danh nghĩa!
Trước mày gửi thư cho ta, cứ cười ta núp náu ở nơi rừng núi, thập thò như chuột, không
dám ra nơi đồng bằng đất phẳng để đánh nhau. Nay quân ta đã đến đây, ngoài thành
Nghệ An đều là chiến trường cả. Mày cho đấy là rừng núi chăng? Là bình nguyên
chăng? Thế mà mày cứ đóng thành bền giữ như mụ già là làm sao? Ta e rằng bọn mày
không khỏi cái nhục khăn yếm(2) vậy.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Có được những hiểu biết khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2. Biết vận dụng kiến thức về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào đọc - hiểu và
làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi.
D. tiến trình dạy học
( 1)
Quyền mưu (quyền: biến đổi, mưu: mưu mẹo): mưu mẹo biến đổi khôn
lường.
( 2)
Khăn yếm: bởi chữ "cân quắc"- đồ trang sức của phụ nữ. Đời Tam Quốc,
Gia Cát Lượng cầm quân đánh Tư Mã Ý, khiêu chiến mãi mà Ý không ra
quân. Lượng sai đưa cho Ý khăn của đàn bà để làm nhục, cho rằng nhút nhát
như đàn bà (theo quan niệm phong kiến ngày xưa).

25
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Khái quát về phong cách ngôn - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong
ngữ nghệ thuật cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh
1. Khái niệm vực văn chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch)
- Thế nào là phong cách ngôn ngữ - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các
nghệ thuật? So sánh với các phong phong cách khoa học, hành chính, chính luận, báo
cách khác có gì đặc biệt. chí là ở chức năng thông báo - thẩm mĩ của nó.
- Đây là nét cơ bản nhất để phân biệt giữa phong
cách ngôn ngữ nghệ thuật với các phong cách ngôn
ngữ khác.
- Mọi đặc điểm, tính chất của phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật đều có liên quan tới nét khác biệt đó.
2. Đặc điểm của phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật a) Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mang tính
(HS đọc các phần 1, 2, 3 SGK) thẩm mĩ.
- Hãy trình bày đặc điểm chung + Ngôn ngữ xây dựng lên hình tượng
của phong cách ngôn ngữ nghệ Ngôn ngữ của phong cách nghệ thuật là tổng hoà kí
thuật. hiệu hai mặt ngữ âm và ngữ nghĩa. Hai mặt đó hoà
với nhau, cùng phát huy tác dụng ở từng câu, đoạn
và toàn bộ cấu trúc của văn bản.
Ví dụ đoạn thơ trích trong “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du:
“Khi sao... ong chường bấy thân?”
- Mỗi dòng thơ là một câu hỏi tu từ
- Điệp ngữ và cấu trúc (khi sao, giờ sao, mặt sao,
thân sao)
- Cách so sánh (tan tác như hoa giữa đường)
- Đối lập (khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao)
- Sử dụng những thành ngữ (ong bướm chán
chường, gió sương dày dạn). Tất cả những biện
pháp hoà phối này tạo thành câu hỏi cứ trà đi sát
lại mang đến hai đoạn đời và muôn nỗi tái tê
trong nội tâm của cuộc đời Thuý Kiều.
b) Tính đa nghĩa
Mọi sáng tác nghệ thuật đều phản ánh nhận thức,
tư tưởng tình cảm và thái độ của nhà văn đối với

26
cuộc sống con người.
Vậy hệ thống ngôn ngữ biểu thị tư tưởng, tình cảm
thái độ ấy của nhà văn phải như thế nào. Xét theo
mối quan hệ giữa văn bản với đối tượng được đề
cập, ta có sơ đồ sau:
- Phần biểu thị thông tin khách quan về đối tượng
đề cập (Phần được tạo qua trí tưởng tượng của nhà
văn).
- Thành phần biểu thị tư tưởng, tình cảm của nhà
văn.
Xét theo mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc bên
trong của văn bản, ta có:
- Thành phần được xác định căn cứ vào câu chữ +
nghĩa tường minh: nghĩa hàm ẩn
- Thành phần được suy ra từ câu chữ - nghĩa tường
minh.
- Lưu ý: Nghĩa hàm ẩn có vai trò vô cùng quan
trọng trong văn bản nghệ thuật. Vì văn bản nghệ
thuật bao giờ cũng có nghĩa hàm ẩn. Ví dụ (SGK):
Tác phẩm “Đôi mắt” của nhà văn Nam Cao mang
nghĩa hàm ẩn là cái nhìn, lập trường và thái độ của
người cầm bút với cuộc sống. Bài thơ “Bánh trôi
nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương hiểu theo nghĩa
hàm ẩn là thân phận và phẩm hạnh của người phụ
nữ đương thời. Kết tinh trong nhân vật Thuý Kiều,
người đọc nhận ra nghĩa tường minh là miêu tả số
phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến. Nghĩa hàm ẩn của tác phẩm là tiếng nói đồng
tình với mọi ước mơ và khát vọng của Nguyễn Du
với con người bị chà đạp.
Thành phần nghĩa hàm ẩn trong nhiều tác phẩm rất
sâu kín. Ví dụ:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu

27
Giải mã đoạn thơ này cần hiểu: tiếng hát con tàu
chính là tiếng hát của lòng người.
c) Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện dấu ấn
riêng của tác giả.
Nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở trường
riêng trong diễn đạt. Hãy theo dõi sơ đồ này:
- Miêu tả cặn kẽ
- Phác hoạ đôi nét để gợi
một cái gì đó
- Sử dụng ngôn ngữ sinh
hoạt nông thôn.
- Sử dụng ngôn ngữ sinh
hoạt thành thị.
Nhà văn, nhà thơ
- Sử dụng lối diễn đạt của ca
dao
- Miêu tả loài vật để nói con
người
- Miêu tả nỗi buồn vươn tới
cái đẹp
- Hoà tâm hồn của mình với
thiên nhiên vũ trụ
- Thể nghiệm
II. Luyện tập - Sở thích, sở trường của mỗi
- Câu 3. Phân tích bài phú và đoạn người thể hiện đều đặn trong
thơ để làm rõ đặc điểm của phong tác phẩm đến một mức độ rõ
cách ngôn ngữ nghệ thuật. ràng thì tạo thành phong
cách riêng.
a) Phân tích bài phú Nhà nho vui cảnh nghèo (Hàn
nho phong vị phú) của Nguyễn Công Trứ.
- Bài phú đề cập tới cái nghèo với thái độ không lấy
gì làm thích thú.
- Văng ra tiếng chửi tới hai lần với giọng điệu mỉa
mai:
Chém cha cái khó, chém cha cái khó
Khôn khéo mấy ai, xấu xa một nó

28
- Những tiếng “kinh luân”, “lục cực” đến “ngạn
ngôn” và “vạn tôi lấy làm đầu” tác giả đã chứng
minh từ thánh nhân đến hạ dân chẳng ai thích nghèo
cả.
- Hai tiếng “kìa ai” vừa chỉ tác giả, vừa chỉ người
cùng cảnh ngộ. Hai tiếng ấy bao hàm sự cảm thông
và chia sẻ với những ai cùng chung một cảnh bần
hàn.
- Tả cảnh nghèo, tuyệt nhiên tác giả không nói đến
nghèo mà người đọc vẫn thấy ứa nước mắt. Đó là
cách nói phô trương trào lộng. Đó là cách nói sang
mà rút cục lại chẳng có cái gì. Ta thử xem, vị nhà
nho ấy nói như thế nào:
Bốn vách tường mo, ba gian nhà cỏ
Đầu kèo mọt tạc vẽ sao, trước sân nhện giăng
màn gió
Phên trúc ngăn nửa bếp nửa buồng
Vẻ bề ngoài vị hàn nho này tỏ ra có rất nhiều. Nhà
không chỉ ba gian bốn vách mà có đủ cả sân, bếp,
buồng, giường, màn gió, phên ngăn. Trong nhà có
nuôi mèo, nuôi lợn, có giàn đựng bát, có niêu nấu
cơm, có tiếng trẻ con... thật là hạnh phúc. Vị hàn
nho con được sống hoà mình với thiên nhiên cùng
nắng, mưa, trăng, sao, gió mát... đề huề và thanh
thản.
Song thực chất chẳng có gì. Tường nhà làm bằng
mo cau, nhà lợp bằng cỏ, kèo mọt, sân hoang, mối
giũi, giun đùn, nắng chiếu, mưa dột, lợn đói, chuột
buồn...
Chỉ bấy nhiêu cũng đủ thấy ngôn ngữ ở cả hai
phương diện ngữ âm và ngữ nghĩa là chất liệu để
nhà thơ Nguyễn Công Trứ tạo ra hình ảnh cộng với
giọng điệu mỉa mai trào lộng. Sự hoà phối của chất
liệu ngôn ngữ đã đem đến cảnh sống của một vị hàn
nho. Đấy là tính thẩm mĩ của phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật.

29
- Mặt khác phong cách ngôn ngữ nghệ thuật còn thể
hiện tính đa nghĩa. Bài phú không chỉ thể hiện cảnh
nghèo của một nhà nho qua sự miêu tả về cách ở
(nhà), ăn, mặc qua trí tưởng tượng. Đấy là những gì
biểu thị tư tưởng tình cảm của vị hàn nho này. Biểu thị
tư tưởng tình cảm trong bài phú là lớp ý nghĩa hàm ẩn.
Nguyễn Công Trứ phơi bày thực chất xã hội vào thời
điểm chữ nghĩa thánh hiền không còn chỗ đứng.
Những tri thức nho học bị bỏ rơi lỗi thời. Hơn nữa
tính chất an bần lạc đạo cũng không còn ở thời buổi
Nguyễn Công Trứ.
- Bài phú cũng thể hiện dấu ấn riêng của Nguyễn
Công Trứ. Đó là bộc lộ cái tôi của tác giả. Tính phi
ngã trong văn chương thời trung đại đã bị phá vỡ
dần ở các tác giả Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, đến
Cao Bá Quát đặc biệt ở Nguyễn Công Trứ nó càng
thể hiện mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn.
Bài thơ: “Tràng giang” mở đầu bằng bốn câu đầy
cảm xúc:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Cả một hệ thống ngôn ngữ như từ ngữ và biện
pháp tu từ nhân hoá, tác giả như giãi bày những đối
tượng:
Sóng  buồn
Thuyền  về
Nước  sầu
Củi  lạc
Một đoạn trong bài thơ “Tràng Tất cả chất liệu của ngôn ngữ không chỉ nói về
giang” của Huy Cận: cảnh thiên nhiên một vùng sông nước mà mang
nặng nỗi cô đơn, của kiếp người trôi nổi biết về đâu
giữa dòng sông vô định của cuộc đời. Đây cũng là
dấu ấn riêng của Huy Cận trong thơ.
Dù nói chuyện vui hay nói chuyện buồn, dù tả cảnh

30
chung hay bộc lộ chuyện riêng tư bao giờ thơ Huy
Cận cũng bộc lộ tình cảm của mình hoà với vũ trụ.
Đây là nỗi buồn của kiếp người gửi theo gương mặt
của “Các vị La Hán chùa Tây Phương”:
Mặt cúi, mặt nghiêng, mặt ngoảnh sau
Quay theo tám hướng hỏi trời sâu
Một câu hỏi lớn không lời đáp
Cho đến bây giờ mặt vẫn chau
Đến cả chuyện riêng:
Ngủ đi em mộng bình thường
Ru em sẵn tiếng thuỳ dương mấy bờ.

Bài viết số 5
(Văn thuyết minh)
Đề (chọn đề 3)
- Ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm thơ.
- Viết bài thuyết minh để làm rõ ngôn ngữ nghệ thuật và đặc điểm của nó trong một
bài thơ.

đại cáo bình ngô


(Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nhận thức được lòng yêu nước và tinh thần nhân nghĩa là hai yếu tố quyết định đã
đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến thắng lợi vẻ vang.
2. Thấy được “Đại cáo bình Ngô” là bản hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam. ở đó
tác giả đã kết hợp được lí lẽ và giá trị biểu cảm để tạo nên sức mạnh của hình tượng nghệ
thuật.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
. Sơ đồ về hệ thống lập luận, mối quan hệ giữa các luận điểm.
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với
các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ

31
2. Giới thiệu bài mới
Chúng ta từng được nghe những giờ phút rạng rỡ tưng bừng nhất của lịch sử dân tộc.
Hai lần chiến đấu và chiến thắng quân Tống, ba lần chiến đấu và chiến thắng quân
Nguyên, hai mươi năm bền bỉ chiến đấu và chiến thắng giặc Minh. Nguyễn Huệ tiêu diệt
hai mươi vạn quân Thanh để giữ yên bờ cõi.
Trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam, tác phẩm “Nam quốc sơn hà” và “Bình
Ngô đại cáo” được xem là những áng hùng văn thiên cổ. Để thấy rõ được giá trị của một
trong những tác phẩm ấy, chúng ta tìm hiểu “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Ngày 01 tháng 01 năm 1428, nước ta hoàn toàn
1. Hoàn cảnh và mục đích sáng sạch bóng quân xâm lược. Theo lệnh của Lê Lợi,
tác Nguyễn Trãi thay lời nhà vua viết “Đại cáo bình
(HS đọc phần tiểu dẫn trong Ngô”. Nguyễn Trãi đã viết trong bối cảnh của chiến
SGK) thắng hào hùng, có điều kiện nhìn nhận cả cuộc
kháng chiến. Điều đáng nói, Nguyễn Trãi viết bài
văn này với xúc cảm riêng. Đó là nỗi lòng canh
cánh thù nhà nợ nước đã trả được. Cao hơn,
Nguyễn Trãi khao khát nhân dân được sống thanh
bình, mong muốn sinh linh hai nước không còn
cảnh đầu rơi máu chảy. Nguyễn Trãi đã viết thiên
cổ hùng văn “Đại cáo bình Ngô” trong bối cảnh và
tâm trạng ấy.
- Cáo là một thể văn thời cổ, có nguồn gốc từ Trung
- Anh (chị) hiểu thế nào là Đại cáo Quốc. Cáo cùng với chiếu là văn bản của vua công
và bình Ngô? bố việc nước. Cáo thường được viết bằng văn biền
ngẫu. (Biền là ngựa đi sóng đôi. Ngẫu là đôi, từng
cặp). Văn biền ngẫu có năm đặc điểm:
+ Ngôn ngữ đối ngẫu (các vế đối nhau theo bằng
trắc, từ loại)
+ Kiểu câu chỉnh tề (câu 4 chữ đối với câu 4 chữ,
6 chữ đối với câu 6 chữ hoặc câu 4/4 đối với câu
6/6)
+ Có vần điệu bằng trắc hài hoà.
+ Sử dụng điển cố
+ Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính khoa trương.
- Đại cáo là tuyên bố, tuyên cáo rộng rãi khắp đất
nước những điều quan trọng. ở bài này là tuyên bố

32
về sự nghiệp đánh dẹp giặc Ngô.
- Ngô có hai cách hiểu: Một là các vua nhà Minh
quê ở đất Ngô. Hai là chỉ chung bọn giặc sang cai
trị nước ta rất tàn ác. Từ đó dân ta gọi giặc phương
Bắc là giặc Ngô để tỏ ý khinh ghét.
- Nêu luận đề chính nghĩa, nguyên nhân và quá
trình chinh phạt thắng lợi. Đồng thời ra lời tuyên
cáo chung để toàn dân được biết.
2. Chủ đề - Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa
- Xác định chủ đề bài cáo. - Đoạn 2: Kể tội quân giặc cũng là nguyên nhân
chinh phạt
II. Đọc - hiểu - Đoạn 3, 4: Quá trình chinh phạt thắng lợi.
- ý chính của các đoạn phân theo - Đoạn 5: Tuyên cáo chung để toàn dân biết
SGK thắng lợi trọng đại và khẳng định hoà bình trên
toàn lãnh thổ.
- Muốn thấy được ý chí quyết tâm tiêu diệt quân Minh,
giải phóng đất nước của nhân dân ta qua hình ảnh của
Lê Lợi, cần phải xác định:
1. ý chí quyết tâm tiêu diệt quân + Hoàn cảnh và thế lực của ta.
Minh, giải phóng đất nước của  Địa bàn khởi nghĩa hẻo lánh
nhân dân ta được thể hiện qua “Núi Lam Sơn dấy nghĩa
hình tượng Lê Lợi. Hãy chứng Chốn hoang dã nương mình”
minh  Cuộc khởi nghĩa nổ ra khi quân thù đang mạnh:
(HS đọc phần 3. SGK) “Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, chính lúc quân thù
đang mạnh”
 Lực lượng nghĩa quân hết sức mỏng manh:
“Tuấn kiệt như sao buổi sớm
Nhân tài như lá mùa thu”
Những người lo giúp việc (bôn tẩu), tướng chỉ huy
bàn việc quân mỏng và hiếm (nơi duy ác hiếm
người bàn bạc). Đặc biệt:
Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi khôi huyện quân không một đội
Tất cả là những khó khăn của cuộc khởi nghĩa. Song
sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, ý thức dân tộc,
mục đích của cuộc chiến đấu là bảo vệ nền độc lập,

33
mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân cộng với tài trí mưu
lược của Lê Lợi đã vượt qua những khó khăn của
cuộc khởi nghĩa. Bản thân Lê Lợi đã thể hiện:
*Cách xưng hô: khẳng khái “Ta đây” đầy tự tin.
*Lòng căm thù giặc:
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
- Đặt vận mệnh dân tộc lên vai của mình, thể hiện
quyết tâm chiến đấu:
+ Đau lòng nhức óc chốc đà mười mấy năm trời
Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm tối
+ Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng sức khắc phục gian nan
* Thái độ cầu hiền:
Tấm lòng cứu nước vẫn đăm đắm muốn tiến về
Đông
Cỗ xe cầu hiền thường chăm chắm còn giành phía
tả
* Tạo nên sức mạnh đoàn kết:
Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ
phấp phới;
Tướng sĩ một lòng phụ tử hoà nước sông chén rượu
ngọt ngào
* Lê Lợi là người có tài mưu lược:
“Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”
Lê Lợi thực sự là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn đồng thời thể hiện ý chí quyết tâm tiêu diệt
giặc Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta.
- Để làm rõ thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
và thất bại nhục nhã của địch, Nguyễn Trãi đã sử
dụng thành công nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc.
Theo dõi bảng thống kê.
Những biện pháp nghệ thuật và dẫn chứng cụ thể
* Thủ pháp nghệ thuật:
2. Hãy tìm những hình ảnh, cách - Dẫn chứng

34
nói so sánh khi miêu tả quân ta và - Liệt kê
quân Minh để làm rõ chiến thắng - Đối lập, so sánh tương phản
của ta và thất bại của địch. - Câu văn dài ngắn tạo ra nhịp điệu khác nhau:
+ Điều binh thủ hiểm, sai tướng chẹn đường,
+ Ngày mười tám Liễu Thăng thất thế, ngày hai
mươi Liễu Thăng cụt đầu, ngày hăm lăm Lương
Minh bại trận tử vong, ngày hăm tám Lí Khánh
cùng kế tự vẫn.
+ Đánh một trận sạch không kình ngạc,
Đánh hai trận tan tác chim muông.
Quân ta:
- Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay
- Sĩ khí đã hăng
Quân thanh càng mạnh
- Thừa thắng ruổi dài, Tây Kinh ta chiếm lại
Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về
- Sĩ tốt kén người hùng hổ
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh
- Gươm mài đá, đá núi phải mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
- Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông.
Quân địch:
- Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía
Lí An, Phương Chính nín thở cầu thoát thân
- Ninh Kiều máu chảy thành sông tanh hôi vạn dặm
Tốt Động thây chất đầy nội nhơ để ngàn năm
- Phúc tâm quân giặc, Trần Hiệp đã phải bêu đầu
Mọt gian kẻ thù, Lí Lượng cũng đành bỏ mạng
- Vương Thông gỡ thế nguy mà đám lửa cháy lại
càng cháy
Mã Anh cứu trận đánh, mà quân ta hăng lại càng
hăng.
Tác giả miêu tả khí thế đạp lên đầu thù của quân ta và
sự thất bại thảm hại của giặc Minh. Tất cả thể hiện ở

35
hình ảnh, từ ngữ so sánh trên.
- Những câu ngắn gọn tạo ra nhịp điệu mạnh mẽ,
đanh, chắc thể hiện khí thế mãnh liệt của quân ta
(gươm mài đá... đê vỡ)
- Những câu dài dùng để miêu tả thất bại của giặc.
Câu dài thể hiện thất bại của địch nhiều không sao
kể xiết (Bị ta chẹn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi
ngờ khiếp vía mà vỡ mật. Thua quân ta ở Cần Trạm,
quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân).
Câu văn biến hoá thật linh hoạt vừa hào hùng mạnh
mẽ vừa gợi cảm tha thiết, vừa khắc hoạ khí thế rung
trời chuyển đất của nghĩa quân, vừa khắc hoạ sự tan
tác tơi bời của quân giặc.
Tư tưởng chiến lược xuyên suốt bài cáo là:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”
Đó là tư tưởng đại nghĩa và chí nhân. Thể hiện
trong bài cáo.
a) Lấy đại nghĩa và chí nhân làm phương châm xử
thế
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Nhân nghĩa phải biết lo cho dân, làm vua thương
3. Hãy chứng minh rằng đại nghĩa dân phải phạt kẻ có tội với dân.
là tư tưởng chiến lược xuyên suốt - Mặt khác kẻ nào đi ngược lại với nhân nghĩa phải
của bài cáo. chịu thất bại, xét để làm gương:
“Lưu Cung tham công... còn ghi”
b) Lấy mục đích của đại nghĩa và chí nhân là đem
lại cuộc sống yên ổn cho dân, đồng thời bảo vệ chủ
quyền độc lập, hạnh phúc của nhân dân. Vì vậy phải
chiến đấu chống lại kẻ thù. Đại nghĩa đã trở thành
phương châm đánh giặc.
- Kể tội quân giặc “Nướng dân đen... sạch mùi”
Những lời lẽ kể tội quân giặc, như thấy được chính
tấm lòng đau xót của tác giả. Nguyễn Trãi đang
nhóm lên ngọn lửa căm thù trong lòng mỗi người

36
dân Đại Việt.
+ Thể hiện tinh thần quyết chiến quyết thắng.
“Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”
“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn”
+ Đề cao tinh thần đoàn kết chiến đấu vì đại nghĩa.
Nhân dân bốn cõi một nhà
Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử
Hoà nước sông chén rượu ngọt ngào
c) Đối với kẻ thù, đại nghĩa thể hiện ở quan điểm
“mưu phạt tâm công”
“Chẳng đánh mà người chịu khuất
Ta nay mưu phạt tâm công”
Tâm công  đánh địch là đánh vào lòng người.
d) Đại nghĩa và chí nhân còn thể hiện ở thái độ của
dân tộc ta: hiếu chiến mà không hiếu sát. Ta không
giết kẻ bại trận mà còn cấp phương tiện cho chúng
để về nước.
“Thần Vũ chẳng giết hại thể lòng trời ta mở
đường hiếu sinh.
Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc
thuyền, ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc.
Vương Thông, Mã Anh phát cho vài nghìn cỗ ngựa,
về đến nước mà vẫn tim đập chân run”
Trên phương diện này, Nguyễn Trãi đã đặt viên
gạch hồng để xây dựng lên tình hữu hảo của hai dân
tộc Việt - Trung.
- Từ phần 3 đến 5, xuất hiện những luận điểm và
các mối quan hệ giữa chúng:
a) Những khó khăn mọi mặt của nghĩa quân buổi
đầu dấy nghiệp và tấm lòng, thái độ của vị chủ
tướng Lê Lợi.
b) Tư tưởng chỉ đạo và phương châm chiến lược
c) Tinh thần quyết chiến quyết thắng của nghĩa

37
quân Lam Sơn và thắng lợi của cuộc khởi nghĩa.
d) Lời tuyên bố hoà bình và ý nghĩa của cuộc khởi
nghĩa.
Mối quan hệ giữa các luận điểm là đề cao tư tưởng
nhân nghĩa trong hoàn cảnh đất nước có chiến
tranh. Đó là lòng yêu nước, căm thù giặc, tài mưu
4. Hãy chỉ ra những luận điểm lược và tinh thần đoàn kết toàn dân.
chính của phần 3 đến 5 và mối - Đặc sắc nghệ thuật:
quan hệ giữa các luận điểm đó. + Trình bày liệt kê các sự kiện theo trình tự nhất
quán
+ Sử dụng thủ pháp đối lập, so sánh
+ Sử dụng câu ngắn, câu dài tạo ra nhịp điệu trong
mục đích nhất định.
+ Kết hợp giữa yếu tố chính luận (lí lẽ) và văn
chương.
Tất cả đã làm thành giá trị hùng văn thiên cổ của
bài cáo.
. Đặc sắc nội dung:
Lòng yêu nước và tinh thần nhân nghĩa của dân tộc.
a) Đoạn 4a miêu tả chiến thắng bước đầu của nghĩa
quân Lam Sơn ở hai tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An.
III. Củng cố b) Đoạn 4b miêu tả chiến thắng của nghĩa quân
Lam Sơn ở các tỉnh phía Bắc
Ngoài ra điều khác cơ bản là: Ta càng đánh càng
thắng lớn, giặc càng ngoan cố bảo thủ, thất bại càng
nặng nề, nhục nhã. Biểu hiện cụ thể:
4a: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu
phạt tâm công.
Tưởng chúng biết lẽ ăn năn nên đã thay lòng
đổi dạ
Ngờ đâu vẫn đương mưu tính lại còn chuốc
tội gây oan”
Cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, tính ác liệt cứ tăng
dần
Bài tập nâng cao 4b: Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên
- Đoạn 4a và 4b tuy cùng miêu tả phong

38
khí thế chiến thắng của quân ta và Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn
thất bại thảm hại của quân Minh lương thực
nhưng mức độ có khác nhau. Hãy Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất
chỉ ra sự khác nhau đó. thế
Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử
vong
Ngày hăm tám thượng thư Lí Khánh cùng kế tự
vẫn!
+ Quân ta thể hiện:
“Sĩ tốt kén người hùng hổ
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông
Nổi gió to trút sạch lá khô
Thông tổ kiến phá toang đê vỡ”
+ Quân địch thất bại thảm hại:
• Liễu Thăng thất thế
• Liễu Thăng cụt đầu
• Bá tước Lương Minh bại trận tử vong
• Thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn
• Quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật
• Quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát
thân
Rõ ràng càng đánh, ta càng mạnh. Địch càng đánh
càng thua.
e. tham khảo
Đặc trưng thể cáo và xuất xứ bài văn
Cũng như hịch, thể văn cáo là một thể văn chính trị, mang mệnh lệnh của vua, thay
mặt triều đình ban xuống, do đó cũng có tên gọi là mệnh hoặc lệnh, hoặc là chiếu sách nói
chung. Trong sách Thượng thư của Trung Quốc có chép việc vua Thang nhà Thương, khi
xuất quân đánh vua Kiệt nhà Hạ, thì có ban xuống quân đội lời thề, gọi là Thang thệ, và
khi đánh thắng Kiệt, thì ban lời cáo lúc trở về đất Bằng, gọi là Trang cáo. Trong bài cáo
của vua Thang đó, đại ý là : "Ta vốn là kẻ bình thường. Vì vua Kiệt nhà Hạ có tội với
trăm họ, nên trời sai ta đánh dẹp, nay đã dẹp xong, v.v..". Như vậy, cáo theo nghĩa cũ đó,

39
là lời của vua, hoặc một vị lãnh tụ khởi nghĩa có chức năng như vua, tuyên bố để mọi
người biết rằng việc chinh phạt trên cơ sở chính nghĩa đã thành công và trật tự đã được
lập lại, hoà bình đã được củng cố, v.v... Thể cáo vốn ban đầu viết theo thể văn xuôi cổ,
nặng về luận thuyết hơn là tự sự, dần dần về sau, mới theo thể biền ngẫu, tiến một bước
nữa mới theo thể tứ lục. Thể tứ lục là thể văn biền ngẫu, gồm hai câu đối nhau, mỗi câu
mười từ (chữ), chia làm hai vế, vế trên bốn từ, vế dưới sáu từ. Thí dụ hai câu dịch trong
bài cáo của Nguyễn Trãi :
Đau lòng nhức óc / chốc đã mười mấy năm trời/
Nếm mật nằm gai / há phải một hai sớm tối/
Thể tứ lục này không buộc phải có vần, và ở đời Đường cũng không buộc phải có
niêm, nhưng đến đời Tống thì buộc phải có niêm và đưa vào làm thể văn trường thi1.
Cần phân biệt loại văn cáo thường ngày như chiếu sách của vua truyền thống về một
vấn đề gì đó, với loại văn đại cáo nói trên kia, mang ý nghĩa một sự kiện trọng đại như
một bản tuyên ngôn. Cũng như hịch, cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh
thép, lí luận phải sắc bén, nội dung phải chắc nịch, bố cục phải rõ ràng. Bố cục đó phải
nêu rõ : luận đề chính nghĩa ở phần mở đầu và lời tuyên bố ở phần kết. Phần chính của
bài cáo là phần nhận định về tương quan giữa phía chính nghĩa và phía phản chính nghĩa,
từ đó, xác định tội trạng của giặc và đặc tả quá trình chinh phạt thắng lợi2.
Bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, viết thay cho Lê Lợi, có ý nghĩa trọng đại
như một bản tuyên ngôn độc lập, công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức đầu
năm 1428), sau khi quân ta đại thắng ở trận Chi Lăng, diệt 15 vạn viện binh của giặc,
buộc Vương Thông phải mở cửa thành Đông Quan, chấp nhận phải rút quân về nước, tôn
trọng nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước Đại Việt ta. Cần lưu ý rằng : nếu tính từ
ngày 12 tháng chạp năm Bính Tuất (đầu năm 1407), lúc quân Minh chiếm thành Đa
Bang, rồi vượt sông Hồng, tiến vào Đông Quan, cho đến ngày 12 tháng chạp năm Đinh
Mùi (đầu năm 1428), lúc Lê Lợi chính thức làm lễ tống tiễn Vương Thông ở dinh Bồ Đề
(phía Gia Lâm, Hà Nội hiện nay) thì đúng là mất 21 năm như bài cáo đã nói : "gây binh
kết oán trải 20 năm", 21 năm trường kì kháng chiến của nhân dân ta từ khi Hồ Quý Ly để
mất nước, cho đến khi Lê Lợi khởi nghĩa thành công. Chính Lê Lợi chọn ngày 12 tháng
chạp để làm lễ tống tiễn Vương Thông, trước khi công bố bài Bình Ngô đại cáo là đã có
dụng ý chọn một ngày lịch sử có ý nghĩa sâu sắc về mặt chính trị đối với toàn thể nhân
dân ta : cái ngày vẻ vang rửa vết nhục đời đời!
(Bùi Văn Nguyên – Giảng văn, tập 1)

1
Xem: Thơ ca Việt Nam, sđd, tr..243, 248.
2
Xem: Thơ ca Việt Nam, sđd, tr.350, 351.

40
Nguyễn Trãi
(1830 - 1442)

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Qua cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, thấy được một nhân cách lớn, nhà
văn hoá và tư tưởng lớn.
2. Hiểu được sự đóng góp nhiều mặt của Nguyễn Trãi cho văn học dân tộc, đặc biệt
là văn chính luận, thơ chữ Hán và chữ Nôm.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
. Tranh ảnh, một số bài thơ về Nguyễn Trãi.
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả
lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Dường như ở mỗi bước ngoặt lịch sử của dân tộc Việt Nam lại xuất hiện một thiên
tài trong văn học. Thế kỉ XV, chúng ta có một Nguyễn Trãi. Đó là người có “tấm lòng son
ngời lửa luyện”. Một tâm hồn vằng vặc sao khuê và cũng là “một tâm hồn băng giá đựng
trong bình ngọc”. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi là kết tinh sức
mạnh tinh thần yêu nước, của nhân nghĩa sáng ngời. Để hiểu rõ điều đó, hãy tìm hiểu về
cuộc đời và sự nghiệp văn chương của ông.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Cuộc đời a) Nguồn gốc:
(HS đọc trong SGK) - Cha là Nguyễn ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi
- Cuộc đời Nguyễn Trãi có những Khanh) vốn là học trò nghèo, thi đỗ Thái học sinh.
sự kiện quan trọng nào? Phân tích - Mẹ là Trần Thị Thái dòng dõi quí tộc (con gái quan
các sự kiện thể hiện con người và Tư đồ Trần Nguyên Đán. Tư đồ là chức quan có lúc
tầm vóc vĩ đại của ông. ngang với tể tướng). Sinh 1380 trong dinh quan Tư đồ
Trần Nguyên Đán.
- Quê xã Chi Ngại (nay là xã Cộng Hoà - huyện Chí
Linh - Hải Dương) sau dời đến Ngọc ổi (nay là Nhị
Khê - Thường Tín - Hà Tây).

41
Nguyễn Trãi lấy hiệu là ức Trai.
b) Quá trình trưởng thành
- Sống trong thời đại đầy biến động (nhà Trần đổ,
nhà Hồ lên thay 1400 - 1407). Sau bẩy năm giặc
Minh xâm lược, chúng bắt cha con Hồ Quý Ly cùng
các triều thần về Trung Quốc, trong đó có cha con
Nguyễn Trãi.
- Đến cửa ải Nam Quan, vâng lời cha Nguyễn Trãi
trở về tìm đường cứu nước, trả thù nhà. Ông bị giặc
bắt giam lỏng mười năm ở thành Đông Quan. Dù
phải “no nước uống thiếu cơm ăn”, Nguyễn Trãi
không đầu hàng giặc (1407 - 1417).
- Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông
Quan vào Lỗi Giang, Thanh Hoá gặp Lê Lợi dâng
“Bình Ngô sách” (cách đánh thành giặc Minh),
được Lê Lợi tin dùng. Suốt mười năm (1417 -
1427), Nguyễn Trãi nếm mật nằm gai, cùng Lê Lợi
bàn mưu tính kế, giúp Lê Lợi soạn các loại văn thư,
chiếu lệnh góp phần đắc lực vào sự nghiệp giải
phóng đất nước.
- Hoà bình, Lê Lợi run sợ trước ngôi báu, theo lời
bọn gièm pha, nịnh hót đã nghi ngờ những tướng
trung thần như Trần Nguyên Hãn (cháu nội Trần
Nguyên Đán, là anh em con cô con cậu ruột với
Nguyễn Trãi) và Phạm Văn Xảo. Cả hai đã phải
chết. Nguyễn Trãi cũng bị tống giam vì lí do đơn
giản: có liên quan với dòng dõi nhà Trần. Sau một
thời gian, Nguyễn Trãi được tha. Song ông chỉ được
giữ một chức quan nhỏ: “nhập nội hành khiển”
(được ra vào nơi cung cấm nhưng không được bàn
bạc, chỉ thừa hành từ 1929 - 1939).
- Nguyễn Trãi không thực hiện được hoài bão xây
dựng đất nước trong thời bình vua dân hoà mục
(vua dân hoà thuận êm ấm). Ông là cái đinh trong
mắt của bọn gian thần. Lê Thái Tông nối nghiệp Lê
Thái Tổ còn rất trẻ, chỉ ham mê tửu sắc, thích nghe
lời bọn quyền gian. Tình thế ấy buộc ông phải xin
về ở ẩn tại Côn Sơn. Chỉ mấy tháng sau, vua Lê

42
Thái Tông lại vời ông ra làm việc. Ông hi vọng một
thời cơ mới để thực hiện tư tưởng trí quan trạch dân
(chăm lo cho dân). Thật không may, chỉ ba năm sau
1442, vua đột tử trong lần đi kinh lí miền đông. Bọn
gian thần nhân cơ hội này đã buộc tội Nguyễn Trãi
cùng vợ bé là Thị Lộ (Lễ nghi học sĩ, phụ trách dạy
dỗ các cung nữ) đã mưu hại vua. Nguyễn Trãi bị
chu di ba họ (chém đầu ba họ: cha - mẹ - vợ).
Tóm lại:
+ Nguyễn Trãi là người thức thời yêu nước
+ Là con người chung đúc tài năng một cách trọn
vẹn.
+ Ông là người có công lớn trong sự nghiệp chiến
đấu chống quân Minh và giải phóng dân tộc, có
nhiều hoài bão trong xây dựng đất nước thời bình.
+ Ông cũng là người luôn bị đố kị, gièm pha và
cuối cùng chịu một thảm họa có một không hai
trong lịch sử dân tộc.
- Đóng góp về văn hoá tức là đóng góp về nền văn
hiến cho nước nhà. Văn là trước tác (tác phẩm),
hiến là người hiền tài. Cả hai lĩnh vực này đều có
nhiều ở Nguyễn Trãi.
+ Về tác phẩm có:
• Lịch sử: cuốn “Lam Sơn thực lục”, “Văn bia
Vĩnh Lăng” ghi lại quá trình của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn và tinh thần đoàn kết toàn dân,
II. Sự nghiệp văn học gắn bó với dân.
1. Tác phẩm của Nguyễn Trãi • Địa lí: cuốn “Dư địa chí” ghi lại sản vật, con
(HS đọc SGK) người đất nước ta thế kỉ XV.
- Nêu những đóng góp quan trọng • Quân sự, chính trị có: “Quân trung từ mệnh
của Nguyễn Trãi cho văn hoá dân tập” bao gồm thư từ ông được lệnh thay mặt Lê
tộc. Lợi viết giao thiệp với các tướng nhà Minh
thực hiện kế sách đánh vào lòng người “mưu
phạt tâm công”. “Đại cáo bình Ngô” là áng
hùng văn thiên cổ, một văn kiện tổng kết đầy
đủ về cuộc khởi nghĩa chống quân Minh, cũng
là bản tuyên ngôn về lòng yêu hoà bình yêu
chính nghĩa của quân và dân ta. Ngoài ra,

43
Nguyễn Trãi còn soạn 28 bài gồm phú, chiếu,
biểu, tấu, bi kí, lục... trong đó có “biểu tạ ôn”,
“chiếu cấm các đại thần”, phú núi Chí Linh,
chuyện cũ về cụ Băng Hồ.
• Văn học: Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ lớn:
+ ức Trai thi tập (Tập thơ chữ Hán)
+ Quốc âm thi tập (254 bài thơ chữ Nôm).
Trong mỗi tác phẩm dù ở loại nào như lịch sử, địa
lí, quân sự, chính trị, văn học đều thể hiện tâm hồn
Nguyễn Trãi. Vì vậy năm 1980 Nguyễn Trãi được
UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá và long
trọng kỉ niệm 600 năm sinh của ông.
a) - Thơ văn Nguyễn Trãi thấm nhuần tư tưởng yêu
nước thương dân.
- Là một nhà nho, Nguyễn Trãi được đào tạo từ cửa
Khổng sân Trình. Ông coi mình là một người trí
thức. Một trí thức không thể không đóng góp sức
mình vào sự nghiệp lớn lao của dân tộc. Với ông:
“xưa nay người biết chữ thường lắm lo âu và hoạn
nạn”. Hoạn nạn ở cuộc đời ông gắn bó với vận mệnh
dân tộc, với người dân “trong thôn cùng xóm vắng”.
- Nguyễn Trãi có suy nghĩ rất sâu sắc về tổ quốc. Tổ
2. Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi quốc trong nhận thức của ông là: núi sông bờ cõi,
thấm nhuần tư tưởng yêu nước phong tục tập quán, là văn hiến riêng biệt (Đại cáo
thương dân, tình yêu thiên nhiên bình Ngô). Nó hoàn toàn không phụ thuộc vào bất
và triết lí sâu sắc. cứ quốc gia nào. “Trung quân” ở Nguyễn Trãi là
(HS đọc SGK) suốt đời phục vụ tổ quốc phục vụ nhân dân. Tổ
- Kết hợp với các bài đã học “Cảnh quốc và nhân dân ở Nguyễn Trãi là một. Trong thơ
ngày hè”, “Thư dụ Vương Thông ông luôn trăn trở:
lần nữa”, “Đại cáo bình Ngô” để - “Bui một tấc lòng ưu ái cũ
làm rõ tư tưởng yêu nước, thương Đêm ngày cuồn cuộn nước triều Đông”
dân, yêu thiên nhiên và tính triết lí - “Bui một tấc lòng trung với hiếu
trong văn thơ Nguyễn Trãi. Mài chẳng khuyết nhuộm chẳng đen”
- “Còn có một lòng âu việc nước
Đêm đêm thức nhẵn nẻo sơ trung”
- Hình ảnh người dân đã đi vào thơ văn Nguyễn
Trãi với bao nỗi xót thương. Đó là những người
chìm sâu dưới đáy biển mò ngọc, phơi mình chết

44
khô “lên núi đãi cát tìm vàng”, bỏ mạng nơi rừng
sâu lam chướng nghìn trùng. Nguyễn Trãi mơ ước:
“Lẽ có ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương”
+ Nguyễn Trãi nhận ra sức mạnh vô địch của nhân
dân
“Lật thuyền mới biết dân như nước”
(Phúc chu thuỷ tin dân do thuỷ)
+ Làm quan ăn lộc nước, Nguyễn Trãi ơn dân
“ Ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày”
+ ý kiến trình bày về việc soạn nhạc với Lê Thái
Tông:
“Xin bệ hạ hãy rủ lòng thương yêu dân chúng, sao
cho trong thôn cùng xóm vắng không một tiếng hờn
giận oán sầu đấy mới là gốc của nhạc”. Rõ ràng
Nguyễn Trãi khuyên nhà vua hãy chăm lo tới dân
chúng rồi hãy nghĩ tới nhạc tới vui.
b) Tính triết lí thế sự
Hàng loạt những câu thơ:
+ “Dẫu hay ruột bể sâu cạn
Khôn biết lòng người ngắn dài”
+ “Dưới công danh đeo khổ nhục
Trong dại dột có phong lưu”
+ “Nên thợ nên thày vì có học
No ăn no mặc bởi hay làm”
+ “áo mặc miễn là cho cật ấm
Cơm ăn chẳng lọ kén mùi ngon”
+ “Phượng những tiếc cao diều hãy lượn
Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi”
+ “Một cơm hai việc nhiều người muốn
Đôi thớ ba lòng họa kẻ tham”
Tính triết lí trong thơ văn Nguyễn Trãi biểu hiện chí
khí thanh cao, khát vọng cao cả đẹp đẽ. Ông đã biết
ngẫm mình.
c) Yêu thiên nhiên
Ông coi thiên nhiên gần gũi, gắn bó như bè bạn,
người láng giềng
+ “Núi láng giềng chim bầu bạn

45
Mây khách khứa nguyệt anh tam
Cò nằm hạc lặn lên bầu bạn
ấp ủ cùng làm cái con”
Nhà thơ là người phát hiện ra những cái đẹp mà
người thường khó nhận ra:
+ “Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ
Vầng nguyệt lên thuở nước cường
Mua được thú màu trong thuở ấy
Thế gian hay một khách văn chương”
+ “Côn Sơn có suối rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”
thiên nhiên hiện lên đầy sức sống
“Thạch lựu hiện còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”
Yêu nước thương dân là biểu hiện tư tưởng nhân
nghĩa tiến bộ. Tư tưởng ấy còn thể hiện ở tinh thần
chiến đấu với kẻ thù (cáo bình Ngô) (thư lại dụ
Vương Thông).
a) “Quốc âm thi tập” gồm 254 bài. Đây là tập thơ
Nôm có nhiều bài hay nhất của văn học trung đại,
đánh dấu bước trưởng thành của ngôn ngữ tiếng
Việt.
+ Nguyễn Trãi đã sử dụng ngôn ngữ thuần Việt.
Trong “Quốc âm thi tập” phần lớn các câu thơ có từ
vựng là tiếng Việt:
“Nếu có ăn thì có lo
Chẳng bằng cài cửa ngáy pho pho”
“Cuốc cày là thú những bon chen”
b) Nguyễn Trãi là nhà thơ ở thế kỉ XV sử dụng
nhiều tục ngữ. Có những câu thơ không khác tục
ngữ:
“Lân cận nhà giàu no bữa cốm
3. Thơ nôm Nguyễn Trãi là đỉnh
Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn”
cao chói lọi trong văn học dân tộc
“Có bầu thì dáng ắt nên tròn”
(HS đọc SGK)
Vì vậy có thể kết luận: Nguyễn Trãi là người đặt
nền móng cho thi ca tiếng Việt.
- Tại sao nói Nguyễn Trãi là người
- Nguyễn Trãi là một con người anh hùng, toàn tài,
đặt nền móng cho thi ca Tiếng yêu nước thương dân
Việt? - Ông là nhà văn hoá đóng góp cho dân tộc. Ông là

46
nhà tư tưởng nhân nghĩa. Ông đặt nền móng cho thi
ca tiếng Việt. Ông xứng đáng là danh nhân văn hóa.

III. Củng cố

e. đọc thêm

Xin đến với người

Sáu trăm năm đã qua rồi


Sao khuê vằng vặc bầu trời sao khuê

Thơ ngừi dẫn nối tôi về


Với nghĩa quân .với lời thề sắt son
Ngàn năm một dải nước non
Mang gươm ra trận ,ngươi còn mang thơ.

Văn người ấm áp ngọn cờ


Toả soi cho đến bây giờ .mai sau
đời riêng đâu biết nỗi đau
nhưng nhân nghĩa thấm từng câu ,từng dòng

xin người sống với non sông


trong tình yêu lớn ;tấm lòng nhân dân
gương trong chẳng chút bụi trần
như bông sen muộn góc đầm vẫn thơ

Mùa xusn tôi đến côn sơn

47
Cho tâm hồn được giàu thêm về người
Tôi gọi thầm;Nguyễn Trãi ơi !
Tiếng chim rừng trúc đáp lời .ríu ran...
(BáO VN, số 37, 1980)
Tạ Hữu Yên

Đọc thêm
Hiền tài là nguyên khí quốc gia
*Gợi ý
Văn bia là một loại văn bản chính luận thời trung đại. Bài tựa cho 82 tấm văn bia ở
Quốc Tử Giám cũng là một văn bản chính luận. Bài tựa viết ra nhằm mục đích giải thích
lí do, mục đích lâu dài, cần thiết và quan trọng của việc lập văn bia tiến sĩ. Văn bản
chính luận thiên về lập luận, lí lẽ để thuyết phục người nghe (người đọc) vì vậy cần một
lối viết sắc sảo, lập luận và kết cấu chặt chẽ. Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên
hiệu Đại Bảo thứ 3 đã đạt đến trình độ chuẩn mực cho các yêu cầu của văn chính luận
trung đại.
Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3 được mở đầu một
cách quen thuộc bằng thái độ khiêm tốn của người viết. Sau đó, người viết đi thẳng vào
vấn đề chính. Để nói đến ý nghĩa đúng đắn và tầm quan trọng của việc dựng bia ghi công
những người hiền tài, người viết mở đầu bằng một nhận định đã có tính chất như chân lí
đươc đúc kết từ lâu : "Hiền tài là nguyên khí quốc gia". "Nguyên khí" là chất làm nên sự
sống còn và phát triển của đất nước, xã hội, hiền tài cũng là kết tụ khí thiêng của dân
tộc, của trời đất như người đời vẫn nói "địa linh sinh nhân kiệt". Là nơi đúc kết khí
thiêng sông núi, là nguyên khí của quốc gia nên hiền tài có ý nghĩa quyết định đến vận
mệnh thịnh suy của đất nước, "Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên
khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp". Một cách rất ngắn gọn và rõ ràng, tác giả đã
nêu bật được vai trò của hiền tài đối với vận mệnh dân tộc, đó là vai trò quyết định.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt


I. Tìm hiểu chung - Thân Nhân Trung (1418 - 1499), tên tự là Hậu
1. Tiểu dẫn Phủ. Đỗ tiến sĩ 1469, là thành viên Hội Tao đàn
(HS đọc SGK) do Lê Thánh Tông sáng lập.
- Phần tiểu dẫn cần nắm những nội - Hiền tài là nguyên khí quốc gia nguyên có tên là:
dung gì? “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu
Đại Bảo thứ ba”. (Niên hiệu vua Lê Thánh Tông
năm 1440 - 1442. Đây là bài văn khắc ở một trong

48
82 bia đá tại Văn Miếu - Thăng Long Hà Nội.
- Khẳng định vai trò hiền tài là nguyên khí, củng
- Đại ý: cố mệnh mạch cho đất nước.
Hãy xác định đại ý. - Hiền tài là người tài cao, học rộng có đạo đức.
2. Giải thích câu “Hiền tài là nguyên Tại sao hiền tài là nguyên khí của quốc gia?
khí quốc gia”. Hiền tài có quan hệ + Nguyên khí: chất làm nên sự sống còn của đất
như thế nào đối với vận mệnh nước nước xã hội.
nhà? + Nguyên khí thịnh thì nước mạnh, lên cao.
Nguyên khí yếu thì nước yếu và xuống thấp.
+ Kẻ sĩ (người có học) làm nên nguyên khí ấy.
- Mối quan hệ giữa hiền tài với vận mệnh nước
nhà:
+ Người có tài cao học rộng là chất làm nên sự
sống còn của đất nước xã hội.
+ Nhiều người đã mang chính sự ra tô điểm cho
cảnh trị bình suốt mấy chục năm, được quốc gia
tin dùng.
+ Triều đình mừng được người tài, ban ân rất lớn,
quý chuộng kẻ sĩ, bồi dưỡng nhân tài, vun trồng
nguyên khí, đề cao bằng tước trật (chức tước và
3. Hãy chứng minh “triều đình mừng cấp bậc). Nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu
được người tài” không có việc gì Long hổ.
không làm đến mức cao nhất. - Việc xây dựng bia nhằm mục đích:
+ Để lưu vẻ sáng lâu dài, “cho nên dựng đá đề
4. Việc xây dựng bia đề danh kẻ sĩ ở danh đặt ở cửa Hiền Quan” (Quốc Tử Giám) để
văn Miếu nhằm mục đích gì? kích thích, động viên: “kẻ sĩ trông vào mà phấn
chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp
vua”
+ Ngăn chặn ý xấu, làm răn kẻ ác
+ Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai
+ Rèn giũa sĩ phu, củng cố vận mệnh đất nước.
. Kết cấu văn bản như vậy có tên gọi là "đầu cuối
hô ứng".
5. Mở đầu khẳng định nguyên khí
của người hiền tài. Kết thúc cũng
khẳng định vai trò củng cố mệnh
mạch cho nhà nước. Kết cấu này gọi
tên là gì?

49
Đọc thêm:
Phẩm bình nhân vật lịch sử
(Trích Đại Việt sử ký toàn thư)
*Gợi ý
1. Trưng Trắc, Trưng Nhị (?-43) là hai nữ anh hùng nổi tiếng của dân tộc. Vốn dòng
dõi họ Lạc (Hùng), Trưng Trắc và Trưng Nhị là hai chị em, con của Lạc tướng huyện Mê
Linh (vùng Ba Vì - Tam Đảo) vốn là đất của các vua Hùng. Quê gốc của hai chị em ở
làng Hạ Lôi, một vùng đất bãi ven sông Hồng có nghề trồng dâu chăn tằm cổ truyền, có
lẽ vì vậy bà Man Thiện, mẹ của Hai Bà, đã đặt cho hai con gái tên gọi vốn dùng để chỉ độ
dày mỏng của kén (Chắc và Nhì). Sinh ra và lớn lên thời Đông Hán, cha mất sớm, Hai Bà
được mẹ chăm lo dạy dỗ chu đáo. Sách Tư trị thông giám thời Tống viết : "Người con gái
của Lạc tướng huyện Mê Linh là Trưng Trắc rất hùng dũng". Truyền thuyết người Việt
ghi : "Trưng Trắc là người rất có tiết nghĩa, tính khí hùng dũng, quyết đoán, sáng suốt".
Trưng Nhị cũng giống chị, giỏi võ nghệ, năng nổ.
Sớm có ý thức giành lại độc lập cho dân mình, Trưng Trắc đã cùng chồng là Thi
Sách, con trai của Lạc tướng huyện Chu Diên (tây Hà Nội) nổi dậy…
2. Ngô Quyền là người chỉ huy trận Bạch Đằng nổi tiếng. Ông là người Đường Lâm
(nay thuộc xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây) cùng quê với Phùng Hưng, là
con của Ngô Mân, châu mục địa phương thời Khúc. Thời trẻ, theo sử cũ "vẻ người khôi
ngô, mắt sáng như chớp, đi thong thả như cọp, có trí dũng, sức có thể cầm vạc giơ lên".
Dương Đình Nghệ chọn làm nha tướng, yêu mến và gả con gái cho, sau đó ông được cai
quản châu ái (Thanh Hóa)…
3. Đinh Tiên Hoàng (924 − 979) là người có công thống nhất lại đất nước ở thế kỉ X,
đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Ông là người động Hoa Lư, châu Đại Hoàng (nay là huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình), con của thứ sử châu Hoan Đinh Công Trứ. Cha mất sớm, ông
sống với mẹ ở Đàm Gia (cùng châu). Từ thuở còn nhỏ ông khoẻ mạnh, dũng cảm, nhanh
nhẹn, thường cùng lũ trẻ trong làng chơi trò đánh nhau, lấy bông lau làm cờ. Ông được
các bạn suy tôn làm chủ tướng, đi đâu cũng được chúng khoanh tay làm kiệu để khiêng.
Lũ trẻ các làng bên cũng đều suy tôn ông. Bà mẹ thấy thế rất vui mừng, có khi mổ cả lợn
để khao thưởng. Người già trong làng cũng rất quý trọng ông, nên khi ông lớn lên, tôn
ông làm trưởng sách. Chú ông ở làng bên, nhân tình hình trong nước không yên, đã họp
quân, đánh sang làng Đàm Xá. Đinh Bộ Lĩnh chống không nổi. Theo truyền thuyết, khi
chạy qua cầu Đàm Gia, chẳng may bị rơi xuống vũng bùn, người chú lấy giáo định đâm
chết nhưng thấy có hai con rồng vàng che đỡ, nên sợ quá, lùi về. Sau đó, ông quay lại, tập

50
hợp trai tráng, bạn bè cũ trong làng đánh làng của chú. Chú thua, phải quy phục. Cả đất
Hoa Lư đều theo ông…
(Đinh Xuân Lâm – Trương Hữu Quýnh (Chủ biên),
Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam)

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt


- Tác giả: Lê Văn Hưu (1230 - 1322) thọ 92 tuổi.
I. Tìm hiểu chung Người Phủ Lí, Đông Sơn, Thanh Hóa - nay là Lí
1. Tiểu dẫn Trung, Thiệu Trung, Đông Sơn, Thanh Hóa. Đỗ
(HS đọc SGK) bảng nhãn 1247, nhà sử học nổi tiếng đời Trần.
- Phần tiểu dẫn cần nắm nội dung gì? - Tác phẩm: “Đại Việt sử kí” do Lê Văn Hưu
hoàn thành 1272. Gồm 30 quyển. Đây là cơ sở để
nhóm Ngô Sĩ Liên soạn “Đại Việt sử kí toàn thư”.
Tác phẩm của Lê Văn Hưu đã thất lạc hiện chỉ
còn 31 đoạn dưới dạng bình sử do nhóm Ngô Sĩ
Liên ghi lại trong “Đại Việt sử kí toàn thư”. Văn
bản trích 4 trên 31 đoạn đó.
- Đánh giá của Lê Văn Hưu với những nhân vật
- Đại ý: và sự kiện lịch sử.
Hãy xác định đại ý - Là một mục trong các tác phẩm sử thời xưa. Đó
- Thế nào là phẩm bình nhân vật lịch là sự đánh giá của các nhà viết lịch sử đối sự kiện
sử? và nhân vật lịch sử. Văn bình sử mang tính chất
nghị luận, bộc lộ trực tiếp quan điểm của tác giả.
Ngôn ngữ ngắn gọn, sắc sảo, đòi hỏi nhà sử học
phải có dũng khí.
- Khẳng định, đề cao vai trò của Hai Bà Trưng
trong cuộc nổi dậy đánh đuổi Tô Định, lấy được
- Lê Văn Hưu bình về Trưng Trắc, 65 thành ở Lĩnh Nam tự lập làm vua năm 40 sau
Trưng Nhị nhằm mục đích gì? Để đạt công nguyên.
được mục đích, tác giả dùng những - Kích động phái mày râu “trong khoảng hơn
biện pháp nghệ thuật gì? nghìn năm, bọn đàn ông chỉ cúi đầu bó tay làm
tôi tớ cho người phương Bắc há chẳng xấu hổ với
hai chị em họ Trưng là đàn bà ư?”
- Phương pháp: Ngôn ngữ có hình ảnh, gây ấn
tượng:
+ Hô một tiếng, trở bàn tay, cúi đầu bó tay, tự bỏ
mình.
+ Sử dụng biện pháp so sánh: Phái yếu >< mày
râu để vừa khẳng định, vừa khơi dậy. Khẳng định
vai trò, công lao Hai Bà Trưng và kích động phái

51
mạnh.
+ Tiền Ngô Vương (Ngô Quyền) đánh quân Nam
Hán trên dòng sông Bạch Đằng mở ra kỉ nguyên
mới cho dân tộc. Đó là kỉ nguyên độc lập tự chủ
- Trình bày vai trò lịch sử của Tiền của các quốc gia phong kiến Việt Nam. Chính
Ngô Vương và Đinh Tiên Hoàng qua thống nước Đại Việt được lấy lại từ đấy.
cách nhìn cách đánh giá của Lê Văn + Đinh Tiên Hoàng tài năng sáng suốt hơn người,
Hưu? dũng lược bậc nhất trên đời. Đánh một lần mà
mười hai sứ quân thần phục hết, đóng đô xưng
Hoàng đế, đặt trăm quan, dựng sáu quân chế độ
gần đủ.
- Quan niệm của Lê Văn Hưu rất duy vật không
hề duy tâm. Ông cho rằng người xưa quan niệm
về “điềm lành” là dùng được (người hiền có tài
- Quan niệm của Lê Văn Hưu về cao, đức hạnh tốt) và mùa màng bội thu. Ngoài ra
điềm lành, về việc ban thưởng và Lê Văn Hưu khẳng định không có gì là điềm lành
nhận ban thưởng. cả.
- Về việc ban thưởng: Nguyễn Lộc và Nguyễn Tử
Khắc dâng lên vua hươu trắng vua Lí Thần Tông
cho là vật điềm lành liền:
+ Ban thưởng cho lộc và khắc. Lê Văn Hưu cho
đó là thưởng lạm vì ân tư.
+ Lộc và Khắc không có công mà nhận thưởng
đó là dối vua. Ngày nay khối kẻ nhận hối lộ và
mang hối lộ. Chúng đều là những phường ích kỉ
và cơ hội  sống cho mình, chà đạp lên cả phẩm
hạnh.
- Lê Văn Hưu đã trung thành, đề cao và khẳng
định vai trò của nhân vật có tài năng và đức độ
với lịch sử dân tộc. Đồng thời cũng phê phán
- Những lời bình sử của tác giả thể những sự kiện, con người kém tài đức.
hiện ở thái độ như thế nào với lịch - Từ đó thấy rằng người bình sử phải có lập
sử? Người bình sử chân chính phải trường, tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, tự
có phẩm chất tài năng gì? hào dân tộc, ghét quyền gian, đề cao nhân nghĩa,
có dũng khí, nêu cao tinh thần chiến đấu.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật


(Tiếp theo)

A. mục tiêu bài học

52
Giúp HS:
1. Nắm được cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật.
2. Biết vận dụng vào đọc - hiểu văn bản và làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp phương pháp gợi tìm kết hợp với
các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Ngôn ngữ trong phong cách nghệ thuật bao gồm
Cách sử dụng phương tiện ngôn 5 vấn đề
ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ a) Về ngữ âm chữ viết:
thuật. + Được sử dụng tới mức triệt để, đem đến nét
(HS đọc SGK cả năm phần) nghĩa bổ sung (Phân tích câu thơ của Tản Đà:
- Anh (chị) hãy trình bày về cách sử “Tài cao... hương”).
dụng phương tiện ngôn ngữ trong + Thông qua đơn vị tiếng để biểu hiện luật thơ
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? (nhị tứ lục phân minh trong thơ Đường, thơ lục
1. Ngữ âm, chữ viết bát gieo vần).
2. Từ ngữ + Những âm tắc vô thanh (t, c, p trong tiếng
3. Ngữ pháp Việt)
4. Tu từ + Hiện tượng “iếc” hóa.
5. Bố cục + Chữ viết (viết hoa, các dấu câu, khoảng
trống...)
b) Từ ngữ
+ Sử dụng ngôn ngữ xây dựng hình tượng biểu
hiện tư tưởng tình cảm.
+ Sử dụng có chọn của ngôn ngữ các phong
cách sinh hoạt, từ ngữ cổ, từ ngữ địa phương, biệt
ngữ xã hội...).
+ Trong thơ ca trung đại và lãng mạn cón có
lớp từ riêng dùng cho thi ca. Đó là từ Hán đã
được Việt hóa: Chàng, nàng, lệ, nguyệt, thi ca,
giang sơn, gấm vóc...
c) Ngữ pháp

53
+ Sử dụng rộng rãi mọi kiểu câu.
+ Trong thơ ca sử dụng những kiểu câu hóa
thành cú pháp thi ca: tách câu, vắt dòng, buông
lửng...
d) Biện pháp tu từ
+ Tận dụng mọi biện pháp tu từ để xây dựng
hình tượng (lấy ví dụ chứng minh).
e) Bố cục trình bày
+ Coi trọng vẻ đẹp cân đối, hài hòa trong tác
phẩm
+ Trong thơ bậc thang, thơ hai tiếng, thậm chí
- Phân tích các trích dẫn sau để làm một tiếng trong một dòng.
sáng tỏ cách sử dụng phương tiện a) Bài Cây chuối - Nguyễn Trãi
ngôn ngữ trong phong cách nghệ + Chú ý: bén hơi xuân  Cây chuối cũng như
thuật. con người hoà hợp với thiên nhiên tạo ra sức sống
cho mình. Cây chuối đã tốt rồi càng tốt thêm “tốt
lại thêm”. Câu thơ thứ hai “đầy buồng lạ màu
thâu đêm” gợi nhiều cảm xúc. Buồng là buồng
chuối. Màu là mùi. Nguyễn Trãi quan sát cây
chuối không đứng đơn độc. Nó đứng trong cả
khóm chuối, có cây non tơ, có cây trổ buồng,
thơm mùi chuối chín cây. Đặc biệt: “Tình thư một
bức phong còn kín, gió nơi đâu gượng mở xem”
đã gây ấn tượng cho người đọc. Tàu lá chuối ở
thời kì non tơ phong nhụy giống như ống quyển
đựng bức thư tình của các cụ ngày xưa. Cảnh vật
cũng kín đáo, e ấp giữ gìn như con người. Câu
thơ cuối thật tinh tế. Gió được khoác lên linh hồn
con người biểu hiện sự đa tình mà vẫn tế nhị.
b) Câu văn của Thép Mới trong Cây tre Việt Nam.
Cách ngắt nhịp câu văn xuôi 3/3/4/3 cộng với sự
phối hợp của âm “ay” diễn tả cuộc sống buồn tẻ,
nặng nề, lạc hậu của cha ông ta từ ngàn đời xưa.
c) Đoạn thơ trong bài Tây tiến của Quang Dũng
Quang Dũng triệt để sử dụng các phương tiện
của ngôn ngữ.
+ Âm thanh, từ ngữ.
Những âm khúc khuỷu và thăm thẳm (phát âm

54
khó) diễn tả sự khó nhọc, nặng nề của người leo
núi hơn là diễn tả đương lên núi muôn vàn khó
khăn.
+ Hình ảnh trong thơ được tạo bởi ngôn từ.
Trời cao thăm thẳm, mây nổi thành cồn. Vậy mà
người chiến sĩ Tây Tiến vẫn vượt lên các đỉnh núi
cao để “Súng ngửi trời”. Hình ảnh vừa thực vừa
tinh nghịch rất lính, thể hiện tinh thần lạc quan
yêu đời.
+ Sự đối lập giữa các hình ảnh
“Ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống”
Diễn tả gian khổ trên đường hành quân đầy gian
nan, vất vả của dốc cao vực thẳm.
+ Sự phối âm của câu thơ toàn vần bằng:
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Những thanh bằng ấy kết hợp với nhau tạo ra
nhịp điệu dàn trải của những trận mưa rừng đều
đều không ngớt. Người chiến sĩ Tây Tiến hành
quân qua mọi thời tiết gian khổ. Đó là gió núi
mưa rừng, họ phải “đội sấm, đội chớp, đội cả trời
mưa”.

Tựa “Trích Diễm Thi Tập”


(“Trích diễm thi tập” tự)
Hoàng Đức Lương

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Thấy được tấm lòng trân trọng tự hào của tác giả về di sản văn hoá do cha ông để
lại.
2. Thấy được nghệ thuật lập luận kết hợp với biểu cảm của bài tựa.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc kết hợp với trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.

55
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Trí nhớ con người phụ thuộc vào tuổi tác. Chỉ có thể là tình yêu thơ, sự hoà hợp với
cảm xúc của thơ kết hợp với những công trình ghi chép, bảo lưu lại. Để thấy được sự
tuyển chọn, ghi chép quan trọng như thế nào đối với việc giữ gìn di sản thi ca, chúng ta
tìm hiểu bài Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lương.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Tác giả Hoàng Đức Lương
1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) + Quê gốc: Cửu Cao, Văn Giang, Hưng Yên.
- Phần tiểu dẫn cần nắm được nội dung Sau chuyển đến làng Ngọ Kiều, Gia Lâm, Hà
gì? Nội. Chưa rõ năm sinh năm mất. Đỗ tiến sĩ năm
1478 và hoàn thành “Trích diễm thi tập” năm
1497.
- “Trích diễm thi tập” (trích: tuyển, diễm thi:
thơ hay). Vậy “trích diễm thi tập”  tập tuyển
chọn những bài thơ hay, gồm 6 quyển của
Hoàng Đức Lương sưu tầm và tuyển chọn từ
đời Trần đến đầu thời Lê. Bài tựa này trình bày lí
do ra đời và quá trình hình thành của “Trích diễm
thi tập”.
2. Tác giả cho biết mấy lí do khiến thơ - Hoàng Đức Lương đưa ra 4 lí do khiến thơ
văn không lưu truyền hết ở đời. Đặt tên văn không lưu truyền hết ở đời. Thử đặt tên cho
cho từng lí do. Trên cơ sở đó hãy lập mỗi lí do:
dàn ý về luận điểm của Hoàng Đức + Nhà thơ mới thấy hết cái hay, cái đẹp của
Lương vì sao thơ văn không lưu truyền thơ.
hết ở đời. + Bận rộn công việc, người có điều kiện ít để
ý tới thơ.
+ Có người thích thơ nhưng không có đủ tài
năng tuyển chọn.
+ Kiểm duyệt của nhà vua khắt khe.
- Lập dàn ý theo luận điểm: Vì sao thơ văn
không lưu truyền hết ở đời.
+ Chỉ có nhà thơ mới thấy hết được cái hay,
cái đẹp của thơ
+ Mọi người có năng lực thì bận rộn, không có
thời gian
+ Có người thích nhưng không đủ năng lực

56
tuyển chọn.
3. Hãy đọc đoạn "Vì bốn lí do kể trên + Kiểm duyệt của nhà vua quá khắt khe
mà không rách nát tan tành" có phải Lí do thứ năm là: Do binh lửa chiến tranh và
là lí do thứ năm không? Hãy đặt tên. thời gian hủy hoại nên không bảo tồn gìn giữ
4. Vì sao Hoàng Đức Lương phải sưu được tác phẩm thơ.
tầm tuyển chọn thơ ca dân tộc. Tác giả - Vì một đất nước văn hiến (văn là trước tác, bài
đã làm gì? thơ, hiến là người hiền) chẳng lẽ không có
Thái độ khiêm tốn của tác giả thể hiện quyển sách tiêu biểu nào.
như thế nào trong bài tựa? - Chẳng lẽ ta cứ đi tìm xa xôi để học thơ thời
Đường.
Như vậy tác giả căn cứ vào thực trạng di sản
thơ ca Việt Nam thời mình sống và nhu cầu bức
thiết phải biên soạn cuốn “Trích diễm thi tập”
này.
- Quá trình biên soạn gặp nhiều khó khăn: Các
thư tịch không còn, tác giả phải “nhặt nhạnh ở
giấy tàn, vách nát”, “Hỏi quanh khắp nơi”,
“Thu lượm thêm thơ của các vị hiện đương làm
quan trong triều”, cuối cùng là phân loại chia
quyển.
- Thái độ của tác giả rất khiêm nhường trong cách
xưng hô và nói về mình: “Tôi không tự lượng sức
mình... trách nhiệm nặng nề mà tài hèn sức mọn...
mạn phép phụ thêm... may ra tránh được lời chê
trách”
5. Phân tích nghệ thuật lập luận kết - Lí lẽ đưa ra để khẳng định những lí do làm
hợp với biểu cảm của tác giả trong bài cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời, tác
tựa. giả xen vào những cảm nghĩ của mình: “Than
ôi! Một nước văn hiến xây dựng đã mấy trăm
năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể
làm căn bản, mà phải tìm xa xôi để học thơ văn
đời nhà Đường. Như thế chả đáng thương xót
lắm sao!”
- Quá trình sưu tầm, tác giả thuyết minh những
khó khăn, xen vào đó là giọng văn đầy cảm xúc.
“Trách nhiệm nặng nề mà tài hèn sức mọn...
mạn phép phụ thêm... may tránh được lời chê
trách của người đời sau”.

57
- Lời nói đầu của các cuốn sách thường có điểm
giống và khác nhau. Điểm giống nhau:
Bài tập nâng cao: + Lí do ra đời của cuốn sách
Đọc lời nói đầu của bất cứ quyển sách + Quá trình hình thành tác phẩm
nào, anh (chị) hãy đối chiếu với bài + Kết cấu tác phẩm
tựa xem chúng có gì giống và khác + Thái độ khiêm nhường của tác giả
nhau. + Phần lạc khoản: ngày tháng năm, tên tác giả.
- Điểm khác nhau:
+ Về nội dung cuốn sách.
+ Phong cách và sở thích của người viết.
E. tham khảo
Bài Tựa của Hoàng Đức Lương vừa khẳng định được tầm quan trọng của việc sưu
tầm thơ văn của người xưa, vừa đánh thức ý thức của mọi người đối với việc bảo tồn nền
văn học dân tộc, đồng thời vẫn đảm bảo được nội dung giới thiệu về cuốn sách. Tác giả
đã thể hiện được nhiều mục đích trong một bài Tựa không dài. Thành công của bài Tựa
được tạo nên bởi ngôn ngữ sắc sảo, lối hành văn chân thực, logíc và những tình cảm chân
thành của người viết. Đây là một bài văn tiêu biểu cho thể Tựa, vừa đảm bảo tính khoa
học, vừa rất văn học.
(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)
Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, Sđd)

Thái Phó Tô Hiến Thành


(Trích Đại Việt sử lược)

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Thấy được nhân cách Tô Hiến Thành qua ngòi bút sử gia đời Trần.
2. Nắm được cách viết sử của tác giả là khắc hoạ tính cách nhân vật lịch sử qua việc
lựa chọn hoàn cảnh, sự kiện, lời nói và việc làm.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc với gợi tìm; kết hợp với
các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học

58
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Ghi lại lịch sử thời trung đại có nhiều cuốn sách. Đó là “Đại Việt sử kí” của Lê Văn
Hưu, “Đại Việt sử kí toàn thư” của nhóm Ngô Sĩ Liên. Sử xưa có hai thể. Đó là biên niên
và kỉ sự. Biên niên là lối viết sử theo trình tự thời gian. Các tác phẩm: “Đại Việt sử lược”,
“Đại Việt sử kí toàn thư” ghi theo lối biên niên. Riêng thể kỉ sự có ba tiểu loại:
- Bản kỉ (ghi chép về các vua)
- Liệt truyện (ghi chép về các bề tôi)
- Chi (ghi chép cả về vua, bề tôi).
ở nước ta: “Đại Việt thông sử” của Lê quý Đôn được viết theo lối kỉ sự. Để nắm rõ
được cách viết sử theo lối biên niên, chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Thái phó Tô Hiến
Thành” trong “Đại Việt sử lược”.
* Yêu cầu:
1. Thấy được nhân cách Tô Hiến Thành qua ngòi bút sử gia đời Trần.
2. Nắm được cách viết sử của tác giả là khắc hoạ tính cách nhân vật lịch sử qua việc
lựa chọn hoàn cảnh, sự kiện, lời nói và việc làm.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Hiện chúng ta chưa biết được cuộc đời và sự
1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) nghiệp của sử gia, tác giả cuốn “Đại Việt sử
- Phần tiểu dẫn cần nắm được những lược”.
nội dung gì? - “Đại Việt sử lược” gồm 3 quyển:
+ Quyển một ghi từ Triệu Đà đến hết thời tiền

+ Quyển hai từ Lí Thái Tổ đến Lí Nhân Tông.
+ Quyển ba từ Lí Thần Tông đến hết đời Lí Huệ
Tông và Lí Chiêu Hoàng.
Đoạn trích này nằm ở phần 3.
- Lí Anh Tông mất, con trai thứ là Long Cán mới
II. Đọc - hiểu hai tuổi lên ngôi. Mọi việc phò Long Cán lên ngôi
1. Trong năm 1175, triều Lí có đều giao cho Thái phó Tô Hiến Thành. Trong khi
những sự kiện lịch sử gì liên quan đó, Thái hậu muốn lập anh của Long Cán là Long
đến vận mệnh đất nước? Sưởng.
Tại sao vua lại phế trưởng, lập thứ. Vì “Long
Sưởng tính háo sắc, trong cung có cung nữ nào
được sủng ái, Sưởng đều tư thông. Anh Tông ghét
y vô lễ. Nguyên phi Từ Thị được vua yêu, bà hậu
bèn sai y ngầm chuyện tư tình để Lí Anh Tông

59
ngờ vực hòng làm Từ Thị bị lạnh nhạt. Từ Thị
mang hết hành trạng của Sưởng bạch lại với Anh
Tông, vì thế mà phế đi”.
Đưa Long Cán lên ngôi thiên tử, nhà vua đã
giao cho Tô Hiến Thành. Vì vậy Tô Hiến Thành
là người quyết định sự thành bại của Long Cán.
- Thái hậu thấy rõ vai trò quyết định phế lập Long
Cán của Tô Hiến Thành. Vì vậy Thái hậu tiến
hành từng bước.
+ Hối lộ vợ Tô Hiến Thành để nhờ bà thuyết
2. Thái hậu đã dùng mánh khoé gì để phục chồng ngả về phía Thái Hậu (đánh vào mặt
từng bước ép Tô Hiến Thành phế lập tình cảm vì chồng thường hay nể vợ nên dễ chấp
Long Cán. Những việc làm đó cho nhận lời cầu xin).
thấy bà là người như thế nào? + Bước tiếp, Thái hậu dùng danh vọng và phú
quý làm mồi trực tiếp để nhử Tô Hiến Thành:
“Ông đối với nước nhà, có thể gọi là trung đấy!
Song tuổi ông đã xế chiều mà thờ ấu chúa thì việc
làm của ông ai người biết đến? Chi bằng lập vua
đã trưởng thành thì người đó sẽ mang ơn đức mà
ban cho. Ông giữ được phú quý lâu dài, há chẳng
nên ư?”. Lời của Thái hậu Đỗ Thuỵ Châu vừa
đánh trúng tâm lí của người lớn tuổi vừa có vẻ
đứng về phía Tô Hiến Thành. Đây là âm mưu
không phải vừa của Thái hậu.
+ Lấy danh vọng và phú quý đánh vào tâm lí Tô
Hiến Thành không được, Thái Hậu tiến thêm một
bước thật liều lĩnh, bất chấp pháp luật, triệu Long
Sưởng vào cấm thành để tự lập làm vua.
Đến đây, có thể thấy: Thái hậu đã từng bước thi
hành những thủ đoạn:
• Hối lộ người vợ
• Dùng danh lợi, phú quý mua chuộc dỗ dành
người chồng
• Cao hơn là bất chấp pháp luật, liều lĩnh làm
càn.
Thái hậu quả là một con người vì ý định riêng sẵn
sàng làm tất cả mọi việc. Người đàn bà ấy vừa
khôn ngoan, mưu mẹo và lúc cần có thể liều lĩnh.

60
- Trước âm mưu của Thái Hậu, Tô Hiến Thành
từng bước đánh bại để thể hiện phẩm chất của
mình:
+ Ông thuyết phục vợ không nhận hối lộ: “Ta ở
ngôi Tể tướng, nhận lời cố thác của Tiên Vương
để phò ấu chúa. Nay nhận đồ hối lộ của người mà
mưu phế lập, thiên hạ sẽ nói ta như thế nào? Giá
3. Tô Hiến Thành đã làm gì để từng như mọi người đều là kẻ bưng tai bịt mắt không
bước đánh bại âm mưu của Thái biết thì ta biết lấy lời lẽ nào để trả lời Tiên Vương
hậu. Giữa Vua, Thái hậu và thái phó dưới suối vàng?”.
ai có quyền hơn. Điều đó nói gì về Rõ ràng Tô Hiến Thành dùng:
bản lĩnh của Tô Hiến Thành? • Đạo lí làm người “thiên hạ sẽ nói ta như thế
nào”
• Trách nhiệm tể tướng của mình: “ta ở ... ấu
chúa”
• Tâm lí tín ngưỡng của nhân dân: “Ta biết ...
suối vàng”
+ Ông trực tiếp bác lời dụ dỗ của Thái hậu:
“Bất nghĩa mà được phú và quý, đó không phải là
điều người trung thần, nghĩa sĩ vui làm. Huống
chi, lời di chúc của Tiên vương còn ở bên tai. Đối
với công luận sẽ như thế nào? Thần không dám
vâng lời”.
Tô Hiến Thành dùng ngay lời của Khổng Tử
trong sách “Luận ngữ”
• Lời dạy của Khổng Tử về đạo lí làm người:
“Bất nghĩa... vui làm”.
• Cách đối xử với người quá cố trong truyền
thống của nhân dân: “Huống chi... vâng lời”
Tô Hiến Thành quả là người thông minh, khôn
khéo đã từng bước đánh bại âm mưu của Thái
hậu.
+ Khi Thái hậu liều lĩnh triệu Long Sưởng vào
cấm thành, Tô Hiến Thành đã triệu các Đô quan
chức (chức quan đứng đầu các bộ) tả, hữu bảo
rằng:
“Tiên vương thấy tôi với các ngài... các ngài nên
gắng sức”.

61
Ta thấy:
• Củng cố ý thức trách nhiệm cho các quan
từng bộ: “Tiên Vương thấy tôi và các ngài...
mà phó thác”.
• Vạch rõ việc làm bất chấp pháp luật và đạo lí:
“Nay Bảo Quốc Vương... tự lập”
• Củng cố lòng quyết tâm vì đại nghĩa của mọi
người “các ngài phải... lời ta”.
• Thể hiện tinh thần có công thì thưởng, có tội
thì phạt thật nghiêm minh: “Kẻ vâng lời ta...
nên gắng sức”
Những lời lẽ thấu lí đạt tình ấy đã góp phần củng
cố tinh thần của các đô quan chức, giữ vững ngôi
của Long Cán, hoàn thành sứ mạng của vị Thái
phó.
- Giữa Vua, Thái hậu và Thái phó thì vua quyền
hành cao hơn cả, thứ đến Thái hậu và cuối cùng là
Thái phó (chức quan to thứ hai trong triều). Điều
đó khẳng định bản lĩnh của Tô Hiến Thành, tuy
quyền lực thấp hơn, song dựa vào việc nghĩa mà
làm thì bao giờ cũng là người giữ được nhân cách
đáng lưu truyền tới hậu thế. Lấy chữ Trung, chữ
Tín và Nghĩa làm phương châm xử thế, Tô Hiến
Thành quả là người có nghĩa khí, nhân cách cứng
cỏi đáng trọng.
- Đoạn hai nêu sự kiện Tô Hiến Thành với việc
chọn người thay thế mình.
Đấy là lúc Tô Hiến Thành lâm bệnh, cận kề cái chết
trong tấc gang. Thái hậu lại xuất hiện và hỏi ông:
“Nếu có mệnh hệ nào ai thay ông?”. Theo lô gích
của đời sống, có thể thấy:
+ Về lí: Chức Tham tri chính sự to hơn Giản
nghị đại phu. Điều ấy có nghĩa là Vũ Tán Đường
cao hơn Trần Trung Tá.
4. Theo anh (chị) tác giả đã dùng + Về tình: Vũ Tán Đường gần gũi, gắn bó và có
cách thức nào để đạt hiệu quả kịch ân tình với Tô Hiến Thành hơn Trần Trung Tá. Ai
tính cao ở đoạn 2? cũng nghĩ Tô Hiến Thành sẽ tiến cử Vũ Tán
Đường, khi nghe Thái hậu hỏi. Nhưng thật bất

62
ngờ, Tô Hiến Thành trả lời: “Người mà ngày
thường thần biết chỉ có Trung Tá mà thôi”.
- Kịch tính lên cao khi Thái hậu nhắc đến ân tình
của Tán Đường: “Tán Đường ngày ngày hầu hạ
thuốc men mà ông không nói đến. Sao vậy?”.
Lúc này người đọc chờ đợi câu trả lời của Tô
Hiến Thành. Tô Hiến Thành có thể ngả theo lời
của Thái hậu hoặc bác bỏ Tán Đường mà giải
thích vì Tán Đường không đủ năng lực làm Tể
tướng. Tô Hiến Thành đáp lại:
“Thái hậu hỏi người thay thần... còn ai nữa”
Tiếng cười bật ra từ nghịch lí. Chọn người thay
chức tể tướng kiêm thái uý hay chọn người phụng
dưỡng Tể tướng kiêm thái uý?
Người ốm nặng khi sắp qua đời thường bỏ qua
mọi chuyện, dễ chấp nhận cho xong để được yên
thân. Song ở Tô Hiến Thành “con chim sắp chết
hót những lời hay, con người sắp chết nói lời nói
phải”. Tô Hiến Thành vẫn sáng suốt thậm chí
hóm hỉnh, đầy trách nhiệm đối với đất nước đến
hơi thở cuối cùng.
Thông qua cách đối thoại trực tiếp, ngắn gọn
giữa hai nhân vật Thái hậu và Tô Hiến Thành,
người viết đã đưa ra một tình huống có thật với
kết quả ngược lô gích thông thường. Từ đó, tác
giả khẳng định phẩm chất của Tô Hiến Thành
bằng tiếng cười thán phục.
- Chúng ta thực sự kính nể, khâm phục Tô Hiến
Thành vì:
+ ở sự kiện thứ nhất, tác giả kết hợp giữa lời nói
và việc làm của Tô Hiến Thành để khắc hoạ tính
cách của ông.
+ ở sự kiện thứ hai, tác giả chủ yếu kể những lời
nói của ông.
Qua hai sự kiện, đoạn trích thể hiện nhân cách lớn
lao của Tô Hiến Thành. Đó là con người: “Phú
quý bất năng dâm” và “uy vũ bất năng khuất”
một lòng vì nước.

63
Trong tác phẩm “Đại Việt sử kí toàn thư” Ngô Sĩ
Liên nói về lời văn của người viết sử: “Treo
gương răn cho đời sau... tất phải khen chê mọi
điều hay dở thì người đời sau mới biết khuyên
răn”.
5. Anh (chị) thích nhân vật Tô Hiến Tác giả “Đại Việt sử lược” đã làm đúng theo
Thành không? Vì sao? yêu cầu ấy.
(Trả lời câu hỏi này thay cho phần a) Tác giả đã chọn sự kiện liên quan đến vận
củng cố) mệnh đất nước.
+ Việc phế lập thiên tử
+ Việc thay thế chức Thái phó của Tô Hiến
Thành
Trong hai sự kiện này, vai trò của Tô Hiến
Thành người được uỷ thác của Tiên đế, người
gánh trên vai trọng trách với đất nước cần phải
thể hiện lòng trung thành, chí khí cao cả, một
Bài tập nâng cao lòng vì nghĩa lớn, thông minh và sáng suốt giải
Trình bày cách viết sử qua đoạn quyết mọi sự việc.
trích. b) Người viết sử phải trung thành với sự kiện
lịch sử. Muốn vậy, sử gia phải chọn chi tiết
điển hình. Chi tiết nào có liên quan tới vận
mệnh sống còn của quốc gia. Chi tiết nào có ý
nghĩa nhất với lịch sử. Có như thế, tác giả
mới có thể răn đời được. Ngôn ngữ viết sử
phải thực sự kiệm lời, chỉ cần đưa ra sự kiện,
tránh lời bàn. Phần này để hậu thế, người đọc
sử tự đánh giá.
c) Người viết phải thể hiện thái độ khen, chê rõ
ràng. Tác giả đứng về phía nào? Đó là lập
trường tư tưởng. Nhân vật lịch sử phải được
khắc hoạ bằng chính chân dung của con
người ấy trong cuộc sống. Sự chân thật, cụ
thể, lịch sử là yếu tố để làm rõ thái độ khen,
chê của người viết.
Sự khen, chê đó cũng là thái độ của người đọc,
người nghe khi lĩnh hội lịch sử.
E. tham khảo
Tô Hiến Thành (?-1179) là vị đại thần nổi tiếng nhà Lý. Ông quê ở làng Hạ Mỗ,

64
huyện Đan Phượng (Hà Tây), làm quan đời Lí Anh Tông đến chức Thái phó, trông coi
việc binh. Năm 1141, Thân Lợi khởi nghĩa vùng Thái Nguyên, rồi tiến đánh các nơi. Ông
được cử cầm quân đi đánh, bắt được Thân Lợi ở Lạng Châu. Năm 1159, các tộc người ở
miền Tây Nam nổi dậy, ông đã đem quân dẹp yên. Năm 1160, ông được giao việc tuyển
chọn tướng sĩ. Năm sau đó, ông được giao cầm quân đi tuần vùng biên giới, ven biển,
nhằm giữ vững an ninh đất nước và chỉ đạo việc đắp đê biển Cổ Am (Vĩnh Bảo). Năm
1167, quân Chăm-pa xâm lấn biên giới phía nam, ông được cử cầm quân đi đánh. Vua
Champa xin rút quân và tiếp tục giữ lệ phiên thần như cũ. Sau đó, ông được giao trách
nhiệm đảm đương việc nước, rèn luyện quân sĩ, mọi việc nhất nhất đều được chấn chỉnh.
Năm 1175, Lí Anh Tông lập Long Trát làm Thái tử, phong ông là Nhập nội Thái phó,
tước vương, giúp đỡ Thái tử.
Năm đó Lí Anh Tông mất. Trước khi mất, vua đã di chiếu giao cho ông giúp việc vua
mới với mong muốn "công việc nhà nước nhất thiết tuân theo phép cũ". Bà Thái hậu
muốn làm việc phế lập, đã cho người đem vàng bạc đút lót cho vợ ông. Ông nói với vợ :
"Ta là đại thần nhận mệnh tiên đế dặn lại giúp đỡ vua bé, nay lấy của đút mà bỏ vua nọ,
lập vua kia thì còn mặt mũi nào trông thấy tiên đế ở dưới suối vàng!". Bà Thái hậu lại cho
người gặp ông dỗ dành, ông trả lời : "Làm việc bất nghĩa mà được giàu sang, kẻ trung
thần nghĩa sĩ sao dám vui làm được!... Thần không dám vâng lời". Bà Thái hậu đành thôi.
Năm 1177, vua mới 3 tuổi lên ngôi, một mình ông phải lo việc nghiêm chỉnh, công bằng,
mọi người đều quy phục.
(Đinh Xuân Lâm – Trương Hữu Quýnh (Chủ biên),
Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam)

Luyện tập vận dụng các hình thức


kết cấu văn bản thuyết minh

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nhận diện được các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.
2. Biết vận dụng kiến thức đã học để làm văn bản thuyết minh.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa hình thức trao đổi thảo luận
với trả lời các câu hỏi.

65
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
1. Đọc các văn bản và phân tích hình a) Chu Văn An - nhà sư phạm mẫu mực.
thức kết cấu của chúng. + Văn bản giới thiệu nhân vật lịch sử Chu Văn
- Nội dung văn bản thuyết minh về An.
vấn đề gì? + Bố cục: Rõ ràng, mang tính điển hình cho văn
- Bố cục ra sao? bản thuyết minh giới thiệu một nhân vật lịch sử.
• Đoạn một: Từ đầu đến “Canh Tuất”: Nêu họ
tên, năm sinh, quê quán.
• Đoạn hai: Tiếp đó đến “sau ông mất tại đó”:
Giới thiệu cuộc đời, sự nghiệp.
• Đoạn ba: còn lại: ảnh hưởng của nhân vật sau
khi chết.
- Hình thức kết cấu của văn bản là: Kết cấu theo
- Hình thức kết cấu của văn bản là thời gian.
gì? - Đây là bài thuyết minh có thể làm mẫu để thuyết
- Nội dung văn bản thuyết minh về minh về các nhân vật lịch sử, nhà chính trị, nhà thơ,
vấn đề gì? nhà văn, nhà sư phạm.
- Bố cục ra sao? b. Ra-ma-ya-na.
+ Văn bản giới thiệu về một tác phẩm văn học - sử
- Hình thức kết cấu của văn bản Ra- thi Ra-ma-ya-na của Van-ma-ki ấn Độ.
ma-ya-na. + Bố cục của bài thuyết minh gồm ba phần:
• Đoạn một: Từ đầu đến “xúc động người đọc”:
giới thiệu lai lịch quy mô tác phẩm.
- Lập dàn ý văn bản thuyết minh giới • Đoạn hai: Tiếp đó đến “bảo vệ của vũ trụ”:
thiệu một tác gia văn học. Tóm tắt nội dung truyện.
• Đoạn ba: còn lại: Nêu giá trị và ảnh hưởng
của tác phẩm.
- Văn bản này được kết cấu theo thời gian và lô
gích.
Mở bài:
- Giới thiệu trực tiếp tác giả
- Giới thiệu gián tiếp theo 5 cách:
• Diễn dịch
• Quy nạp
• Tương liên
• Đối lập
• Nhắc lại kỉ niệm có liên quan tới tác giả.

66
Bằng cách nào cũng nêu được tác giả và nhận định
khái quát về giá trị và ảnh hưởng
Thân bài:
- Giới thiệu về nguồn gốc (Năm sinh, quê quán, gia
đình, đặc điểm về con người nếu có)
- Sự nghiệp văn chương:
+ Quan điểm sáng tác
+ Số lượng tác phẩm (Kể tên đề tài, tác phẩm
chính)
+ Nội dung tác phẩm
+ Thành công về nghệ thuật.
+ Phong cách của nhà văn
- ảnh hưởng của tác giả với văn học dân tộc. Vị trí
của nhà văn trong làng văn học nước nhà.
Kết bài: Những bài học về tư tưởng và sáng tạo
nghệ thuật rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp nhà văn
+ Về tư tưởng
+ Về sáng tạo nghệ thuật.

Thái sư Trần Thủ Độ


(Trích Đại Việt Sử kí toàn thư)
Ngô Sĩ Liên
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu được nhân cách chính trực, chí công vô tư, biết lắng nghe và khuyến khích
cấp dưới giữ vững phép nước của Trần Thủ Độ.
2. Cách viết sử biên niên là sự kết hợp giữa biên niên và tự sự.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc với gợi tìm; kết hợp với
các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Người viết sử ít nhất phải có hai phẩm chất:

67
+ Một là, tài năng và học vấn rộng.
+ Hai là, có dũng khí và trung thực.
Dũng khí thể hiện ở sự khen, chê rõ ràng, không khuất phục trước cường quyền,
không bẻ cong ngòi bút, không a dua xu phụ. Dũng khí và trung thực cộng với tài năng
lựa chọn sự kiện, không miêu tả dài dòng là yêu cầu cần thiết đối với một sử gia lớn. Để
thấy được, chúng ta tìm hiểu đoạn trích: “Thái sư Trần Thủ Độ” trong “Đại Việt sử kí
toàn thư” của Ngô Sĩ Liên.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung Giới thiệu có tính khái quát: Tác giả sử gia: Ngô
1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) Sĩ Liên, tác phẩm “Đại Việt sử kí toàn thư” và vài
- Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội nét về Trần Thủ Độ:
dung gì? - Ngô Sĩ Liên: Người Chúc Lí, Chương Mĩ, Hà
Tây, chưa rõ năm sinh, năm mất, đậu tiến sĩ năm
1442, giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành
bộ “Đại Việt sử kí toàn thư” cả về phương pháp
biên soạn lẫn nội dung tác phẩm.
- Đại Việt sử kí toàn thư
+ Gồm hai phần Ngoại kỉ và Bản kỉ. Phần
Ngoại kỉ viết về lịch sử nước ta từ thời Hồng
Bàng đến thế kỉ thứ X. Phần Bản kỉ viết tiếp từ
Đinh Tiên Hoàng đến thời hậu Lê.
+ Tác phẩm là công trình của một nhóm tác
giả do Ngô Sĩ Liên đứng đầu và hoàn thành năm
1498, dựa vào Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu và
Sử kí tục biên của Phan Phu Tiên. Đại Việt sử kí
toàn thư gồm 15 quyển, sau đó nhóm Phạm Công
Trứ viết 5 quyển nữa là 20 quyển.
+ “Thái sư Trần Thủ Độ” trích từ quyển 5, phần
Bản kỉ của “Đại Việt sử kí toàn thư”.
- Trần Thủ Độ: Người có công dựng lên nhà
Trần, giúp Trần Thái Tông ổn định chính trị, kinh
tế đất nước.
- Lựa chọn bốn sự kiện và cách ứng xử trong
cuộc đời Trần Thủ Độ, tác giả Đại Việt sử kí toàn
thư đã khắc hoạ một nhân cách không để tình
2. Văn bản (HS đọc SGK) riêng lấn át, luôn giữ kỉ cương phép nước và
- Nêu chủ đề khuyến khích cấp dưới làm như mình của Trần
Thủ Độ.

68
- Linh Từ Quốc Mẫu với Công Chúa là một.
Nguyên do cụ thể: Bà là hoàng hậu của vua Lí
Huệ Tông, là mẹ đẻ của Lí Chiêu Hoàng. Khi nhà
II. Đọc - hiểu Lí mất, bà bị giáng làm công chúa và lấy Trần
1. Cho biết Quốc Mẫu, Công chúa Thủ Độ.
là ai? Có quan hệ như thế nào với Thái sư Trần Thủ Độ
Trần Thủ Độ? 1. Giới thiệu về Trần Thủ Độ
a. Ngày, tháng, năm qua đời được truy tặng
Thượng phụ Thái sư Trung Vũ Đại Vương.
b. Sinh thời không có học vấn nhưng tài lược
2. Lập dàn ý cho văn bản. hơn người. Làm quan triều Lí được mọi người
mến mộ.
c. Trần Cảnh lấy được thiên hạ nhờ Trần Thủ Độ,
nên Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua.
2. Phẩm chất tính cách của Trần Thủ Độ:
a - Với người hặc tội mình (chú ý lời nói và
hành động của Trần Thủ Độ).
b - Với việc làm của người lính ở thềm cấm
c - Với việc Quốc Mẫu xin riêng cho một người làm
Câu đương (chức xã quan thời xưa).
d - Với việc Thái Tông muốn cho anh ruột Trần
Thủ Độ làm tướng.
3. Vài nét đánh giá (khen) của sử gia
+ Làm tướng nhưng việc gì cũng để ý
+ Giúp nên nghiệp vương, giữ được tiếng tốt.
3. Kể về cuộc đời Trần Thủ Độ, + Thái Tông làm bài văn bia thờ Thủ Độ khi còn
người viết sử đã chọn bốn sự kiện. sống.
Đó là những sự kiện nào? Hãy phân a) Với người hặc tội mình
tích các sự kiện đó. Anh (chị) thấy Thói đời, người ta thường ghét ai đó vạch tội
Trần Thủ Độ là người như thế nào? mình, chí ít cũng không bằng lòng. Trái lại, Trần
Thủ Độ khác hẳn. Ông thừa nhận trước mặt vua,
người hặc tội: “Đúng như lời người ấy nói” và bất
ngờ “lấy tiền lụa thưởng cho anh ta”.
Rõ ràng, Trần Thủ Độ thẳng thắn và nghiêm
khắc với bản thân. Ông còn khích lệ cấp dưới
trung thực, dũng cảm vạch sai lầm, tội lỗi của
người khác, cho dù đó là bề trên của mình.
b) Với người lính quân hiệu giữ thềm cấm.

69
Đây là thể hiện thái độ của Trần Thủ Độ với
cấp dưới của mình. Ông không vì vợ yêu quý của
mình mà vì kỉ cương phép nước. Cho nên, ông đã
khích lệ người dưới quyền của mình giữ phép
nước: “Người ở cấp thấp mà biết giữ phép nước
như thế, ta còn trách gì nữa”, bèn lấy vàng, lụa
ban thưởng rồi cho về.
c) Đối với kẻ cậy nhờ xin chức tước
Trần Thủ Độ có cách ứng xử rất tế nhị:
+ Không làm mất lòng vợ
+ Răn đe kẻ hay cậy nhờ xin chức tước mà bản
thân không đủ tư cách đảm nhiệm.
+ Cũng là răn đe vợ không được dựa vào quyền
thế của chồng để làm bậy.
d) Chống lại thói kéo bè, kéo đảng, đưa anh, em
họ hàng vào nắm chức vụ trong triều đình.
Qua bốn sự kiện trên, có thể thấy Trần Thủ Độ là
một con người thẳng thắn, cương trực, không vì
mình, luôn giữ gìn kỉ cương phép nước. Đồng
thời khích lệ cấp dưới thực hiện như mình. Chân
dung con người Trần Thủ Độ hiện lên khá rõ.
a) Lối viết sử hấp dẫn, tạo được yếu tố bất ngờ,
có kịch tính.
+ ở mỗi sự kiện, Trần Thủ Độ xử sự đi ngược
lại với dự đoán của người đọc.
• Với người hặc tội và người lính quân hiệu giữ
thềm cấm, cứ tưởng họ phải bị chịu những
cơn thịnh lộ của Trần Thủ Độ giáng xuống
4. Lối viết sử của tác giả hấp dẫn đầu. Song thật bất ngờ, Trần Thủ Độ thản
tạo được yếu tố bất ngờ có kịch tính nhiên trả lời: “Đúng như lời người ấy nói” và
nhưng lại kiệm lời. Hãy làm sáng tỏ. “Người ở chức thấp mà biết giữ phép nước
như thế ta còn trách gì nữa”. Cả hai trường
hợp đều lấy lụa vàng ban thưởng cho. Từ bất
ngờ này, dẫn đến bất ngờ khác. Bất ngờ sau
lớn hơn bất ngờ trước, kịch tính càng cao.
• Sự kiện người xin giữ chức Câu đương càng
giàu kịch tính hơn. Khi nghe vợ thỉnh cầu xin
cho người giữ chức, Trần Thủ Độ “gật đầu và

70
biên họ tên quê quán của người đó”. Người
đọc nghĩ Trần Thủ Độ đã đồng ý. Kịch tính
càng cao khi “người ấy mừng chạy đến” khi
nghe gọi tên mình. Một câu nói của Trần Thủ
Độ làm cho người trong cuộc và cả chúng ta
không thể đoán được “ngươi vì có công chúa
xin cho làm chức câu đương, không ví như
người câu đương khác được”. Cứ tưởng
người đó sẽ rất được ân sủng. Nào ngờ, Trần
Thủ Độ hạ câu rất tự nhiên: “phải chặt một
ngón chân để phân biệt” kết quả là “từ đó
không ai dám đến thăm nhà riêng nữa”.
b) Lối viết sử rất kiệm lời, không miêu tả, phân
tích tâm lí nhân vật mà nhân cách nhân vật vẫn
hiện lên sâu sắc.
+ Mở nút mỗi sự kiện chỉ bằng hai câu. Một câu
là lời nói của Trần Thủ Độ, một câu kể về hành
động của ông. Người viết ngợi ca Trần Thủ Độ
nhưng không có một câu ca ngợi nào. Cách viết
ấy vừa kiệm lời vừa tự nhiên, vừa sâu sắc.
- Nhớ bốn sự kiện và cách ứng xử của Trần Thủ
Độ để nhớ mãi nhân cách một con người thẳng
thắn, không để tình nhà lấn át, giữ nghiêm kỉ
cương phép nước và khuyến khích người cấp
dưới mình làm tốt.
- Cách viết sử kiệm lời và tạo được kịch tính.
- Chúng ta càng tự hào về con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam, càng quý trọng di sản văn hoá
dân tộc do cha ông để lại.
- Người viết sử phải có tài năng và đức độ. Tài
năng thể hiện ở sự lựa chọn tình tiết. “Thái phó
Tô Hiến Thành” chỉ xoay quanh hai sự kiện.
Đoạn trích “Thái sư Trần Thủ Độ” có bốn sự
kiện. Các tình tiết và sự kiện đều làm nổi bật nhân
cách của nhân vật lịch sử. Tài năng ở người viết
sử thể hiện tạo ra kịch tính bất ngờ, ứng xử linh
hoạt. Cả hai đoạn trích đều thể hiện tài năng ấy.
Bên cạnh tài năng, học vấn, thái độ của các tác

71
III. Củng cố giả sử học là giữ được phẩm chất ngòi bút, có gì
đáng ca ngợi hoặc cần phải phê phán điều gì cụ
thể. Ví dụ nói về Trần Thủ Độ “học vấn thấp
nhưng tài thao lược”…
Qua hai đoạn trích, có thể thấy: nhìn chung các
tác giả sử đều bộc lộ thái độ trân trọng và lòng
ngưỡng mộ với hai nhân vật lịch sử - đó là thái
phó Tô Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ.

Bài tập nâng cao:


Qua hai đoạn trích "Thái phó Tô
Hiến Thành" và "Thái sư Trần Thủ
Độ" hãy nhận xét về thái độ của hai
sử gia đối với nhân vật lịch sử.

E. tham khảo
Trần Thủ Độ (1194-1264) là nhà chính trị lỗi lạc có công thành lập nhà Trần. Ông
sinh ra trong một gia đình khá giả họ Trần, sớm tham gia vào quân đội Trần Tự Khánh,
giúp vua Lí dẹp loạn trở lại kinh đô. Năm 1224, ông được Lí Huệ Tông phong chức Điện
tiền chỉ huy sứ, Tri thành thị nội ngoại chủ quản sự. Năm 1225, Lí Huệ Tông bị bệnh
nặng, ông quyết định tổ chức cuộc thay đổi triều đại bằng việc đưa công chúa Chiêu
Thánh mới 6 tuổi lên làm vua. Đầu năm 1226, ông lại tổ chức Đại hội ở điện Thiên An,
trước bá quan văn võ Lí Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Nhà Trần
thành lập (1226), ông được giữ chức Thái sư, trông coi mọi việc triều chính giúp vua.
Ông đã làm việc hết sức mình, như sử cũ nhận định : "Tuy không có học vấn nhưng tài
lược hơn người", trong thì hoà giải mọi xích mích trong dòng họ mình, ngoài thì dẹp yên
các lực lượng chống đối, chấn chỉnh bộ máy nhà nước, củng cố quan hệ với các thủ lĩnh
dân tộc miền núi. Đầu năm 1258, quân Mông Cổ kéo sang xâm lược. Mặc dù đã hơn 60
tuổi, ông vẫn tích cực tham gia cùng vua lãnh đạo cuộc kháng chiến. Tình thế hết sức
căng thẳng, vua Trần đi thuyền nhỏ đến hỏi ý kiến ông. Ông khảng khái đáp : "Đầu tôi
chưa rơi xuống đất, xin Bệ hạ đừng lo". Không lâu sau, theo đúng kế hoạch, quân ta phản
công quyết liệt diệt được giặc Mông – Nguyên. Năm 1263, ông vẫn theo lệnh vua đi tuần

72
nguồn sông ở Lạng Sơn. Tuổi già, sức yếu, năm 1264, ông mất. Vua truy tặng ông chức
Thượng phụ Thái sư Trung Vũ Đại Vương và tự tay viết bài văn ở sinh từ của ông để tỏ
lòng thương tiếc.
Trong cuộc đời hoạt động hết sức mình vì sự nghiệp xây dựng và củng cố triều đại
Trần, Trần Thủ Độ đã thể hiện sâu sắc lòng trung thành tuyệt đối của mình, nhưng cũng
vì vậy mà không tránh khỏi một số việc khiến người đời lên án.
(Đinh Xuân Lâm – Trương Hữu Quýnh (Chủ biên),
Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam)

Đọc thêm:
Hưng đạo đại vương
Trần quốc tuấn
(Trích Đại việt sử kí toàn thư)
Ngô Sĩ Liên

*Gợi ý
Trong bài thơ: “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng”, Chế Lan Viên lắng sâu cảm
xúc:
“Hỡi sông Hồng khúc hát bốn ngàn năm
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng
Khi Nguyễn Huệ kéo quân ra cửa Bắc
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng”
Trần Hưng Đạo là con người như thế nào, chúng ta tìm hiểu trích Đại Việt sử kí toàn
thư của nhóm Ngô Sĩ Liên viết về Trần Hưng Đạo.
Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Giới thiệu sơ lược về Trần Quốc Tuấn
1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) + Sinh 1226, mất 1300. Quê ở Tức Mặc, Mĩ Lộc,
- Phần tiểu dẫn nêu nội dung gì? Nam Định, là con của Trần Liễu, cháu Trần Thái
Tông.
+ Được vua Trần Nhân Tông phong làm Tiết chế
thống lĩnh các các đạo quân thuỷ, bộ đánh tan
quân Nguyên xâm lược.
+ Ông viết sách binh thư để dạy các tướng.
Trần Quốc Tuấn là vị tướng có đủ đức nhân, trí,
nghĩa, dũng, được nhân dân phong thánh thờ
phụng ở các đền trong nước.
- Giải nghĩa các chú thích.
2. Văn bản (HS đọc SGK) - Qua các sự kiện về cuộc đời Trần Quốc Tuấn,

73
- Nêu chủ đề của văn bản. các nhà sử học làm rõ nhân cách đối xử với vua,
cha, với con và sự đóng góp của Hưng Đạo Đại
Vương với đất nước.
II. Đọc - hiểu - Tương ứng với 5 sự kiện là lời nói và việc làm
Câu 1 của Trần Quốc Tuấn, chứng tỏ tài năng và đức độ
Tương ứng với 5 sự kiện là lời nói của ông.
và việc làm của Trần Quốc Tuấn như a) Hưng Đạo Đại Vương trả lời vua Trần Anh
thế nào? Tông về kế sách giữ nước ông đã nói và làm như
thế nào?
Trên dưới một dạ, lòng dân không lìa, vua tôi
đồng tâm anh em hoà mục, cả nước góp sức, tuỳ
thời tạo thế.
b) Giữ tiết bề tôi
+ Ghi để lời cha trong lòng nhưng không cho là
phải (lời của An Sinh Vương Trần Liễu: “Con mà
không vì cha lấy được thiên hạ thì dưới suối vàng
cha cũng không nhắm mắt được”).
+ Đến khi nắm quyền bính trong tay ông đem
lời cha dặn nói với Dã Trượng, Yết Kiêu. Hai
người gia nô can ông. Quốc Tuấn cảm phục đến
khóc khen ngợi hai người.
+ Vờ nói với con là Hưng Vũ Vương (...). Con
trả lời “dẫu khác họ còn không nên, huống chi là
cùng họ”. Quốc Tuấn ngẫm cho là phải.
+ Hỏi người con thứ (...). Hưng Nhượng Vương
Quốc Tảng tiến lên thưa: “Tống Thái Tô vốn là
một ông lão làm ruộng đã thừa cơ dấy vận nên có
được thiên hạ”. Quỗc Tuấn đã rút gươm kể tội:
“Tên loạn thần là từ đứa con bất hiếu mà ra”, định
giết Quốc Tảng. Nhờ có Hưng Vũ Vương xin cho
và xin chịu tội thay Quốc Tuấn mới tha, còn dặn:
“Sau khi ta chết, đậy nắp quan tài đã rồi mới cho
Quốc Tảng vào viếng".
Qua bốn chi tiết tiêu biểu này, chứng tỏ Trần
Quốc Tuấn trung thành giữ tiết bề tôi như thế
nào?
+ Bản thân ông dù được vua trao quyền phong tước
cho người có công nhưng ông không hề phong cho

74
ai. Đấy là giữ tiết bề tôi.
+ Lấy chuyện Kỉ Tín chết thay cho Hán Cao, Do
Vu chìa lưng chịu giáo để cứu Sở Chiêu Vương,
cốt để cho tướng sĩ tắm mình trong đạo thần chủ.
c) Lo việc sau khi mất
Ông còn nghĩ tới việc sau khi mất đã dặn con: “sợ
sau này có thể xảy ra tai hoạ đào mả”, “bí mật
chôn trong vườn An Lạc rồi san đất và trồng cây
như cũ, để người đời sau không biết chỗ nào, lại
phải làm sao cho mau mục”
d) Tiến cử người tài
+ Ông lại khéo tiến người tài giỏi cho đất nước
như Dã Trượng, Yết Kiêu, Phạm Ngũ Lão, Trần
Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh
Dũ, Ngô Sĩ Thường, Nguyễn Thế Trực... tất cả
đều nổi tiếng về văn chương và chính sự. Ông
quả là người có tài mưu lược và giữ gìn trung
nghĩa.
e) Soạn sách để khích lệ tướng sĩ
Quốc Tuấn lại sưu tập binh pháp các nhà làm
thành bát quái cửu cung đồ, đặt tên là “Vạn Kiếp
tông bí truyền thư”
Trần Quốc Tuấn quả là người tài cao, trung nghĩa,
phẩm hạnh hơn người.
Nói về Trần Quốc Tuấn, tác giả sử học không
nhắc tới hai lần lập công lớn đánh thắng quân
Nguyên. Vậy quan điểm của nhà sử học có gì
đáng chú ý? Quan điểm của người viết sử nhấn
mạnh về đức độ của Trần Quốc Tuấn. Chiến
Câu 2: thắng chống quân Nguyên không chỉ một người
Tác giả sử học không nhắc tới chiến làm nên được. Đây là chiến công chung của cả
công của Trần Quốc Tuấn hai lần dân tộc. Vai trò của người cầm quân chỉ là một cá
thắng quân Nguyên. Vậy quan điểm nhân. Đề cao vai trò của dân tộc, của nhiều người
của các nhà sử học có gì đáng chú ý? trên cá nhân con người. Đó là ý thức cộng đồng
của người viết sử.
a) Với vua:
Lời lẽ trình bày của Trần Quốc Tuấn rất thực
lòng, mong muốn cho đất nước cường thịnh, đoàn

75
kết trên dưới “vua, tôi đồng tâm, anh em hoà
mục”. Nhà vua phải khoan dân, chăm lo bảo vệ
Câu 3: dân “Trên dưới một dạ lòng dân không lìa, cả
- Phân tích hình tượng Trần Hưng nước góp sức”. Đặc biệt nhà vua phải biết tuỳ
Đạo qua cách cư xử với vua, với thời tạo thế. Ông còn giữ trọn bề tôi, một lòng
nước, với cha, với con? khảng khái quyết chiến quyết thắng giặc: “Bệ hạ
muốn hàng thì trước hết hãy chém đầu tôi đã”
b) Với nước:
Tận trung, giữ tiết bề tôi (ghi lời cha nhưng không
cho là phải). Trần Quốc Tuấn còn thể hiện sự dứt
khoát với thái độ sai trái.
c) Với con:
- Đề cao lẽ phải, dứt khoát trừng trị tư tưởng
nghịch phản.
- Sử gia hình dung uy lực của Trần Quốc Tuấn
sau khi chết:
+ Các châu huyện Lạng Giang hễ có bệnh dịch,
mọi người cầu đảo ông.
+ Khi có giặc vào đến lề ở đền ông hễ tráp
đựng kiếm có tiếng kêu thì thế nào cũng thắng.
Đấy là sự hiển linh của bậc đại thánh.

Luyện tập Đọc - Hiểu văn bản văn học

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm vững các yêu cầu đọc- hiểu văn bản văn học.
2. Vận dụng yêu cầu nói trên vào việc đọc - hiểu văn bản văn học.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc với rao đổi thảo luận, trả
lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

76
I. Tìm hiểu chung
(HS đọc SGK)
1. Đọc - hiểu nghĩa của từ và ý
nghĩa của câu, đoạn trong văn bản
văn học
a) Chọn câu trả lời xác đáng và giải - Câu trả lời đúng nhất là B  thể hiện chí khí của
thích vì sao chọn lựa như vậy? vị tướng muốn nêu gương Vũ Hầu.
b) Đoạn trích thể hiện ý gì? Trong 3 Lý do chọn: Phạm Ngũ Lão không có gì đáng để
câu trả lời, câu nào đúng? Vì sao lựa hổ thẹn với Vũ Hầu. So với tiền nhân, Phạm Ngũ
chọn như vậy? Lão chưa có gì đáng nói. Đáp án C không có giả
thiết nào đặt ra trong bài thơ.

- Lựa chọn đáp án A. Đoạn trích thể hiện sức


mạnh, uy lực phi thường của nghĩa quân Lam
Sơn. Đáp án B mang tính chất liệt kê nêu ý chung
của đoạn trích. Đáp án C tuy nói được sức mạnh,
song không có uy lực phi thường, đáng sợ. Sự sụp
đổ của giặc Minh là điều tất yếu, hệ quả của uy
lực nghĩa quân Lam Sơn. Đấy không phải là nội
dung chính của đoạn văn trích.
- ý cơ bản của thơ, văn nhiều khi ở bên ngoài. Nó
nằm ở giữa khoảng trống của từ ngữ. Vì thế
c) Từ ý nghĩa của câu thơ trên, anh người ta nói:
(chị) hiểu thế nào là “ý tại ngôn + “ý tại ngôn ngoại”
ngoại”? + “ý ở ngoài lời”
+ “ít lời nhiều ý”
- Đoạn văn của Thân Nhân Trung gồm 2 ý:
+ ý thứ nhất: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia...
2. Đọc - hiểu mạch ý của đoạn văn xuống thấp”
a) Chỉ ra mạch ý gồm những ý nào? Tác giả nhấn mạnh người hiền là nhân tố quyết
Chúng liên hệ với nhau ra sao? (HS định sự thịnh vượng của một quốc gia. ý này
đọc SGK) được diễn tả theo hệ nhân quả:
Đoạn trích “hiền tài... việc đầu tiên”  Nguyên khí thịnh  Thế nước mạnh, rồi lên
cao.
 Nguyên khí suy  thế nước suy, rồi xuống
thấp.
+ ý thứ hai là hệ quả tất yếu của ý thứ nhất: “vì
vậy các đấng thánh đế minh vương... làm việc

77
đầu tiên”.
Hai ý này liên quan với nhau. Đó là lập luận
theo hệ nhân quả. ý sau là hệ quả tất yếu của ý
trước.
ý chính của đoạn văn là: Hiền tài là nguyên khí
quốc gia. Thừa nhận điều này thì các thánh đế
minh vương phải ra sức vun trồng, chăm lo hiền
tài.
- Bài văn có bố cục hai phần lớn:
b) Chỉ ra bố cục trong “Tựa trích + Phần một là: lí do làm cho thơ văn không lưu
diễm thi tập”. Đặt tên cho các đoạn truyền hết ở đời. Phần này gồm 5 ý. Mỗi ý phân
và nêu rõ mối liên hệ của chúng. biệt bằng đoạn ngắn, có dấu chấm xuống dòng, có
thể tóm tắt:
• Đặc trưng của thơ văn (thơ văn có cái hay cái
đẹp ít người hiểu được, chỉ có thi nhân mới
thấy được).
• Lí do không lưu truyền hết vì con người
(người có học ít quan tâm sưu tập thơ văn. Có
người quan tâm thì “lực bất tòng tâm” vì
không có đủ năng lực và tính kiên trì).
• Về pháp luật (có lệnh nhà vua mới được sưu
tầm, mới được làm sách thơ văn.)
• Do thời gian (sự huỷ hoại của thời gian).
• Do binh lửa (chiến tranh tàn phá).
+ Phần hai của đoạn thơ văn gồm 2 ý nhỏ.
• Đoạn một nêu yêu cầu phải xây dựng nền văn
chương dân tộc (Một nước văn hiến xây dựng
đã mấy trăm năm chẳng lẽ không có quyển
sách nào có thể làm căn bản).
• Đoạn hai bày tỏ ý nguyện của Hoàng Đức
Lương (Tôi không tự lượng sức mình... trách
nhiệm nặng nề mà tài hèn đức mọn, tìm
quanh hỏi khắp thu lượm được cũng chỉ một
phần... tôi còn thu lượm thơ của các vị làm
quan trong triều, chọn lấy cái hay, chia xếp
theo từng loại được 6 quyển đặt tên là Trích
diễm).
- Mối quan hệ giữa phần một và phần hai là quan

78
hệ giữa tình hình thực tế (phần một) và giải pháp
(phần 2).
c) Qua hai đoạn văn “Thái phó Tô - ý kiến B là “Đó là bút pháp cái quan định luận”.
Hiến Thành” và “Thái sư Trần Thủ Đóng nắp quan tài rồi mới có nhận định chắc
Độ”, hãy cho biết ý kiến nào nói chắn về nhân cách của nhân vật lịch sử. Đây mới
được thực chất của bố cục đó? là dụng ý của các sử gia.
Đáp án B mới thực chất thể hiện dụng ý trong bố
3. Cảm nhận về hình tượng văn học cục bài viết về nhân vật lịch sử.
(HS đọc SGK) - Các chi tiết hay và độc đáo trong truyện “Chử
a) Hãy cho biết những tình tiết hay Đồng Tử”:
và độc đáo trong truyện cổ tích “Chử + Tác giả chia sẻ và cảm thông với cảnh ngộ
Đồng Tử”. nghèo khổ, khốn cùng của cha con Chử Đồng Tử.
Đây là một trong nội dung cơ bản của truyện cổ
tích thần kì.
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ, rất tự nhiên của Chử
Đồng Tử và công chúa Tiên Dung.
• Không hẹn hò, một người chạy trốn. Một
người trước cảnh bến bãi có nhu cầu tự nhiên
 tắm.
 Rất tự nhiên, thường tình, rất trần tục.
+ Khát vọng hạnh phúc của Công chúa Tiên
Dung.
Không nghĩ gì tới thân phận mình. Một công
chúa lá ngọc cành vàng mà sẵn sàng chấp nhận
mối tình với chàng trai đánh cá nghèo ở xóm
b) Phân tích hình tượng người ẩn chài, bền bãi.
trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn - Triết lí nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm được thể
Bỉnh Khiêm và cho biết các chi tiết hiện trong bài thơ qua các chi tiết:
tiêu biểu được nêu trong bài thơ. + Sống nhàn nhã, ung dung, thư thái
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Dù ai có cách vui thú nào cũng mặc, ta cứ thơ
thẩn theo cách sống của ta. Hai câu thơ thể hiện
quan niệm về cuộc sống nhàn tản. Đó là cách
sống không vất vả cực nhọc. Nhịp điệu của thơ
2/2/1/2 diễn tả trạng thái ung dung trong những
việc hàng ngày (lao động, vui chơi). Ba chữ
“một” trong câu thơ làm rõ, nhấn mạnh nhu cầu

79
cuộc sống của tác giả chẳng có gì cao sang, thật
khiêm tốn bình dị. Hai tiếng thơ thẩn gợi ra trạng
thái thảnh thơi của con người.
+ Xa lánh nơi phồn hoa, cửa quyền. Đó là con
người vô sự trong lòng, không bận chút cơ mưu,
tư dục, không bận tâm tới sự bon chen, chạy đua
với danh lợi, khẳng định lối sống của mình đã
chọn. Đó là lối sống không vất vả không cực
nhọc “nhàn một ngày là tiên một ngày”.
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao
“Ta dại”, “người khôn” diễn tả phương châm sống
của tác giả đã chọn, đồng thời pha chút mỉa mai
với người khác. Dại là ngu dại của bậc đại trí. “Đại
trí như ngu” nghĩa là người có trí tuệ lớn thường
không khoe khoang, bề ngoài xem rất vụng về, dại
dột. Khi nói “dại”, nhà thơ rất kiêu ngạo với cuộc
đời. “Tìm nơi vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc
đời mà tìm nơi mình thích thú được sống thoải
mái, an nhàn. “chốn lao xao” là nơi chợ lợi giành
giật hãm hại lẫn nhau.
+ Sống hoà hợp với tự nhiên, sinh hoạt giản dị
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Nhịp của hai câu thơ: 1/3/1/2. Nhịp một nhấn mạnh
vào các mùa trong một năm. Ăn, tắm đều thích thú,
mùa nào thức ấy. Cách sống nhàn nhã là hoà hợp
với tự nhiên. Măng, trúc, giá, hồ sen, ao tù đều rất
gần gũi và gắn bó với cuộc sống lao động đời
thường. Đó là cuộc sống quê mùa, chất phác, sinh
hoạt đạm bạc. Cuộc sống hoà hợp với tự nhiên của
con người. Từ trong cuộc sống nhàn tản ấy toả sáng
một nhân cách.
+ Nhìn phú quý như chiêm bao, nhìn đời như
giấc mộng:
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
4. Khái quát tư tưởng quan điểm của Mượn tích xưa, song tính chất bi quan của điển

80
tác phẩm và đoạn trích (HS đọc tích mờ đi mà nổi lên ý nghĩa coi thường phú quý.
SGK) Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tìm lối sống cho riêng
a) Phát biểu khái quát tư tưởng bàimình.
“Tựa trích diễm thi tập” của Hoàng Tư tưởng bài “Tựa trích diễm thi tập” của Hoàng
Đức Lương. Đức Lương thể hiện nhân thức, hiểu biết sâu sắc
về tình hình văn thơ dân tộc, đồng thời thể hiện
niềm tự hào về truyền thống văn hiến (tác phẩm +
b) Chọn kết quả khái quát về tư người hiền) và nêu cao tinh thần trách nhiệm đối
tưởng của bài “Trích diễm thi tập” với giá trị nền thi ca dân tộc của Hoàng Đức
Lương.
A- Xót xa... như thế
B- Tác giả nêu 4 lí do... văn học
C- Hiểu rõ 4 nguyên nhân... “trích diễm thi tập”
Chọn C. Đây là cách trả lời đúng nhất. Vì nó thể
hiện đầy đủ nhận thức, hiểu biết sâu sắc, niềm tự
hào và vai trò trách nhiệm của Hoàng Đức Lương
với nền thi ca dân tộc.
- Các bước đọc - hiểu văn bản văn học
+ Đọc - hiểu ngôn từ
Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất. Vì vậy phải:
• Đọc thông suốt toàn bộ văn bản hiểu các từ
khó, từ lạ đến điển cố, các phép tu từ…
• Với thơ đọc thuộc để hình ảnh thơ in vào tâm
5. Hãy nêu các bước đọc - hiểu văn trí
bản văn học. Nói rõ nội dung, yêu • Với truyện phải nắm được cốt truyện và các chi
cầu của từng bước đó. tiết quan trọng từ mở đầu đến kết thúc.
• Đọc văn bản phải hiểu cách diễn đạt từ câu
trước, câu sau, ý này chuyển sang ý khác để
từ đó đi sâu vào nội dung văn bản.
+ Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật
• Người đọc phải biết tưởng tượng vì hình
tượng văn học hàm chứa nhiều lớp ý nghĩa.
Từ tưởng tượng, người đọc còn phải biết cụ
thể hoá tình cảnh trong văn bản.
• Đọc - hiểu hình tượng còn đòi hỏi phải biết
phát hiện các mâu thuẫn tiềm ẩn trong hình
tượng và lô gích bên trong của chúng. Ví dụ:
Viên lí trưởng trong truyện “nhưng nó lại phải

81
bằng hai mày” xác định lẽ phải, sự thật bằng
số lượng tiền hối lộ là một điều hết sức phi lí,
vì thế mà buồn cười.
+ Đọc - hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả
trong văn bản văn học
• Nhà văn sáng tác bao giờ cũng thể hiện tư
tưởng tình cảm trong tác phẩm. Đó là linh
hồn của tác phẩm. Chúng thể hiện ở ngoài lời.
Cho nên muốn hiểu được tư tưởng, tình cảm
ấy phải kết hợp giữa ngôn từ và hình tượng
trong tác phẩm.
Điều này đòi hỏi người đọc phải có năng lực
khái quát và sáng tạo
+ Đọc - hiểu gắn liền với thưởng thức
Đọc - hiểu văn bản văn học phải khẳng định
nhiều mặt:
• Sung sướng nhận ra tư tưởng tác phẩm
• Sự thống nhất của văn bản xung quanh tư
tưởng ấy
• Cảm nhận được vẻ đẹp hài hoà của văn bản
và có được khoái cảm về tinh thần.
Thưởng thức là đỉnh cao của đọc – hiểu văn bản
văn học
• Trạng thái tinh thần khi phát hiện ra chân lí
đời sống trong tác phẩm, rung động với sự
biểu hiện tài nghệ của tác giả, vừa lưu giữ ấn
tượng sâu sắc với các chi tiết tiêu biểu của tác
phẩm.
- Liên tưởng và tưởng tượng đều là hoạt động tâm
lí của con người.
+ Liên tưởng là từ việc này nghĩ đến việc kia,
từ người này mà nghĩ tới người nọ. Hai sự việc có
mối quan hệ ví dụ: mây mưa, sông, núi... Các liên
tưởng đều phải có mục đích làm nổi bật hiện
6. Hãy cho biết các yếu tố thể tượng đối với đời sống, ý nghĩa nào đó. Ví dụ nhà
nghiệm, tưởng tượng liên tưởng có văn Nguyễn Trung Thành liên tưởng dân làng Xô
tác dụng như thế nào đối với việc Man với rừng Xà nu. Có nhiều cách liên tưởng:
đọc hiểu văn bản văn học. liên tưởng tương cận, liên tưởng tương đồng, liên

82
tưởng đối sánh, liên tưởng nhân quả. Liên tưởng
trong làm văn có thể biểu hiện thành so sánh ẩn
dụ, hoán dụ.…
+ Liên tưởng cũng là hoạt động tâm lí nhằm tái
tạo, biến đổi các biểu tượng trong trí nhớ và sáng
tạo ra hình ảnh mới. Có tưởng tượng tái tạo, có
tưởng tượng sáng tạo. Các tưởng tượng sáng tạo
vô cùng quan trọng đối với văn chương. Thông
qua tưởng tượng người ta liên kết các cảm xúc, suy
nghĩ lại với nhau tạo thành hình tượng mới.
+ Liên tưởng, tưởng tượng cùng với thể
nghiệm chấp cánh cho trẻ tư duy, con người thoát
khỏi sự lệ thuộc vào các sự việc trước mắt, mở
rộng tầm nhìn, đi vào chiều sâu của cuộc sống,
tâm hồn con người khi đọc - hiểu văn bản văn
học.

Trả bài viết số 5


* Yêu cầu:
1. Đánh giá đúng những ưu điểm, nhược điểm của bài viết theo yêu cầu của đề.
2. Biết sửa các lỗi về bố cục, diễn đạt, chính tả.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Chép đề và nêu yêu cầu của đề Đề yêu cầu:
Đề: Ngôn ngữ nghệ thuật trong tác a) Nội dung: Nêu được các ý cơ bản của ngôn
phẩm thơ. ngữ thơ
Yêu cầu: + Ngôn ngữ thơ xây dựng lên hình tượng (chứng
minh bằng thơ ca)
+ Tính đa nghĩa của ngôn ngữ thơ (chứng minh)
+ Ngôn ngữ thơ thể hiện dấu ấn riêng của tác giả
(chứng minh)
b) Bố cục của bài thuyết minh và cách trình bày
theo kết cấu của nó
+ Đặt vấn đề
+ Giải quyết vấn đề: theo kết cấu lôgich
+ Kết thúc vấn đề: ý nghĩa tìm hiểu ngôn ngữ
trong tác phẩm thơ.
II. Nhận xét bài viết của HS a) Về nội dung (yêu cầu cụ thể) → liên hệ bài

83
viết
b) Hình thức trình bày (cụ thể) → liên hệ bài viết
của học trò theo kết cấu như thế nào.
c) Diễn đạt
d) Câu, cách dùng từ, chữ viết, lỗi chính tả (nêu
ra một số lỗi thông thường của HS thường
mắc trong bài làm để các em rút kinh nghiệm
III. Đọc những bài hay và lấy điểm sửa chữa ở bài sau).
vào sổ.

Chuyện chức phán sự đền tản viên


(Tản Viên từ phán sự lục)
Nguyễn Dữ

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Thấy được gương dũng cảm, yêu nước, trọng công lí, chống tà ma của nhân vật
Tử Văn.
2. Nắm được nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của Nguyễn Dữ.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa đọc sáng tạo, gợi tìm kết hợp với các
hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Các em đã được học truyện “Người con gái Nam Xương” trong tập “Truyền kì mạn
lục” của Nguyễn Dữ. “Truyền kì mạn lục” gồm 20 truyện ngắn, nhân vật chính của truyện
thường là những người phụ nữ có đức hạnh, khao khát cuộc sống hạnh phúc nhưng lâm
vào cảnh ngộ éo le, oan khuất. Kiểu nhân vật thứ hai là người trí thức, có tâm huyết
không chịu trói mình vào vòng danh lợi chật hẹp. Chuyện “Chức phán sự ở đền Tản
Viên” đã xây dựng thành công về nhân vật người trí thức ấy.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

84
I. Tìm hiểu chung - Giới thiệu vài nét về Nguyễn Dữ và loại truyện
(HS đọc tiểu dẫn SGK) truyền kì.
1. Tiểu dẫn + Nguyễn Dữ sinh ra và mất năm nào chưa rõ. Chỉ
- Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội biết ông là người Gia Phúc - Hồng Châu, nay thuộc
dung gì? tỉnh Hải Dương, là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh
Khiêm, sống vào khoảng cuối thế kỉ XV đầu thế kỉ
XVI. Ông là con trai của tiến sĩ Nguyễn Tường
Phiêu. Nguyễn Dữ thi đỗ Hương Tiến (tương đương
với Hương Cống, cử nhân), làm quan ở huyện
Thanh Tuyền. Chưa đầy một năm, ông từ quan với
lí do về phụng dưỡng mẹ già, từ đấy không hề bước
chân tới thành thị.
+ Truyền kì là loại truyện có nguồn gốc từ bên
Trung Quốc được truyền vào Việt Nam. Cuối thế kỉ
XV, đầu thế kỉ thế kỉ XVI, truyện truyền kì Việt
Nam phát triển đánh dấu bằng hai tác phẩm là
“Thánh Tông di thảo” tương truyền của Lê Thánh
Tông và “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ.
Truyền kì là loại truyện dùng yếu tố kì ảo, hoang
đường làm phương thức nghệ thuật phản ánh cuộc
sống, ví dụ người thường mộng đi xuống âm phủ,
người lấy tiên, lấy ma, hàng phục yêu quái, luân hồi
báo ứng, luyện thành tiên, hô mưa gọi gió, biến hóa
khôn lường. Ngoài hai tập truyện kể trên còn
“Truyền kì tân phả ” của Đoàn Thị Điểm, (thế kỉ
XVIII) “Tân truyện kì lục” của Phạm Quý Thích
(thế kỉ XIX), “Lan trì kiến văn lục” của Vũ Tình
(thế kỉ XIX). Truyện truyền kì Việt Nam mang đậm
chất dân gian, yếu tố hiện thực và tính nhân văn sâu
sắc.
(SGK)
- Truyện chia làm 3 đoạn
+ Đoạn một từ đầu đến: “không cần gì cả”.
2. Văn bản Giới thiệu Tử Văn và hành động dũng cảm đốt đền
(HS đọc văn bản và chú thích) của chàng
a) Bố cục + Đoạn hai tiếp đó đến: “tan tành như cám vậy”.
- Xác định bố cục của truyện, nội Hành động cứng cỏi, kiên quyết đấu tranh, vạch
dung của mỗi phần? mặt gian tà của Tử Văn đã chiến thắng cái xấu, cái

85
ác.
+ Đoạn ba còn lại: Tử Văn đã được nhận chức
phán sự ở đền Tản Viên và lời bình của tác giả.
- Miêu tả người trí thức Tử Văn với tính tình cương
trực, dũng cảm đốt đền, đồng thời làm rõ hành động
mạnh mẽ, quyết liệt vạch mặt gian tà trước công lí,
giành chiến thắng.
b. Chủ đề
- Xác định chủ đề của truyện - Nhân vật Tử Văn được giới thiệu theo phương
pháp truyền thống của văn học trung đại.
+ Tên là Soạn
II. Đọc - hiểu + Quê quán: người huyện Yên Dũng, đất Lạng
1. Nhân vật Tử Văn. Giang
- Tử Văn được giới thiệu như thế + Tính tình khảng khái, nóng nảy “thấy sự gian tà
nào? Em có suy nghĩ gì về cách thì không chịu được. Vùng Bắc vẫn khen là người
giới thiệu ấy? cương trực”
Giới thiệu ngắn gọn nhưng gây ấn tượng cho người
đọc về nhân vật người trí thức. Chỉ bấy nhiêu thôi,
người đọc hiểu được nhân vật chính với tính cách
cơ bản.
- Đền là nơi thờ cúng thiêng liêng. Vì sao Tử Văn
lại đốt. Bởi vì trong làng của Tử Văn có ngôi đền
rất thiêng, nhân dân thường thờ cúng nay bị hồn ma
của tên tướng bại trận Bắc triều chiếm giữ, đánh bạt
thổ công, đút lót các thần miếu bên cạnh, tác oai,
- Nguyên nhân vì đâu khiến Tử tác quái cả một vùng. “Tử Văn tức giận, một hôm
Văn đốt đền? Em có suy nghĩ gì về tắm rửa sạch sẽ, khấn trời rồi châm lửa đốt”.
hành động đốt đền? Ta thấy nhân vật có tính cương trực, can đảm, mạnh
mẽ và quyết liệt. “Thấy sự gian tà thì không thể
chịu được”, tắm gội sạch sẽ khấn trời để chia sẻ với
hành động của mình.
- Khi thấy một người “khôi ngô, cao lớn đầu đội mũ
trụ tự xưng là cư sĩ đòi dựng trả ngôi đền” thì:
+ “Tử Văn mặc kệ vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự
nhiên”
- Thấy “một ông già áo vải mũ đen, phong độ nhàn
nhã”, tính tình khiêm tốn đến tỏ lời mừng, Tử Văn
- Sau khi đốt đền, Tử Văn đã giải kinh ngạc “Sao mà nhiều thần quá vậy”. Nghe lời

86
quyết từng sự việc như thế nào? Thổ Công kể lại sự tình, Tử Văn cặn kẽ hỏi: “Hắn
Kết quả ra sao? có thực là tay hung hãn, có thể gieo vạ cho tôi
không”.
- Trước Diêm Vương, không khí rùng rợn, bị đe
doạ, vu cáo sỉ nhục “tên này bướng bỉnh ngoan cố”
bị Diêm Vương mắng và uy hiếp: “Mày là một kẻ
hàn sĩ sao dám hỗn láo, tội ác tự mình làm ra, còn
trốn đi đằng nào?” Tử Văn “bèn tâu trình đầu đuôi
như lời thổ công đã nói, lời rất cứng cỏi không chịu
nhún nhường chút nào”. Tử Văn cương quyết nói
với Diêm Vương: “nếu nhà vua không tin lời tôi,
xin tư giấy đến đền Tản Viên để hỏi, không đúng
như thế tôi xin chịu thêm cái tội nói càn”. Mạnh mẽ
hơn, “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần
gian”. Cuối cùng sự cương trực thẳng thắn, chính
nghĩa của Tử Văn đã thắng gian tà. Tên Bách hộ họ
Thôi bị tống giam vào ngục Cửu u.
- Bách hộ họ Thôi vốn là viên tướng bại trận của giặc
Minh, lúc sống đi xâm lược nước khác, tội ác đầy
mình, lúc chết vẫn giữ nguyên bản chất của kẻ lừa
đảo. Qua các chi tiết:
+ Hắn tự xưng với Tử Văn là cư sĩ
+ Dùng nguyên lí đạo Nho để buộc tội Tử Văn:
“Nhà ngươi đã theo nghiệp nho đọc sách thánh
hiền, há không biết cái đức của quỷ thần ra sao, cớ
gì lại khinh nhờn huỷ tượng, đốt đền”
- Phân tích diễn biến tâm lí của tên + Lấy oai linh của quỷ thần để hăm doạ Tử Văn:
“Biết điều thì dựng trả ngôi đền như cũ. Nếu không
Bách hộ họ Thôi?
thì vô cớ huỷ đến Lư Sơn Cố Thiệu sẽ khó lòng
tránh khỏi tai vạ”
+ ở Vương phủ của Diêm Vương, hắn đến kêu
cầu ở trước sân. “Tử Văn vào tới nơi đã thấy người
đội mũ trụ đương kêu cầu ở trước sân”.
+ Thấy Tử Văn cứng cỏi, hắn ngoan cố vu vạ: “ấy
là trước vương phủ hắn còn ghê gớm như thế, mồm
năm miệng mười, đơm đặt bịa tạc. Huống hồ ở một
nơi đền miếu quạnh hiu, hắn sợ gì mà không dám
cho một mồi lửa”.
+ Vu vạ không được thì hắn lập lờ nhận tội: “Bấy

87
giờ, người kia mới có vẻ sợ, quỳ xuống tâu rằng:
“Gã kia một kẻ học trò, thật là ngu bướng, quả đáng
tội lắm. Nhưng đã trách mắng như vậy, cũng đủ răn
đe rồi. Xin đại vương khoan dung tha cho hắn để tỏ
cái đức rộng rãi. Chẳng cần đòi hỏi dây dưa. Nếu
thẳng tay trị tội nó, sợ hại đến cái đức hiếu sinh”.
Rõ ràng tên Bách hộ họ Thôi khôn ngoan, xảo
quyệt nhưng cũng không thể thoát được lưới trời
lồng lộng. Tính chất lừa đảo, càn bậy của y cuối
cùng bị Diêm Vương trừng trị đích đáng.
- Đây là cuộc đấu tranh sống còn giữa hai thế lực.
Một bên là con người, đại diện là Tử Văn. Một bên
là thần linh, ma quỷ.
+ ý nghĩa: Chính nghĩa đã thắng gian tà, thiện
thắng ác. Đây vẫn là quan niệm của nhân dân qua
các truyện cổ tích dân gian.
+ Khẳng định nhân cách cứng cỏi của kẻ sĩ
đương thời.
+ Thế lực thần linh ma quỷ cũng phần nào phản
ánh thế lực cường quyền, phong kiến bè phái đương
thời Nguyễn Dữ, chúng đã vào bè phái với nhau
hãm hại dân lành.
+ Lên án bọn giặc Minh đã chết vẫn còn gây tội
ác.
- Các yếu tố thần kì:
- Nêu ý nghĩa của cuộc đấu tranh. + Kể chuyện thần linh (Thổ công, đức Thánh Tản
Viên)
+ Kể chuyện ma quỷ (Diêm vương, hồn ma
tướng giặc, bọn quỷ sứ).
+ Đốt đền xong Tử Văn phát bệnh, quỷ sứ bắt Tử
Văn đi.
+ Viên Bách hộ họ Thôi bị đầy xuống ngục cửu
u.
+ Tử Văn đến nhà mới biết mình chết hai ngày
+ Cuối truyện không bệnh mà chết, thành Phán
sự, cưỡi gió biến mất.
Tất cả có tác dụng lôi cuốn và hấp dẫn người đọc.
- Hãy chỉ ra yếu tố thần kì và tác - Tính cách nhân vật được khắc hoạ nổi bật

88
dụng của nó trong truyện. + Tử Văn cương trực, thẳng thắn và mạnh mẽ,
quyết liệt.
+ Hồn ma tên Bách hộ họ Thôi xảo quyệt, gian
trá.
Tính cách nhân vật gắn liền với sự phát triển của
cốt truyện.
- Các tình tiết trong truyện giàu tính biểu tượng, có
nhiều yếu tố thần kì.
Tất cả làm cho chuyện “Chức phán sự đền Tản
Viên” rất sinh động, hấp dẫn.
- Gợi ý: Đoạn kết có ý nghĩa
+ Người tốt được tôn vinh, kẻ xấu, ác bị nguyền
rủa. Tử Văn chết nhưng tiếng tốt lưu để đời sau.
Người như Tử Văn đáng được trọng dụng.
III. Củng cố
+ Lời bình ở cuối truyện là đề cao bản lĩnh của kẻ
sĩ. Đây là sự khẳng định ý nghĩa tích cực trong tư
tưởng nhà nho Nguyễn Dữ.

Bài tập nâng cao


Phân tích ý nghĩa đoạn kết (từ
"Vương nghĩ Tử Văn" đến "nhà
quan Phán sự") và lời bình ở cuối
truyện (từ "Than ôi!" đến hết).
e. tham khảo
1. Truyện đã diễn tiến theo tình tiết của một cuộc xung đột, nổ ra ngay từ đầu, tiếp
tục gay gắt thêm mãi cho đến điểm đỉnh mới từ đó mở nút và giải quyết. Hành động kịch
với kịch tính ở chi tiết, với kịch biến những chỗ bản lề, đều được sử dụng với tất cả hiệu
lực, dựa trên tính cách nhân vật ngày càng rõ nét, khiến cho truyện, qua từng màn từng
cảnh, không ngừng gây được hứng thú cho người đọc. Cho đến hình tượng bay bổng cuối
cùng cũng là một lời ca ngợi lí tưởng, đẹp đẽ và thấm thía. Đức cương trực, lòng nghĩa

89
khí, gan chiến đấu trong truyện đến nay vẫn là một bài học nhân sinh quý báu.
(Lê Trí Viễn, Những bài giảng văn ở đại học, NXB Giáo dục, 1982)
2. Chủ đề nổi bật của truyện vẫn là ca ngợi sự chính trực ngay thẳng. Ngô Tử Văn là
tấm gương tiêu biểu cho những người trí thức nước Việt khảng khái, cương trực, dũng
cảm chống lại cái ác để trừ hại cho dân. Sự chiến thắng của Tử Văn là sự chiến thắng của
lẽ phải, của công lí, thể hiện niềm tin của nhân dân lao động vào lẽ phải. Ngô Tử Văn tuy
không được sống lâu nhưng đã bất tử cùng với câu chuyện, đã để lại tiếng thơm muôn đời
và trở thành quan phán sự ngự ở đền Tản Viên. Chủ đề ấy còn được thể hiện rõ ở lời bình
cuối truyện. Người kể chuyện muốn khẳng định rằng, người chính trực như Ngô Tử Văn
mới xứng đáng là người cầm cân nảy mực. Đó cũng là ước muốn chung của nhân dân
trong thời buổi xã hội đầy những chuyện ngang tai trái mắt. Bên cạnh đó, tác phẩm còn
chĩa mũi nhọn phê phán vào bọn xâm lược và vạch trần mặt trái của xã hội.
Giá trị của Truyền kì mạn lục là ở nội dung hiện thực sâu sắc và cảm hứng ca ngợi
những giá trị đạo đức truyền thống. Những con người có bản tính tốt đẹp như Vũ Thị
Thiết, như Ngô Tử Văn đều được trở về sống ở thế giới thần thánh, họ đã được thưởng
xứng đáng cho phẩm cách tốt đẹp của mình. Tập truyện đã thể hiện một niềm tin mãnh
liệt của nhân dân lao động xưa, niềm tin vào chân lí bất diệt của sự sống "ở hiền gặp
lành".
(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)
Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, Sđd)

Luyện tập về liên kết trong văn bản

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Củng cố hiểu biết về các bình diện liên kết trong văn bản.
2. Có kĩ năng nhận diện phân tích liên kết trong văn bản để vận dụng vào đọc - hiểu
và làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận và thực
hành luyện tập.
D. tiến trình dạy học

90
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Những điểm quan trọng của Liên kết nội dung là yếu tố quan trọng cho văn bản
phép liên kết tạo ra sự mạch lạc. Nó được thể hiện trên các
1. Liên kết nội dung phương diện:
- Liên kết về nội dung thể hiện ở
a) Sự thống nhất về đề tài, chủ đề giữa các câu,
phương diện nào? các đoạn trong văn bản. Nghĩa là các câu trong
văn bản phải tậpt rung vào việc cùng làm sáng
tỏ mục đích mà văn bản hướng tới.
b) Liên kết nội dung thể hiện triển khai đề tài, chủ đề
hợp lí thể hiện cách lập luận lô gích đủ sức thuyết
phục và hấp dẫn người đọc.
- Liên kết hình thức trong văn bản là sử dụng các
2. Liên kết về hình thức. phương tiện ngôn ngữ để liên kết giữa các câu, các
- Thế nào là liên kết hình thức đoạn trong văn bản. Các phương tiện ngôn ngữ là:
trong văn bản? Lặp từ, từ chuyển tiếp, quan hệ từ, đại từ để liên kết
các câu.
ở THCS đã học các phép liên kết về hình thức.
II. Luyện tập a) Phép lặp.
Câu 1 SGK. Ví dụ: Lúa đã cấy xong. Những ruộng lúa ven
đường còn xanh màu lá mạ.
b) Phép nối.
Ví dụ: Anh học giỏi lại chăm chỉ. Thế thì đỗ đầu là
cái chắc.
(Nối bằng từ chuyển tiếp)
- Khúc tham gia vào chuyện. Nhưng đầu óc anh lại
nghĩ về chuyện khác.
(Nối bằng quan hệ từ)
c) Phép thế
Ví dụ: Đã là người đều được Bác thương. Người
xót xa trước cảnh vợ đến thăm chồng.
(thế đại từ)
- Mỗi câu trình bày về một đề tài khác nhau
Câu 2 (HS đọc SGK) Câu 1 nói về một hành động bơi
- Chỉ ra sự thiếu liên kết trong Câu 2 nói về con đường trong đêm tối
đoạn văn Câu 3 nói về ánh trăng và cô gái
Câu 4 nói về trăng trên nông trường Điện Biên
Câu 5 nói về dãy núi
Câu 6 khẳng định chủ quyền của về đất nước

91
Không câu nào liên quan về đề tài, chủ đề với nhau.
- Cách một trình bày ưu điểm trước, nhược điểm
sau. Cách hai ngược lại trình bày nhược điểm trước,
Câu 3 (HS đọc SGK) ưu điểm sau. Để hợp với lô gích đề nghị nhà trường
Chỉ ra tính lô gích của lập luận khen thì chọn cách hai là phù hợp. Khi đã có đề tài,
trong 2 cách sắp xếp. chủ đề việc triển khai đề tài, chủ đề cũng có ý nghĩa
quan trọng đòi hỏi người lập văn bản (nói cũng như
viết) phải có khả năng phân tích, tìm, lập ý đồng
thời phải biết sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.
Cách hai đặt trong mối quan hệ “tuy... nhưng” thì
vế đầu là ý phụ, vế sau là ý chính, nhằm khẳng
định, nhấn mạnh thành tích là chủ yếu.
a) Truyện An Dương Vương - Mị Châu Trọng Thuỷ
Câu 1 và câu 2 liên kết với nhau bằng phép lặp.
Vua được lấy làm phương tiện liên kết, tập trung
mọi người chú ý tới câu 2 và câu 3 liên kết với nhau
bằng phép nối từ chuyển tiếp bèn.
Câu 4 (HS đọc SGK) b) Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì
- Các câu trong đoạn văn đựơc liên lịch sử
kết nhờ phương tiện liên kết nào? Các câu liên kết với nhau bằng phép lặp. Phương
Chỉ ra tác dụng. tiện liên kết là văn học dân gian, nhằm nhấn mạnh
một trong hai bộ phận cấu thành của văn học Việt
Nam là văn học dân gian.
c) Truyện cổ tích cây khế
- Câu 1 liên kết với câu 2 bằng phép thế đại từ Họ (có
tác dụng thay thế đối tượng ở câu trước)
- Câu 2 liên kết với câu 3 và câu 3 liên kết với câu 4
bằng phép nối dùng từ chuyển tiếp rồi và quan hệ từ
nhưng.
- Các câu còn lại liên kết bằng phép lặp (Người
anh, người em) có tác dụng nhấn mạnh nhân vật
chính của truyện.
a) nhưng ... phép nối quan hệ từ
b) văn học dân gian ... Phép lặp.
c) Đó ... phép thế đại từ.

Câu 5 (HS đọc SGK)

92
Dùng phương tiện liên kết vào ô
vuông. Cho biết đó là phương tiện
liên kết nào?

Tóm tắt văn bản thuyết minh

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu yêu cầu tóm tắt một văn bản thuyết minh.
2. Bước đầu biết tóm tắt, trích dẫn ý kiến từ một văn bản.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi và thực hành luyện tập.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng trong
1. Thế nào là văn bản thuyết đời sống. Nó giới thiệu về một danh lam thắng
minh? Vì sao phải tóm tắt. cảnh, một công việc, một tác giả, tác phẩm...
(HS đọc SGK) Văn bản thuyết minh cung cấp cho người đọc
những tri thức khách quan. Phương pháp biểu đạt là
giới thiệu, giải thích. Ngôn ngữ chính xác, khoa
học, dễ hiểu.
- Để dễ nhớ, tiện sử dụng chúng ta phải tóm tắt văn
bản thuyết minh (ví dụ tóm tắt ý cơ bản của phần
tiểu dẫn SGK).
2. Thế nào là tóm tắt văn bản - Viết một văn bản ngắn gọn, trình bày chính xác
thuyết minh những ý chính của văn bản được tóm tắt. Tóm tắt
phải trung thành với nguyên bản.
+ Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, phân biệt được ý
chính, ý phụ, ghi lại ý chính (ý thể hiện nội dung cơ
bản).
+ Trong trường hợp là cuốn sách có chương mục

93
3. Yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết cần phải đọc kĩ, phát hiện ý chính trong chương
minh. mục để tóm tắt.
(HS đọc SGK) + Sau khi có ý chính, người tóm tắt cần trình bày lại
bằng lời của mình, chú ý giữ lại những từ, những
câu then chốt tiêu biểu cho nội dung văn bản được
tóm tắt.

a) Tìm và ghi lại những câu mang ý chính của bài.


+ Đoạn một câu then chốt là: “Đâu là điểm tựa của
đức tin duy trì sự trường tồn của nhân loại”.
II. Luyện tập + Đoạn hai ý chính là: “Kết luận khoa học bác bỏ,
1. Đọc văn bản và thực hành tóm quan điểm “trái đất là trung tâm vũ trụ” đã xé tan
tắt theo yêu cầu. bức màn đen của đêm dài trung cổ, đưa loài người
sang thời phục hưng”.
+ Đoạn ba ý chính là: “Anh - Xtanh đã phủ nhận
sự tồn tại của chất ête và phủ nhận luôn cả hai cái
tuyệt đối của khoa học cổ điển (không gian tuyệt
đối và thời gian tuyệt đối) bằng thuyết tương đối
bất hủ của mình”.

Tóm tắt văn bản "Tri thức về văn hoá"


- Điều duy nhất của nhân loại là “Đâu là điểm tựa
của đức tin duy trì sự trường tồn của nhân loại”.
Những câu hỏi huyết mạch ấy đòi hỏi mọi người
tìm hiểu nguồn gốc của vũ trụ, của không gian và
thời gian.
Kết luận khoa học của Cô-béc-ních, nhà thiên văn
học Ba Lan bác bỏ quan điểm trái đất là trung tâm
của vũ trụ, đã xé tan bức màn đêm của đêm dài
trung cổ, đưa loài người sang thời kì phục hưng.
Anh-Xtanh đã phủ nhận sự tồn tại của chất ête và
phủ nhận luôn cả hai cái tuyệt đối của khoa học cổ
điển (không gian tuyệt đối và thời gian tuyệt đối)
bằng thuyết tương đối bất hủ của mình, mở đầu một
thời đại văn hoá mới.
- Phần tiểu dẫn gồm 3 đoạn:
+ Đoạn 1 ý chính là: Các vua Trần đều kính trọng
Trương Hán Siêu, thường gọi ông là “thầy”.

94
+ Đoạn 2 ý chính là: Đây là tác phẩm nổi tiếng
không những ở đời Trần mà còn là một trong những
2. Tóm tắt phần tiểu dẫn của “Phú bài phú hay vào bậc nhất của nước ta thời trung đại.
sông Bạch Đằng” + Đoạn 3 ý chính là: “Bài phú được viết theo lối
cổ thể”
- Tóm tắt:
Trương Hán Siêu người Phúc Am, Ninh Thành
nay là thị xã Ninh Bình, có công tham gia cuộc
kháng chiến chống quân Nguyên. Các vua Trần đều
kính nể ông và gọi ông bằng thầy.
Bài “Phú sông Bạch Đằng” là tác phẩm nổi tiếng
do ông viết, tiêu biểu cho những bài phú hay vào
bậc nhất nước ta thời trung đại.
Bài phú được viết theo lối cổ thể, có vần nhưng
câu tương đối tự do không bị gò bó vào niêm luật.

Bài viết số 6
(Văn bản thuyết minh - làm ở nhà)
Yêu cầu:
1. Viết được bài thuyết minh về tác giả văn học.
2. Biết vận dụng các phương pháp thuyết minh và hình thức kết cấu khi viết bài.
Đề bài:
Anh (chị) giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi cho người bạn HS lớp 10 nước ngoài nghe.

Hồi trống cổ thành


(Trích hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa)
La Quán Trung

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu được tính cách, phẩm chất nổi bật của Trương Phi.
2. Nắm được nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật của tác giả thể hiện qua đoạn
trích.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học

95
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi
tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Trong bài thơ “Tức cảnh” (tập “Nhật kí trong tù”) Hồ Chủ tịch viết:
Thụ sao xảo hoạ Trương Phi tượng
Xích nhật trường minh Quan Vũ tâm
Tổ quốc chung niên vô tín tức
Cố hương mỗi nhật vọng hồi âm
Nam Trân dịch là:
Cành lá khéo in hình Dực Đức
Vầng hồng sáng mãi dạ Quan Công
Năm tròn cố quốc tăm hơi vắng
Tin tức bên nhà bữa bữa trông.
Đọc bài thơ, có thể nhận ra hai danh tướng nhà Thục Hán thời tam quốc. Trương Phi
nổi tiếng về tính cương trực, dũng mãnh. Quan Vũ với lòng trung nghĩa, dũng cảm. Song
tính cách ấy của Quan Vũ đặt trong hoàn cảnh “tình ngay lí gian” biết xử trí thế nào.
Chúng ta tìm hiểu trích hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa “Hồi trống cổ thành”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Tác giả: La Quán Trung sống vào khoảng cuối
1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) Nguyên đầu Minh, công lao đáng nhớ của La
- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Quán Trung dựa vào Truyền thuyết (câu chuyện
Hãy tóm tắt nội dung đó? dân gian) đặc biệt là thoại bản đời Tống (đề
+ Tác giả cương ghi chép để nghệ nhân dựa vào kể chuyện)
+ Tác phẩm xây dựng thành công bộ tiểu thuyết lịch sử vĩ đại
- Tam quốc diễn nghĩa.
- Tóm tắt tác phẩm
Tác phẩm kể lại quá trình hình thành, phát triển và
diệt vong của ba tập đoàn phong kiến Nguỵ, Thục,
Ngô từ năm 184 đến năm 280, Tư Mã Viêm (cháu
Tư Mã ý) sau khi cướp ngôi Nguỵ, diệt Thục, kéo
quân về Nam diệt Ngô, thống nhất Trung Quốc.
Ba anh em kết nghĩa vườn Đào: Lưu, Quan,
Trương lúc đầu còn yếu thế phải nương nhờ Tào
Tháo ở Hứa Đô, nhưng luôn nghĩ cách thoát khỏi

96
sự khống chế đó để xây dựng lực lượng. Mượn cớ
đi đánh Viên Thuật ở Từ Châu, Lưu Bị đã thực
hiện được ý đồ của mình. Lưu Bị cùng Trương
Phi trấn giữ vùng Tiểu Bái. Tào Tháo cất quân
đánh, Lưu Bị thua. Trương Phi chạy về núi Mang
Đăng, Lưu Bị chạy sang Hà Bắc nương nhờ Viên
Thiệu. Quan Vũ trúng kế Tào Tháo, cùng hai chị
chạy về Thổ Sơn bị quân Tào vây chặt. Tình thế
đó buộc Quan Vũ phải tạm về với Tào Tháo.
Song Quan Vũ đặt ra ba điều kiện, một trong ba
điều kiện là khi nào nghe tin Lưu Bị ở đâu thì
phải để Quan Vũ về ngay với anh. Quan Vũ qua
năm cửa ải chém sáu tướng (trong đó có Tần Kì
cháu của Sái Dương). Bất ngờ gặp Trương Phi.
Hai anh em xung đột do Quan Vũ tình ngay mà lí
gian. Chém Sái Dương, anh em giải nguy. Lưu,
Quan, Trương hội tụ, lực lượng lớn dần, lại có
nhiều tướng tài, mưu sự giỏi giúp sức như Khổng
Minh, Hoàng Trung, Triệu Tử Văn... Năm 208
Tào Tháo ào ạt kéo quân về Nam, diệt Tôn
Quyền. Lưu Bị đã liên minh với Tôn Quyền đánh
cho Tào Tháo đại bại ở Xích Bích. Từ đó hình
thành ba thế chân vạc Nguỵ - Thục - Ngô. Phần
còn lại kể chuyện đấu tranh giằng co ba tập đoàn
phong kiến cho đến khi cục diện tam quốc chấm
dứt.
- Giá trị tác phẩm
+ Giá trị hiện thực là những nét cơ bản của tác
phẩm, đã ghi lại một thời kì lịch sử đầy biến động
của giai đoạn tam quốc, đồng thời phản ánh quy
luật của xã hội phong kiến (chia và hợp).
+ Tác phẩm đã thể hiện quan điểm tác giả là ủng
+ Giá trị tác phẩm Lưu phản Tào. Vì vậy đã thành công khắc hoạ
tính cách nhân vật. Tào Tháo có tài năng kết hợp
với tàn bạo. Phương châm sống của y là “thà phụ
người chứ đừng để người phụ”, “giết nhầm còn
hơn bỏ sót”. Giết xong lại lập thờ (giả nhân giả
nghĩa). Đó là con người tuyệt gian. Đối lập với

97
Tào Tháo là Lưu Bị. Những gương mặt: Lưu Bị là
tuyệt nhân, Khổng Minh là tuyệt trí, Trương Phi
là tuyệt trực, Quan Vũ là tuyệt trung, tuyệt dũng,
Triệu Vân là tuyệt trung.
+ Tác giả có tài kể chuyện. Tác phẩm có tới hàng
trăm nhân vật, hàng trăm trận đánh nhưng người
đọc không nhàm chán, bị cuốn hút từ chuyện này
sang chuyện khác, hồi này sang hồi khác.
Không khí của tam quốc là không khí của chiến
trận. Mọi chuyện kể cả tình cảm đều phải giải
quyết bằng đường giáo, mũi tên.
+ Tam quốc đã trở thành tác phẩm quen thuộc với
độc giả Việt Nam nhiều thế hệ. Đối với nhà văn
có thể học ở tam quốc sự sáng tạo nghệ thuật, gợi
ý đề tài và chất liệu văn học bổ ích.
- Hồi 28 của tác phẩm.
Khi bị thua ở Tiêu Bái, Trương Phi chạy về núi
Mang Đăng, tập hợp quân sĩ. Trương Phi qua
huyện Tể Thánh vào vay lương thực, quan huyện
không cho vay, Trương Phi cướp ấn tín, đuổi quan
huyện đi. Thời gian này Quan Vũ cùng hai chị
dâu nương nhờ đất Tào. Nghe tin Lưu Bị đang ở
Hà Bắc, Quan Vũ bỏ Tào Tháo mang theo hai chị
dâu qua 5 cửa ải chém 6 tướng, về tới Cổ Thành
gặp Trương Phi. Đoạn trích này bắt đầu từ đó.
- Miêu tả tính cương trực, mạnh mẽ của Trương
2. Đoạn trích (HS đọc SGK) Phi, lòng trung nghĩa, khiêm nhường, nhũn nhặn
- Vị trí đoạn trích của Quan Vũ đồng thời thể hiện hành động mãnh
mẽ của Quan Vũ giết kẻ thù anh em đoàn tụ.

Trong hồi 28 của tác phẩm có hai câu thơ đáng


lưu ý:
Giết Sái Dương anh em hoà giải
Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên.
(Hồi → là về, trở về). Song người soạn sách lấy
tên là “Hồi trống Cổ Thành” với những mục đích:
+ Nó gợi lên không khí chiến trận. Đoạn trích
này không chỉ có mâu thuẫn giữa Trương Phi và

98
- Đại ý Quan Vũ, nó còn có mâu thuẫn giữa Quan Vũ và
Xác định đại ý đoạn trích. Sái Dương. Mâu thuẫn giữa Quan Vũ và Sái
Dương chỉ là mâu thuẫn thứ yếu. Điều đáng nói
mâu thuẫn thứ yếu càng làm cho không khí trở
nên căng thẳng, làm tăng thêm mâu thuẫn chủ yếu
II. Đọc - hiểu (khi đội quân Tào kéo đến càng làm tăng thêm sự
1. Vì sao người soạn sách lại lấy nghi ngờ của Trương Phi với Quan Vân Trường).
tên cho đoạn trích là “Hồi trống Cổ + Hồi trống còn là điều kiện, là quan toà xác
Thành”. Nó có khác với trống trận định, phán xét lòng trung thành hay phản bội của
bình thường không? Quan Công. Ba hồi trống Trương Phi đặt ra thật
khắc nghiệt. Vì Quan Vũ phải chém được đầu Sái
Dương vốn là tướng giỏi của Tào Tháo, viên
tướng duy nhất công khai biểu thị thái độ không
phục Quan Công lại mang quyết tâm trả thù cao
cho cháu ngoại.
+ Đây là hồi trống để Quan Vũ bộc lộ lòng
trung thành của mình. Khát vọng minh oan đã
nhân lên thành sức mạnh, tài nghệ. Chỉ mới một
hồi (chưa phải 3 hồi) đầu Sái Dương đã lìa khỏi
cổ.
Hồi trống Cổ Thành dù mang âm vang chiến
trận vẫn khác trống trận thông thường. Nó là biểu
tượng của lòng trung nghĩa, thẳng thắn, mạnh mẽ
và lòng dũng cảm phi thường.
- Trong tác phẩm, dễ thấy tính cách Trương Phi
nóng nảy, bộc trực, đơn giản.
Song trước tình thế xác định Quan Công trung
thành hay phản bội, Trương Phi hoàn toàn không
đơn giản chút nào! Trương Phi hết sức cẩn trọng.
+ Trăm nghe không bằng một thấy (Tôn Càn
bênh vực Quan Công, Trương Phi mắng: “Mày
cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt. Nó đến đây là
để bắt ta đó”. Cam phu nhân và Mi phu nhân
thanh minh hộ cũng vô hiệu. Trương Phi trả lời
hai chị dâu: “hai chị bị lừa dối đấy. Trung thần thà
chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng
phu lại thờ hai chủ”). Rõ ràng lúc này Trương Phi
đâu chỉ nóng nảy, đơn giản. Đối với Tôn Càn thì

99
mắng mỏ, đối với chị dâu thì lấy quan hệ vua tôi
ra làm mẫu mực để luận tội người mà mình cho là
phản bội. Ai dám bảo Trương Phi là người thô lỗ.
Rất tinh tế.
+ Trương Phi ra điều kiện: “nếu mày quả có
2. Hãy phân tích tính cách của nhân vật lòng thực, ta đánh ba hồi trống, mày phải chém
Trương Phi qua đoạn trích. được tên tướng ấy”. “Trương Phi thẳng cánh đánh
trống”. Điều kiện của Trương Phi lúc này không
thể khác. Bởi chỉ có thể lấy máu kẻ thù nhận ra
lòng trung nghĩa. Vì thế hành động giơ “thẳng
cánh đánh trống” biểu hiện thái độ mạnh mẽ và
dứt khoát của con người trung trực.
+ “Đầu Sái Dương đã lăn dưới đất, Trương Phi
vẫn chưa tin. Nghe tên lính Tào kể chuyện đầu
đuôi, giải thích vì sao Sái Dương đến Cổ Thành,
Trương Phi còn “hỏi kĩ việc Hứa Đô”. Vào trong
thành, Trương Phi nghe kể lại “Những việc Quan
Công đã trải qua... Trương Phi nghe hết chuyện rỏ
nước mắt khóc, thụp lạy Vân Trường”.
+ Hai nét tính cách thô lỗ, bộc trực với tinh tế vốn
khác biệt. Song ở đây chúng lại thống nhất trong
cùng nhân vật. Có sự thống nhất đó là biểu hiện
lòng trung thành của Trương Phi với sự nghiệp
chung. Cái khéo của tác giả đã tạo ra hai nét có vẻ
ngược nhau trong tính cách của Trương Phi cùng
bộc lộ vừa hợp lí tự nhiên, vừa hấp dẫn.
Tác giả chú ý vào hình dáng, thái độ, ngôn ngữ,
hành động của nhân vật. Đấy là lúc nghe Vân
Trường từ Hứa Đô đến:
• “Chẳng nói chẳng rằng lập tức mặc áo giáp,
vác xà mâu, lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi
tắt ra cửa bắc”
• Trương Phi mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh
ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu, chạy lại
đâm Quan Công.
Sự giận dữ ở mức cao độ nhất. Trương Phi gọi
Quan Vũ chỉ bằng ngôn ngữ “mày” không thừa
nhận tình cảm anh em nữa. Cho nên khi Quan Vũ

100
nhắc tới chuyện kết nghĩa vườn Đào, như lửa
cháy tưới dầu thêm càng làm cho Trương Phi
phẫn nộ.
- Tính cách của Quan Công là trung nghĩa và
dũng mãnh. Song ở đoạn trích này khác với tính
cách của Quan Công ở nhiều chỗ trong Tam quốc.
Đó là sự khiêm nhường. Bởi lẽ hoàn cảnh của
Quan Công lúc này là “tình ngay lí gian”. Quan
Công không thể dõng dạc đàng hoàng hoặc tự
phụ như nơi khác được. Quan Công chỉ còn biết
nhờ vào hai chị dâu minh oan cho mình. Không
được, Quan Công tự mình kêu oan mà thôi.
+ Khi Sái Dương xuất hiện, Quan Công có dịp
để minh oan cho mình “hiền đệ hãy khoan, xem
ta chém tên tướng ấy, để tỏ lòng thực của ta”.
Hành động của Quan Công: “Quan Công chẳng
nói một lời múa long đao xô lại... chưa dứt một
hồi trống, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất”. Dẫu
lượng sức mình thắng được địch thủ, song còn có
sức mạnh lớn hơn Quan Công vốn có. Đó là khát
vọng được minh oan. Còn nhớ Quan Công đã
từng viết thư cho Lưu Bị khi buộc phải ở Hứa
Đô: “Khi trước giữ thành Hạ Bì trong không có
thóc chứa, ngoài không có viện binh, đã toan liều
chết. Nhưng vì có trọng trách đối với hai chị,
không dám quyên sinh để phụ lòng uỷ thác của
anh, cho nên còn tạm nương náu ở đây, mong có
ngày cùng nhau tụ hội... Em bằng có bụng khác,
- Phân tích tính cách của Quan Công. thần người cùng giết. Moi gan rạch mật, bút giấy
không nói hết lời... xin nhủ lòng soi xét” (hồi 26).
Sức mạnh dũng mãnh của Quan Công xuất phát
từ khát vọng được minh oan không chỉ với
Trương Phi, với Lưu Bị mà còn cả hậu thế nữa.
- Quan Công qua 5 cửa ải của Tào đã chém 6
tướng. Song đến Cổ Thành, Quan Công phải vượt
qua cửa ải không phải đối phương có thành cao,
hào sâu, tướng giỏi binh nhiều mà đây là cửa ải
tinh thần. Cửa ải khảo nghiệm lòng trung nghĩa.

101
Quan Vũ làm sao để cho một người như Trương
Phi hiểu lòng mình. Cho nên Cổ Thành là cửa ải
thứ 6, Quan Công phải vượt qua, chứng minh
được lòng trung nghĩa, ngay thẳng của mình.
- Từ sự hiểu lầm có tính chất cá nhân giữa Trương
Phi và Quan Công, tác giả đã giải quyết trọn vẹn
vấn đề có ý nghĩa hệ trọng và phổ biến. Đó là bất
khuất và đầu hàng, trung thành và phản bội. Vấn
đề thường thấy trong các cuộc chiến tranh.
- Đó là các tình tiết:
+ Sái Dương xuất hiện.
Trong lúc Quan Công và Trương Phi một người
khẳng định sự phản bội, một người cố tình thanh
minh và kêu oan thì Sái Dương xuất hiện. Đoạn
trích như một màn kịch thì chi tiết này xuất hiện
bất ngờ làm cho sự xung đột trở nên gay gắt va
đẩy cao trào của kịch lên tới điểm đỉnh. Hồi trống
thứ nhất chưa dứt “đầu Sái Dương đã lăn dưới
đất”. Đấy là lúc cởi nút của kịch. Chi tiết này vừa
bất ngờ vừa thú vị.
+ Chi tiết thứ hai “Trương Phi nhỏ nước mắt
thụp lạy Vân Trường”. Từ sự nóng nảy đến thô lỗ
(gọi Quan Công là mày) đến ý thức cảnh giác,
3. Có thể xem Cổ Thành là “cửa ải thứ Trương Phi đã nhận ra sự thật để có thái độ đàng
sáu” không? Từ hiểu lầm cá nhân, tác hoàng thừa nhận sai lầm. Hành động ấy của
giả đặt ra và giả quyết một vấn đề hệ Trương Phi cũng thật bất ngờ và thú vị biết bao.
trọng và có ý nghĩa phổ biến. Vấn đề Cái lạy ấy của Trương Phi là cái lạy đáng kính,
ấy là gì? lạy lòng trung nghĩa. Phẩm chất Quan Công
không những được minh oan mà tính cách
Trương Phi cũng được khẳng định. Người đọc
càng kính mến nể phục cả hai.
- Đoạn trích làm rõ nét tính cách của Trương Phi.
Đó là lòng trung thành, tính cương trực, nóng nảy,
cảnh giác và thái độ đàng hoàng nhận sai lầm.
- Mặt khác Cổ Thành là nơi Quan Công bày tỏ
được lòng trung thành hay phản bội trước người
anh em kết nghĩa và hậu thế. Đây là cơ hội có một
không hai để Quan Công tự minh oan.
- Đoạn trích khắc hoạ tính cách nhân vật qua

102
ngôn ngữ và cử chỉ, hành động, đồng thời xây
dựng được những chi tiết bất ngờ, thú vị.
4. Đoạn trích có nhiều tình tiết bất - Hai câu thơ tác giả La Quán Trung viết ở hồi 1:
ngờ và thú vị. Hãy phân tích các tình An đắc khoái nhân như Dực Đức
tiết ấy. Tận chu thế thượng phụ tâm nhân
(Ước sao có người ngay thẳng như Trương Phi
Giết sạch những kẻ có lòng phản bội ở trên
đời)
Trương Phi xuất hiện ở Cổ Thành mà để người
đời sau nhớ mãi. Lòng trung nghĩa, thẳng ngay đã
giúp Trương Phi chỉ vào mặt người anh em kết
nghĩa: “Mày đã bội nghĩa còn mặt nào đến gặp
tao nữa” và “Mày bỏ anh hàng Tào Tháo được
phong hầu tước, nay lại đến đây đánh lừa tao!
Phen này tao quyết liều sống chết với mày”. Đâu
chỉ có cái nghĩa vườn đào, Trương Phi lấy cái
cương thường, đạo lí của bề tôi để phán quyết
Vân Trường: “Trung thần thà chịu chết không
chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai
chủ”. Lí lẽ hết sức đơn giản đã trở thành phương
châm sống và hành động của biết bao trung thần
nghĩa sĩ thời trung đại. Ước chi ở trên đời này có
nhiều người lòng ngay dạ thẳng như Trương Dực
Đức để giết hết những kẻ lừa thầy, phản bạn. Mâu
thuẫn đầy kịch tính tưởng chừng không giải quyết
nổi. Giữa lúc ấy kẻ thù tự mang thân đến. Quan
Công khao khát được minh oan vì đã ngấm đòn
III. Củng cố ngờ vực từ lâu. Trương Phi “giơ thẳng tay đánh
trống” biểu hiện thái độ mạnh mẽ dứt khoát phải
phân biệt được bạn thù trong nháy mắt. Đầu Sái
Dương rơi khỏi cổ cũng trong nháy mắt, sự trung
thành hay phản bội của Quan Công được làm
sáng tỏ.

103
Bài tập nâng cao
Dựa vào đoạn trích, viết mười dòng
phát biểu cảm nghĩ về hai câu thơ
tác giả viết: "An đắc khoái nhân như
Dực Đức. Tận chu thế thượng phụ
tâm nhân".

e. tham khảo
Lời bình hồi 28 Tam quốc diễn nghĩa của Mao Luân (cha) và Mao Tôn Cương (con) :
Người đời chỉ biết Vân Trường hàng Hán, không hàng Tào, thì khen là tiết tháo,
nhưng không biết Dực Đức còn tiết tháo hơn.... Bởi vì có vua tôi rồi mới có anh em,
nghĩa vua tôi đã đơn sai thì tình anh em cũng đoạn tuyệt. Đã lấy sự công phẫn ghi trong
tờ phiếu gài ở đai áo làm trọng, thì cũng phải lấy lời thề chỗ vườn đào làm khinh. Suy cái
nghĩa ấy mà xem, nếu Dực Đức ở vào cảnh bị vây ở núi Thổ Sơn thì quyết dấn mình vào
lưỡi gươm giáo mà chết chứ không khi nào chịu tòng quyền cơ biến mà ăn cạnh nằm kề
với tên giặc họ Tào.
Dực Đức bình sinh rất ghét Lã Bố, coi là kẻ diệt luân tuyệt lý, cho nên hễ trông thấy
mặt là chửi thằng đi ở ba họ. Đối với Tào Tháo cũng ghét và giận như vậy. Ghét Lã Bố vì
không biết đạo cha con, ghét Tào Tháo vì không trọng đạo vua tôi. Coi vậy, Dực Đức thật
đáng khen là bậc hiếu tử và trung thần.
Dực Đức đánh mất Từ Châu mà bị Vân Trường trách mắng. Vân Trường ở nhờ Hứa
Đô mà bị Dực Đức trách mắng, có đem nghĩa lớn trách mắng nhau như vậy mới là anh
em thật tình.
(Nguyễn Xuân Lâm dịch, Trích Tam quốc chí diễn nghĩa)

Luyện tập về liên kết trong văn bản


(Tiếp theo)

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Củng cố hiểu biết về hướng liên kết trong văn bản.
2. Có kĩ năng phân tích liên kết trong văn bản để vận dụng vào đọc - hiểu văn bản và
làm văn.

104
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi và thực hành luyện tập.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Nhờ có liên kết văn bản phân biệt được chuỗi
1. Nêu vai trò của liên kết trong văn câu đứng cạnh nhau một cách ngẫu nhiên.
bản - Các câu, các đoạn trong văn bản khi liên kết với
nhau cùng phục vụ cho đề tài, chủ đề chung của
văn bản thì có giá trị nhất định đối với nhau.
Vì vậy nhiều câu tách khỏi liên kết sẽ khó hiểu,
không hiểu được.

Liên kết về nội dung có 3 hướng:


2. Hướng liên kết a) Liên kết hồi chỉ (liên kết chiều ngược).
- Có mấy hướng liên kết trong văn Nghĩa là muốn hiểu câu sau phải tìm hiểu
bản về phương diện nội dung câu trước nó.
b) Liên kết khứ chỉ (liên kết chiều xuôi). Nghĩa
là muốn hiểu câu trước phải tìm hiểu câu sau
nó.
c) Liên kết hồi, khứ chỉ (liên kết theo chiều ngược,
xuôi) nghĩa là muốn tìm hiểu câu thứ hai phải
ngược về câu 1 và xuôi về câu 3.
a) Vai trò
Anh (chị) lấy ví dụ để chứng minh cho Bây giờ đến lượt gã chỉ định người hát kế tiếp
vai trò và hướng liên kết. (1). Gã nhìn quanh (2). Rồi nhếch mép cười (3).
Gã giơ tay chỉ định thằng Mai (4).
- Cả 4 câu đều làm rõ đề tài và chủ đề miêu tả gã
thanh niên chỉ định người hát kế tiếp trong đêm
vui văn nghệ. Câu (2), (3), (4) đều làm rõ hành
động của gã thanh niên. Ta đã phân biệt được
một cách ngẫu nhiên như vậy.
- Nếu ta tách câu (3) hoặc bất cứ một câu nào ra
khỏi mạch liên kết sẽ khó hiểu: “Rồi nhếch mép
cười”. Ai cười, cười cái gì như vậy nhờ có liên kết

105
những câu không hoàn chỉnh về cú pháp cũng
được chấp nhận.
b) Hướng liên kết
- Muốn hiểu được câu (2) “gã nhìn quanh” ta
phải quay ngược chiều về câu (1). “Bây giờ đến
lượt gã chỉ định người hát kế tiếp”.
- Ngược lại muốn hiểu “rồi nhếch mép cười” vừa
quay trở lại câu (2) và xuôi đến câu (4) mới hiểu
được.
- Bốn câu thơ
II. Luyện tập Mừng ông nay mới đẻ con trai
Bài tập 1 Thật giống con nhà chẳng giống ai
(HS đọc SGK) Mong cho chóng lớn mà ăn cướp
Cướp lấy khôi nguyên kẻo nữa hoài.
Nếu bỏ câu 4 thì ý nghĩa văn bản sẽ khác. Đó là
lời chúc không bình thường. Lời chúc sẽ biến
thành tiếng chửi và nguyền rủa. Nếu có câu 4 thì
lời chúc ấy trở nên có ý định tốt.
a) Nếu xét về hình thức câu 1 và 2 liên kết bằng
phép thế đại từ. Nếu xét về liên kết nội dung câu
Bài tập 2 1 và 2 liên kết theo hướng hồi chỉ.
(HS đọc SGK) b) Xét về hình thức các câu liên kết với nhau
Chỉ ra hướng liên kết của các câu bằng phép lặp. Nếu xét về liên kết nội dung
trong đoạn trích. các câu liên kết với nhau theo hướng hồi,
khứ chỉ.
c) Về mặt hình thức các câu trong đoạn liên kết
với nhau bằng phép quan hệ từ với và phép
lặp quan niệm
Nếu xét về nội dung các câu trong đoạn liên kết
theo hướng hồi, khứ chỉ.
d) Hình thức là phép lặp từ hát
Nếu xét về liên kết nội dung theo hướng hồi,
khứ chỉ.
đ) Hình thức: Thế đại từ chúng tôi
Nội dung: Hồi, khứ chỉ từ ngữ liên kết câu sau
với câu trước, từ ngữ liên kết câu trước với câu
sau.

Bài tập 3

106
Sắp xếp các từ ngữ có tác dụng chỉ cũng thích
hướng liên kết ở các câu sau vào thích
bảng.
vẫn mưa
mưa
Bài tập 4
còn
(HS đọc SGK)
đi

đó
như sau

Cách sắp xếp theo thứ tự


2–1–4–5–3
2–4–5–3-1

Luận điểm trong bài văn nghị luận

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu tính chất và yêu cầu của luận điểm trong bài văn nghị luận.
2. Biết cách nêu luận điểm trên cơ sở tài liệu được cung cấp.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi với thực hành.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người
(HS đọc SGK) viết về một vấn đề nghị luận trong bài văn được
1. Thế nào là luận điểm trong bài thể hiện dưới hình thức khẳng định.
văn nghị luận Ví dụ: Đã là người đều được Bác thương.
Phủ định: Không học tập là không có thái độ sống

107
đúng đắn.
Bài văn không có luận điểm, người đọc, người nghe
không nắm được mục đích của người viết hoặc nói
trình bày quan điểm nào.
a) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải đúng
2. Yêu cầu của luận điểm trong bài đắn nghĩa là luận điểm phải phù hợp với lẽ phải
văn nghị luận. đã được thừa nhận.
(HS đọc SGK) b) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải sáng
rõ, nghĩa là luận điểm phải diễn đạt chuẩn xác,
không mập mờ mâu thuẫn.
c) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải tập
trung
Nghĩa là luận điểm phải hướng vào làm nổi bật
vấn đề của bài văn
d) Luận điểm trong bài văn nghị luận phải mới
mẻ nghĩa là không lặp lại giản đơn những điều đã
biết mà phải đưa và nêu những ý kiến chưa ai đề
xuất. Tất nhiên phải có thông tin, cách nhìn cách
nói mới
e) Luận điểm trong bài văn nghị luận còn có tính
định hướng nghĩa là nhằm giải đáp những vấn đề
nhận thức và tư tưởng đặt ra trong thực tế đời
sống.
- Muốn xác định được Luận điểm theo 5 yêu cầu
3. Muốn xác định được luận điểm trên, người viết văn nghị luận phải luôn học tập,
theo yêu cầu, ta cần phải làm gì? suy nghĩ, tìm tòi, liên hệ đọc sách báo... phát huy
sự liên tưởng, thể nghiệm của bản thân với đời
sống, đồng thời không ngừng trau dồi kĩ năng xác
lập luận điểm, luận cứ, luận chứng.
- Từ ba ví dụ lấy trong “Truyện Kiều” của
II. Luyện tập Nguyễn Du nói về sự tác oai, tác quái của đồng
Bài tập 1 tiền, ta có những luận điểm sau:
a) Trong xã hội “Truyện Kiều” đồng tiền làm
con người đổi trắng thay đen, biến hôn nhân tình
yêu chỉ là chuyện mua bán, nó sai khiến bọn sai
nha hành động táng tận lương tâm.
b) Trong truyện Kiều, Nguyễn Du kêu lên, bày tỏ
thái độ trước thế lực của đồng tiền.

108
c) Trong xã hội Truyện Kiều, đồng tiền có thể
sai khiến, làm bất cứ một việc gì kể cả xấu xa, tồi
tệ nhất với con người.
Hai câu tục ngữ có vẻ trái ngược nhau “không
thầy đố mày làm nên” và “học thầy không tày học
Bài tập 2 bạn”. Luận điểm bao quát là Tuy học thầy là quan
Hai câu tục ngữ (SGK) trọng, cần thiết, nhưng học bạn cũng rất cần.
+ Câu a và b có chung một luận điểm
Đọc sách là cách học tập tốt nhất
+ Câu c → luận điểm: Đọc sách phải có suy nghĩ
mới bổ ích
Bài tập 3 + Câu d và e → đọc sách là điều thú vị
(HS đọc SGK) + Câu g → Nhiều người biết đọc sách là biểu hiện
văn hoá của một nước.
a) Nhận thức toàn diện về sự vật là khó bởi nhận
thức của mỗi người có giới hạn.
b) ở đời phải biết lắng nghe, học hỏi ý kiến người
khác để làm giàu nhận thức cho mình.
Bài tập 4 c) Khi tìm hiểu sự vật, chỉ căn cứ vào hiểu biết
Từ truyện ngụ ngôn "Thầy bói xem của mình mà bác bỏ ý kiến người khác là không
voi" hãy nêu một vài luận điểm về nên.
cách nhận thức sự vật và tiếp thu ý d) Hãy nhìn thẳng vào hạn chế của mình mới đi đến
kiến của người khác. nhận thức sự vật một cách toàn diện.
Vẫn là tranh của một người mà lần một chê là
không có gì. Lần hai lại khen là khá, lần thứ ba
khen tranh có chỗ kì diệu. Ta rút ra một luận điểm
Bài tập 5 về cách xem tranh, cách thưởng thức nghệ thuật.
Xem tranh cũng là cách thưởng thức nghệ thuật,
ta phải tìm tòi từ hình thức đến nội dung, từ sơ
qua đến kĩ càng, từ nông đến sâu mới thấy hết
được giá trị của tác phẩm nghệ thuật.

Đọc thêm
Tào tháo uống rượu luận anh hùng
*Gợi ý
Tam quốc diễn nghĩa là một bộ tiểu thuyết chiến trận, song đằng sau những câu
chuyện về những trận đánh, những mưu đồ bá vương là những tư tưởng nhân đạo sâu
sắc.

109
Qua những điển hình nghệ thuật như Tào Tháo, Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi,
Khổng Minh, Tôn Quyền... tác giả đã thể hiện những quan điểm của mình về người anh
hùng, về cuộc sống và thể hiện ước mơ chính đáng của nhân dân về một xã hội ổn định,
một triều đình chuẩn mực. Đồng thời, tác phẩm cũng cất lên tiếng nói phê phán chiến
tranh phong kiến vì mục đích tranh giành quyền lực giữa những kẻ đầy tham vọng làm bá
chủ thế giới.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt


I. Tìm hiểu chung - Nêu vị trí đoạn trích
1. Tiểu dẫn Ba anh em Lưu - Quan - Trương chưa đủ lực lượng
(HS đọc SGK) phải sống nhờ Tào Tháo. Họ vẫn chờ thời cơ để lập
- Phần tiểu dẫn trình bày nội nghiệp lơn. Lúc này hơn bao giờ hết phải giữ bí mật, là
dung gì? nhiệm vụ chiến lược đặt lên hàng đầu. Tào Tháo uống
rượu luận anh hùng đã xảy ra trong tình huống ấy,
trích hồi 21 tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”
- Đoạn trích miêu tả cuộc đấu trí giữa Tào Tháo và Lưu
2. Đại ý Bị để làm rõ tính cách của cả hai. Đó là sự khiêm
(HS đọc văn bản) nhường, thận trọng, kín đáo, khôn ngoan của Lưu Bị và
- Hãy xác định đại ý tư tưởng bành trướng muốn làm bá chủ thiên hạ của
Tào Tháo.
*Chi tiết giữ vai trò mở nút của đoạn trích là Lưu Bị
II. Đọc - hiểu khôn khéo che đậy cử chỉ giật mình đánh rơi thìa, đũa
Câu 1 (SGK) khi nghe Tào Tháo khẳng định: “Anh hùng thời này
chỉ có ta và sứ quân thôi”. Vì sao đấy là chi tiết cởi
nút?
- Đoạn trích như một màn kịch nhỏ, có hai nhân vật
chính là Tào Tháo và Lưu Bị. Chí hướng của hai nhân
vật này đều muốn trở thành anh hùng trong thiên hạ.
Song Tào Tháo đang ở thế mạnh, có đủ điều kiện. Lưu Bị
đang thân cô thế cô, nên phải hết sức cẩn trọng giữ bí mật
ý đồ của mình. Được mời đến uống rượu luận bàn về anh
hùng, Huyền Đức đã bị đưa vào tầm ngắm. Nếu để lộ ý
đồ, Lưu Bị dễ bị tiêu diệt. Tình thế trở nên căng thẳng.
Cuộc đấu trí diễn ra trong đối thoại. Tào Tháo hỏi, Lưu
Bị trả lời. Cuộc thẩm vấn liên hồi. Lưu Bị càng khiêm
nhường, cẩn trọng bao nhiêu thì Tào Tháo càng bộc lộ
chí lớn muốn thôn tính cả thiên hạ bấy nhiêu. Đến lúc
Tào Tháo chỉ vào Lưu Bị làm Lưu Bị giật mình đánh rơi
cả thìa đũa. Thật nguy cơ. Song Lưu Bị đã khôn khéo

110
chuyển bại thành thắng, che giấu được sự giật mình hốt
hoảng. Vì thế sự giật thột ấy là chi tiết cởi nút.
Lưu Bị vốn dĩ cẩn trọng, kín đáo, khôn ngoan, đoạn
trích đã thể hiện rõ điều ấy.
+ Giả vờ làm vườn (chăm sóc rau) → công việc của
người bình thường như không muốn để tâm tới thiên
hạ.
Câu hỏi 2 + Ngay đến hai người anh em là Quan Công và
(SGK) Trương Phi cũng không hay biết gì.
+ Đấu trí giữa Tào Tháo, Lưu Bị. Tào Tháo hỏi Lưu
Bị trả lời dè dặt, khiêm nhường, cẩn trọng bằng cách
đưa ra những người bình thường chứng tỏ nhận thức
của mình nông cạn, thiếu sâu sắc, am hiểu để che mắt
Tào Tháo vốn là người đa nghi.
+ Mâu thuẫn giữa hai tính cách: Tào Tháo vốn kiêu
ngạo bộc lộ ý định của mình bao nhiêu thì Lưu Bị
khiêm nhường cẩn trọng bấy nhiêu.
Để làm rõ tính cách Lưu Bị, trong đoạn trích tác giả sử
dụng nhiều biện pháp nghệ thuật.
a) Miêu tả cử chỉ thái độ nhân vật. Đây là cử chỉ nét
mặt của Lưu Huyền Đức:
* “Huyền Đức giật mình” khi Hứa Chử và Trương
Liêu dẫn vài chục người đến mới theo lệnh của Tào
Câu hỏi 3 Tháo.
(SGK) * “Huyền Đức sợ tái mặt” khi nghe Tào Tháo cười
nói: “Huyền Đức ở nhà độ này làm một việc lớn lao
đấy nhỉ”
* “Huyền Đức nghe nói giật nảy mình, bất giác thìa
đũa đang cầm trong tay rơi cả xuống đất” khi Tào
Tháo trỏ vào mình. “Anh hùng thời nay chỉ có ta và sứ
quân thôi”.
b) Miêu tả ngôn ngữ nhân vật để làm rõ sự khiêm
nhường cẩn trọng của Lưu Bị
* Nói với hai em Quan - Trương: “Hai em đâu biết ý
anh”
* Nói với Tào Tháo lúc vào tiểu đình: “Không có
việc gì, làm để tiêu khiển đó thôi”
* Nói với Tào Tháo khi hỏi về rồng: “Tôi chưa được
tường” hoặc: “Bị này được nhờ ơn thừa tướng làm

111
quan trong triều, anh hùng trong thiên hạ thực không
được biết”.
* Khi đánh rơi thìa đũa, lại nhờ có tiếng sấm, Lưu
Bị mượn cớ: cúi xuống nhặt thìa, đũa và nói: “Gớm
thật tiếng sấm dữ quá” (Che đậy cử chỉ giật mình).
* Dẫu được câu nói của Khổng Tử trong sách luận
ngữ:”gặp sấm to, gió lớn tất phải biến đổi thần thái”.
c) Miêu tả yếu tố thiên nhiên.
+ Rồng (mây) xuất hiện → Tào Tháo nói về rồng →
dẫn đến luận bàn về anh hùng trong thiên hạ.
+ Mây mù kéo tới → Sấm và mưa giúp Huyền Đức thanh
minh cử chỉ đánh rơi thìa đũa của mình.
Tào Tháo vốn đa nghi, đánh giá người cũng chính xác.
Song khi bàn về anh hùng, Tào Tháo say sưa đưa ra
quan niệm của mình: “Trong bụng có chí lớn, có mưu
cao, có tài bao trùm được cả vũ trụ”. Theo Tào Tháo
“có chí lớn là có chí nuốt cả trời đất”. Đó là quan niệm
của giai cấp phong kiến thống trị Trung Quốc lúc nào
cũng muốn đè đầu, cưỡi cổ dân lành, làm bá chủ thiên
Câu hỏi 4 hạ.
(SGK) Song cuộc đấu trí này Tào Tháo chủ động mà vẫn bị
thua. Lí do rất cơ bản: Tính tự phụ, xem mình là hơn
tất cả. Cho nên bản chất là đa nghi nhưng lúc này dễ
sơ hở để đối phương lọt qua, đánh lừa, Tào Tháo
chẳng để ý.

Đọc thêm

Dế chọi

112
(Trích Liêu Trai chí dị)
Bồ Tùng Linh
*Gợi ý
Câu chuyện xoay quanh một sự việc : Thành Danh - một chức dịch hiền lành không
dám bán bổ dân chúng tìm dế chọi dâng vua nên phải tự đi tìm dế chọi. Bi kịch của gia
đình anh bắt nguồn từ đó.
Bọn quan lại muốn lấy lòng vua nên đem dâng vua con dế chọi. "Vua thấy chọi hay
quá đòi phải cung tiến thường xuyên". Vì phải tìm mua dế dâng vua mà bao gia đình lâm
vào thảm cảnh. Nhiều gia đình khuynh gia bại sản khi đến lượt nộp dế. Một trong những
thảm cảnh do lệ nộp dế chọi gây ra chính là thảm kịch của gia đình Thành Danh. Thành
Danh hiền lành nên không dám sách nhiễu dân chúng, lo lắng quá nên phải tự đi tìm dế.
Tìm mãi không được, hạn nộp dế đã hết, Thành Danh bị quan phạt, bị đánh đập, lo lắng
muốn tự vẫn. Vợ Danh đi xem bói, biết nơi có dế tốt. Thành Danh đã bắt được một con
dế chọi như ý. Nhưng không may con Thành làm dế bị chết. Bị mẹ đánh, nó sợ hãi nhảy
xuống giếng và bị chết đuối. Thành mất con, mất dế. Con Thành sống lại những vô hồn.
Hồn con Thành Danh hoá thân vào con dế chọi. Dế nhỏ nhưng nhanh nhẹn và chọi rất
giỏi. Dế mang dâng vua, chọi giỏi lại biết nhảy múa, vua rất vùa lòng và ban thưởng cho
quan tỉnh. Gia đình Thành Danh được giàu sang phú quý , "Ruộng đồng trăm khoảnh"
ngựa xe vượt cả bậc quyền thế.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt


I. Tìm hiểu chung Phần tiểu dẫn giới thiệu hai nội dung:
1. Tiểu dẫn a) Vài nét về Bồ Tùng Linh
(HS đọc SGK) Nhà văn Trung Quốc sống ở thời nhà Thanh (1640
- Phần tiể dẫn SGK trình bày nội - 1715). Ông sinh trưởng trong gia đình nhà nho
dung gì? nghèo, lận đận trên đường thi cử, suốt đời sống ở
nông thôn làm nghề dạy học. Bồ Tùng Linh đã để
lại cho đời Liêu Trai chí dị (những truyện quái dị
chép ở Liêu Trai), 4 tập văn, 6 quyển thơ, năm
1980 ông được thế giới kỉ niệm như một danh
nhân văn hoá.
b) Vài nét về “Liêu Trai chí dị”
- Tập truyện gồm trên bốn trăm truyện (431, 448,
489, 491) ảnh hưởng truyện dân gian đầy màu sắc
huyền thoại, khái quát sâu rộng cuộc sống đương
thời, Bồ Tùng Linh đã sáng tạo những truyện ngắn
tài hoa.

113
- Tác phẩm xoay quanh ba chủ đề lớn
+ Phê phán nền chính trị tàn bạo
+ Phê phán chế độ khoa cử hủ lậu
+ Tố cáo chế độ hôn nhân phong kiến và ca ngợi
tình yêu
Tác phẩm miêu tả sinh động bức tranh hiện thực
đời sống bên cạnh những yếu tố hoang đường.
Qua trò chơi dế chọi, tác giả đã miêu tả cả một hệ
thống chính trị thối nát đương thời. Người nông dân
2. Truyện “Dế chọi” phải khuynh gia bại sản. Đồng thời cũng nhờ dế
(HS đọc SGK) chọi mà họ Thành đã trở nên giàu có, bọn quan lại
- Chủ đề được hưởng ân huệ và phúc ấm.
Nêu chủ đề của truyện.
+ Đến vụ phải nộp dế “Thành không dám bổ bán,
sách nhiễu dân mà nhà thì không còn gì để bù, lo
II. Đọc - hiểu buồn nhiều chỉ muốn chết”.
1. Nêu những hậu quả bi thảm mà + Từ đó cứ sáng đi, tối về, bới đất, lật đá, tìm hang
lệ hiến dế chọi đã gây ra cho gia mọi nơi tường đổ, bờ hoang, bãi cỏ để tìm dế
đình Thành Danh. + Qua mười ngày, Thành phải chịu đòn trăm gậy,
đôi mông máu me bê bết, chỉ còn nghĩ đến chuyện
tự tử mà thôi.
+ Chạy tiền xem bói
+ Tìm mãi được con dế “Mình to đuôi dài, cổ xanh,
cánh vàng” nuôi nấng hàng ngày bằng thóc ngâm
sữa, thịt cua luộc. Chăm sóc từng li từng tí đợi ngày
nộp cho quan.
+ Đứa con vô tình làm để sổng dế, nó đuổi theo, vồ
được nhưng gẫy cẳng, bẹp bụng chết ngay.
+ Con sợ quá lao đầu xuống giếng chết.
+ “Nhà tranh bặt khói, vợ chồng im lặng nhìn nhau
không còn biết nói gì”
+ Con thoi thóp thở nhưng nằm im, trơ ra như gỗ.
Chỉ vì chuyện dế chọi đã gây ra bao thảm hoạ cho
gia đình Thành Danh.

- Nghĩa của từ phúc ấm: Chỉ công danh, chức tước


triều đình ban cho con cháu do cha ông lập được
nhiều công tích.

114
2. Hãy phân tích tính chất châm Trong văn cảnh này, Thành Danh và bọn quan lại kia
biếm sâu sắc của từ “phúc ấm”? lập được những công trạng gì cho nước, cho dân, hay
chỉ là trò chơi vô bổ dế chọi, hiến vua. Tính chất
châm biếm sâu sắc của tác giả đối với hệ thống chính
trị từ vua xuống đến quan lại, chức dịch là ở chỗ này.

+ Đó là chi tiết con trai lên 9 tuổi của Thành Danh


vì để sổng mất dế, sợ qua đã lao xuống giếng tự tử.
Người đã chết mà sống lại, thoi thóp thở, nằm im
như một khúc gỗ. Hồn của đứa bé biến thành con
3. Thử phân tích một chi tiết li kì dế: “đầu vuông, đùi dài, dáng ve sầu, cánh hoa
để làm rõ nhận định của Tản Đà mai”. Con dế đó đã chiến thắng với nhiều địch thủ
- “Đó là tấm ảnh nhỏ không chỉ thu nổi tiếng, đánh bại cả gà.
vào nghìn vạn cảnh trạng ở nhân Nhưng chi tiết ấy chỉ là hoang đường, li kì biến
gian còn có tác dụng làm rõ tính ảo, là kết quả của trí tưởng tượng trong nhân gian.
phi lí những cảnh trạng ấy”. Song sự phi lí thì quá rõ. Nó phi lí như cả một hệ
thống chính trị từ trên xuống dưới đều vì một trò
chơi trẻ con vô bổ mà nhiễu sách dân lành.
- Đấy là chi tiết hồn đứa con Thành Danh hoá thành
con dế đánh bại những địch thủ và cắn sã cánh cả
gà, mang lại vinh quang phúc ấm cho Thành Danh
và cả hệ thống quan tỉnh, huyện, làng xã. Chuyện
4. Hãy phân tích một chi tiết bất bịa mà như thật. Bởi cốt lõi của vấn đề là ở chỗ cái
ngờ mà thú vị trong truyện. danh vọng và vinh quang phú quý kia chẳng có
công trạng gì hết đối với dân với nước, chẳng qua
nhờ một trò chơi vô bổ trẻ con mà thôi. Mặt khác,
ta nhớ tới tích xưa Hoài Nam Vương Lưu An tu
luyện đắc đạo bay lên trời, lũ gà chó trong nhà ăn
thuốc luyện còn dư cũng đều trở thành tiên. ở đây
chẳng có chuyện tu luyện thành tiên gì cả chỉ là dế
chọi thôi mà bọn khuyển ưng (tay chân, tôi tớ) cho
xã hội ấy cũng trở nên giàu sang vênh váo.

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ


(Trích Chinh phụ ngâm)
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm

115
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu được tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ và sự đồng cảm sâu sắc của tác
giả về hạnh phúc lứa đôi.
2. Thấy được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật và âm điệu thiết tha của đoạn
trích.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi
tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Thế kỉ XVIII là thế kỉ đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam. Nội chiến liên
miên giữa các tập đoàn phong kiến. Hàng trăm cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra. Sự kiện
này đã khơi dậy một luồng tư tưởng mới trong giới trí thức và sau đó trở thành tư tưởng
chủ đạo trong văn chương một thời. Đó là ý thức đòi quyền sống, quyền hạnh phúc của
con người. ý thức ấy được phản ánh trong nhiều tác phẩm văn chương. Gây ấn tượng sâu
sắc nhất phải kể tới tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn mà dịch giả là Đoàn
Thị Điểm. Chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm này.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung Giới thiệu vài nét về Đặng Trần Côn và tác phẩm
1. Tiểu dẫn “Chinh phụ ngâm”
(HS đọc SGK) + Đặng Trần Côn sinh và mất năm nào không rõ.
- Hãy tóm tắt những nét cơ bản Ông là người làng Nhân Mục - Thanh Trì nay là
trình bày ở phần tiểu dẫn. Nhân Chính - Thanh Xuân Hà Nội. Ông sống
khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, đậu Hương Cống,
từng làm các chức huấn đạo, tri huyện. Cuối đời
nhận chức ngự sử đài chiếu khám thời Lê - Trịnh
(chức can gián vua).
Sáng tác nổi bật là tác phẩm “Chinh phụ ngâm”.
+ Viết bằng chữ Hán, Chinh phụ ngâm được viết
theo thể đoản trường cú (câu ngắn, dài xen nhau).
Đây là khúc ngâm của người chinh phụ có chồng ra

116
trận. Tác phẩm diễn tả tâm trạng cô đơn, buồn và
khát vọng, lo âu của người chinh phụ. Tác phẩm
được nhiều người dịch, trong đó phải kể tới Đoàn
Thị Điểm, Hồng Hà nữ sĩ, người cùng thời với
Đặng Trần Côn, quê làng Giai Phạm, huyện Văn
Giang, xứ Kinh Bắc nay thuộc tỉnh Hưng Yên.
SGK
Đoạn trích có thể chia làm 3 đoạn:
2. Văn bản + Đoạn một từ đầu đến “Dây uyên kinh đứt, phím
(HS đọc SGK) loạn ngại chùng”. Nỗi cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi
- Giải nghĩa các từ khó. tìm cách giải khuây không yên.
- Bố cục + Đoạn hai tiếp đó đến “Sâu tường kêu vẳng chuông
+ Đoạn trích có thể chia làm mấy chùa nện khơi”. Nỗi nhớ chồng ở xa, cảnh vật khiến
đoạn, ý mỗi đoạn nàng thêm buồn ảm đạm.
+ Đoạn ba còn lại: Nàng khao khát hạnh phúc lứa
đôi. Cảnh vật càng làm cho nàng cô đơn chán nản.

Đoạn trích miêu tả tâm trạng cô đơn, đau xót cả


khát vọng hạnh phúc và ngập trong nỗi buồn chán
nản của người chinh phụ sau phút biệt li tiễn chồng
- Đại ý ra trận.
+ Tìn đại ý đoạn trích.

Từ câu 1 đến câu 16:


“ Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
II. Đọc - hiểu Dây uyên kinh đứt loan ngại chùng”
1. Tâm trạng của người chinh Mười sáu câu thơ đều tập trung miêu tả tâm trạng
phụ sau phút biệt li tiễn chồng ra của người chinh phụ
trận. + Tâm trạng ấy thể hiện qua cử chỉ của nàng.
- Từ câu 1 đến câu 16. Nàng bước đi từng bước nặng nề mỏi mệt giữa hiên
(HS đọc SGK) nhà thanh vắng:
- Phân tích những chi tiết thể hiện “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước”
tâm trạng cô đơn. Mỗi bước đi nặng nề ấy diễn tả bao suy nghĩ trong
lòng vẫn không ngoài nỗi nhớ, nỗi đau và thân phận
buồn lẻ loi. Cử chỉ cũng dường như lặp lại: “Ngồi rèm
thưa rủ thác đòi phen”
“Rủ” là buông xuống, “thác” là kéo lên. Chiếc rèm
buông xuống rồi lại kéo lên nhiều lần cứ thế, cứ thế

117
vì đâu. Con chim thước (chim báo tin vui khi cất
lên tiếng kêu gần nhà) vẫn vô tình im bặt càng diễn
tả nỗi buồn lẻ loi đến cô đơn. Những công việc
thường làm đều là gượng ép:
“ Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng”
Gượng → miễn cưỡng phải làm chứ tâm trạng của
nàng nào có thiết tha chăm chú gì đâu. Nàng chìm
đắm mê man trong suy nghĩ, chợt thấy mình trong
gương mà nước mắt lại chứa chan. Các từ “ Sắt
cầm” → diễn tả cây đàn hoà điệu ví với cảnh vợ
chồng hoà hợp “dây uyên”, “phím loan” diễn tả
những loài chim uyên ương, loan phượng thường
sống thành đôi không rời nhau càng gợi ra nỗi cô
đơn, lẻ loi của nàng trong đêm thanh vắng. Nàng cố
vượt ra cảm giác cô đơn nhưng không thoát nổi.
+ Tâm trạng cô đơn ấy còn thể hiện qua cảm nhận
về thời gian chờ đợi
Trong đêm khuya một mình một bóng, biết ngỏ
cùng ai?
“Buồn rầu nói chẳng nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương”
Nàng thức trọn cả năm canh vì nhớ thương chờ
đợi:
“Gà eo óc gáy sương năm trống
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên
Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa niềm biển xa”
Cảm nhận về thời gian trong lo âu, chờ đợi sao dài
đến thế. Những hình ảnh so sánh càng tăng thêm mối
sầu trong tâm trạng. Hai tiếng “dằng dặc” và “đằng
đẵng” diễn tả nỗi buồn đau nặng trĩu, kéo dài theo thời
gian và trùm lên cả không gian mênh mông như biển
cả.
Cả tác giả và dịch giả đều thể hiện sự cảm thông
sâu sắc với tâm trạng của người chinh phụ. Trên đời

118
này không có nỗi buồn nào bằng tâm trạng của
người phụ nữ phải sống xa chồng khi người chồng
ra trận. Bởi lẽ người ra đi có bao giờ trở lại đâu? Có
hiểu như thế, mới thấy hết nỗi buồn lẻ loi của người
chinh phụ.
- Từ câu 17 đến câu 28 - Các chi tiết ngoại cảnh có tác dụng biểu hiện tâm
(HS đọc SGK) trạng cô đơn đau xót của người chinh phụ.
+ Hãy tìm và phân tích các chi tiết + Nàng nhờ gió xuân gửi lòng mình tới chồng. Tứ
ngoại cảnh có tác dụng diễn tả nỗi thơ như bay ra khỏi căn phòng để hoà điệu với bát
cô đơn đau xót của người chinh ngát của không gian
phụ. Lòng này gửi gió đông có tiện
Nghìn vàng xin gửi đến non yên
Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời
Gió đông là gió xuân. Nghìn vàng là tấm lòng của
nàng. Núi Yên ở phương Bắc xa xôi. Dẫu là ước lệ
đấy mà khắc hoạ một không gian vô cùng, nỗi nhớ
thương cũng đến vô cùng, vô tận. Câu thơ như đúc
một mối tình, phổ vào hình thức đơn giản, trọn vẹn.
+ Mở lòng đến với không gian xa xôi, người
chinh phụ tưởng tượng có người chồng của mình ở
đó. Nhưng suy tưởng bao giờ cũng có giới hạn,
nàng lại quay trở về với thực tế xung quanh. Thực
tế ấy thật khốc liệt:
“Sương như búa bổ mòn gốc liễu
Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô”
“Mòn, héo” của cảnh vật hay là sự liên tưởng mòn,
héo trong tâm trạng của nàng. Càng đọc, càng thấy
đau, thấy xót.
- “Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc
... Trong lòng xiết đâu”
Nếu ở hai đoạn trên (câu 1 → 16, câu 17 → 28), người
chinh phụ thể hiện nỗi buồn cô đơn, lẻ loi thì cuối
đoạn trích này người chinh phụ biểu hiện tâm trạng
khác hẳn.
Những tiếng “thốc”, “lay”, “xuyên”, “theo”,
“lên”, “dãi”, “lồng” đều diễn tả sự rạo rực, bùng
phát của tâm trạng. Đặc biệt:

119
“Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm
- Câu 29 đến câu 36 Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông”
(HS đọc SGK) Các cặp sóng đôi Hoa - nguyệt
- Tâm trạng người chinh phụ có gì Nguyệt - hoa
khác với hai đoạn trên? Hình ảnh ấy như dãi ra mời mọc, lồng đan, kề cận,
diễn tả sự âu yếm, vuốt ve của lứa đôi gần gũi. Tất
cả nhằm diễn tả khát vọng hạnh phúc của người
chinh phụ. Song cảnh vật như thế nhưng lòng người
chẳng chút hoà nhập. Một cảm giác thờ thẫn, chán
nản.
“Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu”
Câu thơ như buông tiếng thở dài đến não ruột.
- Đoạn trích đã chọn và sử dụng từ ngữ diễn tả tâm
trạng. Đây là hình ảnh
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen
đến các từ “thốc”, “dãi”, “lồng” có tác dụng khắc
sâu tâm trạng của người chinh phụ. Hàng loạt
những từ láy: “eo óc, phất phơ, đằng đẵng, thăm
thẳm, dằng dặc, mê mải, châu chan, đau đáu...”
Những từ này diễn tả hợp cảnh, hợp tình.
Biện pháp tu từ so sánh:
- Phân tích các biện pháp tu từ, Sương như búa bổ mòn gốc liễu
nhạc điệu làm nên giá trị nghệ Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô
thuật của khúc ngâm. “Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”. Tất cả
làm nổi bật tâm trạng buồn, nhớ thương của người
chinh phụ. Thử phân tích một biện pháp:
“Nhớ chàng...bằng trời”
Nỗi nhớ dài, mênh mông vô tận. Không gian vô
tận mở ra bằng con đường thăm thẳm vừa có độ cao
và chiều dài, cũng chẳng ai đo đếm được, lẽ tất
nhiên cũng không thấu hết được nỗi nhớ của người
chinh phụ.
- Nhạc điệu của đoạn trích là nhạc điệu của thể
ngâm khúc. Nó vừa ai oán, xót xa phù hợp với tâm
trạng con người.
+ Hai câu bảy tiếng buộc phải gieo vần trắc
Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc

120
Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên
Và hai câu lục bát vần bằng
Lá màn lay ngọn gió xuyên
Bóng hoa theo gió nguyệt lên trước rèm
Có tác dụng diễn tả tâm trạng ở nhiều cung bậc,
trạng thái của người chinh phụ.
- Nội dung: Đằng sau những câu thơ diễn tả tâm trạng
buồn đau, lẻ loi, cô đơn của người chinh phụ có chồng
ra trận tham gia vào cuộc đánh dẹp của vua chúa là
tiếng nói phản chiến với các cuộc chiến tranh phi
nghĩa.
- Nghệ thuật: Thể thơ song thất lục bát của khúc
ngâm, với cách dùng từ, miêu tả so sánh, ước lệ, tác
giả thể hiện diễn biến phong phú, tinh vi của cảm
xúc con người. Đặc biệt phác hoạ về phong cảnh
làm rõ tình người.

Đối chiếu: Sầu tự hải


- Nêu khái quát chung về giá trị Khắc như niên
nội dung và nghệ thuật của đoạn (Sầu như biển
trích. (Thay cho phần củng cố) Khắc như năm).
Với: Khắc chờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Người dịch bám sát vào nguyên tác. Song đầy sáng
tạo. Nếu trong nguyên tác “sầu như biển” dẫn trước
thì ở bản dịch đưa xuống câu bát. Hai câu lục bát
diễn tả âm điệu triền miên của thời gian trong chờ
đợi và không gian mênh mông của biển cả. Thời
Bài tập nâng cao gian và vũ trụ không cùng mà tình người cũng đến
So sánh câu 238-239 trong nguyên không cùng. Nỗi sầu trở nên vô tận. Mặt khác
tác chữ Hán: những từ láy của tiếng Việt: Đằng đẵng, dằng dặc
Sầu tự hải, càng làm cho cách diễn tả trở nên phong phú vô
Khắc như niên cùng. Nó kéo dài theo thời gian và khoảng cách,
(Sầu tự biển, nhấn mạnh sự chờ đợi trong tâm trạng của người
Khắc như năm) chinh phụ.
với câu 11-12 trong đoạn trích:
Khắc chờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển

121
xa)
để thấy người diễn Nôm trung
thành với nguyên tác mà vẫn có
sáng tạo.

e. tham khảo
Dịch Chinh phụ ngâm, dịch giả đã chọn thể thơ song thất lục bát, một thể thơ dân tộc
có khả năng lớn trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật, nhất là tâm trạng buồn đau,
sầu muộn. Nữ sĩ họ Đoàn đã dịch rất thanh thoát nội dung của nguyên tác, thể hiện chân
thực nỗi buồn của người thiếu phụ phương Đông, mãnh liệt, da diết nhưng kín đáo. Chinh
phụ ngâm đã đánh dấu một bước tiến vượt bậc của ngôn ngữ văn học dân tộc. Với tác
phẩm này, tiếng Việt đã chứng minh khả năng diễn tả tư tưởng tình cảm một cách sâu sắc,
tinh tế. Với tấm lòng thương yêu và sự cảm thông sâu sắc với những khát khao hạnh phúc
chính đáng của người thiếu phụ, tác giả và dịch giả cất lên tiếng kêu nhân đạo, tiếng kêu
phản đối chiến tranh phi nghĩa. Thái độ phản chiến tuy không bộc lộ trực tiếp song lại rất
mạnh mẽ. Chiến tranh đã cướp đi của con người hạnh phúc và tuổi trẻ, thậm chí cả mạng
sống. Vì một cuộc chiến, có biết bao người vợ phải xa chồng, phải giam mình trong nỗi
cô đơn, buồn tủi như người chinh phụ kia. Có người đón chồng trở về khi tóc đã pha
sương, nhưng đó còn là may mắn. Có người đau xót đón tin chồng không trở về sau
những ngày mỏi mòn trông đợi.
"Vì ai gây dựng cho nên nỗi này" là lời oán thán nặng nề nhất trong Chinh phụ
ngâm, lời ai oán không mạnh mẽ nhưng uất ức và oán trách. Đó là một trong những giá trị
của Chinh phụ ngâm. Nhưng cao hơn cả, tác phẩm là sự tiếp nối xuất sắc cảm hứng nhân
đạo của nền văn học dân tộc, một lần nữa, những khao khát hạnh phúc chính đáng của
người phụ nữ dưới chế độ phong kiến lại được ủng hộ. Đề tài về thân phận người phụ nữ
lại được góp thêm một tiếng nói mới đầy sức mạnh nhân văn.
(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)
Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, 2006)

đề văn nghị luận

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm được yêu cầu của đề văn nghị luận

122
2. Biết tìm hiểu, phân tích một đề văn nghị luận
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi và
thực hành phân tích.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Viết văn nghị luận là nêu suy nghĩ của người
1. Yêu cầu của đề văn nghị luận (HS viết trước những vấn đề trong cuộc sống và văn
đọc SGK) học nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. Vì
- Nêu những yêu cầu của đề văn nghị vậy phải đảm bảo những yêu cầu sau:
luận. a) Xác định được vấn đề cần nghị luận
Yêu cầu này được nêu một cách ngắn gọn dưới
dạng câu hỏi, một nhận xét buộc người viết phải
thể hiện chủ kiến của mình. Người ta gọi đó là
xác định từng luận điểm của bài viết.
Ví dụ
Đề: Vẻ đẹp của bài thơ Tỏ lòng.
Người viết phải xác định được vấn đề cần nghị
luận (Những luận điểm là gì)
+ Vẻ đẹp của người tráng sĩ từng đánh đông dẹp
bắc.
+ Vẻ đẹp của lòng tự tin và tự hào
+ Vẻ đẹp của ý thức trách nhiệm với đất nước của
một trang nam nhi trong thời loạn
b) Chú ý
+ Đề văn trong nhà trường, HS phải tuân theo
một số yêu cầu cụ thể. Những yêu cầu này được
nêu dưới dạng một đề văn. Như vậy đề văn ở nhà
trường thực chất là những “đơn đặt hàng” của
người ra đề với người viết bài. Người viết bài
trình bày các tư tưởng, quan điểm, đáp ứng yêu
cầu cụ thể của đề văn, qua đó mà hình thành kĩ
năng viết, rèn luyện cách suy nghĩ, cách lập luận
và trình bày một vấn đề.
+ Khi gặp các đề văn nêu rõ thao tác lập luận

123
như giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích...
thì nên hiểu đây chỉ là yêu cầu thao tác chính,
người viết phải vận dụng tổng hợp các thao tác
lập luận. Không có bài văn nghị luận nào chỉ sử
dụng một thao tác lập luận.
+ Đề văn nghị luận chia làm 2 loại:
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận • Nghị luận chính trị xã hội
(HS đọc SGK) • Nghị luận về văn học
- Có mấy vấn đề cơ bản tìm hiểu đề - Có ba vấn đề cơ bản tìm hiểu một đề văn nghị
văn nghị luận. luận.
a) Tìm hiểu nội dung trọng tâm cần nghị luận
Có những đề ra nội dung rõ ràng (ví dụ trên).
Nhưng cũng có đề cần phải đọc kĩ, phân tích mới
rút ra được vấn đề trọng tâm. Ví dụ:
Đề: “Cá nhân và tập thể như giọt nước và biển
cả”. Anh (chị) nghĩ như thế nào về mối quan hệ
đó.
Ta phải phân tích: cá nhân là nhỏ bé, là một giọt
nước. Tập thể là biển cả lớn lao. Vậy đề yêu cầu
bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.
b) Tìm hiểu kiểu bài nghị luận và thao tác chính.
+ Đề ra thuộc kiểu bài chính trị xã hội hay văn
học
+ Thao tác chính của đề là gì, các thao tác khác
cần xác định.
Ví dụ: Đề: Quan niệm của anh (chị) về một bài
thơ hay. Đề thuộc nghị luận văn học. Đề yêu cầu
nêu ý kiến cá nhân về một bài thơ hay. Trước hết
phải:
+ Giải thích thế nào là bài thơ hay
+ Dựa vào ý giải thích cần phải chứng minh để
(HS đọc SGK)
người ta hiểu, đưa ra bài thơ cụ thể.
+ Nêu ý kiến bàn bạc để vừa khẳng định, vừa
phê phán những quan niệm muốn cách tân thơ ca
về vần điệu.
c) Phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn cho bài
viết.
+ Dẫn chứng về văn học
+ Dẫn chứng về đời sống chính trị xã hội.

124
Dẫn chứng có thể trong phạm vi hẹp (một đoạn,
bài thơ, một truyện ngắn, một đoạn trích). Trong
phạm vi rộng cả nền văn học, giai đoạn văn học
cần chọn lọc và chú ý tới tính khái quát.
Đề 2: Vẻ đẹp bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão).
a) Nội dung nghị luận (các luận điểm)
+ Vẻ đẹp của tư thế, hành động của trang nam
tử từng đánh đông dẹp bắc
+ Vẻ đẹp của niềm tin và lòng tự hào
+ Vẻ đẹp của ý thức trách nhiệm với non sông,
đất nước.
I. Luyện tập các đề 2, 5 b) Thao tác chính là phân tích và chứng minh
(HS đọc kĩ SGK) c) Phạm vi tư liệu: Bài thơ
- Xác định nội dung nghị luận Đề 5: Tiếng khóc của Nguyễn Du trong bài "Độc
- Xác định các thao tác chính. Tiểu Thanh kí".
- Xác định phạm vi tư liệu. a) Nội dung nghị luận (các luận điểm)
+ Xót xa trước cảnh đẹp của Tây Hồ đã mất chỉ
còn lại sự hoang tàn.
+ Nguyễn Du khóc Tiểu Thanh bên cửa sổ, trước
cuốn sách còn sót lại của nàng.
+ Tiếng khóc của Nguyễn Du đồng cảm với số
phận của con người tài hoa mà bất hạnh.
+ Tiếng khóc của Nguyễn Du bật lên câu hỏi với
Tiểu Thanh, với chính mình, với người đời, với
hậu thế.
b) Thao tác chính: Phân tích
c) Phạm vi dẫn chứng: bài thơ “Độc Tiểu Thanh
kí”.

Nỗi sầu oán của người cung nữ


(Trích Cung oán ngâm)
Nguyễn Gia Thiều

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu và cảm nhận được nỗi niềm bi phẫn của người cung nữ.
2. Thấy được nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, âm điệu trong việc thể hiện tình
cảm của nhân vật người cung nữ.

125
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi
tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Cứ nhìn vào thân thế và sự nghiệp, ai cũng nghĩ Nguyễn Gia Thiều được xếp vào
hàng thi thư lệnh tộc, đường công danh hẳn là suôn sẻ. Đúng vậy! ông nội là quận công
Nguyễn Gia Châu (thời Lê - Trịnh). Cha là Nguyễn Gia Ngô một quan võ tài giỏi được
Trịnh Cương gả con gái thứ sáu là Quỳnh Liên quận chúa - Trịnh Thị Ngọc Tuân. Sáu
tuổi được nuôi dạy trong phủ chúa, lớn lên được làm quan trong vương phủ. Mười tám
tuổi giữ chức Hiệu uý. Ba mươi tuổi làm tổng binh Đồng tri. Sau được phong tước hầu,
nên gọi là Ôn Như Hầu. Song cuộc đời ông trải qua nhiều cảnh ngộ, lắm chua cay. Ông
chứng kiến giai đoạn lịch sử đầy biến động (vua Lê chúa Trịnh). Ông sống nhiều năm
trong phủ chúa lại có hai bà cô ruột là cung tần, mĩ nữ của chúa Trịnh (Bà Dũ và bà
Hiến). Vì thế ông hiểu bi kịch trong tâm trạng của người cung nữ và thấy được sự hoang
dâm vô độ của chế độ vua chúa. Để thấy rõ ta tìm hiểu trích đoạn tác phẩm “Cung oán
ngâm”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Giới thiệu vài nét về Nguyễn Gia Thiều và tác
1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) phẩm “Cung oán ngâm”
- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung a) Nguyễn Gia Thiều (1741 - 1798) hiệu là Hi
gì? Tôn, làm quan được phong tước Hầu nên gọi là Ôn
Như Hầu, quê ở làng Liễu Ngạn - Song Liễu, Thuận
Thành, Bắc Ninh thuộc xứ Kinh Bắc xưa. Mẹ là
quận chúa Trịnh Thị Ngọc Tuân. Thuở nhỏ được
cậu ruột là chúa Trịnh Doanh đón vào trong cung
ăn học, trưởng thành giữ nhiều chức quan ở phủ
chúa. Do vậy ông rất hiểu biết về thói hoang dâm
vô độ của vua chúa và tình cảnh sống bi thảm của
bao người cung nữ.
b) Về sự nghiệp: có hai tập thơ chữ Hán Ôn Như
thi tập (tiền, hậu tập). Chữ Nôm có Tây Hồ thi tập
và Tứ Trai thi tập. Song phần lớn chưa tìm thấy
và cũng mất gần hết, chỉ còn lại “Cung oán

126
ngâm” là trọn vẹn. “Cung oán ngâm” là khúc ca
ai oán của người cung nữ có tài và nhan sắc được
vua yêu chuộng nhưng chẳng bao lâu bị ruồng bỏ.
ở trong cung, nàng xót thương cho số phận của
mình và oán trách nhà vua phụ bạc. Khúc ngâm
dài 356 câu, ngôn ngữ tài hoa, đài các, có nhiều
ảnh hưởng tới các nhà thơ đời sau.

SGK
2. Đoạn trích Đoạn trích gồm 36 câu, từ câu 209 đến câu 244.
(HS đọc SGK) - Miêu tả nỗi sầu oán và tâm trạng uất ức của
- Giải nghĩa từ khó người cung nữ. Đồng thời hé mở khát vọng giải
- Vị trí đoạn trích phóng cuộc đời tù túng của nàng.

- Đại ý - Bốn khổ đầu từ


+ Xác định đại ý? “Trong cung quế âm thầm chiếc bóng”
đến
II. Đọc - hiểu “Gối loan tuyết đóng, chăn cù gió đông”
1. Tóm tắt diễn biến tâm trạng của miêu tả cuộc sống lẻ loi, cô đơn, buồn tủi của
người cung nữ trong đoạn trích. người cung nữ giữa cảnh xa hoa, tráng lệ, đài các
ở nơi cung cấm.
- Năm khổ tiếp từ “Ngày sáu khắc tin mong nhạn
vắng” đến hết “Bực mình muốn đạp tiêu phòng
mà ra”.
Cuộc sống buồn tủi, cô đơn đầy ải kéo dài, với
những thất vọng và khát vọng giải phóng của
người cung nữ.

a) Không gian và thời gian nghệ thuật (Không


2. Tâm trạng sầu oán, uất ức của gian, thời gian biểu hiện tâm trạng của con người)
người cung nữ được biểu hiện qua * Trong cung quế
những yếu tố nghệ thuật nào? Hãy * Đêm năm canh
phân tích? * Ngồi chơi chờ trăng lên trong đêm mưa “Lầu
đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ”
* Ngồi hóng mát “Gác thừa lương thức ngủ
thu phong”

127
* Một mình nơi phòng cung nữ “Phòng tiêu
lạnh ngắt như đồng”
* Cung điện nhà vua buồn ảm đạm trong chiều
thu “lầu Tần chiều nhạt vẻ thu”. Bấy nhiêu hình
ảnh diễn tả không gian, có cái nặng nề từng khắc
trong ngày, có đêm năm canh dài thức trắng, có
cảnh cô đơn, buồn tủi nhìn trăng dưới mưa, nhìn
cung điện ảm đạm trong chiều thu. Nỗi buồn lây
sang cả cảnh vật. Đấy chính là không gian nghệ
thuật biểu hiện tâm trạng con người. Đó là tâm
trạng của người cung nữ bị bỏ rơi.
b) Từ ngữ, hình ảnh được sử dụng trong đoạn
trích:
• “Khoảnh làm chi bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi”
• “Hoa này bướm nỡ thờ ơ
Để gầy bông thắm, để sơ nhuỵ vàng”
• “Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi”
• “Giết nhau chẳng cái lưu cầu
Giết nhau bằng cái u sầu độc chưa”
Đó là từ ngữ, hình ảnh sử dụng có sức gợi cảm
mạnh mẽ để thấy được cảm xúc của nhân vật trữ
tình trước nỗi cô đơn, mất mát của mình, chìm
đắm trong nỗi u sầu tuyệt vọng.
c) Những từ Hán - Việt trang trọng, đài các bên
cạnh những từ Nôm na!
• Trong cung quế/ âm thầm chiếc bóng
• Lầu đãi nguyệt/ đứng ngồi/ dạ vũ
Gác thừa lương/ giấc ngủ/ thu phong
• Phòng tiêu/ lạnh ngắt như đồng
• Thâm khuê/ vắng ngắt như tờ
• Ngấn phượng liễn/ chòm rêu lỗ chỗ
• Dầu Dương xa/ đám cỏ quanh co
(Gạch chân là các từ Hán Việt, không gạch là các
từ thuần việt nôm na.)
- Sử dụng từ ngữ như vậy làm nổi bật: Giữa cảnh

128
xa hoa tráng lệ của cung vua, phủ chúa là cuộc
- Miêu tả như vậy có tác dụng gì? sống âm thầm, cô quạnh, xa xót, tủi cực của
người cung nữ.
d) Chọn thể ngâm khúc để tạo ra giọng điệu của
- Ngoài sử dụng không gian, thời đoạn trích. Ngâm khúc là sản phẩm kết hợp
gian nghệ thuật từ ngữ, còn thấy biện nhuần nhuyễn giữa thể thơ song thất lục bát với
pháp nghệ thuật nào? phương thức trữ tình dài hơi, gắn với số phận
thăng trầm của con người.
* Hai câu thất (7 tiếng bắt vần lưng) với nhau
Trong cung quế âm thầm chiếc bóng
Đêm năm canh trông ngóng lần lần.
Hai câu thất vần trắc bắt vần lưng với nhau, xen
câu lục bát vần bằng
Khoảnh làm chi bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhuỵ dần lại thôi.
(Những từ gạch chân là bắt vần với nhau). Vần
lưng (một gạch), vần chân (hai gạch). Vần chân
giữa câu lục và câu thất trước nó (Xuân và lần) còn
có vần lưng ở câu thất thứ hai và câu bát (lần, dần)
tạo ra âm điệu ai oán trong tâm trạng của người
cung nữ.
a) Nàng cung nữ
+ Bị vua, chúa bỏ rơi
3. Anh (chị) hiểu thế nào về thân + Nàng không được tư do vẫn bị trói buộc bởi
phận của người cung nữ và vua làm cung tần, mĩ nữ của vua, chúa.
chúa. + Vì thế, nàng hết ngày lại đêm chờ đợi, trông
ngóng. Nàng càng chờ đợi, trông ngóng càng vô
vọng. Thân phận nàng thật xót xa trong đứng tủi,
ngồi sầu.
+ Nàng ý thức được tuổi xuân sẽ qua mau, chết
dần, chết mòn, héo hon sầu muộn.
+ Nàng hiểu được ai là người đã yêu thương
mình rồi chính kẻ ấy đã giết mình không phải
gươm đao (cái lưu cầu) mà bằng “cái u sầu”, kéo
dài cuộc sống chờ đợi mòn mỏi trong chăn đơn
gối chiếc, cửa mốc sân rêu.

129
b) Bộ mặt vua, chúa
+ “Khoảnh làm chi bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi”
Chúa xuân tức là tên vua, chúa có quyền sống bắt
hàng mĩ nữ cung tần ngày đêm hầu hạ, chẳng để ý
gì tới ai.
+ “ Hoa này bướm nỡ thờ ơ
Để gầy bông thắm để xơ nhuỵ vàng”
Mượn hình ảnh của con bướm để chỉ vua, chúa
thích đùa dỡn với hoa nhưng lại thờ ơ với tất cả
bỏ mặc cho hoa tàn nhị rữa.
+ “Cái buồn này ai nỡ giết nhau
Giết nhau chẳng cái lưu cầu
Giết nhau bằng cái u sầu độc chưa”
“Ai”? Nếu không phải là tên vua, chúa tàn bạo,
bạc ác kia.
- Hai câu thơ mà thể hiện sự thất vọng nặng nề
của người cung nữ
“Lạnh lùng thay giấc cô miên
Mùi hương tịch mịch bóng đèn thâm u”
Hương đốt lên làm cho căn phòng thơm tho, ấm
cúng. Đèn thắp lên cho sáng sủa. Song tất cả chỉ
4. Phân tích tâm trạng thất vọng thấy vắng lặng, tĩnh mịch, âm u trong tăm tối. Đây
nặng nề của người cung nữ qua hai là cảm giác không phải từ nén hương, ngọn đèn toả
câu “Lạnh lùng... thâm u” ra mà từ trong tâm trạng của nàng. Vì thế nó bật lên
lời than, đúng hơn là tiếng kêu cứu của thân phận
con người, đòi quyền sống cho con người. Qua đó,
càng thấy giá trị ngòi bút, tư tưởng, tình cảm của Ôn
Như Hầu - Nguyễn Gia Thiều.
Nỗi uất ức, nghẹn ngào có lúc chuyển thành sự tức
tối, bực dọc muốn phá tan tất cả:
“Dang tay muốn dứt tơ hồng
Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra”
Khát vọng ấy chỉ là khát vọng. Nàng càng tụt sâu
xuống cái bể thăm thẳm không cùng, bên ngoài
mang danh “cung tần, mĩ nữ” mà bên trong là sự

130
đầy ải, kéo dài cho tuổi xuân mòn mỏi, cho đời
hoa bẽ bàng.

- Sự đồng cảm khiến Nguyễn Gia Thiều đã thể


hiện thân phận của người cung nữ sống trong
cảnh ngộ bị bỏ rơi, kéo dài đến mòn mỏi tuổi
xuân. Nàng càng oán trách, chờ mong thì càng
thất vọng nặng nề.
- Qua đoạn trích, tác giả tố cáo xã hội phong kiến
thối nát, chà đạp lên nhân phẩm con người. Đây
cũng là thái độ phản kháng mãnh liệt của Ôn Như
Hầu.
- Giọng thơ trữ tình ai oán dường như trái ngược mà
vẫn hoà hợp với nhau. Đó là cảm giác cô đơn buồn
chán đến ngẹt thở với những khát vọng lạc thú của
đời thường. Tính chất đối cực ấy đã làm cho đoạn
trích vừa giàu chất trữ tình vừa thôi thúc mãnh liệt.
- Sự thành công về ngôn ngữ ở nhiều phương
diện (Miêu tả không gian, thời gian, nghệ thuật,
III. Củng cố hình ảnh gây xúc động, xen từ Hán Việt với thuần
- Anh (chị) nêu khái quát về giá trị Việt). Tất cả là căn cứ để khẳng định “Cung oán
tác phẩm? ngâm” là một trong những đỉnh cao của văn học
trung đại nước nhà.
- Hai đoạn trích “tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ” và “nỗi sầu oán của người cung nữ” thể hiện
giá trị nhân đạo chủ nghĩa, mở đầu cho tiếng nói
đòi quyền sống, quyền tự do trong hạnh phúc lứa
đôi. Cả hai đoạn trích không trực tiếp lên án xã
hội phong kiến thối nát mà gián tiếp tố cáo xã hội
bạc ác đang đè nặng lên kiếp sống con người đặc
biệt là những phụ nữ. Đó là người phụ nữ có
chồng bị đẩy vào các cuộc chiến tranh phi nghĩa
giữa tập đoàn phong kiến thống trị này với tập
đoàn phong kiến thống trị khác. Đó là người cung
nữ tài sắc bị đày ải trong cung vua, phủ chúa.
Những người tri thức có tâm huyết như Đặng
Bài tập nâng cao Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Ôn Như Hầu Nguyễn

131
- Phân tích nội dung ai oán thương Gia Thiều và sau này là Hồ Xuân Hương và đại
thân trong hai đoạn trích “Tình cảnh thi hào Nguyễn Du... Họ thực sự mang tư tưởng
lẻ loi của người chinh phụ” và “Nỗi lớn của thời đại. Họ là những tác giả lớn đại diện
sầu oán” của người cung nữ và cho cho khuynh hướng nhân đạo. Các tác giả đã dũng
biết các nội dung ấy thể hiện khuynh cảm đấu tranh đồng cảm với khát vọng để đòi
hướng gì của văn học đương thời? quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc cho con
người.
- Nếu ở phương Tây cũng trong thời gian này
(Thế kỉ XVIII, XIX), chủ nghĩa nhân đạo nổi lên
trong các tác phẩm của thời kì phục hưng với nội
dung khẳng định con người và cá tính, khẳng
định cuộc sống thần quyền và quân quyền thì chủ
nghĩa nhân đạo trong văn chương Việt Nam lại
lớn tiếng đòi quyền sống cho con người.
- Hai đoạn trích mới chỉ là tiếng kêu cứu mở đầu
đòi quyền sống cho con người để rồi khuynh
hướng ấy sẽ phát triển tới đỉnh cao cả về nội
dung và hình thức trong sự kế thừa của văn
chương VIệt Nam thời trung đại.

e. tham khảo
Nếu Chinh phụ ngâm khúc có nguyên tác bằng chữ Hán và bản dịch Nôm là tiếng nói
độc thoại của người chinh phụ về mối "sầu vạn cổ" day dứt triền miên nhưng còn có mức
độ thì Cung oán ngâm khúc là tiếng nói độc thoại khác vang lên đầy ai oán, réo rắt và uất
hận của người cung nữ tài sắc bị bỏ rơi giữa tuổi hoa niên. Nàng có thời được sủng ái
nhưng nhanh chóng bị lãng quên và mối tủi cứ theo ngày tháng mà dâng lên, mà tràn
ngập giày vò khôn xiết! Cảm hứng chủ đạo của khúc ngâm là một sự đày đọa thê thảm,
đúng như Nguyễn Gia Thiều đã có lần nhấn mạnh "Bỗng không mà hóa ra người vị
vong"(3). Người trong cuộc ý thức được một cách sâu sắc rằng : lẽ ra đời mình không đáng
khổ mà lại phải chịu đựng mọi mất mát thiệt thòi quá lớn.
Trên nền cái tâm trạng đó, nỗi buồn tủi diễn ra nhiều màu, lắm vẻ làm xúc động lòng
người của nhiều thế hệ.
Đoạn trích trên đây là một khoảnh khắc của đời người cung nữ.
Đoạn thơ chủ yếu nói về một cảnh đêm. Là tâm trạng cung nữ diễn ra trọn cả đêm
"Đêm năm canh lầu sương vách quế". Ta cần biết thêm : Không phải là lần duy nhất tác
giả viết về cảnh đêm. Xuyên suốt tác phẩm, lúc được sủng ái cũng như khi đã là "cái thân
3
() Vị vong: chưa chết nhưng coi như đã chết, chỉ người đàn bà góa.

132
câu chõ", người cung nữ thường mượn đêm để ký thác tâm sự và cảnh ngộ vui buồn của
mình. Nào là "Cái đêm hôm ấy đêm gì ; Bóng dương lồng bóng đồ mi trập trùng" ; "Thừa
ân một giấc canh tà"... thoả mãn khát vọng về hạnh phúc ái ân của thời vàng son. Tiếp
theo là vô số cảnh đêm trong cung lạnh : "Trong cung quế âm thầm chiếc bóng − Đêm
năm canh trông ngóng lần lần" ; "Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ" ; "Đêm năm canh
tiếng lắng chuông rền" ; "Đêm năm canh lần nương vách quế" ; "Khi bóng nguyệt chông
chênh trước ốc" ; "Đêm phong vũ lạnh lùng có một", v.v… là những đêm cô đơn và ảo
não.
Chúng ta đã từng thấy những đêm dài mong nhớ : "Thức mây đôi lúc nhạt nồng −
Chuôi sao Bắc Đẩu thôi đông lại đoài" (Chinh phụ ngâm khúc) ; bao đêm trằn trọc thao
thức "Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom − Oán hận trông ra khắp mọi chòm" (Thơ Hồ
Xuân Hương), thậm chí thảng thốt vật vã "Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh − Giật mình mình
lại thương mình xót xa" (Truyện Kiều)... Hẳn là các nhà thơ cổ điển thường chọn thời
điểm này để cho nhân vật trữ tình dễ bộc lộ tâm sự?
Bút pháp tả tình của Ôn Như(4) "Thiên đoàn bách luyện, ngữ ngữ kinh nhân" (Lí Văn
Phức) (Trăm nghìn lần tôi luyện, mỗi câu đọc lên nghe đến ghê người) tạo nên một ấn
tượng hết sức réo rắt, bức xúc về một đòi hỏi gay gắt quyền sống, quyền được hưởng
hạnh phúc lứa đôi.
(Giảng văn văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 1997)

Kiểm tra văn học


A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm được nội dung cơ bản của phần văn chương đã học.
2. Biết vận dụng trong làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
HS đọc các đề SGK
4
() Ôn Như: tên tự của Nguyễn Gia Thiều.

133
(Suy nghĩ nhanh hình thành các luận
điểm)
Đề 1:
Anh (chị) hiểu thế nào là thể truyền
- Thể truyền kì là:
kì qua tác phẩm “Chuyện chức phán A - Loại truyện ngắn có nguồn gốc từ Trung Hoa
sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ? B - Dùng yếu tố kì ảo làm phương thức nghệ
- Hãy khoanh tròn chữ cái in hoa đầu
thuật phản ánh cuộc sống.
dòng nếu cho là đúng C - Sử dụng cốt truyện dân gian, dã sử để xây
dựng thành truyện mới.
D - Truyền kì mang đậm yếu tố hiện thực và chất
nhân văn
E - Tất cả các trường hợp trên.
Đề 2 Thế nào là văn biền ngẫu?
a) Anh (chị) hiểu thế nào là văn - Văn biền ngẫu còn gọi là “biền văn”, “biền lệ
biền ngẫu. Hãy phân tích một số văn”. Biền là ngựa đi sóng đôi. Ngẫu là đối, cặp.
ví dụ đã học để làm sáng tỏ. Vì văn biền ngẫu chủ yếu theo cấu trúc câu 4 chữ
và sáu chữ nên còn gọi là văn tứ lục.
- Văn biền ngẫu có 5 đặc điểm:
1. Ngôn ngữ đối ngẫu (từng cặp), các vế đối
nhau theo bằng, trắc, từ loại.
2. Kiểu câu chỉnh tề. Câu 4 chữ đối với câu 4
chữ. Câu 6 chữ đối với câu 6 chữ. Hoặc câu 4/6
và câu 4/6 đối nhau.
3. Có vần điệu bằng, trắc hài hoà
4. Sử dụng điển cố
5. Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính khoa trương
“Đại cáo Bình Ngô” của Nguyễn Trãi là tác phẩm
được viết theo thể biền ngẫu:
Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới
Càn không bĩ rồi lại thái
Nhật nguyệt hối rồi lại minh
Các cặp câu sáu tiếng đối nhau, bằng trắc hài hoà,
giàu hình tượng. Có đoạn, Nguyễn Trãi mở rộng
sử dụng tới 11 tiếng một câu:
Họ đã ham sống sợ chết, mà hoà hiếu thực lòng
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức.
- Đọc tới dòng cuối cùng của bài “Phú sông Bạch
Đằng”, một cảm giác còn đọng lại trong lòng ta,

134
b) Hãy phát biểu suy nghĩ của mình gây ấn tượng sâu sắc là hình ảnh người khách.
sau khi học bài “Phú sông Bạch Đằng” Trương Hán Siêu đã thổi hồn mình vào nhân vật
của Trương Hán Siêu. khách để biến nhân vật trữ tình trở nên sinh động.
Khách có kẻ
Giương buồm giong gió chơi vơi
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Con người ấy tìm đến sông Bạch Đằng. Cảnh
sông nước hiện ra:
“Bát ngát sóng kình muôn dặm
Thướt tha đuôi trĩ một màu
Nước trời một sắc
Phong cảnh ba thu”
Cảnh hiện ra mỗi lúc một cụ thể, mặc dù chỉ là
hồi tưởng:
Bờ lau san sát
Bến lách đìu hiu
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô
Buồn vì thảm cảnh đứng lặng hồi lâu
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu.
Đây là sự hồi tưởng của con người đã xông pha trận
mạc, góp sức mình trong cuộc chiến trên dòng sông
này. Người thực việc thực cả đấy, đâu phải là
chuyện văn chương.
Sự hồi tưởng không thể giấu được tâm trạng
buồn, thương, tiếc. Buồn vì sự mất mát. Thương
và nuôi tiếc những tên tuổi, gương mặt con người.
Tất cả đã chìm trong quá khứ còn đâu?
Sự chuyển đổi mạch cảm xúc từ tự do phóng
khoáng đến buồn thương tiếc nuối có tác dụng gây
ấn tượng trong lòng người đọc, người nghe. Đây là
một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài trước chiến tích oanh
liệt của cha ông. Nỗi lòng ấy đáng trân trọng biết
bao.
a. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn
Trãi:
Nguyễn Trãi là người anh hùng có một không hai
trong lịch sử nước nhà.
Đề 3: A1. Tuổi thơ với nhiều biến cố đau thương

135
a. Hãy trình bày vắn tắt về cuộc đời - Nguồn gốc (sinh trưởng trong một nhà Nho.
và sự nghiệp văn học của Nguyễn Quê Chi Ngại - Cộng Hoà - Chí Linh - Hải
Trãi. Dương. Sau chuyển sang Ngọc ổi - Thường
Tín - Hà Đông)
- 5 tuổi mẹ mất
- 6 tuổi ông ngoại qua đời
A2. Tuổi trưởng thành đón nhận vinh hoa và
nhiều tủi hận
- 20 tuổi đỗ Thái học sinh, nhận chức Ngự sử
đài chánh trưởng dưới triều Hồ
- Năm 1407 giặc Minh xâm lược nước ta.
- Ba cha con Nguyễn Trãi đều bị bắt đưa về
Trung Quốc
- Tại một địa điểm ở biên giới Việt Trung,
Nguyễn Trãi đã gạt nước mắt chia phôi của
tình phụ tử, trở về tìm đường cứu nước.
- Nguyễn Trãi bị giặc Minh bắt giam lỏng 10
năm ở thành Đông Quan, mặc dù no nước
uống thiếu cơm ăn nhưng quyết không đầu
hàng giặc.
A3. Mười năm chiến đấu, nếm mật nằm gai,
Nguyễn Trãi đóng góp tích cực cho cuộc kháng
chiến.
- Gặp Lê Lợi dâng “Bình Ngô sách” (cách
đánh thành giặc Minh).
- Là mưu thần số một của Lê Lợi.
- Thực hiện chiến lược “đánh vào lòng người”.
- Giành thắng lợi cuộc kháng chiến.
A4. Đất nước hoà bình nhưng gặp chuyện gian nan
- Có lần bị bắt giam
- Nguyễn Trãi buộc về ở ẩn tại Côn Sơn
A5. Nguyễn Trãi trở lại triều đình theo tiếng gọi
của trách nhiệm - vụ án Lệ Chi Viên oan khuất.
- Nhân cái chết bất thần của Lê Thái Tông
- Bọn gian thần nhân cơ hội kết tội Nguyễn
Trãi mưu hại vua, phải lĩnh án tru di ba họ
(Họ cha, mẹ, vợ).
A6. Sự nghiệp
- Nguyễn Trãi là nhà văn hóa lớn, trước tác

136
gồm các lĩnh vực:
• Lịch sử
• Địa lý
• Tạp văn, văn bia.
• Thơ chữ Hán
• Thơ chữ Nôm
- Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi.
Trương Phi và Quan Vũ là hai anh em kết nghĩa
Vườn Đào cùng Lưu Bị. Do hoàn cảnh họ phải
sống li tán. Lưu Bị sống nhờ Viên Thiệu ở Hà
Bắc. Trương Phi trốn vào núi Măng Đăng, Quan
Vân Trường cùng hai chị dâu phải nương nhờ Tào
Tháo ở Hứa Đô. Nghe tin Lưu Bị ở Hà Bắc, Quan
b. So sánh tính cách Trương Phi và Vũ qua 5 cửa ải chém sáu tướng. Đến Cổ Thành
Quan Vũ gặp Trương Phi. Quan Vũ đã bị nghi ngờ là kẻ
đầu hàng “Đại trượng phu thờ hai chủ”. Trương
Phi chỉ thẳng vào mặt Quan Vũ “mày đã hàng
Tào Tháo, bội nghĩa vườn đào còn mặt mũi nào
đến đây gặp tao nữa”. Cổ Thành là nơi thể hiện
tính cách của Trương Phi và Quan Vũ.
- Trương Phi thẳng thắn, cương quyết, dũng mãnh
bao nhiêu thì Quan Vân Trường khiêm nhường,
nhũn nhặn bấy nhiêu. Bởi lẽ trong tình thế lúc này
đối với Quan Vũ là “tình ngay lí gian”. Thấm đòn
ngờ vực, khát vọng minh oan của Quan Vũ càng
lớn, càng cấp thiết. Quan Vũ không chỉ có khát
vọng minh oan với Trương Phi mà muốn minh oan
cùng Lưu Bị và hậu thế.
- Hồi trống mà Trương Phi thẳng thắn cương
quyết ra điều kiện là quan toà phán xét Quan
Công trung thành hay phản bội. Đấy là tính
cương trực, thẳng ngay của Trương Phi. Đáp lại
thái độ ấy là điều kiện để Quan Vân Trường thể
hiện lòng quang minh chính đại của mình. Giả sử
Quan Vũ dứt ba hồi trống của Trương Phi mà
không chém được đầu Sái Dương thì sự việc sẽ
diễn ra như thế nào. Hoàn cảnh tạo nên tính cách.
Sức mạnh của lòng trung nghĩa ở Quan Vũ lúc
này sẽ được nhân đôi. Đó là sức mạnh Quan Vũ
có hàng ngày cộng với khát vọng minh oan. Chưa

137
dứt hồi trống thứ nhất “đầu Sái Dương đã lăn
dưới đất”. Tình cảm, lòng trung thành, sự thật, chỉ
có thể giải quyết bằng đường tên, mũi giáo.
- Thế nào là bài tựa (khoanh tròn chữ cái in hoa
đầu dòng nếu cho là đúng nhất)
A. Bài văn ở đầu tác phẩm văn, sử, địa, hội hoạ,
âm nhạc
B. Bài tựa do chính tác giả viết hoặc người yêu
mến tác phẩm viết
C. Cuối bài tựa ghi họ tên, ngày tháng, địa điểm
làm bài tựa.
D. Bài tựa nêu nội dung, quá trình hình thành và
kết cấu của tác phẩm.
E. Văn thể tựa có tính thuyết kết hợp với tự sự và
Đề 4 nghị luận còn biểu hiện sắc thái trữ tình.
Từ bài tựa “Trích diễn thi tập” của G. Tất cả các trường hợp trên.
Hoàng Đức Lương, hiểu thế nào là + Văn bình sử thực chất là kiểu nghị luận. Vì thế
bài tựa? nó mang tính chất chính luận, bộc lộ quan điểm
thái độ của người viết.
• Tư thế hiên ngang, ngay thẳng đầy dũng khí
của Lê Văn Hưu khi viết về vua chúa cường
quyền (về việc ban thưởng).
• Tác giả thể hiện ý thức trách nhiệm của mình
đối với đất nước, dân tộc (tự hào về Trưng
Vương, Đinh Tiên Hoàng, về Tiền Ngô
Vương).
+ Ngôn ngữ bình sử ngắn gọn sắc sảo, như thái
độ của Lê Văn Hưu.
1. Nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi bắt nguồn từ đạo
Khổng. Song Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhân nghĩa
truyền thống theo tinh thần dân tộc.
Tư thế và trách nhiệm của nhà bình a) Làm vua phải cư xử nhân nghĩa với dân
sử Lê Văn Hưu được thể hiện như - Diêu dân (thương dân)
thế nào qua đoạn trích “Phẩm bình - Phạt tội (phạt kẻ có tội với dân)
nhân vật lịch sử”? “Từng nghe... trừ bạo”
b) Nhân nghĩa là biết tự hào về dân tộc của
mình.
“ Như nước Đại Việt... cũng có”
- Tự hào về văn hiến (tác phẩm và người hiền tài)

138
- Viết một bài văn ngắn phân tích - Tự hào về phong tục, tập quán
cách lập luận của Nguyễn Trãi về tư - Tự hào về có chủ quyền lãnh thổ
tưởng nhân nghĩa qua “Bình Ngô đại c) Kẻ nào đi ngược với nhân nghĩa sẽ bị thất bại
cáo”. Có thể xem đây là luận đề chính nghĩa của bài
cáo.
2. Nguyên nhân chinh phạt và quá trình chinh
phạt thắng lợi
- Thể hiện chiến đấu vì nhân nghĩa “Nhân họ
Hồ... canh củi”
- Quyết chiến quyết thắng xả thân vì nghĩa lớn
- Cư xử nhân nghĩa với kẻ thù.
3. Khẳng định chủ quyền độc lập của xã tắc
Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong bài cáo
suy cho cùng là lòng yêu nước thương dân.

Trả bài viết số 6


* Yêu cầu
1. Tự đánh giá bài văn thuyết minh của mình về tác giả Nguyễn Trãi.
2. Biết sửa các lỗi về bố cục, phương pháp thuyết minh và cách diễn đạt.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Chép đề Đề: Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi
1. Yêu cầu của đề a) Về nội dung.
- Trình bày các giai đoạn của cuộc đời Nguyễn
Trãi qua lời văn thuyết minh kết hợp với tự sự và
biểu cảm, với các chi tiết:
+ Nguồn gốc
+ Thuở thiếu thời
+ Trưởng thành với công danh.
+ Cảnh nước mất nhà tan
+ Mười năm đánh giặc
+ Xây dựng hoà bình
+ ở ẩn
+ án chu di ba họ
- Sự nghiệp của Nguyễn Trãi
+ Là nhà thơ
+ Nhà văn
+ Nhà sử học

139
+ Địa lí học
+ Nhà ngoại giao
Tất cả đều chung đúc một cách trọn vẹn
b) Thể loại:
Cơ bản là thuyết minh, có kết hợp tự sự và biểu
cảm
c) Phạm vi dẫn chứng
Bài học về Nguyễn Trãi
- Mạnh, yếu về nội dung, bố cục, dùng từ, diễn
đạt.

Truyện kiều của nguyễn du

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm được nguồn gốc của Truyện Kiều và sự sáng tạo của Nguyễn Du về nội dung
và nghệ thuật.
2. Hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của Truyện Kiều tác phẩm lớn nhất của
văn học trung đại Việt Nam.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Trong một bài thơ viết nhân dịp kỉ niệm 200 năm ngày sinh của Đại thi hào Nguyễn
Du, nhà thơ Tế Hanh lắng sâu cảm xúc:
Cuộc gặp gỡ tình cờ cho tôi bài học lớn
Như thể hai trăm năm nhà thơ nhắn lại ta rằng
Hãy đi vào trái tim bạn đọc
Người ta có thể quên tên người làm thơ
Nhưng đừng để quên thơ...
(Bài học nhỏ về nhà thơ lớn - Tế Hanh)
Bao nhiêu năm nay, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã đi vào trái tim của triệu triệu

140
con người Việt Nam và nhân loại. Sức hấp dẫn của “Truyện Kiều” không phải ở “tài tử
giai nhân” mà ở tấm lòng yêu thương con người của nhà thơ đã kết tinh trong từng chi tiết
của truyện. Để thấy rõ, chúng ta hãy tìm hiểu “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung a. Nguồn gốc “Truyện Kiều”
1. Nguồn gốc truyện Kiều và sự + Theo cốt truyện “Kim vân Kiều Truyện”
sáng tạo của Nguyễn Du (Kim trọng, Thuý Vân, Thuý Kiều) tiểu thuyết
(HS đọc SGK) chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung
- Anh (chị) nêu ngắn gọn nhưng đầy
Quốc).
đủ về nguồn gốc Truyện Kiều. + Thời điểm sáng tác chưa xác định cụ thể. Song
dựa vào thành tựu nghiên cứu thì Truyện Kiều
được sáng tác vào các thời kì
• Thời gian ở Quỳnh Côi Thái Bình (1789)
• Thời gian ở Nghi Xuân (1796)
• Khi cuộc khởi nghĩa Tây Sơn nổ ra và thời kì
làm quan cho nhà Nguyễn (1802).
- Hãy nêu sự sáng tạo của Nguyễn b. Sự sáng tạo của Nguyễn Du
Du + Biến một câu chuyện tình khổ thành khúc ca đau
lòng thương người bạc mệnh, phản ánh những điều
trông thấy trong giai đoạn đầy biến động của lịch sử
cuối Lê đầu Nguyễn.
+ Diện mạo nhân vật
Bỏ các chi tiết mưu mẹo, báo oán tàn nhẫn, chi
tiết dung tục trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài
Nhân để tạo ra thế giới nhân vật đầy sống động.
* Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân vốn là nhà
Nho, thi không đỗ, bỏ đi buôn bán có tiền vào lầu
xanh. Khi Từ Hải nghe lời Kiều mắc mưu Hồ Tôn
Hiến, Tổng đốc trọng thần chỉ vào trán “phải
chết”. Từ đã nhảy xuống sông tự vẫn. Từ Hải của
Nguyễn Du khác hẳn, không gốc tích, không gia
đình và thật khác người: “Lần thâu... gồm tài”
Khi ức quá chết, cũng chết đứng.
* Thuý Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân xử sự lúc
báo oán thật nhẫn tâm (nọc Hoạn Thư đánh một
trăm trượng, Thúc Sinh phải phục thuốc một
tháng mới khỏi, Thuý Kiều cho lôi Sở Khanh sẻo
từng miếng thịt để cuối cùng chỉ còn lại “lùng

141
nhùng một cục máu”. Tú Bà, Mã Giám Sinh bị bỏ
vào vạc dầu). Kiều của Nguyễn Du không thế.
Nàng tha bổng Hoạn Thư. Với các tội khác, nàng
hạ lệnh cùng chung một án:
“Thề sao thì lại cứ sao gia đình
Xương rơi thịt nát tan tành
Ai ai trông thấy hồn kinh phách rời
Cho hay muôn sự tại trời.
Phụ người chẳng bõ khi người phụ ta
Những người bạc ác tinh ma
Mình làm mình chịu kêu mà ai thương”
+ Nguyễn Du có nhiều sáng tạo khi ông chuyển
văn xuôi thành thể lục bát dài 3254 câu thơ mềm
mại, uyển chuyển.
Dựa vào tóm tắt SGK, sẽ có cách tóm tắt ngắn
nhất.
Nhân một buổi chơi xuân, Thuý Kiều - một cô gái
nhan sắc, có tài, đa sầu đa cảm gặp gỡ Kim
2. Anh (chị) hãy tóm tắt “Truyện Trọng. Hai người yêu nhau, thề hẹn đá vàng. Kim
Kiều” Trọng về quê chịu tang chú. Gia đình Kiều bị vu
oan. Nàng phải bán mình chuộc tội cho cha và
em. Kiều nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
Lấy Mã Giám Sinh Kiều yên phận. Nào ngờ bị
đẩy vào lầu xanh của mụ Tú Bà. Kiều tự tử nhưng
không chết vì Đạm Tiên báo mộng chưa hết số
hồng nhan. Tú Bà lập mưu buộc Thuý Kiều phải
tiếp khách.
ở lầu xanh, Kiều gặp Thúc Sinh và được chàng
Thúc chuộc ra làm vợ lẽ. Bị vợ cả là Hoạn Thư
đánh ghen, Kiều xin coi Quan âm các nhà Hoạn
Thư. Sợ Hoạn Thư nham hiểm, nàng mang theo
chuông vàng khánh bạc bỏ trốn đến chùa vãi Giác
Duyên. Thấy chuông vàng, khánh bạc, Giác
Duyên gửi nàng tới nhà họ Bạc. Nào ngờ đấy
cũng là lầu xanh. Gặp Từ Hải, Kiều được chuộc
ra khỏi lầu xanh. Một năm sau Từ Hải trở về trả
ân, báo oán cho nàng. Triều đình sai Hồ Tôn Hiến
lập mưu đánh lừa Kiều, từ Hải chết đứng. Kiều

142
phải hầu rượu, đánh đàn cho Hồ Tôn Hiến nghe
và bị ép lấy viên thổ quan. Nàng nhảy xuống sông
Tiền Đường tự vẫn. Đoán được số kiếp của Kiều,
Giác Duyên và Tam hợp Đạo Cô cho người trực
sẵn cứu được Kiều, lập am để nàng thắp hương
thờ phật.
Thi đỗ, làm quan, Kim Trọng được Vương ông
gả Thuý Vân cho. Song chàng vẫn nhớ thương
Thuý Kiều. Dò hỏi tung tích và gặp nàng. Kiều cự
tuyệt mang tình cầm sắt (vợ chồng) đổi ra tình
bạn bè.
- ở trong nước: “Truyện Kiều” đã trở thành hiện
tượng sinh hoạt văn hoá: Diễn Kiều (cải lương),
tập Kiều, nảy Kiều, bói Kiều...
- ở nước ngoài: Nguyễn Du được Hội đồng hoà
bình thế giới công nhận là danh nhân văn hoá và
Truyện Kiều được dịch ra nhiều thứ tiếng: Pháp,
Trung Quốc, Nga, Anh, Đức, Ba Lan, Hung-ga-ri,
3. Trình bày các giá trị cơ bản về tư Thuỵ Điển, Tây Ban Nha, I-ta-li-a, Hy Lạp, Nhật
tưởng Truyện Kiều. Bản, Hàn Quốc, ả-rập... bởi vì truyện có giá trị tư
(HS đọc SGK) tưởng lớn. Đó là tư tưởng nhân đạo, nhân văn sâu
sắc.
a. Truyện Kiều - bài ca tình yêu tự do và ước mơ
công lí
+ Vượt lên qui định của lễ giáo, quyền hành của
cha mẹ, sự cách biệt nam nữ để chăm chút, nâng
niu mối tình Kim - Kiều.
Để cho đôi trai tài, gái sắc tự do đính ước.
+ Ngợi ca tinh thần chủ động của nàng Kiều:
“xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” đến tự
tình với Kim Trọng.
+ Dưới ánh sáng vằng vặc của chị Hằng đã
chứng kiến cho lời thề thốt của mối tình ghi
xương, khắc cốt: “vầng trăng... đền ơn”
+ Khi đỗ làm quan, mối tình đầu không phai
nhạt, trong lòng Kim Trọng, chàng đau đớn muốn
“treo ấn từ quan” để tìm bằng được Thuý Kiều.
Tình yêu được đặt trên quyền chức, hôn nhân và

143
cả sự sống.
+ Dù ở đâu Kiều vẫn nhớ về Kim Trọng với bao
tủi hận xót xa
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày mong mai chờ
Chân trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Và:
Khi về hỏi liễu Chương Đài
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay
Có lúc Kiều xót xa ân hận, tiếc nuối:
Phẩm tiên rơi xuống tay hèn
Hoài công nắng giữ mưa gìn cho ai
Biết thân đến chốn lạc loài
Nhị đào thà bẻ cho người tình chung
- Về ước mơ và khát vọng công lí.
+ Nguyễn Du đã xây dựng nhân vật Từ Hải, một
anh hùng xuất chúng, có hoài bão lớn lao:
Triều đình riêng một góc trời
Gồm hai văn, vũ rạch đôi sơn hà
Từ Hải khinh thường những kẻ “vào luồn ra cúi”,
“Những phường giá áo, túi cơm”.
+ Nguyễn Du gửi vào nhân vật Từ Hải, làm chủ
cuộc đời, trả ân báo oán. Từ Hải như một vì sao
chiếu sáng cả một đoạn đời Kiều. Thanh gươm
công lí của Từ Hải đã vung lên. Từ Hải đã đưa
đời Kiều lên tột đỉnh vinh quang. Những thế lực
đen tối từng hãm hại đời Kiều đều bị trừng trị.
b. Tiếng khóc cho số phận con người
+ Khóc cho “thân phận đàn bà”
Họ đều là những người tài hoa, nhan sắc. Chính
nhan sắc và phẩm hạnh của họ là nguyên nhân
dẫn đến đau khổ của cuộc đời riêng. Đạm Tiên,
kiếp trước của Kiều và nàng Kiều tất cả đều là
“phận đàn bà”. Ba tiếng ấy đã trở thành một ám
ảnh sâu sắc để nó bật lên tiếng kêu xé ruột:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung

144
Truyện Kiều là tiếng khóc cho số + Khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị
phận con người được thể hiện như tan vỡ. Đó là mối tình Kim, Kiều, mối tình đầu
thế nào? “ngàn năm hồ dễ mấy ai quên”. Tình yêu giữa
Thuý Kiều và Thúc Sinh tuy nhiều nghĩa hơn
tình, vẫn có giờ phút mặn nồng, cay đắng.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường”Đó còn là
mối tình tri kỉ giữa Từ Hải và Thuý Kiều. Cho
đến lúc họ phải xa nhau
Khóc rằng trí dũng có thừa
Bởi nghe lời thiếp nên cơ sự này
+ Khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan.
Đó là lúc Kiều nhớ nhà, nhớ cha mẹ và các em
“xót người tựa cửa hôm mai... người ôm”
+ Đặc biệt “Truyện Kiều” đã khóc cho nhân
phẩm bị chà đạp
• Kiều bán mình
• Kiều ở lầu xanh lần thứ nhất
Nàng khóc cho kiếp bị mua đi bán lại, khóc cho
thân xác con người bị đầy đoạ “Mặt sao... bấy
thân”
+ Những người vô tội bị đánh đập, Nguyễn Du
khóc về họ “dường cao... nọ người”.
Tiếng khóc trong truyện là tiếng kêu thương về
quyền sống cá nhân con người trong xã hội phong
kiến. Nó thể hiện tấm lòng nhà thơ hiểu thấu mọi
cung bậc của nỗi đau nhân thế.
c. Truyện Kiều - bản cáo trạng đanh thép đối với
các thế lực đen tối
+ Quan tổng đốc trọng thần “kinh luân gồm tài”
- bất tài, dâm ô đểu cáng
+ Quan xử kiện “có ba trăm lạng việc này mới
xong”
+ Bọn sai nha bắng nhắng đến họ Hoạn danh
gia…
Tất cả đều ích kỉ, tham lam tàn nhẫn coi rẻ sinh
mạng con người.
+ Đồng tiền đã làm tha hoá con người. (Bọn Tú

145
Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Bạc Bà, Bạc Hạnh
vì tiền mà lừa dối con người, táng tận lương tâm).
- Bản cáo trạng đanh thép các thế lực d. Truyện Kiều tiếng nói "hiểu đời"
đen tối được thể hiện như thế nào + Qua các nhân vật, Nguyễn Du biểu hiện lòng
trong “Truyện Kiều”? (HS đọc SGK) thông cảm bao dung nhìn rõ chỗ mạnh, chỗ yếu,
chỗ tầm thường của con người.
+ Mộng Liên Đường chủ nhân khẳng định:
“Nguyễn Du là người có con mắt nhìn xuyên sáu
cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. Cao Bá
Quát khen: “Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời”.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật
+ Không biến nhân vật thành hình tượng minh
hoạ cho tiêu chuẩn đạo đức mà miêu tả họ như
những con người cá thể có cuộc sống riêng.
• Khắc hoạ nhân vật rất chân thật (Mã Giám
- Tiếng nói “hiểu đời” được thể hiện Sinh, Tú Bà, Hoạn Thư, Quan Tổng Đốc...)
như thế nào trong Truyện Kiều? • Nhân vật vừa có nét điển hình vừa có nét
(HS đọc SGK) riêng nổi bật
• Miêu tả đời sống tâm lí (Thuý Kiều)
(ở mỗi nhân vật trên có chứng minh cụ thể để HS
nắm được)
b. Mẫu mực của nghệ thuật tự sự và trữ tình bằng
thơ lục bát.
+ Có tài trần thuật và giới thiệu nhân vật, từ
điểm nhìn của nhân vật làm cho cảnh vật hiện lên
như bộc lộ trực tiếp tình cảm của nhân vật. Tác
giả giúp người đọc nhận dạng ghi nhớ từng con
người.
• Mã Giám Sinh: “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”
2. Giá trị nghệ thuật • Mụ Tú Bà: “Nhác trông ... làm sao”
(HS đọc SGK) • Sở Khanh: “Rẽ sang đã thấy Sở Khanh lẻn
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật được vào”
thể hiện như thế nào? • Thúc Sinh:
(HS đọc SGK thảo luận và trả lời) ... quen thói bốc giời
Trăm nghìn đổ một trận cười như không
• Hoạn Thư: “Bề ngoài... dao”
• Thuý Vân: “Khuôn trăng đầy đặn”
• Kim Trọng: “hào hoa phong nhã”

146
+ Truyện Kiều đã vượt lên sự kể chuyện đơn giản
để trở thành tiểu thuyết bằng thơ - Đó là thơ lục
bát. Thơ lục bát trong “Truyện Kiều” đã thoát
hình thức mộc mạc dân dã để trở thành hình thức
trang nhã, cổ điển.
c) Ngôn ngữ trong “Truyện Kiều”.
+ Sử dụng từ Hán Việt đúng chỗ (Quang cảnh
triều đình Từ Hải)
“Quân trung... cùng ngồi”
+ Dùng nhiều tiểu đối, phép sóng đôi gợi cảm
+ Dùng điển tích đúng chỗ (tích Chương Đài)
+ Ngôn ngữ miêu tả tâm trạng (Trao duyên, Kiều
ở lầu Ngưng Bích).
- So sánh với truyện của Thanh Tâm Tài Nhân,
khi Tú Bà truyền dạy bí quyết nghề mại dâm,
Thuý Kiều nói: “Té ra như thế con xin lĩnh hội
cẩn thận”, nàng Kiều của Nguyễn Du:
Gật đầu vâng dạy mấy lời.
- Kiếp người đã đến thế này thì thôi
Một tâm trạng thật ngao ngán. Con người sinh ra
để học điều hay lẽ phải, có một nghề tốt. Ước
- Ngôn ngữ trong Truyện Kiều trong vọng đó có gì cao cả đâu. Một cô Kiều đã thấm
sáng, trau chuốt, giàu sức biểu cảm lời ru của mẹ từ thuở trong nôi, cái nhìn âu yếm
được thể hiện như thế nào? của người cha. Giờ đây xã hội ấy đã dạy cho Kiều
(HS đọc SGK, thảo luận và trả lời) vốn cửa các buồng khuê phải học cái nghề thật
trớ trêu và cay đắng. Ta nhận ra tiếng thở dài
buông xuôi đến não ruột của Kiều:
Kiếp người đã đến thế này thì thôi
- Ngôn ngữ đối thoại (Hoạn Thư - Thuý Kiều)
Qua “Truyện Kiều” Nguyễn Du làm cho Tiếng
Việt văn học đạt tới trình độ cổ điển, tạo thành giá
trị văn chương bất hủ của muôn đời.
- Truyện Kiều là tác phẩm vĩ đại nhất của văn học
Việt Nam, được nhiều người yêu chuộng. Hội đồng
hoà bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là danh
nhân văn hoá. “Truyện Kiều” được dịch ra nhiều
thứ tiếng.
- Truyện Kiều thể hiện giá trị nhân đạo, hiện thực

147
và nghệ thuật sâu sắc, kết tinh của văn học dân
tộc, là sáng tạo độc đáo trên cơ sở tiếp thu văn
học nước ngoài.
- “Truyện Kiều” đưa tiếng Việt văn học lên trình
độ cổ điển, mẫu mực. Tác phẩm trở thành đỉnh cao
chói lọi của văn học dân tộc.

III. Củng cố
e. tham khảo
Bình luận về Kiều

Những tay bình luận tồi


mới cho người anh hùng trong Truyện Kiều là Từ Hải
hàm én râu hùm đâu có phải
cuối cùng chỉ chết đứng mà thôi.

Người anh hùng trong Truyện Kiều là Kiều


một cô gái chịu bao nhiêu đau khổ
bị vùi dập trong đống bùn chế độ
suốt cả đời giữ trọn mối tình yêu

Kiều cô đơn giữa một lũ yêu ma:


Hoạn Thư, Sở Khanh, Khuyển Ưng , Khuyển Phệ...
miếng mồi ngon cho những tên đồ tể
Mã Giám Sinh , Tú Bà...

Kiều cao hơn những người đàn ông mình đã gặp


hơn Kim Trọng trong đắng cay yêu thương
hơn Thúc Sinh bởi bao phen chà đạp
hơn Từ Hải về nỗi niềm cố quốc tha hương

Lời nói Kiều còn xúc động chúng ta

148
dẫu ta sống trong một thời đại khác
khi nụ cười có thể sinh ra từ nước mắt
khi nỗi đau có thể hoá bài ca.
Tế Hanh
(Báo Văn nghệ, số 25, 1984)

Luyện tập về từ hán việt

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu được nghĩa và cách dùng một số từ Hán Việt trong bài tập. Qua đó trau dồi ý
thức thường xuyên rèn luyện về khả năng hiểu nghĩa và cách dùng những từ Hán Việt
khác.
2. Vận dụng trong đọc - hiểu văn học và làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi và thực hành.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Luyện tập a) Tái → lần thứ hai, lại, trở lại lần nữa
Bài tập 1 Sinh → đẻ ra, sống.
- Tái sinh: Sống lại ở kiếp sau
b) Các từ có nghĩa như tái sinh: tái bản, tái cử, tái
diễn, tái lập, tái ngữ, tái hợp.
c) Tái hồi Kim Trọng
Tái hồi → trở lại nơi cũ, người cũ.
Tái hồi Kim Trọng: Sau mười lăm năm, Thuý Kiều trở
về với người yêu cũ - Kim Trọng.
- Đặt câu với cụm từ này: Cô ấy lại tái hồi Kim
Trọng
Bài tập 2 a) Phân biệt nghĩa từ trùng sinh, hồi sinh với tái
Đọc câu (SGK) sinh. Đặt câu với mỗi từ?
- Trùng sinh ơn nặng bể trời. Lòng Trùng sinh → Sống lại ở kiếp này một lần nữa,
sinh lại

149
nào nỡ dứt nghĩa người ra đi Hồi sinh → Sống, làm cho sống lại
- Dấn mình trong áng can qua Còn Tái sinh → sống lại ở kiếp sau.
Vào sinh ra tử hoạ là thấy nhau. - Đặt câu:
+ Con người ấy đã may mắn trùng sinh
+ Cây cối đã hồi sinh sau trận bão
+ Các cụ vẫn tin rằng có chuyện tái sinh
b)- Sinh trong “trùng sinh” mang nét nghĩa đẻ ra,
b) Nêu các nét nghĩa khác nhau của sinh ra.
từ sinh trong hai câu thơ trên. - Sinh trong “vào sinh ra tử” mang nét nghĩa
sống trái với chết.
+ Xếp các từ thành nhóm theo mỗi nét nghĩa khác
nhau của sinh.
Trùng sinh: Sinh nhật, sinh quán, sinh thành, giáng
sinh, bẩm sinh, sản sinh, sơ sinh, song sinh (mang nét
nghĩa sinh ra, đẻ ra)
Sinh (sống): Sinh học, sinh ngữ, sinh lực, sinh
mệnh, sinh khí, sinh vật, sinh tố, sinh lí, sinh tồn,
sinh động, sinh hoạt, hi sinh, sinh tử, dưỡng sinh.
Mẹ Tấm chết, người cha tái giá với một người
Bài tập 3 đàn bà khác, sinh ra Cám.
Đọc SGK a) Người cha không thể tái giá. Từ này chỉ dùng
Thực hiện các yêu cầu. cho đàn bà.
b) Sửa lại: Mẹ Tấm chết, người cha lấy một
người đàn bà khác, sinh ra Cám.
a) - Quyển sách này được tái bản lần đầu
Bài tập 4 Tái bản → in lại lần nữa (lần thứ hai) theo bản
Cho biết ý kiến của anh (chị) về cách cũ. Vậy tái bản lần đầu là sách in lần thứ hai.
dùng từ tái bản trong các câu. b) Tương tự như vậy tái bản lần thứ ba, thứ sáu,
thứ mười.
Đó là sự phát triển nghĩa của từ tái bản.
- Hãy nêu tác dụng về nghĩa, về ngữ pháp của
tiếng kế, tiếng hoá trong những từ:
a) Nhiệt kế, ampe kế
Bài tập 5 Tạo ra nét nghĩa của danh từ, chỉ cái vật để sử
dụng (đo) nhiệt độ và dòng điện.
b) Hiện đại hoá, vôi hoá, ôxi hoá
Hoá tạo ra nét nghĩa của động từ tạo ra, biến
thành, trở nên.

150
c) Tìm những từ khác có tiếng kế
Điện kế, khí áp kế, lực kế, ẩm kế, vôn kế
d) Những từ khác có tiếng hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ giới hoá, nông
nghiệp hoá, bê tông hoá, hợp tác hoá.
Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng - Hiệu phó
Trưởng phòng - Phó trưởng phòng - Phó phòng
Bài tập 6 Chánh văn phòng - phó chánh văn phòng - phó
Cho biết ý kiến của anh (chị) về cách văn phòng
gọi chức “phó” trong những trường - Khi nào gọi phó hiệu trưởng, phó trưởng
hợp. phòng, phó chánh văn phòng. Đây là cách gọi
mang hình thức giao tiếp trong những buổi trang
trọng lễ nghi.
- Gọi Hiệu phó, phó phòng, phó văn phòng là
cách gọi trong bối cảnh giao tiếp không mang
tính lễ nghi.

Bài viết số 7
(Văn nghị luận)
* Yêu cầu:
1. Biết vận dụng tổng hợp kiến thức văn học
2. Thể nghiệm bản thân (kinh nghiệm sống)
3. Kĩ năng làm bài văn nghị luận
Đề số 4: Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học:
“Độc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), các đoạn trích: “Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần Côn -
Đoàn Thị Điểm) và “Cung oán ngâm” (Nguyễn Gia Thiều).

Trao duyên
(Trích “Truyện Kiều”)
Nguyễn Du
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Cảm nhận được tình yêu và nỗi đau khổ của Thuý Kiều trong đêm “Trao duyên”
2. Thấy được tài nghệ tuyệt vời của Nguyễn Du trong việc miêu tả diễn biến tâm lí
nhân vật
B. Phương tiện thực hiện

151
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Trong bài thơ “Tâm sự nàng Thuý Vân” nhà thơ Trương Nam Hương bày tỏ cảm
xúc:
Xót thương lời chị dặn dò
Mười lăm năm đắm con đò xuân xanh
Chị yêu lệ chảy đã đành
Chớ em nước mắt đâu dành chàng Kim
Ô kìa sao chị ngồi im
Máu còn biết chảy về tim để hồng
Lấy người yêu chị làm chồng
Đời em thế thắt một vòng oan khiên
Bài thơ kết luận:
Em thành vợ của chàng Kim
Ngồi ru giọt máu tượng hình chị trao
Giấu đầy đêm nỗi khát khao
Kiều ơi! Em biết khi nào được yêu.
Đó là lời tâm sự của Thuý Vân, còn Kiều biểu hiện tâm trạng gì và xử sự như thế
nào, chúng ta tìm hiểu “Trao duyên”, phần trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Tác giả SGK trình bày vị trí đoạn trích.
1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) Sau đêm thề nguyền giữa Kim Trọng và Thuý
- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Kiều, Kim Trọng phải về gấp hộ tang chú ở Liễu
Dương. Tai nạn ập đến với gia đình Kiều vì sự
xưng xuất của thằng bán tơ. Cha, em bị đánh đập
tàn nhẫn, của nả bị cướp sạch. Kiều buộc phải
bán mình chuộc tội cho cha và em. Công việc
nhà tạm ổn, nhưng mối tình của mình thì lỡ dở.
Chỉ còn lại một đêm ở nhà, ngày mai phải đi theo
Mã Giám Sinh, Thuý Kiều đã cậy nhờ Thuý Vân
trả nghĩa cho Kim Trọng. Đoạn trích từ câu 723
đến 756 trong tác phẩm “Truyện Kiều”. Tiêu đề

152
do người soạn sách tự đặt ra.

2. Đoạn trích (HS đọc SGK)


- Giải thích các từ khó. Đoạn trích có thể chia làm 2 đoạn:
a. Bố cục + Đoạn một: 10 câu đầu: Thuý Kiều trao duyên,
- Xác định bố cục và nội dung mỗi cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
đoạn nói gì? + Đoạn hai: Còn lại: Diễn biến tâm trạng của
Thuý Kiều sau khi trao duyên. Đó là lưu luyến
những kỉ vật, với tình yêu của mình. Nàng coi
hạnh phúc của mình đã chấm dứt, nàng càng đau
đớn vì tình yêu tan vỡ, vì buộc phải phụ tình Kim
Trọng.
- Đoạn trích miêu tả cách xử sự của Thuý Kiều khi
cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. Đồng
b. Đại ý. thời làm rõ diễn biễn tâm trạng đầy đau khổ tuyệt
- Xác định đại ý đoạn trích. vọng của Kiều khi tình yêu tan vỡ, buộc phụ tình với
Kim Trọng.

- Đem tình yêu của mình trao cho người khác là


một chuyện bất đắc dĩ. Trường hợp của Kiều
II. Đọc - hiểu không thể đành được, buộc nàng phải làm như
1. Trao duyên là chuyện tế nhị, khó thế. Vả lại việc vợ chồng là chuyện hệ trọng cả
nói. Kiều đã nói và làm như thế nào một đời người, không yêu sao lại có thể lấy làm
để Thuý Vân chấp nhận? Hãy phân chồng được. Trao duyên trong hoàn cảnh của
tích. Thuý Kiều là chuyện tế nhị và khó nói.
- Kiều đã xử sự như thế nào, đã lựa chọn cách nói như
thế nào để người em gái của mình chấp nhận lời
thỉnh cầu? Ngay từ lời mở đầu Kiều đã lựa chọn
- Em có suy nghĩ như thế nào về lời lời lẽ thích hợp nhất:
lẽ của Thuý Kiều? Cậy em, em có chịu lời
- “Cậy” chứ không phải nhờ. “Cậy” là thể hiện
niềm tin nhất. Chỉ có em mới là người chị tin cậy
nhất. Vì thế “cậy” có sức nặng của niềm tin hơn.
“Chịu lời” chứ không phải nhận lời. “Chịu lời”
- Em có suy nghĩ gì về cử chỉ này?
buộc người mình tin phải nghe theo không thể
chối từ. Nếu nói nhận lời thì người nghe có thể
chối từ.
- Trong lúc bối rối và đau khổ nhất, Kiều vẫn lựa
những lời lẽ để thuyết phục đứa em ruột của
mình. Bởi vì những gì nàng sắp nói ra vô cùng hệ

153
- Ngoài lời nói và cử chỉ, trong trao trọng với hạnh phúc của em mình. Kiều không
duyên, Kiều còn nói những gì? chỉ lựa lời mà cử chỉ thông qua lời thoại
“Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”.
- Tại sao chị phải lạy em? Làm như thế có trái
với đạo lí không? Kiều lạy là lạy đức hi sinh cao
cả của Thuý Vân. Bởi rồi đây Thuý Vân phải
- Em có suy nghĩ gì về lời lẽ ấy? chấp nhận lấy người mình không được yêu, cụ
thể “lấy người yêu chị làm chồng”.
Hai câu mở đầu đoạn trích, ta nhận ra dù trong
hoàn cảnh tan nát lòng Thuý Kiều vẫn bộc lộ sự
đoan trang tế nhị.
- Nàng có nói về mối tình của mình, hoàn cảnh
của mình:
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai
Tình sâu mà hiếu cũng nặng. Hoàn cảnh này
buộc Kiều phải lựa chọn. Lẽ tất nhiên Kiều phải
hi sinh tình yêu để làm tròn chữ Hiếu. Cách nói
này của Thuý Kiều cốt để Thuý Vân thấy được
sự hi sinh của Kiều mà thương lấy nàng. Đến đây
Kiều có thể nói được những điều muốn nói:
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
Điều muốn trao gửi, Kiều đã nói được rồi. Sau
phút ấy tâm trạng của Kiều ra sao, ta đọc - hiểu
tiếp.
- Trao duyên cho Thuý Vân, Thuý Kiều trao kỉ
vật:
Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ, vật này của chung
2. Phân tích tâm trạng của Kiều sau + Bức tờ mây → Tờ giấy có trang trí hình mây,
ghi lời thề chung thuỷ của Kim - Kiều
khi trao duyên, ý thức của nàng về
+ Chiếc vành còn gọi là xuyến bằng vàng, đồ
thân phận, về tình yêu?
trang sức của phụ nữ, Kim Trọng đã trao cho
Thuý Kiểu để làm tin. Đó là những kỉ vật.
Một tiếng “giữ” không có nghiã là “trao” hẳn
mà chỉ để cho em giữ. Nhưng tiếng “chung” mới
thật xa xót. Bởi đáng lẽ kỉ vật này là của riêng

154
nàng mới đúng sao lại là của chung. Không đành
được, Kiều phải trao lại cho em. Thế mới biết
tình yêu Kim - Kiều nồng nàn sâu sắc đến mức
độ nào. Kiều vẫn trao duyên cho em chứng tỏ
trong tình yêu và vì tình yêu, Kiều đã đặt hạnh
phúc của người yêu lên trên hết.
- Có người cho rằng khi trao kỉ vật, tâm trạng
Thuý Kiều chứa đầy mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn
giữa hoàn cảnh bắt buộc và nội tâm của Kiều.
Nàng đã vượt qua mâu thuẫn ấy để nhận nỗi đau
về mình.
- Nàng coi như mình đã chết. Đó là cái chết của
- Trao kỉ vật xong, Kiều cảm nhận gì tâm hồn. Vì nàng ý thức hạnh phúc của mình là
về thân phận? hết rồi, đã chấm dứt. Từ đây ngôn ngữ trong lời
thoại của Kiều gợi ra cuộc sống ở cõi âm, đầy ma
mị.
Trông ra ngọn cỏ lá cây
- Kiều thể hiện tâm trạng như thế nào Thấy hiu hiu gió là hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
khi nghĩ về Kim Trọng?
Nát thân bồ liễu đến nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rưới xin giọt nước cho người thác oan
Những từ ngữ và hình ảnh: Cách mặt khuất lời,
dạ dài, người thác oan, hồn, nát thân bồ liễu, hiu
hiu gió là hay chị về...
Nàng đã ý thức được thân phận của mình. Lời
của Kiều là lời của một oan hồn. Tâm trạng của
nang đau đớn đên tột cùng. Nàng đã tự khóc cho
mình. Đó là tiếng khóc cho thân phận.
- Nàng quên hẳn người ngồi trước mặt mình là Thuý
Vân, Kiều tâm sự với chàng Kim:
“Bây giờ trâm gãy bình tan
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân
Trăm nghìn gửi lạy tình quân
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi
Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng
Ôi! Kim lang hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”

155
Từ đau khổ, lời thơ chuyển thành tiếng khóc. Nỗi
đau cứ tăng lên mãi, đau cho “tơ duyên ngắn
ngủi”, đau cho “phận bạc”, đau cho một đời “hoa
trôi lỡ làng” và cuối cùng tiếng khóc ấy nức nở
tự cho mình là người phụ bạc người mình yêu.
Trao duyên là âm hưởng mở đầu cho cung đàn
bạc mệnh, đau đớn của Thuý Kiều.
- Đoạn trích bộc lộ phẩm chất cao quý của
Thuý Kiều trong tình yêu. Tình yêu tan vỡ,
nàng đã làm tất cả những gì cho hạnh phúc
của người mình yêu.
- Đoạn trích cũng thể hiện nỗi đau đớn cực độ
khi phải tự nguyện lìa bỏ mối tình đầu của
mình.
- Nghệ thuật của đoạn trích thể hiện Nguyễn
III. Củng cố
Du rất thấu hiểu về con người qua lời thoại
thể hiện tâm trạng của Kiều.
*Bi kịch của tình yêu trong đoạn trích thể hiện:
Khát vọng lớn lao của Kiều là xây dựng tình yêu
và hạnh phúc với Kim Trọng. Song thực tế xã hội
phong kiến đã không để cho nàng thực hiện khát
vọng ấy. Nó như một trở lực, một thế lực đè nặng
lên khát vọng của nàng mà kéo xuống thành bi
kịch, buộc nàng phải từ bỏ mối tình đầu.
Bài tập nâng cao Vì thế cơ sở của bi kịch tình yêu ấy là sự hi
Đoạn trích “Trao duyên” thể hiện bi sinh. Trong tác phẩm, Kiều đã hai lần hi sinh tình
kịch tình yêu. Hãy cho biết thực chất yêu của mình. Lần thứ nhất nàng chọn chữ “hiếu”
của kịch ở đây là gì? “làm con quyết phải đền ơn sinh thành”. Lần thứ
hai nàng cũng tự hi sinh để mang lại hạnh phúc
cho người yêu. Sự hi sinh ấy làm cho nhân phẩm
của Thuý Kiều càng cao thượng. Mặt khác, ta
nhận ra sự đau đớn xót xa của sự hi sinh. Nỗi mất
mát nào chẳng mang đến sự thức tỉnh về hạnh
phúc, quyền sống cá nhân con người. Từ đây,
đoạn trích “trao duyên” thể hiện sâu sắc tư tưởng
nhân đạo của Đại thi hào Nguyễn Du.

e. tham khảo

156
Đoạn thơ cuối là cảm giác trở về của Thuý Kiều từ cõi hư không. Thời gian không
còn là thời gian tâm trạng, nó là thời gian khách thể. Trở về với hiện thực, Thuý Kiều xót
xa chấp nhận sự phũ phàng của định mệnh, chấp nhận "trâm gãy bình tan", "tơ duyên
ngắn ngủi", "phận bạc như vôi". Đoạn thơ dùng nhiều thành ngữ để nói tới cái "nhất
thành bất biến" không thể thay đổi, chuyển dời. ý thức về hiện tại, Kiều chỉ còn biết
thương mình, oán hờn số phận mình. Ngay trong lúc tưởng chừng Kiều sẽ buông xuôi, thì
suy nghĩ của nhân vật lại rẽ sang hướng khác :
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
Câu thơ thực chất là tiếng kêu thảng thốt, là tiếng nấc nghẹn ngào của người con gái
đã hoàn toàn tuyệt vọng.
Thuý Kiều sau đó xa cách Kim Trọng mười lăm năm nhưng trong mười lăm năm ấy
không lúc nào nàng nguôi nhớ đến mối tình đầu. Song có lẽ không cần phải đợi đến mười
lăm năm. Ngay trong ngày phải đau đớn "trao duyên", người đọc có thể thấy tình yêu
trong lòng người con gái ấy không gì có thể chia cắt nổi. ở Trao duyên, còn phải ghi nhận
một thành công, đó là bút lực sắc sảo tuyệt vời của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả
nội tâm nhân vật.
(Nguyễn Trọng Hoàn (Chủ biên)
Đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, 2006)

Nỗi thương mình


(Trích “Truyện Kiều”)
Nguyễn Du

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Cảm nhận được thân phận đau đớn, tủi nhục của Kiều ở chốn lầy xanh và ý thức
về nhân phẩm của nàng.
2. Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong diễn tả tâm trạng nhân
vật.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

157
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Khi con người ý thức được nhân phẩm của mình bị chà đạp, huỷ hoại thì nỗii đau
đớn càng trở nên quằn quại, càng thấy thương thân, tiếc thân. Để thấy rõ điều này, chúng
ta tìm hiểu đoạn trích “nỗi thương mình” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Phần tiểu dẫn nêu vị trí đoạn trích.
1. Tiểu dẫn Bị bán vào nhà chứa của mụ Tú Bà, Thuý Kiều
(HS đọc SGK) rút dao tự vẫn nhưng không chết. Đạm Tiên báo
- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung mộng số nàng chưa thoát kiếp đoạn trường. Mụ Tú
gì? Bà cho Kiều ra ở lầu Ngưng Bích. Mắc lừa Sở
Khanh, bị Tú Bà bắt về đánh đập dã man, buộc
Kiều phải tiếp khách. Đoạn trích này bắt đầu từ
đó (câu 1229 đến câu 1248).

2. Đoạn trích - Đoạn trích chia làm 2 đoạn


(HS đọc SGK) + Đoạn một, 10 câu đầu: Cảnh sống ô nhục, trác
- Giải nghĩa các từ khó táng, dâm dật ở lầu xanh và tâm trạng đau đớn,
- Bố cục tủi nhục của Thuý Kiều.
Xác định bố cục mỗi đoạn nêu nội + Đoạn hai, còn lại: Thái độ thờ ơ của Thuý
dung gì? Kiều trước cảnh, thú vui ở lầu xanh, thể hiện ý
thức về nhân phẩm của nàng.
- Đại ý Miêu tả cảnh sống ô nhục, trác táng ở lầu xanh và
Xác định đại ý đoạn trích? tâm trạng đau đớn tủi nhục của Thuý Kiều. Đồng
thời thể hiện thái độ thờ ơ trước cảnh sống, thú
vui ở lầu xanh, bộc lộ ý thức về nhân phẩm của
Thuý Kiều.
II. Đọc - hiểu - Trong 10 câu thơ đầu, có tới 4 câu tác giả miêu
1. Đoạn 1, cảnh sống ở lầu xanh của tả cảnh sống ở lầu xanh:
Kiều được miêu tả như thế nào? Biết bao bướm lả ong lơi
Tâm trạng của nàng trước cảnh sống Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm
ấy ra sao? Dập dịu lá gió cành chim
(HS đọc 10 câu đầu - SGK) Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh
- Nguyễn Du đã sử dụng từ ngữ nào Biết bao → diễn tả sự việc xảy ra thường xuyên,
trong 4 câu đầu để miêu tả cảnh sống rất nhiều không thể tính được. Sau từ “biết bao” là
xô bồ, nhơ nhắp, trác táng, của thân cuộc sống xô bồ, trác táng “cuộc say đầy tháng”,
phận người phụ nữ ở lầu xanh. “trận cười suốt đêm”. “Trận cười” chứ không phải

158
- Hình ảnh và nhịp thơ được thể hiện tiếng cười. Đó là cái cười khả ố, tiếng cười của
như thế nào? những kẻ thoả mãn trong sắc dục, dâm dật đến
điên loạn.
- Cái tài của Nguyễn Du là sử dụng các thành ngữ
và tách thành ngữ để mang sắc điệu riêng: “ong
bướm lả lơi” thành “bướm lả, ong lơi” gây ấn
tượng về sự giao tình ở chốn lầu xanh mụ Tú Bà.
- Hình ảnh “lá gió cành chim” giúp người đọc có
sự liên tưởng: Lá đón gió, cành đón chim như
thân phận của người con gái làm những việc đưa
và đón, sớm và tối. Nhục nhã bao nhiêu khi thể
xác bị dày vò. Nhịp thơ diễn tả sự buông thả thân
xác người con gái, mặc cho khách làng chơi tha
hồ đùa cợt.
Chỉ bốn câu thơ mà cuộc sống ở lầu xanh hiện ra
mồn một. Trong dòng chảy đục ngầu những dơ
bẩn của nhà chứa, thái độ Thuý Kiều như thế
nào?
- Sáu câu thơ của đoạn một diễn tả - Diễn tả nỗi thương mình của Thuý Kiều
nội dung gì? “Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
...ong chường bấy thân”
Đây là sáu câu thơ diễn tả nỗi đau đớn đến tê đi
tái lại:
“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa”
Chỉ khi “tỉnh rượu”, “tàn canh”, Kiều mới được
sống với chính mình. Đấy là lúc nàng “giật mình”
xót xa vì thân xác bị dày vò, thảm hại.
- Em có suy nghĩ gì về ba tiếng - Ba tiếng mình trong câu tám cũng để chỉ một
mình? Thuý Kiều, diễn đạt nỗi đau mất mát chỉ mình
mình biết, chỉ mình mình hay. Nỗi đau chỉ mình
biết thôi xót lắm, đau lắm. Nó không thể san sẻ
cùng ai. Đây cũng là biệt tài của Nguyễn Du
trong cách sử dụng từ ngữ.
Những câu hỏi dồn dập “khi sao”, Từ nỗi đau của thân phận, lời thơ bật lên những
“giờ sao”, “mặt sao”, “thân sao” diễn câu hỏi:
tả nội dung gì? Cách sử dụng từ ngữ “Khi sao phong gấm rủ là...
ở đây có gì đáng chú ý? Giờ sao tan tác như hoa giữa đường

159
Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân”
- Những từ ngữ sóng đôi khi/giờ, mặt/ thân đặt
trong những câu hỏi: Khi sao? Giờ sao? Mặt sao?
Thân sao?
Cả quá khứ và hiện tại, cả đời sống tinh thần và
thân xác, tất cả đem đến cho người đọc hai đoạn
đời và muôn nỗi tái tê.
- Thuý Kiều ý thức được về thân phận của mình qua
liên tưởng “tan tác như hoa giữa đường”. Đời nàng,
thân phận nàng lúc này như bông hoa rụng vứt giữa
đường bị bao bước chân vô tình xéo, đạp không
thương tiếc.
- Nguyễn Du đã sử dụng những thành ngữ và tách
thành ngữ thành những câu riêng:
+ “gió sương dày dạn” → dày gió, dạn sương
diễn tả sự trai lì không còn biết gì là xấu hổ nữa.
+ “Ong bướm chán chường” → “Bướm chán
ong chường” diễn tả sự ê chề mỏi mệt đến chán
chường của thân xác và tinh thần của Thuý Kiều.
Đời nàng lại đến như thế ư?
Thuý Kiều đã ý thức được tất cả càng thấy
thương mình. ở đây có nỗi đau của thân phận, nỗi
đau thay đổi giá trị con người. Kiều càng thấy
thương thân, tiếc thân. Đây thực chất là những
tiếng kêu vút lên từ ngục tối nhà chứa. Nó đòi
quyền sống quyền hạnh phúc cho con người. Vì
thế đoạn trích góp phần làm nên giá trị nhân đạo
của “Truyện Kiều”.
2. Thái độ thờ ơ của Kiều trước thú - Cách chiêu hàng của mụ Tú Bà thể hiện rất rõ:
vui của khách. “Lầu xanh mới rủ chướng đào
- Những câu thơ nào gợi lên cảnh Càng treo giá ngọc càng cao phẩm người”
đẹp và thú vui ở lầu xanh của mụ Tú ở đó có nhiều phong cảnh đẹp:
Bà? “Đôi phen gió tựa hoa kề
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu”
Câu thơ miêu tả vẻ đẹp đặc trưng của bốn mùa
xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân có hoa, mùa hạ có
gió mát, mùa thu có trăng trong trẻo, mùa đông có

160
tuyết. Đó là vẻ đẹp của phong hoa tuyết nguyệt.
- Đến các thú vui:
“Đòi phen nét vẽ câu thơ
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa”
Đó là thú cầm, kì, thi, họa. Thuý Kiều biết tất cả
đấy. Nhưng thái độ của nàng lại hoàn toàn khác.
- Thái độ của Kiều như thế nào trước Nàng thờ ơ với tất cả. Cách kể và miêu tả của
cảnh đẹp và thú vui? Nguyễn Du rất rõ ràng mạch lạc. Người đọc nhận
ra thái độ ấy:
“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
Cái buồn của con người đã lây sang cả cảnh vật.
Buồn như thế nàng vui làm sao được. Nàng phó
mặc cho khách làng chơi:
“Mặc người mưa Sở mây Tần
Những mình nào biết có xuân là gì”
Mây mưa là chỉ sự ái ân của trai gái, xuân ám chỉ sự
vui thú. Mặc cho khách làng chơi, nàng chẳng vui
thú ái ân gì. Nếu có chăng chỉ là vui gượng, vui một
cách miễn cưỡng:
Vui là vui gượng kẻo là
Ai tri âm đó mặn mà với ai
Vì sao Thuý Kiều có thái độ này? Vì nàng ý thức được nhân phẩm của mình bị chà
Em có suy nghĩ gì về thái độ ấy? đạp, bị vùi dập, thắt buộc trong vòng hoen ố. Thái
độ ấy thể hiện khát vọng sống trong trắng, không
bao giờ hoà nhập với cuộc sống ở lầu xanh của
Thuý Kiều. Đây là điều chúng ta đáng trân trọng
Thuý Kiều.
3. Những câu thơ thể hiện tâm sự, Đó là những câu:
nhân cách của Kiều? - Mặc người mưa Sở, mây Tần
Những mình nào biết có xuân là gì
- Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ
- Vui là vui gượng kẻo là
Ai tri âm đó mặn mà chi ai
4. Trong đoạn trích, tác giả dùng a) Điệp từ:
nhiều điệp từ, phép sóng đôi, tiêu - “Giật mình mình những thương mình xót xa”
đối. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị Ba tiếng mình cũng chỉ một Thuý Kiều. Đó là nỗi

161
biểu hiện nội tâm nhân vật. đau chỉ mình mình biết, chỉ mình mình hay. Đau
lắm.
b) Sóng đôi kết hợp với câu hỏi
c) “Khi sao/ giờ sao
Mặt sao/ Thân sao”
Hình thức sóng đôi kết hợp với câu hỏi cứ trà đi
sát lại mang đến cho người đọc hai đoạn đời và
muôn nỗi tái tê. Mặt là tinh thần, thân là thể xác.
Tinh thần thì chai sạn không còn biết xấu hổ là gì.
Thể xác thì rã rời, trong các cuộc giao tình ong
bướm. Thuý Kiều ý thức được điều ấy nên nỗi
đau khổ về thân phận cứ tăng lên, xót xa lắm.
d). Các tiểu đối.
- “Phong gấm rủ là”/ “tan tác như hoa giữa
đường”
- Dày gió/ dạn sương
- Bướm chán /ong chường
- Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu
- Nước vẽ/ câu thơ
- Cung cầm trong nguyệt/ nước cờ dưới hoa
Biện pháp nghệ thuật này làm nổi bật tâm trạng
trước cảnh sống sa hoa hình thức phô trương ở
lầu xanh.
e) Sử dụng thuật ngữ và tạo câu mới.
Tác giả nêu thực trạng ở lầu xanh và nỗi đau khổ,
thương mình, tiếc thân của Thuý Kiều.
Bài tập nâng cao Những câu thơ độc thoại nội tâm trong đoạn trích:
Hãy chỉ ra những câu thơ độc thoại “Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
nội tâm trong đoạn trích “Nỗi thương Giật mình mình những thương mình xót xa
mình”? Tác dụng của chúng với Khi sao phong gấm rủ là
miêu tả tâm trạng nhân vật? Nếu Giờ sao tan tác như hoa giữa đường
chuyển sang hình thức: “Nàng nghĩ Mặt sao dày gió dạn sương
rằng”, “Nàng cảm thấy” thì hiệu quả Thân sao bướm chán ong chường bấy thân
miêu tả tâm trạng sẽ bị ảnh hưởng ... Ai tri âm đó mặn mà chi ai”
như thế nào, tại sao? Đây là lời nửa trực tiếp. Tác giả và nhân vật hoà
đồng vào nhau để biểu hiện nội tâm, nỗi xót đau
quằn quại. Nếu chuyển sang hình thức biểu đạt
“nàng nghĩ rằng”, “nàng cảm thấy” thì giá trị biểu

162
hiện của câu thơ bị giảm. Lúc ấy giữa tác giả và
nhân vật có sự phân biệt rạch ròi. Lời nửa trực
tiếp thể hiện sự hiểu biết, cảm thông chia sẻ của
nhà thơ với nỗi bất hạnh của con người. Ta càng
thấm thía lời thơ của Huy Cận gửi Nguyễn Du:
“Làm người thương số phận con người
Ràng rịt yêu thương biết mấy mươi
Cái buổi tối tăm trời đất ấy
Lòng anh là một ánh trăng soi”
(Huy Cận - Gửi Tố Như)
III. Củng cố - Đoạn trích “Nỗi thương mình” thể hiện cảm giác
đau đớn xót xa của Kiều trước thân phận, nhân
phẩm bị trà đạp ở lầu xanh.
- Đoạn trích cũng thể hiện tấm lòng và cái tài của
Nguyễn Du. Đó là sự cảm thông sâu sắc vơi nỗi
bất hạnh của con người. Cánh sử dụng ngôn ngữ
tài tình đã nâng cao giá trị biểu đạt.
Đọc thêm
Khó khăn lớn nhất đối với Nguyễn Du là đã bắt lòng thuỷ chung của Kiều phải trải
qua một thử thách bi đát : Kiều phải làm đĩ. Nói gì giữ gìn danh tiết với Kim Trọng, ngay
cái nhân cách tối thiểu của người đàn bà trong xã hội cũ Kiều làm thế nào giữ cho khỏi bị
mai một được? Giản đơn nhất là để cho Kiều chết. Nhưng chết là hết chuyện. Nguyễn Du
lại để cho Kiều sống lại. Nhưng sống lại, có nghĩa là chấp nhận lấy số phận nhục nhã của
mình. Trong các truyện thơ đương thời, dễ có Kiều là làm việc đó. Nguyễn Du không
nhằm nặn ra một Thuý Kiều để làm rạng danh cho một nguyên lí đạo đức trừu tượng nào
đó. Kiều vốn là con người bình thường. Nhưng chính con người bình thường này đã có
lúc hành động như một liệt nữ, đã nêu tấm gương cao cả và sự hi sinh không bờ bến.
Không phải cái tà dâm đã dắt Kiều đến lầu xanh của Tú Bà, mà chính là cái đạo lí làm
người, chính tấm lòng hiếu nghĩa đã biến Kiều thành miếng mồi ngon của bọn bán thịt
buôn người. Khó khăn đối với Nguyễn Du là để Kiều phải "Sống làm vợ khắp người ta"
mà vẫn giữ được nhân phẩm của mình. Kiều rất có ý thức về sự sa đọa mà mình đã rơi
vào :
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân...
Đối với lễ giáo phong kiến, giản đơn nhất là buộc tội Kiều, cho những kẻ làm đĩ như
Kiều là mất nết, là tà dâm, là vô loại. Nhưng không có lời lẽ nào để biện hộ cho Kiều

163
hùng hồn hơn là những nỗi đau đớn, dằn vặt của Kiều :
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Với nỗi xót xa dường ấy, với ý thức như thế về thân phận của mình, Kiều cũng đủ để
cho không ai có quyền gạt mình ra khỏi vòng nhân loại. Kiều không thôi mơ ước trở lại
cuộc sống trong sạch, được trở lại với quê hương, với gia đình, với người yêu. Những lần
"nhớ nhà" của Kiều đều có sức vang dội sâu xa và người đọc không ai có thể khinh bỉ
được Kiều.
(Lê Đình Kị, "Truyện Kiều" và chủ nghĩa hiện thực,
Hội Nhà văn TP. HCM, 1992)

Đọc thêm
Thề nguyền
(Trích “Truyện Kiều”)
Nguyễn Du
*Gợi ý
Đoạn trích nằm ở phần một của tác phẩm Truyện Kiều có tên "Gặp gỡ và đính ước".
Sau khi đi du xuân, gặp Kim Trọng, Kiều và Kim "Tình trong như đã mặt ngoài còn e".
Tiếp đó, Kim Trọng dọn đến ở trọ gần nhà Thuý Kiều. Nhân một lần Kiều bỏ quên chiếc
thoa, Kim Trọng bắt được, hai người trao kỉ vật và hứa hẹn chung thuỷ cùng nhau. Rồi
một hôm khi cả nhà Kiều đi mừng thọ bên ngoại, nàng đã chủ động sang nhà Kim Trọng.
Hai người tự tình với nhau đến tối mới chia tay. Khi Kiều về nhà, thấy cha mẹ chưa về,
nàng lại sang nhà Kim Trọng lần thứ hai. Đoạn trích kể về buổi tối hai người gặp nhau
tại nhà trọ của Kim Trọng, hai người hứa hẹn, thề nguyền chung thuỷ với nhau đến trọn
đời.

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt


I. Tìm hiểu chung - Sau buổi du xuân, (Thúy Kiều và Kim Trọng
1. Tiểu dẫn gặp nhau), Kim Trọng trở về, tương tư Thúy
(HS đọc SGK) Kiều. Chàng thuê nhà trọ học ở gần nhà Thúy
- Vị trí đoạn trích. Kiều. Nhân chuyện Kiều bỏ quên chiếc thoa, Kim
Trọng bắt được trao trả. Một hôm cả nhà đi mừng
thọ bên ngoại, Thúy Kiều chủ động sang nhà Kim
Trọng, hai người tình tự đến tối mới chia tay. Cha
mẹ các em chưa về, Kiều lại buông rèm sang nhà
Kim Trọng lần thứ hai, cùng nhau thề nguyền,

164
chung thủy suốt đời. Đoạn trích này bắt đầu từ
đấy.
- Kiều đã táo bạo, chủ động đến với Kim Trọng.
- Đại ý Chàng Kim đã thể hiện sự đắm say và tôn trọng
+ Tìm đại ý đoạn trích. người yêu.

II. Đọc - hiểu Các chi tiết:


1. Tìm những chi tiết thể hiện tâm “Sinh vừa tựa án thiu thiu
trạng đắm say và tôn trọng người Dở chiều như tỉnh, dở chiều như mê
yêu của Kim Trọng. Tiếng sen sẽ động giấc hòe
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng”
Chàng Kim nửa tỉnh nửa mê “nửa chiều như tỉnh,
nửa chiều như mê”. Tác giả mượn tích gót sen, có
người lấy được vợ đẹp đã lấy vàng đúc hoa sen lót
xuống nền nhà cho vợ bước lên rồi nói: “Từng
bước nở hoa sen” ngầm thể hiện tâm trạng say mê,
sung sướng của chàng Kim khi người đẹp đến gần.
Sự say mê, đắm đuối đến bâng khuâng:
“Bâng khuâng đỉnh giáp non thần”.
Lại một lần nữa sử dụng điển tích: Vua sở nằm
mộng thấy thần nữ ở núi Vu Giáp. ở đây nhằm chỉ
Kim Trọng tự hỏi mình tỉnh hay mơ đây. Khi gặp
người mình thầm yêu trộm nhớ “còn ngờ giấc
mộng đêm xuân mơ màng”
- Kim Trọng không chỉ là người say đắm mà rất
tôn trọng người yêu:
“Vội vàng làm lễ rước vào
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương”
- Thúy Kiều chủ động đến với Kim Trọng và
cũng chủ động nói với chàng Kim:
“Nàng rằng khoảng vắng đêm trường
2. Câu nói của Thúy Kiều khi đến Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”
với Kim Trọng lần thứ hai trong Câu nói này chẳng có gì khách khí. Nó rất thơ
ngày là câu nào? Phân tích câu nói mộng vì thể hiện tâm lí và tư tưởng sâu sắc.
đó. Thông thường, người con trai chủ động đi tìm
người con gái. Thời phong kiến, có nhiều người

165
phê phán Nguyễn Du ở điểm này. Nguyễn Du lại
để cho Kiều chủ động tìm Kim Trọng, thể hiện
khát vọng tình yêu tự do dưới chế độ không hề có
tự do hôn nhân, chế độ phong kiến. Đó là tư
tưởng tiến bộ. Bước chân xăm xăm băng nẻo
vườn khuya của nàng Kiều còn làm sửng sốt bao
cô gái đương thời. Vì thế câu nói của Kiều đã
vượt qua rào cản về tâm lý. Cho nên cách nhau
chỉ có một bờ rào mà Kiều nói “Khoảng vắng
đêm trường”. Phải chăng đó là không gian, thời
gian rợn ngợp về tâm lí người đời mà nàng phải
vượt qua vươn tới làm chủ số phận.
- Câu thơ thứ hai “Vì hoa nên phải trổ đường tìm
hoa”. Nếu câu này ở cửa miệng Kim Trọng hay
người con trai nào khác thì chẳng có gì đáng nói.
Nó lại là câu nói của Kiều. “Vì hoa” là vì tình yêu
chứ không phải vì Kim Trọng. Bởi không ai vì
con trai là hoa bao giờ. Tiếng hoa thứ hai “tìm
hoa”, Thúy Kiều dành cho Kim Trọng để bày tỏ lí
do của nàng đến với chàng lần này. Đó là tình yêu
của đôi ta. Vì tình yêu, vì khát vọng của tình yêu
tự do. Nguyễn Du đã đồng cảm với khát vọng ấy.
- Điển tích, điển cố (mang tính tưởng tượng, so
sánh)
+ Điển tích gót sen, gốc hòe
+ Điển tích đỉnh Giáp, non thần
Làm cho ý nghĩa đoạn trích càng phong phú về
tư tưởng về tình cảm, càng giàu chất thơ. Nó giúp
người đọc phát huy trí tưởng tượng, tìm đến tích
3. Tìm những biện pháp tu từ cũ người xưa, tắm mình trong truyện cũ tương tự.
Nguyễn Du sử dụng trong đoạn - Những ẩn dụ
trích? + Hoa lê lại gần (chỉ người đẹp đến)
+ Khoảng vắng đêm trường (chỉ sự ngăn cách
về tâm lí)
+ Hoa (chỉ tình yêu, chỉ người yêu).

Thực hành thao tác chứng minh, giải thích,


qui nạp diễn dịch

166
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm vững yêu cầu của thao tác chứng minh, giải thích qui nạp, diễn dịch đã học.
2. Biết vận dụng tổng hợp các thao tác trên để viết đoạn văn bài văn nghị luận.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi và thực hành.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Đọc kĩ các đặc điểm bên phải Tên thao tác
xác định tên thao tác tương ứng Đặc điểm
Diễn dịch
Chứng minh
Quy nạp
Giải thích
Từ một tư tưởng một quy luật chung suy ra những
trường hợp cụ thể riêng biệt.
Dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa
nhận để thuyết phục và làm sáng tỏ vấn đề.
Từ hiện tượng, sự kiện riêng dẫn đến kết luận và
quy tắc chung.
- Dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người
đọc, người nghe hiểu rõ một hiện tượng một vấn
đề nào đó.
Luyện tập *Hoàng Đức Lương đã sử dụng thao tác giải
1. Người viết đã sử dụng thao tác nào? thích.
(Đoạn văn của Hoàng Đức Lương Luận điểm là:
trong “trích diễm thi tập”) - Thơ văn là những sản phẩm có vẻ đẹp đăc biệt
và độc đáo, không phải ai cũng biết thưởng thức
vẻ đẹp của nó.
+ Cổ nhân ví thơ văn như khoái chá (Khoái chá
là vị rất ngon trên đời)
+ Cổ nhân ví thơ văn như gấm vóc (Gấm vóc là
màu rất đẹp ở trên đời)

167
Phàm người có miệng có mắt ai cũng quý trọng
mà không vứt bỏ khinh thường.
+ Thơ văn lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị
ngon ngoài cả vị ngon.
+ Không thể đem mắt tầm thường mà xem,
miệng tầm thường mà nếm được.
Chỉ có thi nhân là có thể xem để biết được sắc
đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy.
Hoàng Đức Lương đã sử dụng lí lẽ giảng giải, cắt
nghĩa nhằm thuyết phục người nghe hiểu biết rõ
về thơ văn.
Luận điểm:
2. Cho luận điểm, viết một đoạn
- Không có vinh quang nào mà không trải qua
văn có sử dụng thao tác chứng
gian khổ đắng cay
minh.
+ Vinh quang là những kết quả lớn lao, xuất sắc
của một cá nhân hay tập thể trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống.
+ Kết quả đó không phải ai cũng đạt được. Nó
là một quá trình phấn đấu rèn luyện không ngừng,
phải vượt qua gian khổ khó khăn.
• Chứng minh bằng tấm gương một nhà khoa
học
• Một anh hùng trong lực lượng vũ trang
• Vận động viên thể thao
• Một nghệ sĩ trong ngành nghệ thuật.
- Luận điểm: Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh
3. Cho luận điểm (cột bên phải). Viết có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của đời
thao tác diễn dịch sống xã hội.
+ Tăng dân số nhanh ảnh hưởng tới sức khỏe phụ
nữ (người mẹ)
+ ảnh hưởng tới đời sống văn hóa, tinh thần.
Chú ý ở ba luận cứ trên đây phải được làm sáng
tỏ bằng những luận chứng.
Ví dụ:
Tăng dân số ảnh hưởng tới sức khỏe phụ nữ.
• Chưa ổn định sức khỏe lại sinh đứa khác làm
cho người mẹ gày, yếu, nhiều bệnh tật.
• Phải bỏ nhiều sức lực để nuôi dưỡng, chăm
sóc con cái.
• Người mẹ bao giờ cũng trực tiếp trong vai trò

168
nuôi dưỡng con cái.

Chí khí anh hùng


(Trích “Truyện Kiều”)
Nguyễn Du

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu được chí khí anh hùng của Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du.
2. Thấy được tài năng sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong việc thể hiện chí khí khát
vọng tự do của nhân vật.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Trong “Truyện Kiều” Nguyễn Du đồng cảm với khát vọng tình yêu và công lí của
con người. Khát vọng tình yêu tự do Nguyễn Du gửi vào nhân vật Thúy Kiều. Khát vọng
về công lí, Nguyễn Du gửi vào nhân vật Từ Hải. Để thấy rõ Từ Hải là người như thế nào,
chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Chí khí anh hùng” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Phần tiểu dẫn nêu vị trí đoạn trích.
1. Tiểu dẫn Bị đẩy vào lầu xanh lần thứ hai, Kiều gặp Từ Hải.
(HS đọc SGK) Hai người tâm đầu ý hợp. Từ đã bỏ tiền chuộc
- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung Kiều ra khỏi lầu xanh “nửa năm hương lửa đương
gì? nồng”, Từ Hải nghe theo tiếng gọi của sự nghiệp,
chàng dứt áo ra đi. Đoạn trích này bắt đầu từ đó.
Đây là đoạn Nguyễn Du sáng tạo ra (Từ câu 2213
đến câu 2230 trong “Truyện Kiều”)
- Đoạn trích thể hiện chí khí anh hùng của Từ Hải
2. Đại ý qua lí tưởng và lời chia tay với Thúy Kiều.
- Xác định đại ý đoạn trích.

169
- Bốn câu đầu đoạn trích:
Nửa năm hương lửa đang nồng
II. Đọc - hiểu Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
1. Từ câu 1 đến câu 4 thể hiện niềm Trông vời trời bể mênh mang
khát khao vẫy vùng của Từ Hải. Hãy Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.
phân tích. Đang sống trong ân ái của tình cảm vợ chồng
“hương lửa đang nồng”, Từ Hải không phải là con
người đam mê mà là con người sống có lí tưởng.
Lí tưởng của Từ Hải là được tự do, vẫy vùng giữa
trời cao đất rộng không chịu một sự trói buộc nào.
Từ Hải vốn là con người
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
Lí tưởng ấy làm cho Từ sống có chí khí. Mặc dù
Từ Hải cũng là con người đa tình khi gặp Kiều:
“Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa”, nhưng
trước hết Từ là một tráng sĩ có chí khí mạnh mẽ.
“Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”
“Động lòng bốn phương” là thấy trong lòng sôi
nổi, náo nức hướng tới trời cao đất rộng, tới cuộc
sống tự do, chí khí trung thành ở bốn phương trời.
Từ Hải của tất cả mọi người, không của riêng ai.
Không gian: “Trời bể mênh mang”
Hình ảnh thật hoành tráng phù hợp với lí tưởng và
hành động của Từ Hải “thanh gươm yên ngựa lên
đường thẳng rong”. Con người ấy đã nói là làm, đã
nói là đi, đã đi là tới.
- Chi tiết này có ý nghĩa: Đây là cuộc tiễn biệt của
Kiều với người anh hùng khác hẳn những người
như Kim Trọng: Khách đà lên ngựa người còn
trông theo” – cuộc chia tay của lứa đôi nam thanh
nữ tú mới gặp nhau lần đầu.
2. Việc tác giả để Từ Hải “thanh Với Thúc Sinh:
gươm yên ngựa lên đường” rồi mới Người lên ngựa kẻ chia bào
để Kiều xin đi theo có ý nghĩa gì? thể hiện bịn rịn lắm.
Trong trường hợp Từ Hải, chàng đã ở thế sẵn
sàng lên đường ngồi trên lưng ngựa mà tạm biệt
Kiều.

170
a) Một con người có chí khí phi thường.
+ Không đắm mình trong chốn buồng khuê
+ Sống trong hạnh phúc ngọt ngào, phút chốc Từ
Hải đã “động lòng bốn phương”.
+ Tiếng gọi của sự nghiệp thức tỉnh từ bên trong,
3. Những lời Từ Hải nói lúc chia tay đối với chàng giờ đây sự nghiệp là trên hết.
với Thúy Kiều đã thể hiện tính cách + Chàng không một chút bịn rịn trong lời tiễn
gì của người anh hùng? biệt.
Đặc biệt chàng còn trách Thúy Kiều: “Sao chưa
thoát khỏi nữ nhi thường tình”. Phải chăng chàng
muốn khuyên người tri kỉ hãy vượt lên tình cảm
thông thường để làm vợ một anh hùng.
b) Từ Hải còn là một con người rất tự tin.
+ Mới ra đi, Từ đã khẳng định:
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì
Chàng tự tin vào mình, không quá một năm sau sẽ
thực hiện được cơ đồ to lớn. Đó là khát vọng.
Chàng không hề giấu giếm:
Bao giờ mười vạn tinh binh
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường
Làm cho rõ mặt phi thường
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia
Trong “Truyện Kiều”, Từ Hải đã làm được điều
đó.
- Khuynh hướng lí tưởng hóa nhân vật
a) Thể hiện qua từ ngữ.
+ Hai tiếng trượng phu không để chỉ người đàn
ông bình thường mà chỉ những người có chí khí
lớn.
+ Thoắt đã động lòng chỉ quyết định rứt khoát,
mạnh mẽ.
4. Tìm những từ ngữ, hình ảnh, biện + Động lòng bốn phương. Cụ Hoài Thanh có lời
pháp miêu tả trong đoạn trích thể bình rất hay:
hiện khuynh hướng lí tưởng hóa
nhân vật Từ Hải:

171
“Không phải là người một nhà, một họ, một xóm,
một làng mà là người của trời đất, của bốn
phương”
b. Thể hiện qua hình ảnh
+ “Trời bể mênh mang” thể hiện cái nhìn của chí
khí lớn, con người ấy hướng tới, vẫy vùng nơi trời
cao đất rộng, không chịu trói mình trong cuộc
sống tù túng chật hẹp.
+ “Dứt áo ra đi” → Không chút bịn rịn, chủ động
lắm.
+ “Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi” → con
chim bằng khi đã cất cánh thì như đám mây
ngang trời.
Tất cả là thể hiện cách miêu tả theo khuynh
hướng lí tưởng hoá Từ Hải của Nguyễn Du.
III. Củng cố - Từ Hải là hình ảnh thể hiện lý ước mơ trong
cảnh đời tù túng của xã hội cũ.
- Từ ra đi cũng muốn thực hiện giải quyết nỗi oan
khiên của cuộc đời bị chà đạp như Kiều, lớn lao
hơn thực hiện công lí trong xã hội không có công
lí.
- Nguyễn Du đã sử dụng từ ngữ hình ảnh thể hiện
được nhân vật Từ Hải thành con người phi
thường, mang tính chất lí tưởng hoá.
Bài tập nâng cao Ba đoạn trích “Trao duyên”, “Nỗi thương mình”,
Từ các đoạn trích trong "Truyện “Chí khí anh hùng” đã thể hiện nghệ thuật miêu tả
Kiều" đã học, hãy nhận xét khái tâm lí nhân vật của Nguyễn Du.
quát về nghề thuật miêu tả tâm lí a) Miêu tả tâm lí nhân vật trước các tình huống
nhân vật của Nguyễn Du. + Diễn biến tâm lí nhân vật một cách tự nhiên
(Trao duyên) để người đọc nhận ra diễn biến tâm
lí rất phù hợp.
* Trao duyên, trao kỉ vật mà vẫn lưu luyến
* ý thức được tình yêu, hạnh phúc đã hết nhưng
vẫn lo lắng cho hạnh phúc của người yêu.
* Tự nhận mình là người đã chết rồi, là người
phận bạc, là cánh hoa trôi, là người phụ bạc.
+ Diễn biến tâm lí ấy thể hiện nỗi đau đớn tê tái
của Thuý Kiều.

172
+ Diễn biến tâm lí mang trạng thái riêng biệt của
Thuý Kiều (Nỗi thương mình)
* Đây không phải là tâm trạng của một gái lầu
xanh.
Đó là tâm trạng của một người con gái ý thức
được thân phận của mình, nhân phẩm của mình,
không hoà vào dòng đục nhơ bẩn của chốn thanh
lâu.
+ Trong “Chí khí anh hùng”, Từ Hải hiện lên đầy
dũng khí và tự tin.
* Một con người có chí khí mạnh mẽ.
* Một con người có niềm tin
• Một con người cũng cảm nhận cảnh cô đơn
trước “bộn bề không nhà”
b. Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ
thuật
+ Từ ngữ lựa chọn
+ Tiểu đối, sóng đôi
+ Biện pháp tu từ
+ Đối thoại
+ Ngôn ngữ nửa trực tiếp.

e. tham khảo
Đọc đoạn thơ (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) thể hiện hình ảnh Từ Hải sau khi
giúp Kiều trả ân báo oán :
Nàng từ ân oán rạch ròi,
Bể oan dường đã vơi vơi cạnh lòng.
Tạ ân, lạy trước Từ công :
"Chút thân bồ liễu mà mong có rày!
Trộm nhờ sấm sét ra tay,
Tấc riêng như cất gánh đầy đổ đi!
Khắc xương ghi dạ xiết chi,
Dễ đem gan óc đền nghì trời mây!".
Từ rằng : "Quốc sĩ xưa nay,
Chọn người tri kỉ một ngày được chăng?
Anh hùng tiếng đã gọi rằng :
Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha.
Huống chi việc cũng việc nhà,

173
Lọ là thâm tạ mới là tri ân!
Xót nàng còn chút song thân,
Bấy nay kẻ Việt người Tần cách xa.
Sao cho muôn dặm một nhà,
Cho người thấy mặt là ta cam lòng".
Vội truyền sửa tiệc quân trung,
Muôn binh, nghìn tướng hội đồng tẩy oan.
Thừa cơ trúc chẻ, ngói tan,
Binh uy từ ấy sấm ran trong ngoài.
Triều đình riêng một góc trời,
Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà.
Đòi phen gió quét mưa sa,
Huyện thành đạp đổ năm toà cõi nam.
Phong trần mài một lưỡi gươm,
Những phường giá áo, túi cơm sá gì!
Nghênh ngang một cõi biên thuỳ,
Thiếu gì cô quả, thiếu gì bá vương!
Trước cờ, ai dám tranh cường?
Năm năm hùng cứ một phương hải tần!

Nguyễn Du
(1765 - 1820)
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Qua cuộc đời sự nghiệp, ta thấy ông là nghệ sĩ lớn có trái tim thông cảm với mọi
kiếp người.
2. Hiểu được thành tựu về tư tưởng và nghệ thuật cũng như vị trí của ông trong lịch
sử văn học dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học

174
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Trong bài “Kính gửi cụ Nguyễn Du” nhà thơ Tố Hữu lắng sâu cảm xúc của mình:
Nỗi niềm xưa, nghĩ mà thương
Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng
Nhân tình nhắm mắt chưa xong
Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như.
Nhà thơ Huy Cận cũng gửi lòng mình tới Nguyễn Du:
Lòng ai thức trắng giữa đêm dài
Yêu nước non yêu vạn cảnh đời
Đời khổ mà không phương cứu khổ
Càng đau biết mấy Tố Như ơi!
Để hiểu rõ ông là con người như thế nào, sự nghiệp vĩ đại của ông ra sao, chúng ta
tìm hiểu về tác gia văn học Nguyễn Du.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Nguyễn Du sinh năm 1765 ở phường Bích Câu
1. Cuộc đời (Thăng Long). Bố là tể tướng nhà Lê, mẹ là vợ thứ
(HS đọc SGK) quê ở Bắc Ninh. Gia đình Nguyễn Du có truyền
- Hãy cho biết các đặc điểm nổi bật thống quan lại và sáng tác văn chương (bao giờ
trong cuộc đời Nguyễn Du? Những ngân Hống hết cây, sông Rum hết nước họ nàng hết
sự kiện có ảnh hưởng tới tư tưởng quan). Cha, mẹ qua đời. Mấy anh em phải nương
và khuynh hướng sáng tác của nhờ người anh cả (Nguyễn Khản) cùng cha, khác
ông? mẹ giữ chức tham tụng (ngang thừa tướng). Lúc
này triều đình Lê - Trịnh đã suy tàn. Năm 19 tuổi,
Nguyễn Du thi đỗ tam trường làm chức quan võ ở
Thái Nguyên. Nguyễn Khản bị kiêu binh phá nhà
phải chạy về Nghi Xuân.
- Năm 1789, nhà Lê sụp đổ, Nguyễn Du lánh về
quê vợ ở Quỳnh Côi, Thái Bình. Vợ chết, Nguyễn
Du về Nghi Xuân (1796). Năm 1802, Nguyễn ánh
lên ngôi, Nguyễn Du làm quan cho nhà Nguyễn,
Nguyễn Du vẫn sống một cuộc đời nghèo túng.
Mồ côi cha mẹ, Nguyễn Du lớn lên trong cảnh nhà
Lê suy sụp, gia đình tan tác đã có ảnh hưởng sâu
sắc đến tư tưởng, tình cảm của nhà thơ.
- Nguyễn Du miễn cưỡng làm quan cho nhà Nguyễn,
từng làm tri huyện, thăng tri phủ, cai bạ tỉnh Quảng
Bình. Năm 1813 được cử sang Trung Quốc làm chánh

175
sứ tuế cống nhà Thanh. Năm 1820 được cử đi lần thứ
hai, chưa kịp đi thì mắc bệnh dịch tả và mất ngày 10/8
năm Canh Thân tức ngày 18/9/1820 thọ 55 tuổi.
Nguyễn Du có 3 vợ, sinh được 12 con trai, 6 con gái.
Theo “Đại Nam liệt truyện”, Nguyễn Du là người
thanh liêm, sống thầm lặng, hết sức khinh bỉ bọn quan
lại chỉ biết vinh thân phì gia, không lo đến việc dân
việc nước.
- Nguyễn Du đã sống cuộc đời đầy bi kịch. Cơn lốc
lịch sử đã hắt đổ lầu son gác tía đẩy ông vào cuộc
đời lưu lạc, tha hương. Ông sống không một hoạt
động say sưa và không nhất quán một lí tưởng nào
cả. Ông sống như người dân thường (Nam Hải điếu
đồ - người đánh cá ở biển đông, Hồng sơn liệp hộ -
người đi săn ở núi Hồng Lĩnh). Nhờ vậy ông cảm
thông sâu sắc với mọi kiếp người bị đầy đoạ. Điều
đó khiến tác phẩm của ông hàm chứa chiều sâu
chưa từng có trong văn thơ Việt Nam.
Anh (chị) có nhận xét gì về cuộc + Thuở nhỏ sống trong nhung lụa
đời Nguyễn Du? - 12 tuổi phải sống nhờ
- Có tới 10 năm sống nơi đất khách quê người
(Thái Bình).
+ ý thức hệ phong kiến bảo thủ khiến Nguyễn Du
có tư tưởng và hành động chống lại Tây Sơn. Việc
không thành, Nguyễn Du đành ôm hận.
+ Qua thất bại đắng cay và đạo lớn tuỳ thời đã đưa
ông đến với triều đình Nguyễn ánh, gần hai mươi
năm phải vào luồn ra cúi dưới trướng Gia Long,
Nguyễn Du vẫn day dứt vì nỗi cô trung, mặc dù
đường công danh thật thông đạt.
+ Điều đáng quý ở Nguyễn Du là tấm lòng, là nhịp
đập của trái tim ông đã gửi vào từng trang sách, lưu
truyền cho hậu thế. Điều vĩ đại ở Nguyễn Du là từ
một quý tộc bị phá sản, Nguyễn Du đã vươn lên và
trở thành một nghệ sĩ thiên tài.
2. Sự nghiệp văn học a) Tác phẩm
a. Tác phẩm văn học (HS đọc - Thơ Chữ Hán “Thanh Hiên thi tập” (thời gian
SGK) sống ở quê vợ Thái Bình và Nghi Xuân), “Nam
- Phân tích thành tựu cơ bản trong trung tạp ngâm” (lúc làm quan cho nhà Nguyễn)

176
sáng tác của Nguyễn Du? “Bắc hành tạp lục” (thời gian đi sứ Trung Quốc).
Cả thảy gồm 250 bài.
- Thơ chữ Nôm: “Truyện Kiều” (Đoạn trường Tân
thanh), “Văn chiêu hồn”, “Văn tế sống hai cô gái
Trương Lưu”, “Thác lời trai phường nón”.
b) Phân tích thành tựu cơ bản
• Thơ Nguyễn Du thể hiện giá trị tố cáo hiện
thực
+ Thơ chữ Hán phản ánh cuộc sống buồn chán, đói
cơm rách áo của bản thân: “Lạnh sơ đã khổ vì không
áo, chày vải nhà ai chiều nêu đưa” hay “gào rã non
Hồng mười miệng đói, ốm co thành Huế một thân
trơ”. Hình ảnh hiện ra trong các tập “Thanh hiên thi
tập” “Nam trung tạp ngâm” là một người ốm đau đói
rét, già yếu, bệnh tật, tóc bạc, cô đơn.
+ Thơ chữ Hán “Bắc hành tạp lục” Nguyễn Du
vạch ra sự đối lập giữa cảnh sống giàu, nghèo (Thái
Bình mại gia ca - Ông lão hát rong ở Thái Bình),
(Sở kiến hành - những điều trông thấy). Đặc biệt
bài “Phản chiêu hồn” viết chống lại bài “Chiêu
hồn” của Tống Ngọc gọi hồn Khuất Nguyên.
Nguyễn Du khuyên Khuất Nguyên không nên trở
về vì trần gian đầy quan lại gian ác. Đó là những kẻ
giấu mặt “Không thò nanh vuốt” nhưng nhai thịt
người “Ngọt sớt như đường”.
+ Bài Sở kiến hành (những điều trông thấy). Nó
đương nhiên diễn ra trước mắt mọi người. Một mẹ
và ba con đói khát xiêu vẹo, dật dờ trên đường cát
bụi. Trong khi đó ở trạm đón khách:
Lợn dê mâm đầy ngút
Quan lớn không gắp qua
Các thầy chỉ nếm chút
Thức ăn thừa đổ đi
Quanh xóm no đàn chó
Cũng là con người, sao có sự phân cấp sang hèn
đến thế. Hai câu kết.
Ai vẽ bức tranh này
Dâng lên nhà vua rõ

177
Câu thơ thật vô tình mà như góp gió vào lòng căm
giận của quần chúng, làm thổi bùng lên ngọn lửa
đấu tranh. Đó là thái độ quyết liệt của ông đối với
hiện thực. Thái độ ấy cũng thể hiện trong “Truyện
Kiều” khi nhà thơ lên án những thế lực đen tối, độc
ác.
- Ngoài giá trị hiện thực, thơ Nguyễn Du còn là nhà thơ nhân đạo vĩ đại
Nguyễn Du còn thể hiện nội dung - Đó là sự quan tâm sâu sắc đến thân phận con
gì? người
+ Từng khóc xé ruột cho thân phận và nhân phẩm
bị chà đạp ("Truyện Kiều", “Độc Tiểu Thanh kí”)
Nguyễn Du đã khái quát thành nỗi đau đớn của cả
phận đàn bà “Đau đớn thay phận đàn bà”.
+ Đến “Văn tế thập loại chúng sinh” lòng thương
đã trùm lên mọi kiếp người.
- Ông đòi quyền sống cho con người.
+ Ông say sưa ca ngợi tình yêu con người.
- Ông đã vượt qua mọi ràng buộc của ý thức hệ
phong kiến và tôn giáo để vươn lên khẳng định ý
thức tu thân của con người ("Truyện Kiều"). Đó là
tư tưởng và giá trị nhân đạo mà ông đã để lại cho
văn chương Việt Nam.
- Vị trí của Nguyễn Du như thế - Nguyễn Du xứng đáng đứng vị trí hàng đầu trong
nào? lịch sử văn học dân tộc.
(HS đọc SGK) thay cho phần củng + Thơ chữ Hán không chỉ là trang nhật kí mà còn
cố. thể hiện những suy nghĩ sâu sắc của ông về con
người, về thời đại cuối Lê đầu Nguyễn ở Việt Nam.
Thơ chữ Hán giản dị, tinh luyện, tài hoa.
+ Thơ Nôm và thơ song thất lục bát đạt tới mức cổ
điển.
+ “Truyện Kiều” đã trở thành tiểu thuyết bằng thơ,
miêu tả tâm lí nhân vật rất sâu sắc.
- Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc với lòng
yêu thương con người sâu sắc. Nghệ thuật đã đạt
đến đỉnh cao về thơ chữ Hán và chữ Nôm, Nguyễn
Du đưa văn học tiếng Việt lên trình độ điêu luyện.
Ông thật sự xứng đáng là đại thi hào dân tộc, danh
nhân văn hoá thế giới.

178
Bài tập nâng cao: - Chủ nghĩa nhân đạo là tư tưởng lấy con người làm
Qua bài học về “Truyện Kiều” và gốc ở Việt Nam đã có từ xưa. Thế kỉ XVIII do
tác giả Nguyễn Du hãy nêu đặc chiến tranh liên miên, sưu thuế nặng nề, kỉ cương
điểm về chủ nghĩa nhân đạo. xã hội bị đổ nát, con người bị chà đạp, một luồng tư
tưởng đã xuất hiện trong giới trí thức. Họ tiếp thu
truyền thống nhân đạo của văn chương đó và sáng
tạo những tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân đạo chủ
nghĩa. Đó là những tác phẩm “Chinh phụ ngâm”,
“Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”, “Văn chiêu
hồn”, thơ Hồ Xuân Hương...
- Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam thời trung đại
không đi sâu và nhấn mạnh nhiều ở khía cạnh giải
phóng cá tính mà nhấn mạnh ở lòng thương người,
thương thân, ai oán số phận, phản kháng áp bức con
người, Nguyễn Du với “Truyện Kiều”, đã thể hiện
rõ nội dung ấy.
a) Từ cuộc sống của bản thân, chứng kiến những
cảnh đời bất hạnh, cộng với cái nhìn thấu cõi,
Nguyễn Du đã viết những tác phẩm thể hiện sự cảm
thông, chia sẻ với mọi đau khổ của kiếp người.
a1. Người nông dân
* Sở kiến hành” (Những điều trông thấy) đối lập
với cuộc sống của vua, quan ở trạm Tây Hà.
a2. Người nghệ sĩ
* “Thái Bình mại giả ca”, “Người đàn bà gảy đàn ở
thành Thăng Long”
a3: Người hồng nhan bạc phận đã khái quát thành
“phận đàn bà”
* “Độc Tiểu Thanh kí” (đọc kí của Tiểu Thanh)
• Thuý Kiều (“Truyện Kiều”)
a4. Hàng viên lữ trung thành
*Khuất Nguyên (Phản chiêu hồn)
a5. Thương mọi kiếp người
* Văn chiêu hồn
b) Nguyễn Du đã khẳng định quyền sống, quyền
hưởng hạnh phúc, đồng cảm với ước mơ công lí
(báo oán, trả ân)
b1. Truyện Kiều

179
* Ca ngợi tình yêu tự do (Kim - Kiều)
* Đòi quyền sống cho con người bằng cách miêu tả
thân phận con người bị vùi dập, ý thức con người
trước nhân phẩm bị huỷ hoại.
* Dựng lên giữa thanh thiên bạch nhật phiên toà xét
xử, báo oán trả ân.
b2. “Độc Tiểu Thanh kí”, “Sở kiến hành”
* Bất công ngang trái, cũng là một kiếp người sao
họ không có quyền được hưởng cuộc sống hạnh
phúc no đủ.
c. Nguyễn Du đã lên án những thế lực tàn bạo
c1. Bọn quan tham, lại nhũng, những kẻ nịnh hót.
* Từ tổng đốc trọng thần trở xuống đến quan xử
kiện “Có ba trăm lạng việc này mới xong” trở
xuống đến bọn sai nha bắng nhắng đều tàn ác, đểu
cáng.
* “Tần cối tượng” (Tượng Tần Cối) - kẻ nịnh thần
* Bọn buôn thịt bán người (Truyện Kiều)
e. tham khảo
Kính gửi cụ Nguyễn Du

Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân


Bâng khuâng nhớ cụ thương thân nàng Kiều

Hỡi lòng tê tái thương yêu


Giữa dòng trong đục cánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đâu đêm biết gửi mình nơi nao ?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!

Nỗi niềm xưa, nghĩ mà thương :


Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng
Nhân tình, nhắm mắt, chưa xong
Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như?
Mai sau dù có bao giờ
Câu thơ thuở trước đâu ngờ hôm nay !

180
Tiếng đàn xưa đứt ngang dây
Hai trăm năm lại làm say lòng người
Trải bao sóng dập sóng dồi
Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha
Đau đớn thay phận đàn bà
Hỡi ôi thân ấy biết là mấy thân !

Ngẫm xem qua kiếp hồng trần


Đời vui nay đã nửa phần vui đây
Song còn bao nỗi chua cay
Gớm quân Ưng Khuyển, ghê bầy Sở Khanh
Cũng loài hổ báo , ruồi xanh
Cùng phường gian ác hôi tanh hại người !

Tiếng thơ ai động đất trời


Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Hỡi người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng người !

Sông Lam nước chảy bên đồi


Bỗng nghe trống giục ba hồi gọi quân...
1965
Tố Hữu

Đọc thêm
Ngọc hoa đối mặt với Bạo Chúa
(Trích Phạm Tải - Ngọc Hoa)
*Gợi ý
Nhân vật trung tâm của truyện là Ngọc Hoa. Một Ngọc Hoa thông minh, dũng cảm,
thương người, biết tự lựa chọn, bảo vệ tình yêu của mình ; một Ngọc Hoa chung thuỷ với
người chồng nghèo, yếu đuối về chí khí theo tạng kẻ hàn nho, nhưng có tài, có đức ; một
Ngọc Hoa mưu trí, quyết liệt, không chịu khuất phục trước uy vũ, phú quý, và một Ngọc

181
Hoa vượt ra khỏi mọi ý thức hệ tư tưởng đương thời để vươn tới cái tất yếu : tự do, bình
đẳng cho con người.
(Theo Từ điển tác giả tác phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trường)

Hướng dẫn đọc thêm Yêu cầu cần đạt


1. HS đọc tiểu dẫn (SGK) - Chủ đề: Miêu tả cuộc sống số phận bất hạnh của đôi
- Xác định chủ đề của truyện vợ chồng trẻ Phạm Tải - Ngọc Hoa, những phẩm chất
“Phạm Tải - Ngọc Hoa”. tốt đẹp của họ trước cường quyền bạo lực, trước cái
xấu, cái ác. Đồng thời làm rõ thiện thắng ác, chính
nghĩa thắng gian tà trong ước mơ đổi đời.
- Tóm tắt truyện (SGK)
2. HS đọc đoạn trích Đó là mâu thuẫn giữa người lương thiện với cường
- Mâu thuẫn kịch ở đoạn trích quyền bạo lực, cụ thể là mâu thuẫn giữa vợ chồng Phạn
là gì? Tải - Ngọc Hoa với tên vua độc ác, đểu cáng, dâm ô và
tàn bạo (Trang Vương).
- Nhân vật Ngọc Hoa được thể Ngọc Hoa đối mặt hai lần với bạo chúa. Lần thứ nhất
hiện như thế nào? Trang Vương ép buộc nàng phải lấy hắn. Nàng dõng
dạc tâu trình trước mặt vua ở chốn triều đình.
Hiếm gì thiếu nữ trâm anh
Mà vua lại phải ép tình tôi chi
Nàng nói rõ hơn với tên vua đểu cáng.
Tôi là con gái có chồng
Tứ đức chưa trọn, tam tòng đã nên
- Lần thứ hai, Trang Vương ép buộc Phạm Tải đi tu để
chia rẽ tình cảm vợ chồng, buộc Ngọc Hoa nghe theo.
Nàng không còn mềm mỏng như lần đầu, dựa vào công
lí lên án tên vua.
Chúng tôi duyên bén cùng nhau
Đức vua phán thế lấy đâu công bằng
Nàng dũng cảm so sánh
Mặt trời lặn quả bóng trăng khôn vì
Nàng ví vua rạng rỡ như mặt trời. Đó là mặt trời đã lặn.
Phạm Tải tròn trĩnh như mặt trăng đang lên, chiếu sáng.
Nàng lên án tên vua không làm theo pháp luật.
Vua nay pháp luật công bình
Thiên hạ thuận tình thần quỹ vân uy
Cung tần mĩ nữ thiếu chi
Mà vua phải ép nữ nhi có chồng

182
Nàng thà chết chứ không phụ chồng.
Dù vua xử ức má hồng
Thời tôi tự vẫn khỏi lòng bội phu
- Phạm Tải đã từ chối lời mặc - Phạm Tải đã không làm theo ý của Trang Vương.
cả của Trang Vương như thế Chàng đã từ chối lời mặc cả, đành lòng trở về đi tu.
nào? Phân tích lời nói của Nàng đã an phận cùng phi
Phạm Tải. Tôi xin dạo gót lui về quê ngay
“ Vả tôi ... tức thì” Quyết lòng giới hạn ăn chay
Trước là lánh nạn sau dày tu thân.
- Chàng đã nói với Trang Vương những lời thật mỉa
mai mà sâu sắc.
Vả tôi tài thiển tri ngu
Lộc trời, tước nước vua cho thẹn thùng
Gà rừng dù muốn làm công
Sợ khi nhảy múa rụng lông tức thì
Phạm Tải khiêm nhường nói về mình nhưng cũng ám
chỉ Trang Vương.
- Tác giả khắc hoạ Trang - Hiếu sắc:
vương, tên bạo chúa như thế Đức Trang ước nguyện đã phu
nào? Vời Ngọc Nương đến hoa cù kết giao
Xưa còn đông liễu, tây đào
Nay mừng tiên đã lọt vào Bồng Lai
- Mua chuộc chồng để chiếm vợ - thật trơ trẽn.
“Ta là thánh đế nước này
Nhẽ đâu ta bắt vợ mày là dân
Đồng vàng đổi lấy đồng cân
Ba trăm mĩ nữ cung tần chia đôi
Để làm hoàng hậu chính ngôi
Chồng loan, vợ phượng bằng đời Hán gia
Ngọc Hoa duyên bén cùng ta
Thời người cũng được vào ra đây hiền
Lại cho người đủ tước quyền
Trước thuận nhà nước sau yên cửa nhà”
- ép buộc Ngọc Hoa hai lần.
Suy nghĩ gì về trí tưởng tượng - Câu chuyện mang mô típ của dân gian
của người bình dân qua đoạn + Cốt truyện (giống như truyện cổ tích thần kì)
trích. + Quan điểm đề cao nhân nghĩa của nhân dân lao động
đó là tình vợ chồng chung thuỷ.

183
“Chồng ta áo rách ta thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người”
+ Đó là sự thẳng thắn trong lời nói và hành động của
người phụ nữ bình dân. Hai lần đối mặt với bạo chúa,
Ngọc Hoa đều khẳng định:
“Tôi là con gái có chồng”
“Chúng tôi duyên bén cùng nhau”
“Nữ nhi phận gái chữ tòng
Lấy đức để đập lại kẻ vô đức”

Thực hành viết các đoạn văn


Chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Biết vận dụng các thao tác lập luận đã học để viết đoạn văn thể hiện một luận
điểm.
2. Biết huy động tri thức tích luỹ được để viết đoạn văn có sức thuyết phục.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với c trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi và thực hành.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
1. Viết đoạn văn chứng minh Để làm rõ luận điểm đã cho ta có dàn ý cụ thể.
a. Biết và hiểu là cần để làm a. Biết và hiểu là kiến thức cần thiết để làm nên một
theo, noi theo, nhưng phải biết việc, một sản phẩm, một tác phẩm (làm theo, noi theo)
tưởng tượng để sáng tạo đựoc - Muốn làm ra cái mới phải sáng tạo, muốn sáng tạo
cái mới. phải có trí tưởng tượng.
b. Chứng minh
- Muốn làm được bài văn hay phải có trí thức, song phải
thể nghiệm bản thân và sáng tạo. Ví dụ phân tích tâm
trạng Thuý Kiều ở lầu xanh, người viết phải tưởng
tượng mình trong hoàn cảnh của Thuý Kiều.
- Muốn thay đổi mẫu hàng mới đều tưởng tượng đáp

184
ứng nhu cầu thị hiếu kết hợp với kỹ thuật, chất liệu để
làm ra mẫu hàng ấy.
b. Đam mê học hỏi là niềm a. Thế nào là đam mê? Tại sao
đam mê không giờ phản bội b. Đam mê không bao giờ phản bội con người được thể
con người. hiện như thế nào.
+ Các nhà khoa học
+ Các nhà nghiên cứu đã ngày đêm học hỏi, tìm tòi, thử
nghiệm để mang lại vinh quang cho con người.
2. Viết đoạn văn giải thích a. Thế nào là biết và hiểu
b. Tại sao biết và hiểu chỉ để làm theo, nói theo
c. Tại sao muốn sáng tạo phải dùng trí tưởng tượng.
- Luận điểm b a. Thế nào là đam mê học hỏi
b. Tại sao đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao
giờ phản bội con người.
3. Viết đoạn văn quy nạp về a. Có người nông dân làm ra chiếc máy gặt lúa cầm tay,
sức sáng tạo của người nông tăng năng xuất hàng chục lần so với gặt bằng tay.
dân Việt Nam từ các tư liệu - Có người nông dân sáng chế ra máy gieo hạt tiện lợi
sau (SGK). - Lại có người nông dân sáng chế ra máy hút bùn được
cấp bằng.
- Cũng có người nông dân đem sức mình làm đường
khiến cho làng quê hẻo lánh nối liền với thị trấn, thị xã.
- Có người trồng rừng giỏi vừa có thu hoạch cao, vừa
góp phần cải thiện sinh thái.
- Sức sáng tạo của người nông dân Việt Nam thật phong
phú, mở ra nhiều triển vọng tốt đẹp trong cuộc sống lao
động hàng ngày.
b. Viết đoạn văn quy nạp về b. Các nhà khoa học thuộc ngành nông nghiệp đã xoá bỏ
đóng góp lớn của các nhà giống lúa chiêm dài ngày, chịu nhiều giá rét, năng xuất
khoa học. thấp tạo ra vụ lúa xuân ấm áp, năng suất cao.
- Nhiều giống lúa và cây ăn quả có năng xuất cao.
- Nước ta có thời kì phải nhập gạo, nay trở thành nước
xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
- Khoa học nông nghiệp không ngừng phát triển, cũng là
niềm tự hào của chúng ta.
c. Viết đoạn văn quy nạp về c. Có thiếu nhi Việt Nam đạt vô địch cờ vua thế giới
tài năng trẻ của nước ta - Có em gái đạt huy chương vàng môn Wu-shu
- Đội bóng nữ Việt Nam đã ba lần giành ngôi vô địch
SEA GAMES 21, 22, 23.

185
- Nhiều HS đoạt giải nhất nhì toán, lý quốc tế
- Một số sinh viên đoạt giải nhất nhì toán, lí quốc tế.
- Một số sinh viên đoạt giải “Rô bốt” quốc tế
- Thế hệ trẻ Việt Nam đã chứng tỏ tài năng của mình
trong cuộc độ sức về trí, lực vì mục đích hoà bình.
4. Viết đoạn văn diễn dịch - Mọi người trong xã hội phải được đối xử bình đẳng.
a. Luận điểm + Trẻ em cũng là con người, phải được đối xử bình
- Một người trong xã hội đều đẳng.
phải được đối xử bình đẳng: + Các em phải được chăm sóc, bảo vệ, được học hành
(Viết một đoạn văn về quyền và vui chơi.
trẻ em) + Trẻ em là tương lai đất nước, muốn quan tâm tới đất
nước phải đối xử bình đẳng với các em.
+ Đối xử bình đẳng với trẻ em là chống bạo hành (đánh
đập), chống lạm dụng sức lao động, chống xâm hại tình
dục.
+ ở phương Đông có truyền thống coi trọng người già,
do đó vô tình thường thiếu tôn trọng trẻ em.
b. Viết đoạn diễn dịch với luận - Mọi người lao động trong xã hội hiện đại đều phải có
điểm cho trước trình độ văn hoá tương ứng với trình độ công nghệ hiện
đại.
+ Người lao động phải nắm vững tri thức và kĩ năng
trong các lĩnh vực mà họ tham gia.
+ Người nông dân trong thời hiện đại không chỉ biết cái
cày con trâu mà còn biết sử dụng máy móc nông nghiệp,
biết chọn giống, cây, con, biết sử dụng các loại phân
bón, các phương tiện bảo vệ thực vật, biết bảo vệ môi
trường.
+ Người thợ mộc bây giờ không chỉ biết kéo cưa, hai tay
đẩy bào mà phải biết dùng cưa máy, bào máy và các
máy móc tinh xảo khác để chạm trổ.

Trình bày một vấn đề

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm được các yếu tố cơ bản của việc trình bày một vấn đề.
2. Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể.

186
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi và thực hành.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Phát biểu về trang phục của HS phổ thông
1. Tình huống và yêu cầu của việc - Tại sao phải có thái độ tôn trọng, bình đẳng với
trình bày một vấn đề. các bạn nữ?
a. Tình huống (HS đọc SGK) - Trình bày nội dung chương trình của cá nhân hay
tập thể về chủ đề “Vì một môi trường xanh, sạch
đẹp”.
- Sự cần thiết phải giữ gìn truyền thống “Tôn sư
trọng đạo”.
- Tổ chức thi hùng biện về chủ đề “Thanh niên với
việc phòng chống tệ nạn ma tuý trong học đường”.
- Vai trò, tác dụng thơ ca với cuộc sống con người.
Từ những tình huống để trình bày, - Bám sát mục đích, đối tượng và nội dung chính
anh (chị) hãy cho biết thế nào là cần trình bày
trình bày một vấn đề? + Mục đích để làm gì
+ Nói về cái gì, cho ai nghe
+ Nội dung cần trình bày là gì?
- Cách trình bày
+ Tự nhiên, rõ ràng, lành mạnh
+ Có trọng tâm, trọng điểm
+ Ngôn ngữ phải truyền cảm, ngữ điệu và âm lượng
phù hợp. Ngoài ra, kết hợp với các yếu tố phi ngôn
ngữ.
+ Động tác, cử chỉ ánh mắt.
+ Sử dụng hiệu quả các phương tiện nghe nhìn, loa,
đài.
- Bố cục theo thứ tự
+ Chào hỏi, tự giới thiệu
+ Trình bày các nội dung
+ Kết thúc và cảm ơn.
2. Các bước chuẩn bị trình bày a) Xác định đề tài và đối tượng.
một vấn đề. (HS đọc SGK) + Đề tài trình bày (ai yêu cầu hay mình đặt ra)

187
- Nêu các bước chuẩn bị trình bày + Đề tài có phù hợp với mình không
một vấn đề? + Người nghe thuộc đối tượng nào
b) Xác định nội dung cơ bản và vi phạm tư liệu
+ Nội dung trọng tâm, trọng điểm cần trình bày
+ Cần huy động những tư liệu nào (Tư liệu cần chọn
lọc tránh ôm đồm và khoe kiến thức).
c) Lập đề cương cho bài phát biểu trình bày.
+ Mở đầu: nêu vấn đề
+ Nội dung chính cần trình bày
+ Kết thúc (tóm tắt nội dung đã trình bày, khẳng
định vai trò ý nghĩa của vấn đề vừa trình bày, gợi
cho người nghe suy nghĩ và hành động thiết thực).
II. Luyện tập - Tại sao phải lễ phép kính trọng người cao tuổi
- Nêu một vài tình huống đã nêu - Vấn đề chơi và học như thế nào cho hợp lí
trong bài học - Vấn đề trung thực và tự giác trong thi cử.
- Tại sao lí tưởng của tuổi trẻ ngày nay không phải
là xả thân cứu nước mà là xấu hổ với sự dốt nát của
mình.
- Phải chặn đứng bệnh thành tích trong giáo dục.
- Tại sao khi trình bày một vấn đề - Vì: - Chú ý tới người nghe thì trình bày mới có
phải chú ý tới người nghe? hiệu quả
+ Với người cao tuổi → Lễ phép
+ Với người ít tuổi → phải biết tôn trọng, không
khinh thường
+ Với người học vấn thấp không dùng từ quá cao
siêu, khó hiểu.
+ Với nông dân khác công nhân, khác trí thức.
Xác định được đối tượng để trình bày cho phù hợp,
có hiệu quả.
- Tôn trọng người nghe chính là tôn trọng chính bản
thân mình.
- Người nghe chăm chú theo dõi, lắng nghe →
Trình bày thành công. Nếu không phải tự điều
chỉnh.
- Chuẩn bị đề cương trình bày bác - Đề cương trình bày bác bỏ ý kiến (...) bao biện
bỏ ý kiến cho rằng: “ai cũng biết cho việc hút thuốc lá ở học đường.
hút thuốc lá là độc hại. Nhưng ai sợ - Nêu sự độc hại của thuốc lá (hàm lượng nicôtin)
thì đừng hút. Còn không sợ thì cứ hàng năm có bao người chết vì thuốc lá.

188
hút. Đó là quyền tự do lựa chọn - Thuốc lá gây bệnh cho người hút, cả những
của cá nhân không cần phải gợi ý” người xung quanh, gây ô nhiễm môi trường.
- Thuốc lá gây thiệt hại về kinh tế
- Hút thuốc là hành vi xấu, cần chống lại tệ nạn
này.

Đọc - hiểu văn bản văn học trung đại


Việt Nam

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm được đặc điểm của văn bản văn học trung đại Việt Nam
2. Biết cách đọc - hiểu văn bản văn học trung đại.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi, thực hành luyện tập.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung Phần 1:
(HS đọc các phần 1, 2, 3 + Văn học trung đại Việt Nam có vẻ đẹp nghệ thuật
SGK). riêng so với văn học dân gian và văn học hiện đại. Nếu
- ở các phần 1, 2, 3 SGK nêu cần nắm vững các đặc điểm sau:
những nội dung gì? Trình bày + Thường viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, dùng nhiều điển
khái quát từng phần.
tích và từ cổ. Vì vậy cần chú ý tới bản dịch nghĩa (Chữ
Hán), lựa chọn các bản phiên âm chữ Nôm cho phù hợp.
+ Lĩnh hội ý thức sâu xa của điển tích và biểu đạt cổ
kính của các từ.
Phần 2:
+ Văn học Trung đại Việt Nam thiên về thể hiện cái tâm
cái trí, ít tả thực các hiện tượng đời sống.
+ Các nhân vật và phong cảnh miêu tả thường bằng
tượng trưng, ước lệ.

189
+ Con người (nhân vật trữ tình) thường thể hiện cái chí
bình sinh của cả một đời người như chung thuỷ, thẳng
thắn, ghét gian tà, coi phú quý như tùng, cúc, trúc, mai,
sơn, thuỷ ...).
Phần 3:
+ Văn học trung đại thiên về thơ luật, văn biền ngẫu, sử
dụng điển cố lời ít ý nhiều hoặc mối quan hệ trong thơ
Đường luật: Sống/ chết, xưa/ nay, tiên/ tục, nói gần mà
nghĩ xa, nói thấp mà nghĩ cao... chú ý khai thác.
II. Luyện tập Phiên âm
Dịch thơ Kết luận
Bài 1: chữ Hán
a. So sánh câu 1 trong phiên Hoành sóc giang Múa giáo non Dịch không sát
âm chữ Hán và bản dịch trong sơn cáp kỉ thu sông trải mấy thu hoành → cắp ngay
bài “Tỏ lòng” ngọn giáo.
Múa → không
đúng.
b. Giải nghĩa của các từ in - “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” → nhân nghĩa là
đậm phải lo cho dân yên cư lập nghiệp
- “Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” → Quân là vua,
điếu là thương, làm vua phải biết thương dân và
phạt kẻ có tội với dân.
- “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” → Đại nghĩa là
nghĩa lớn, nghĩa cao cả. Đấy là chính nghĩa → lấy
chính nghĩa thắng bọn tàn ác, bạo ngược.
- Lấy chí nhân để thay cường bạo → Chí nhân là vô
cùng nhân nghĩa ở mức cao nhất → Lấy nhân nghĩa
thay thế cường bạo.
- “Sấm vang chớp giật” → Khí thế mạnh mẽ, áp đảo
của nghĩa quân Lam Sơn với kẻ thù như sấm như
chớp.
- “Trúc chẻ, tro bay” → Khí thế mạnh mẽ như thế chẻ
tre, như gió cuốn tro bay.
-“Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới” → Nghĩa quân
chưa kịp sắm cờ nghĩa, dựng cần trúc tượng trưng cho
cờ nghĩa để mọi người theo.
- “Hoà nước sông chén rượu ngọt ngào” → Kể chuyện Tần
- Sở đánh nhau. Có người dâng vua Sở một vò rượu. Vua

190
cho hoà vò rượu vào nước sông, quân sĩ, vua tôi lấy bát
uống thể hiện tinh thần đoàn kết cao, nước Sở đã chiến
thắng nước Tần.
c. Giải thích điển tích văn học - “Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao” → Điển tích: Một
và từ cổ người ngủ dưới gốc hoè chiêm bao thấy mình được làm
quan, giàu có, tỉnh dậy thấy mình vẫn nằm dưới gốc hoè
mới biết đó chỉ là chiêm bao.
- “Lẽ cho Ngu Cầm đàn một tiếng” → lẽ ra nên có đàn
của vua Thuấn thời cổ đại Trung Quốc. Tương truyền
thời Ngu Thuấn, vua Nghiêu có ban cho vua Thuấn một
cây đàn. Vua Thuấn thường gẩy đàn ca khúc Nam
phong.
Gió Nam mát mẻ
Làm cho dân ta bớt ưu phiền
Gió Nam thổi đúng lúc
Làm cho dân ta ngày thêm của cải
Thời đại Ngu Thuấn nhân dân sống rất no đủ
1- Đọc hiểu tâm sự, chí - Đến bên sông Chừ hổ mặt
hướng, tư tưởng trong văn bản Nhớ người xưa chừ lệ chan
văn học trung đại. Trương Hán Siêu thấy xấu hổ và xót xa cho thực tế đất
a. Giải thích ý nghĩa mấy câu nước lúc ông làm bài phú này. Nhà Trần đang suy thoái.
trong bài “Phú sông Bạch Xấu hổ và xót xa vì so sánh với thời oanh liệt của cha
Đằng”. ông, thời các vua Trần xưa.
- Giặc tan muôn thuở thăng bình
Phải đâu đất hiểm, cốt mình đức cao.
Hai câu khẳng định chiến thắng giặc, xây dựng hoà bình
cho đất nước không phải căn cứ vào thế đất hiểm trở mà
cốt ở người cầm đầu, có đường lối phù hợp với đạo lí,
nhân nghĩa.
b. Phân tích tâm sự Nguyễn - “Độc tiểu thanh kí” chứa đựng tầm vóc lớn lao về nhận
Du trong bài “Độc tiểu Thanh thức của nhà thơ. Cái quy luật nghiệt ngã lại đặt trong
kí” một không gian thời gian dài. Nàng Tiểu Thanh sống
cách Nguyễn Du trên 300 năm, nhưng quy luật của cuộc
đời hồng nhan bạc phận cứ phơi bày ra đấy.
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn
Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương vô mệnh đốt còn vương.

191
Bốn câu thơ đem đến cho người đọc những gì không
tròn trĩnh toàn vẹn. Nó đều hẫng hụt, mất mát. Tây Hồ
vẫn còn đó nhưng vườn hoa thì không. Cảnh đẹp mất rồi
chỉ còn lại sự hoang tàn. Kí của Tiểu Thanh còn đó
nhưng đâu có phải vẹn nguyên. Có chăng chỉ còn lại hai
tâm hồn một Tiểu Thanh và Nguyễn Du. Tâm hồn Tiểu
Thanh ghi trên giấy. Tìm hiểu tâm hồn Tiểu Thanh,
Nguyễn Du nhận ra văn chương là tài hoa, son phấn là
nhan sắc của nàng. Chao ôi! Nguyễn Du lại chạm vào
nỗi đau muôn thuở của cuộc đời. Cái chết của nàng là
bằng chứng xót xa cho con người hồng nhan bạc phận.
Nhà thơ chia sẻ với nàng để bật lên câu hỏi:
Nỗi buồn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang.
Hỏi trời đấy nhưng không có lời giải đáp, Nguyễn Du lại
quay về với Tiểu Thanh, với chính mình. Nguyễn Du
như nói với Tiểu Thanh: nàng tài sắc như thế, bị nỗi oan
kì lạ ấy, thế thì nàng giống ta rồi. Nguyễn Du cũng
không tìm được câu trả lời tại sao tài hoa nhan sắc lại
phải chịu nhiều nỗi oan ức? Nguyễn Du tạo ra mạch nối
trong suy tưởng.
“Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?”
Hôm nay ta khóc nàng cách ta trên ba trăm năm, hơn ba
trăm năm nữa ai là người khóc ta. Nguyễn Du hỏi Tiểu
Thanh cũng như hỏi mình, hỏi mình mà như hỏi người,
có cái gì xa xót đến rưng rưng.
c. Chỉ ra tư tưởng tình cảm - Qua tác phẩm “Chức phán sự đền Tản Viên” Nguyễn
của Nguyễn Dữ qua tác phẩm Dữ khẳng định:
“Chức phán sự đền Tản + Kẻ sĩ là người thẳng thắn, trung thực, bất chấp cả ma
Viên”. quỷ, thần linh, có cái nhìn rất duy vật với đời sống con
người. Nguyễn Dữ đã để cho Tử Văn dũng cảm đốt đền,
bất chấp cả những lời đàm tiếu của mọi người. Trước
khi đốt đền, Từ Văn tắm gội sạch sẽ, khấn trời mong
chứng giám cho tấm lòng thành và hành động cương
quyết của Tử Văn.
+ Tính thẳng thắn, cương trực của Tử Văn còn thể hiện,

192
trước mặt Diêm vương (vua âm phủ), Tử Văn lớn tiếng
vạch mặt tên Bách Hộ họ Thôi, bất chấp cả những lời đe
doạ, lời nói cứng cỏi không chịu nhún nhường.
+ Lời bình ở cuối truyện càng khẳng định Nguyễn Dữ
mong mỏi kẻ sĩ phải cứng cỏi. Gọi là truyện truyền kì
nhưng mang đậm yếu tố hiện thực và chất nhân văn.
2. Đọc - hiểu giá trị nghệ - Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
thuật ngôn từ. Người khôn người đến chốn lao xao
- Phân tích cấu trúc đối của Thu ăn măng trúc đông ăn giá
các câu thơ sau, chỉ ra ý nghĩa Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
và vẻ đẹp. (Nhàn)
Bôn câu thơ được chia làm hai câu một đối nhau.
+ Đói về từ (ta/người), dại/khôn, tìm/đến, nơi vắng vẻ,
chốn lao xao.
Thu/xuân, ăn/tắm, đông/hạ.
+ Đối về bằng, trắc (vắng vẻ/lao xao, ăn giá/tắm ao)
+ Đối về ý: Một bên là nhân vật trữ tình hoà nhập với
thiên nhiên, một bên là người đời tìm đến con đường
công danh và chợ lợi.
Yêu cầu như trên - Thạch lựu hiên còn phua thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Đối về từ (Thạnh lựu/hồng liên, hiên/trì, còn/đã, phun
/tiễn, thức đỏ/mùi hương).
Đối với bằng trắc (thức đỏ/mùi hương → trắc/bằng)
Đồi về ý: Hoa lựu khoe sắc, hoa sen toả hương. Hai câu
thơ đã làm nên vẻ đẹp của mùa hè.
- Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Đối về từ: (Lao xao/ dắng dỏi, cá/ve, làng/lầu)
Đối về bằng trắc (ngư phủ/tịch dương)
Đối về ý: Cảnh ngày hè thêm sống động bởi âm thanh trong
sinh hoạt của con người và cảnh vật v.v
b. Phân tích tính chất hàm súc Bóng buồm đã khuất bầu không
của hình ảnh: Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời
- Hình ảnh “bóng buồm” khuất vào bầu không diễn tả cả
một quá trình di chuyển. Từ cánh buồm đến bóng buồm
và khuất dần vào không gian xa xa. Đó là quá trình

193
chuyển dịch của con thuyền và đôi mắt dõi nhìn theo
của người đưa tiễn. Thời thịnh Đường, trên sông Trường
Giang thuyền bè tấp nập. Nhưng đôi mắt của Lí Bạch
chỉ tập trung vào bóng buồm nên càng thấy cô độc (cô
phàm viễn ảnh bích không tận). Mặt khác Lí Bạch miêu
tả bạn đi trong cô đơn để diễn tả lòng mình cô đơn. Hai
tiếng “Cô phàm” mà diễn tả được nhiều điều đến thế, ta
càng thấy cái hay của thơ Đường là “ý tại ngôn ngoại” ý
ở ngoài lời, ít lời nhiều ý.
Phân tích tính chất hàm súc - Quốc thù chưa trả già sao vội
của hình ảnh: Dưới nguyệt mài gươm đã mấy chầy
(Nỗi lòng)
Nợ nước trả chưa xong, tuổi lại đã cao (đầu tiên bạch),
nhưng chí khí con người vẫn mạnh mẽ, không phai nhạt.
Hình ảnh người tráng sĩ đầu đã bạc bao lần mang gươm
báu mài dưới ánh trăng vẫn toả ra chất hùng tráng đầy
khí phách. Hình ảnh được tạo ra bằng bút pháp cách
điệu hoá, tạo thành biểu tượng đẹp về người anh hùng
chiến bại.

Khái quát lịch sử Tiếng Việt

A. mục tiêu bài học


Giúp HS hiểu biết khái quát về tiếng Việt cùng nguồn gốc và quan hệ họ hàng của
nó.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (Kinh)
1. Khái quát về Tiếng Việt (HS Những nét khái quát về tiếng Việt.
đọc SGK) + Tiếng Việt đang giữ vai trò một ngôn ngữ có tính chất

194
- Tiếng Việt là gì? Nêu vài nét
phổ thông (dùng để giao tiếp các dân tộc)
khái quát về Tiếng Việt (câu hỏi
+ Tiếng Việt đang ở vị thế một ngôn ngữ quốc gia. (Từ
1 phần luyện tập) cách mạng tháng Tám đến nay, tiếng Việt đóng vai trò là
- Nguồn gốc và quan hệ họ một ngôn ngữ văn hoá phát triển toàn diện của cả nước).
hàng của tiếng Việt (HS đọc Mọi văn kiện của quốc gia đều công bố bằng tiếng Việt.
SGK) Các trường từ phổ thông đến đại học đều dùng tiếng
Việt, văn hoá nghệ thuật cũng sử dụng tiếng Việt.
- Tiếng Việt có nguồn gốc rất cổ xưa.
* Nghiên cứu về tiếng Việt người ta đã bác bỏ ý kiến
2. Hãy trình bày nguồn gốc và cho rằng “Tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán” rằng
quan hệ họ hàng của tiếng “dân tộc Việt là một tộc người từ Trung Hoa vượt qua
Việt sông Dương Tử đến định cư trên đất Việt và tiếng nói
(câu hỏi 2 SGK phần luyện của tộc người ấy là một nhánh của tiếng Hàn” bằng cách
tập) đưa ra dẫn chứng:
+ Tiếng Hán được ghi lại bằng 4 thanh âm, trong khi
tiếng Việt có 6 thanh âm (tiếng Hán không có âm đ) đả
đảo → tả tảo.
+ Chữ Hán là chữ tượng hình. Chữ Việt không phải là
chữ tượng hình mà ghép vần.
+ Dân tộc Việt có nguồn gốc bản địa rất đậm nét. Đó là
tộc người xuất hiện, trưởng thành từ rất sớm trên lưu
vực sông Hồng và sông Mã, trong xã hội có nền văn
minh nông nghiệp đạt tới trình độ phát triển khá cao.
- Về quan hệ họ hàng của tiếng Việt.
* Tiếng Việt thuộc họ Nam á. Đó là họ ngôn ngữ có từ
rất xưa trên một vùng rộng lớn Đông Nam Châu á. Đó là
mối quan hệ gần gũi giữa Tiếng Việt và Mường. Xa hơn
một chút là quan hệ giữa Tiếng Việt với tiếng Môn -
Khme (thuộc vùng núi phía Bắc, dọc Trường Sơn, Tây
Nguyên, đất Campuchia, Mi-an-ma).

Bảng so sánh lớp từ cơ bản


Tiếng Khơ
Từ/ Mú, Ba
T. Việt T. Mường T. Môn / Khme/ Mã Lai -
tay Na,
/tay /thay tai đay Đa Đảo
Mnông/
Ti
Trăng, Cũng như Cũng như

195
mưa, gió, tiếng Việt tiếng Việt
nước sông,
chim, mặt,
chân, cá
Đồng, rẫy, Cùng
mỏ, gà, giống
vịt, lưng, nhau với
bụng tiếng
Thái
Ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam đều sinh ra từ một cội nguồn chung xa xưa trong
điều kiện văn hoá xã hội lịch sử gần gũi. Tiếng Việt có quá trình phát triển riêng đầy
sức sống.

Luyện tập cách trình bày một vấn đề

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Biết cách lập đề cương trình bày một vấn đề náo đó để có thể để trình bày trước
tập thể.
2. Có thể diễn đạt bằng lời về một vấn đề náo đó một cách rõ ràng, chặt chẽ và có
sức thuyết phục.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, gợi tìm; kết hợp với các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Củng cố lí thuyết - Bám sát mục đích và nội dung chính, đối tượng cần
1. Yêu cầu cơ bản trình bày trình bày.
một vấn đề là gì? - Tìm cách trình bày, phát biểu sao cho tự nhiên, rõ ràng,
mạnh lạc, có trọng tâm, trọng điểm, lời nói phải sinh
động và truyền cảm, có ngữ điệu, âm lượng phù hợp.
- Kết hợp các yếu tố phi ngôn ngữ (động tác, cử chỉ, ánh
mắt và phương tiện nghe, nhìn).
2. Cách lập đề cương có các - Mở đầu: Nêu vấn đề
bước như thế nào để chuẩn bị - Nội dung cơ bản

196
phát biểu. - Kết thúc
II. Thực hành luyện tập Tổ 1: Lựa chọn trang phục của HS thanh niên thế nào
1. Chia lớp thành các tổ, giao cho phù hợp.
tình huống mỗi thành viên của Tổ 2: Tại sao cần phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với
tổ lập đề cương sau đó thảo bạn nữ.
luận, chọn đề cương tốt nhất Tổ 3: Vì sao phải nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
trình bày trước lớp. về giao thông.
Tổ 4: Làm thế nào để có môi trường sống xanh, sạch
đẹp.
2. Các tổ lần lượt trình bày các - Giáo viên nhận xét từng tổ và đưa ra yêu cầu với từng
vấn đề. vấn đề như sau:
- Giáo viên nhận xét. Tổ 1: (vấn đề 1) + Lựa chọn trang phục có tầm quan
trọng như thế nào
+ Điều đó có ý nghĩa với lứa tuổi thanh niên HS ra sao.
+ Thế nào là bộ trang phục đẹp (có sự phân biệt)
+ Có phải cứ chọn trang phục lạ mắt là mốt hay không
+ Chạy đua theo trang phục đắt tiền có gì đáng phê phán
+ Nữ sinh mặc áo dài đi học có phù hợp không, có,
không (vì sao)
Tổ 2: (Vấn đề 2)
+ Trong xã hội ta hiện tượng trọng nam kinh nữ có còn
không?
+ Tại sao phải đặt ra vấn đề tôn trọng bạn nữ.
+ Các bạn nữ có những điểm nào khiến mọi người đều
tôn trọng?
+ Tôn trọng và bình đẳng với nữ giới không chỉ nói mà
hành động như thế nào?
+ Nếu bạn nữ bị đe doạ thì nên hành động như thế nào?
+ Khi bạn nữ gặp khó khăn nên giúp đỡ ra sao?
+ Gia đình bạn nữ gặp khó khăn hoặc có nên tìm cách
giúp đỡ như thế nào?
+ Có thái độ như thế nào đối với kẻ coi thường, giễu cợt,
có hành động không đẹp với phụ nữ?
Tổ 3: (vấn đề 3)
+ Vấn đề an toàn giao thông đang được đặt ra như thế
nào?
+ Nguyên nhân nào đã gây nên tai nạn giao thông?
+ ý thức chấp hành giao thông của mọi người trong xã
hội như thế nào?

197
+ ý thức chấp hành giao thông của HS ra sao?
+ Chúng ta phải làm gì để nâng cao ý thức chấp hành
giao thông (ở mỗi ý trình bày phải có ví dụ cụ thể).
Tổ 4: (vấn đề 4)
+ Thế nào là môi trường xung quanh chúng ta?
+ Môi trường sống có tác động như thế nào tới sức khoẻ
con người?
+ Môi trường sống bị ô nhiễm thì tác hại của nó ra sao?
+ Muốn có môi trường sống xanh, sạch đẹp thì mọi
người phải làm gì
+ Tại sao phải trồng, bảo vệ cây xanh
+ Có nên vứt rác bừa bãi hay không
+ Đêm khuya có nên mở nhạc ầm ĩ và tụ tập ồn ào
không
Chú ý: 1. Một vấn đề phải được chuẩn bị chu đáo.
2. Tư thế, tác phong và cách trình bày phải được nhấn
mạnh, đề cao.

Trả bài kiểm tra văn học


*Yêu cầu
1. Nắm vững nội dung và hình thức bài kiểm tra văn học
2. Thấy được ưu điểm và nhược điểm trong bài viết.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Chép đề và nêu yêu cầu Đề số hai: Viết một bài văn ngắn (nhiều nhất 2 trang
giấy) phân tích cách lập luận của Nguyễn Trãi về tư
tưởng nhân nghĩa trong tác phẩm “Đại cáo bình ngô”.
a, Đặt vấn đề có hai cách (trực tiếp và gián tiếp) miễn
sao giới thiệu được Nguyễn Trãi.
b, Giải quyết vấn đề
b1: Tư tưởng cốt yếu trong “Bình ngô đại cáo” của
Nguyễn Trãi là tư tưởng nhân nghĩa.
+ Nguyễn Trãi là trí thức được đào tạo nơi cửa khổng
sân trình không thể không ảnh hưởng tư tưởng nhân
nghĩa của đạo Nho.
+ Song Nguyễn Trãi đã vận dụng, đặt nhân nghĩa không
trong mối quan hệ cá nhân đơn thuần mà nhân nghĩa
trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh.

198
b2: Cách lập luận về tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện
trong “Bình ngô Đại cáo”
+ Đối với người cầm đầu đất nước phải quan tâm tới
dân, lo cho dân an cư lập nghiệp.
+ Nhân nghĩa phải biết tự hào dân tộc
+ Kẻ nào đi ngược với nhân nghĩa sẽ bị thất bại
+ Nhân dân Đại Việt quyết chiến đấu để bảo vệ nhân
nghĩa.
+ Nêu cao tinh thần nhân nghĩa sáng ngời quyết chiến
quyết thắng.
+ Nêu cao tinh thần nhân nghĩa với kẻ thù.
+ Tuyên cáo trước toàn dân thắng lợi của dân tộc
c, Kết thúc vấn đề (nêu ý nghĩa của cách lập luận)
II. Nhận xét - Bố cục bài viết
- Nội dung bài viết
- Cách diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chữ viết (nêu lỗi cơ
bản)

Khái quát lịch sử Tiếng Việt


(tiếp theo)

A. mục tiêu bài học


Giúp HS có hiểu biết bước đầu về các thời kì phát triển của tiếng Việt.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Thời kì cổ đại:
3. Quá trình phát triển của tiếng - Tiếng Việt thời kì này có kho từ vựng phong phú
Việt * Từ cơ bản gốc Nam á
(HS đọc các phần 1, 2, 3, 4 SGK). * Gốc Thái
- Câu hỏi 1 và 2 SGK hãy trình bày * Gốc Mã - Lai - Đa Bảo
khái quát về các thời kì phát triển - Ngữ pháp có sự kết hợp từ

199
của tiếng Việt. Từ được hạn định + Từ hạn định→ Ngựa trắng
- Thời kì cổ đại phát triển như thế Ngựa Trắng
nào? Có những loại chữ nào? - Ngữ âm: chưa có hệ thống thanh điệu. Trong hệ
thống âm điệu ngoài những phụ âm đơn còn có phụ
âm kép.
Tl, kl, kr, pl, pr
Trong hệ thống âm cuối ngoài những âm có trong
tiếng Việt ngày nay còn có các âm như - l, - r, - h, -
s...
- Một nghìn năm Bắc thuộc (trước thế kỉ X) mặc dù
sự đồng hoá tàn bạo của phong kiến Trung Hoa,
Tiếng Việt không mất đi mà còn phát triển không
ngừng, biến đổi một số âm đầu, âm cuối và đã xuất
hiện hệ thống thanh điệu. Tiếng Việt giàu có hẳn lên
vì nhờ sự tiếp nhận một bộ phận khá lớn từ gốc Hán:
buồng, buồm, thơ, đời, múa, chứa, muộn, vuông...
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX tiếng - Thời kì đầu từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XII, tiếng
Việt phát triển như thế nào? Có Hán và chữ Hán giữ vị trí độc tôn.
những loại chữ nào? + Từ thế kỉ XIII ý thức tự chủ tự cường lên cao, xuất
hiện chữ Nôm. Từ thế kỷ XIII đến thế kỉ XV đã xuất
hiện thơ Nôm (Nguyễn Trãi). Từ thế kỉ XVI đến thế
kỉ XIX trào lưu văn thơ chữ Nôm phát triển mạnh.
+ Thơ quốc âm của Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
+ Trinh phụ ngâm, truyện Kiều, cung oán ngâm và
hàng loạt truyện nôm khuyết danh: Phạm Tải Ngọc
Hoa, Phạm Công - Cúc Hoa, Tống Trân - Cúc Hoa,
Trê cóc...
+ Đồng thời tiếng Việt vẫn tiếp nhận thêm nhiều từ
tiếng Hán.
- Tiếng Việt từ đầu thế kỉ XX đến - Đây là thời kì hiện đại của tiếng Việt với lợi thế
cách mạng tháng Tám năm1945 mới về chữ viết. Đó là chữ quốc ngữ ra đời.
phát triển như thế nào? Có loại Chữ quốc ngữ có từ thế kỉ XVII theo cách dùng chữ
chữ gì? La Tinh ghi âm tiếng Việt. Cuối thế kỉ XIX đầu thứ
kỉ XX chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi.
+ Lúc đầu tiếng Việt văn hoá chủ yếu dùng trong thơ
văn
+ Về sau được dùng ở nhiều lĩnh vực. Sách báo phát

200
triển khá nhiều. Các phong cách chức năng ngôn ngữ
của Tiếng Việt hình thành đầy đủ (nghệ thuật, chính
luận, báo chí, khoa học) cách đặt câu có nhiều đổi
mới.
+ Vẫn tiếp tục nhận thêm từ gốc Hán (độc lập, tự do,
xã hội, văn hoá, giai cấp, tâm, bán kính, ẩn số,
phương trình ...)
+ Nhiều từ gốc Âu (Tiếng Pháp) được đưa vào (ôtô,
a xít, ô xi, mê tan...) những từ ngữ này làm cho tiếng
Việt đáp ứng kịp nhu cầu diễn đạt về chính trị, khoa
học, kĩ thuật.
Tiếng Việt thời kì cách mạng - Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Tiếng Việt
tháng tám 1945 đến nay phát triển trở nên vinh quang và quan trọng.
như thế nào? Có loại chữ nào? + Mở rộng hoàn thiện về chức năng xã hội.
+ Được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, nghệ thuật.
+ Giảng dạy trong nhà trường ở tất cả các cấp học
Tiếng Việt phát huy tác dụng to lớn trong sự nghiệp.
+ Giành độc lập tự do, thống nhất tổ quốc.
+ Xây dựng nước Việt Nam giàu đẹp cho nên yêu
cầu đặt ra là:
+ Chuẩn hoá về tiếng Việt theo hướng vừa giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt vừa phát triển theo xu
hướng hiện đại hoá.

Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Hiểu yêu cầu về ngữ âm và chữ viết trong khi sử dụng tiếng Việt
2. Biết vận dụng hiểu biết vào đọc - hiểu văn bản và làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi và thực hành.

201
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Tính chất quan trọng hàng đầu của sử dụng tiếng Việt
HS đọc SGK từ “để đánh giá là đúng và hay. Nghĩa là sử dụng tiếng Việt có tính chính
một văn bản nghệ thuật” đến xác và nghệ thuật
“Phong cách chức năng ngôn * Chính xác thể hiện
ngữ” + Đúng các quy tắc của tiếng Việt.
- Tính chất quan trọng hàng + Diễn đạt đúng nội dung cần thông tin, không gây hiểu
đầu của sử dụng tiếng Việt là lầm.
gì? * Tính nghệ thuật
+ Vận dụng quy tắc tiếng Việt linh hoạt và sáng tạo.
Tính chính xác và nghệ thuật phải được sử dụng trên tất
cả các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các biện pháp tu
từ, phong cách chức năng và chữ viết.
1. Yêu cầu về mặt ngữ âm và - Khi nói: Phải phát âm theo ngữ âm tiếng Việt.
chữ viết. (HS đọc SGK) + Phải đảm bảo tính thống nhất (chuẩn), lấy ngữ âm
- Yêu cầu về ngữ âm và chữ tiếng Việt làm chuẩn mực, không được dùng thổ ngữ.
viết được đặt ra như thế nào? - Khi viết: Viết đúng chính tả.
Ví dụ so sánh: + Trân châu (Ngọc quý)
Chân trâu (chân con trâu)
+ Nghỉ một lát rồi mới nói (nhấn mạnh hành động nghỉ)
+ Nghĩ một lát rồi mới nói (nhấn mạnh về suy nghĩ
trước khi nói)
+ Bàn bạc (trao đổi)
+ Bàng bạc (nhấn mạnh về màu sắc hoặc cái gì thoáng
qua)
+ Đường tắt (đường đi tắt)
+ Đường tắc (đường bị nghẽn lại)
+ Đau tay (đau ở chi trên)
+ Đau tai (đau ở bộ phận nghe)
- Về chính tả còn phân biệt.
gi, d, r (giành giật, dành cho, rành rành)
tr, ch (trong nhà, chong chóng)
ng, ngh (ngào ngạt, nghe nghóng)
x, s (xẻ gỗ, chia sẻ tình cảm)
c, k, q (ca, kê, quy)
i, y (tai, tay)
- Về nghệ thuật khi phát âm phải tạo được sự hài hoà,

202
uyển chuyển nên chú ý về tiết tấu.
+ Kết hợp cùng trong một câu có thanh bằng, trắc
Ví dụ: Đó là tư tưởng nho giáo Nguyễn Trãi đã tiếp thu
từ cửa Khổng sân Trình (trắc/bằng).
(SGK) → chú ý từ độc lập (trắc) ở cuối cân với cộng
hoà (bằng).
II. Luyện tập - Chú ý âm tiết ở cuối câu
Bài tập 1 Chói lọi (trắc) với ra ngoài (bằng). Câu kế cận với câu
trên kết thúc bằng hai từ sáng tác (trắc).
Cả đoạn có sự kết hợp là: trắc - bằng trắc.
Bài tập 2 Hai đoạn trích “tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng
bốn, tháng khốn, tháng nạn”.
Giống nhau về tiết tấu, vần điệu. Nó diễn tả những ngày
khó khăn, vất vả triền miên.
Khác: - Hiệp vần “ai” ở đoạn trên (hai - mai)
Hiệp vần “iên” ở đoạn dưới (tiền - diên)
- Đó → thanh trắc câu trên
Tre → thanh bằng câu dưới
Bài tập 3 Tự liên hệ bài viết số 7 của mình để đánh giá
+ Chính tả (sai ở chỗ nào)
+ Phối âm trong câu, trong đoạn

Trả bài viết số 7


* Yêu cầu
1. Nắm được yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của bài viết số 7
2. Đánh giá đúng ưu điểm, nhược điểm của bài viết về các phương diện: nhận diện
đề, dàn ý, cách diễn đạt, hình thức trình bày.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Chép đề và nêu yêu cầu của Đề: Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua
đề một số tác phẩm văn học trung đại. “Đọc Tiểu Thanh
kí” (Nguyễn Du), “Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần
Côn - Đoàn Thị Điểm) và “Cung oán ngâm”
(Nguyễn Gia Thiều).
- Nêu yêu cầu của đề - Sau khi vào đề, bài viết cần nêu được các ý:
1. Bi kịch đối với thân phận người phụ nữ nói chung
trong xã hội phong kiến thời trung đại được thể hiện

203
trong các tác phẩm văn chương là gì.
+ Khát vọng và mơ ước được hưởng hạnh phúc.
Nhưng do những thế lực tàn bạo hoặc hiện thực phũ
phàng đè nặng lên ước mơ khát vọng ấy kéo xuống
thành bi kịch chua xót.
2. Bi kịch ấy thể hiện như thế nào trong từng tác
phẩm:
+ Khát vọng hạnh phúc (Đọc Tiểu Thanh Kí + Chinh
phụ ngâm + Cung oán ngâm).
+ Mỗi số phận thể hiện bị kịch riêng
• Tiểu Thanh vì tài, sắc (hồng nhan bạc phận)
• Chinh phụ ngâm vì có chồng đi chiến trận
• Cung oán ngâm bị vua phụ bạc, bỏ rơi.
3. Cả ba đều thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ của các
tác giả nói khác đi đó là những trí thức thời trung đại
có cảm hoá sâu sắc với cuộc đời, nhất là người phụ
nữ.
4. ý nghĩa của việc tìm hiểu bi kịch
II. Nhận xét ưu, khuyết và lấy - Bố cục
điểm - Nội dung bài viết
- Diễn đạt, dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả.

Tổng kết lịch sử văn học Việt Nam


Thời Trung đại

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm được tri thức cơ bản của văn học trung đại Việt Nam trong sách giáo khoa
ngữ văn 10 nâng cao.
2. Hệ thống kiến thức ấy trên ba phương diện
+ Các bộ phận, các thành phần
+ Sự vận động phát triển của lịch sử
+ Đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành

204
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung a. Nền văn học Việt Nam thời trung đại được cấu tạo
(HS đọc phần I SGK) trên hai bộ phận phát triển.
- Câu hỏi 1 + Bộ phận văn học dân gian ra đời từ xa xưa.
Nêu văn học Việt Nam thời trung + Bộ phận văn học viết chính thức ra đời khi dân tộc
đại gồm những bộ phận, những giành được chủ quyền, xây dựng nền độc lập (thế kỉ
thành phần nào? Phân tích chứng X). Bộ phận văn học viết gồm hai thành phần. Đó là
minh quan hệ và tác động qua lại thành phần chữ Hán và chữ Nôm.
giữa các bộ phận và thành phần b. Tác động qua lại giữa các bộ phận và thành phần
văn học ấy trong quá trình vận ấy trong sự vận động, phát triển.
động, phát triển. + Những tác phẩm văn học viết bằng chữ Hán như
“Việt điện u linh tập” của Trần Thế Pháp, Vũ Quỳnh,
Kiều Phú là những công trình sưu tập, ghi chép văn
học dân gian. “Đại Việt sử kí toàn thư” của Ngô Sĩ
Liên, “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ đều khai
thác từ chất liệu của văn học dân gian.
+ Đối với thơ viết bằng chữ Nôm như “Quốc âm thi
tập” (Nguyễn Trãi), “Bạch vân quốc ngữ thi”
(Nguyễn Bỉnh Khiêm), “Hàn nho phong vị phú”
(Nguyễn Công Trứ), “Truyện Kiều” (Nguyễn Du)
đều khai thác triệt để vốn từ vựng giàu có của thành
ngữ, tục ngữ độc đáo của văn học dân gian. Đến các
thể thơ lục bát, song thất lục bát từng tạo nên những
áng văn chương bất hủ như “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du, “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia
Thiều, bản diễn nôm “Chinh phụ ngâm: của Đoàn
Thị Điểm đều bắt nguồn từ những sáng tạo độc đáo
dịch giả.
+ Thơ văn viết bằng chữ Hán và chữ Nôm có nhiều ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau về nội dung và hình thức làm
cho nền văn học Việt Nam thời trung đại càng trở nên
phong phú, đa dạng.
Ví dụ: Từ Hán Việt (có nguồn gốc từ Trung Quốc)
được sử dụng trong thơ Nôm làm cho ý nghĩa của
văn cảnh trở nên trang trọng, nhiều khi uy nghi, cổ

205
kính (“Truyện Kiều” - đoạn miêu tả quang cảnh triều
đình Từ Hải), “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia
Thiều.
* Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ
Gác thừa lương thức, ngủ thu phong
Phòng tiêu lạnh ngắt như đồng
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi.
* Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ
Dấu dương xa đám cỏ quanh co
Lầu Tần Chiều nhạt vẻ thu
Gối loạn tuyết đóng chăn cù giá đông
Tất cả từ Hán Việt đi bên cạnh những từ thuần tiếng
Việt càng tăng thêm nỗi buồn ủ dột của con người
trước cảnh xa hoa, tráng lệ, cổ kính uy nghi nơi cung
cấm.
- Về đề tài của các bộ phận, các - Văn học dân gian lấy cuộc sống lao động của người
thành phần như thế nào? nông dân để sáng tác thể hiện tư tưởng tình cảm của
họ. Một số ít (truyện về các ông Trạng lấy cuộc sống
cung vua, phủ chúa, đi sứ làm bối cảnh của cốt
truyện. Nhưng chủ yếu vẫn là cuộc sống đời thường
lam lũ vất vả.
- Bộ phận văn học viết lại chia thành hai mảng đề
tài
+ Chữ Hán được coi là chính thống hướng về những
đề tài lớn. Chuyện quốc gia đại sự, tư tưởng tình cảm
với vua, với nước, với vũ trụ càn khôn của các bậc
đại sứ hay các đấng trượng phu quân tử (Hịch tướng
sĩ, Cáo bình ngô, Nam quốc sơn hà, Vận nước, Cáo
bệnh bảo mọi người, Tỏ lòng, Nỗi lòng, Phú sông
Bạch Đằng, Đọc tiểu thanh kí, Đại việt sử kí toàn
thư, Hiền tài là nguyên khí quốc gia ...).
+ Chữ Nôm tập trung nhiều hơn về cuộc sống hàng
ngày. Tâm sự riêng về cuộc sống con người, về thú
vui, ngâm hoa vịnh nguyệt. Đó là những tác phẩm:
cảnh ngày hè, nhàn, nhà nho vui cảnh nghèo, cung
oán ngâm, truyện Kiều ...
(HS đọc phần III. SGK) - Nội dung tư tưởng của văn học Việt Nam thời
Câu hỏi 3 trung đại biểu hiện ở văn học dân gian, văn học

206
- Chọn phân tích nhóm tác phẩm viết bằng chữ Hán và chữ Nôm là:
nào đó để chứng minh cho khía + Lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, chủ nghĩa
cạnh nào đó về nội dung tư tưởng anh hùng.
của văn học Việt Nam thời trung + Tình yêu thương con người và lòng nhân nghĩa
đại? cũng là truyền thống tư tưởng lớn.
+ Yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời, tin ở
sự sống, ở lẽ tất thắng của chính nghĩa.
+ Sự tiếp nhận và ảnh hưởng tư tưởng Nho - Phật -
Đạo (Tam giáo hoà đồng). Trí thức tiếp nhận tư
tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo trong chiều
sâu triết lí. Các tầng lớp bình dân tiếp nhận thiên về
hình thức tín ngưỡng tôn giáo.
Dựa vào 4 nội dung trên đây, ta chỉ ra các nhóm tác
phẩm thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm, nhận thức
của nó.
Bộ phận a) Những truyền thuyết đứng đầu trong văn học dân
- Văn học dân gian có những gian.
nhóm tác phẩm tiêu biểu nào? b) Những truyện cổ tích tiêu biểu
Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây Khế, Chử Đồng Tử.
c) Những bài ca dao về yêu thương tình nghĩa, than
thân trách phận.
d) Những vở chèo: Quan Âm Thị Kính, Kim Nham,
Lưu Bình Dương Lễ.
Thành phần a, Những vấn đề có liên quan tới vận nước: Vận
Văn học viết bằng chữ Hán có nước, chiếu dời đô, hiền tài là nguyên khí của quốc
những nhóm tác phẩm nào? gia.
b, Những tác phẩm thể hiện tinh thần quyết chiến,
quyết thắng Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Cáo
bình Ngô.
c, Những nỗi lòng của bậc trượng phu: Tỏ lòng, nỗi
lòng, Phú sông Bạch Đằng, Độc Tiểu Thanh kí.
d, Phản ánh gương sáng tổ tiên: Đại việt sử lược, Đại
việt sử kí.
Thành phần văn học viết bằng a. Ngâm hoa, vịnh nguyệt: Cảnh ngày hè, Nhàn
chữ Nôm có những nhóm tác b. Đồng cảm với tiếng nói về thân phận con người:
phẩm nào? Phạm Tải - Ngọc Hoa, Tống Trân - Cúc Hoa, Phạm
Công - Cúc Hoa.
Chú ý Dựa vào sự phân nhóm trên đây và đối chiếu với 4

207
nội dung về tư tưởng văn học Việt Nam thời trung
đại, chúng ta làm những bài tập nghiên cứu nhỏ.
Câu hỏi 4 Những tác phẩm: Tỏ lòng, Nỗi lòng, Phú sông Bạch
Đằng, Đại cáo bình Ngô, Đọc Tiểu Thanh kí và các
đoạn trích trong truyện Kiều của Nguyễn Du thể hiện
những đặc trưng gì về nghệ thuật của văn học Việt
Nam thời trung đại.
- Đặc trưng nghệ thuật của văn học trung đại thể hiện
ở ba phương diện.
a. Tính quy phạm chặt chẽ
Thơ văn dù ở thể loại nào cũng phải tuân theo những
luật lệ, quy ước:
+ Đề tài
+ Chủ đề
+ Bố cục
+ Số câu, số chữ
+ Cách hiệp vần
+ Phép đối
+ Bút pháp ước lệ tượng trưng
Các tác phẩm: Tỏ lòng, Nỗi lòng, Phú sông Bạch
Đằng, Đại cáo bình Ngô, Độc Tiểu Thanh kí, các
đoạn trích trong Truyện Kiều đều thể hiện rất rõ đặc
điểm đó.
b. Tính uyên bác và khuynh hướng mô phỏng cố
nhân
+ Vì đó là sáng tác của giới trí thức trọng chữ Hán
hơn chữ Nôm
+ Chuộng vận dụng ý tứ, lí lẽ, điển cố, điển tích, thi
liệu, văn liệu trong sử sách, thơ phú của người xưa,
coi đó là chuẩn mực của cái đẹp.
Các tác phẩm đã dẫn đều có đặc trưng này.
c. Cá tính nhà văn chưa thể hiện đậm nét.
+ Chủ nghĩa phi ngã làm tê liệt ý thức cá nhân, xã
hội phong kiến dựa trên cơ sở gia đình, gia tộc, đơn
vị làng xã, cộng đồng đẳng cấp nên cái tôi cá nhân
không được coi trọng.
+ Sự sáng tạo cá nhân tuy có nhưng bị giới hạn ở hệ
thống ước lệ chung, thi liệu, văn liệu chung, ngôn

208
ngữ nghệ thuật chung.
Các tác phẩm đã dẫn đều có đặc trưng này.
Thử phân tích và chứng minh một “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu là bài
trong những tác phẩm đã dẫn. phú mẫu mực, tiêu biểu cho thể loại này của văn
chương thời trung đại.
Nhân vật khách - cái tôi của tác giả được hiện lên
qua các hình ảnh liệt kê về không gian rộng lớn, thời
gian liên hoàn và ngữ điệu trang trọng:
“Khách có kẻ
... Tam Ngô Bạch Việt”
Đây là con người có tâm hồn phóng khoáng tự do,
cũng là con người ham du ngoạn để tìm hiểu lịch sử
dân tộc. Cách miêu tả thiên về khái quát ước lệ,
nhiều điển tích, điển cố được sử dụng có chọn lọc,
giàu sức gợi.
Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Những địa danh Nguyên Tương, Ngũ Hồ, Tam Ngô,
Bách Việt đến tên tuổi cụ thể của người xưa đã trở
thành những chuẩn mực trong nhận thức về cái đẹp.
Cảnh tượng sông Bạch Đằng tái hiện theo hai bối
cảnh. Một thời gian không gian được miêu tả trực
tiếp đồng hiện với thời gian và không gian đầy tưởng
tượng.
“Bát ngát sóng kình muôn dặm
Thướt tha đuôi trì một màu
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”
Nổi lên giữa hai không gian và thời gian ấy là một
con người đó là nhân vật “khách” một nghệ sĩ, người
có tâm hồn phóng khoáng tự do dạt dào cảm hứng
lịch sử, rất tự hào về chiến tích của cha ông.
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố trữ tình hoài cổ
với yếu tố tự sự, bài phú đã đem đến ấn tượng khó
quên về dòng sông, chiến trận Bạch Đằng một thuở.
Thống kê tư tưởng Nho - Phật - Đạo ảnh hưởng ở
hai bộ phận văn học

209
Câu hỏi 5: Tư tưởng Nho, Phật, Văn học dân
Tư tưởng Văn học viết
Đạo có ảnh hưởng khác nhau như gian
thế nào đối với văn học dân gian Phật giáo Coi Phật là đấng - Lánh đời, thoát
và văn học chữ viết thời trung từ bi bác ái sẵn tục
đại? Nêu một số dẫn chứng. sàng xuống cõi - Khổ ải, trầm luân,
trần để cứu dân nhân quả, nghiệp
độ thế, sự bất báo.
diệt cái thiện.
Nho giáo Chủ trương nhập
thế (tu, tề, trị,
bình). Lấy tam
cương (vua tôi, cha
con, vợ chồng),
Ngũ thường (nhân
lễ, nghĩa, trí, tín)
Tứ đức (trung,
hiếu, tiết, nghĩa).
Tin ở mệnh trời,
quỷ thần. Đề cao
sự học nhưng giáo
điều bảo thủ.
Đạo giáo - Những phép Triết lí vô vi: Lánh
thuật thần thông đời thoát tục, yên
biến hoá và tu lặng mà không hành
luyện thành động gì cả, cứ phó
tiên, trường sinh mặc tự nhiên; không
bất tử. nhọc trí, nhọc sức,
thân an nhàn.
Nhìn văn bản thống kê trên, ta thấy Nho giáo chủ
yếu ảnh hưởng ở thành phần văn học viết, Phật giáo
và Đạo giáo ảnh hưởng nhiều ở bộ phận văn học dân
gian.
+ Truyện “Tấm Cám” ảnh hưởng đạo phật ở thuyết
luân hồi, đề cao sự bất diệt của cái thiện, coi Phật là
đấng từ bi bác ái, sẵn sàng hiện xuống cõi thần để
cứu nhân độ thế.
+ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm ảnh hưởng tư
tưởng Đạo giáo, lánh đời thoát tục, yên lặng không

210
làm gì cả, phó mặc tự nhiên, không nhọc trí, nhọc
sức.
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du có ảnh hưởng tư
tưởng đạo phật. Chi tiết Đạm Tiên báo mộng cho
Kiều về nghiệp báo phải gánh chịu. Nguyễn Du để
nàng Kiều “Thanh y hai lần”, ăn mày cửa Phật với triết
lí “Tu là cõi phúc, tình là dây oan”.
+ Pháp Thuận khuyên vua nhà Lí “Vô vi cư điện
các” để giữ được vận nước.
Câu hỏi 6: Thế nào là ước lệ - Văn học viết thời phong kiến sử dụng một cách phổ
trong sáng tác văn học? Đối với biến tính ước lệ, ước lệ là sự giao ước giữa người
văn học viết thời phong kiến bút viết văn và người đọc văn về ý nghĩa của một hình
pháp ước lệ có thể đạt hiệu quả ảnh nào đấy. Ví dụ trong “Truyện Kiều” có câu:
nghệ thuật như thế nào? vì sao? “Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô” là hình ảnh ước
Nêu dẫn chứng cụ thể. lệ chỉ mùa thu. “Lác đác rừng phong hạt móc sa”: chỉ
mùa thu. “Thành Bạch chày vang bóng ác tà” chỉ
mùa thu. Ngoài ước lệ, văn học viết thời trung đại
còn sử dụng hình ảnh có tính cách điệu. Hình ảnh
cách điệu cũng bắt nguồn từ thực tế nhưng được
nghệ thuật hoá làm cho đẹp lên một cách lí tưởng. Sử
dụng ước lệ và cách điệu hoá đều đối lập với bút
pháp tả thực. Ví dụ “Đôi lông mày Chấm mọc loà
xoà tự nhiên làm cho đôi mắt to trở nên dịu hiền”
(Cái sân gạch - Đào Vũ).
“Làn thu thuỷ, nét xuân sơn” (Truyện Kiều, Nguyễn
Du)
- Song văn học viết thời Trung đại sử dụng bút pháp
ước lệ và cách điệu đã tạo nên hiệu quả nghệ thuật.
Đó là tính hàm súc cao. Đọc những câu thơ này.
“Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn”
“Gò hoang” là cảnh vật hoang tàn bị huỷ hoại chẳng
còn gì. Nói cảnh đẹp Tây Hồ còn bao hàm ý nói về
con người từng sống ở đây, tức nàng Tiểu Thanh.
Cuộc đời con người này chẳng còn lại gì. Hiểu như
vậy thì câu hai liền ý với câu một: Chỉ có mình ta
khóc nàng qua tập sách đọc trước cửa sổ. Chỉ mấy từ
“gò hoang”, “thổn thức”, “giấy tàn” mà hiện lên tấm

211
lòng thương người bạc mệnh.

Văn bản quảng cáo


A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm vững vai trò ý nghĩa của quảng cáo trong đời sống
2. Biết được đặc điểm cấu trúc và cách tạo lập văn bản quảng cáo.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi và thực hành.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung - Quảng cáo bằng lời:
1. GV giới thiệu một đến hai Công ty gang thép Thái Nguyên
văn bản quảng cáo - Chuyên sản xuất thép xây dựng các loại
+ Một bằng lời - Sản xuất gang đúc và gang luyện thép xuất khẩu
+ Một bằng hình ảnh - Sản xuất các loại hợp kim FeMn, Fesi, Fecr
- HS quan sát, tìm hiểu. Đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000
Địa chỉ: phường Cam Giã - TP. Thái Nguyên - tỉnh Thái
Nguyên - Quảng cáo bằng hình ảnh (cụ thể).
- Qua quan sát, tìm hiểu, em - Văn bản quảng cáo là loại văn bản cung cấp rộng rãi
cho biết. các thông tin, tri thức liên quan đến hàng hoá dịch vụ
+ Thế nào là văn bản quảng nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu hoạt động
cáo. của các doanh nghiệp.
- Văn bản quảng cáo thường được thiết kế theo hai dạng cơ
bản: Quảng cáo bằng lời, ngôn ngữ thuần tuý và quảng cáo
kết hợp với hình ảnh minh hoạ.
- Vai trò của quảng cáo có - Vai trò của quảng cáo rất quan trọng, nhất là trong xã
quan trọng như thế nào trong hội mà phương tiện thông tin phát triển và nền kinh tế
đời sống? thị trường. Đảm bảo
+ Nhanh, kịp thời
+ Thu hút khách hàng
+ Tiêu thụ sản phẩm

212
+ Biết các tổ chức doanh nghiệp để liên hệ khi cần thiết.
- Quảng cáo có khác gì với Sự khác nhau giữa quảng cáo và thông báo
thông báo? Quảng cáo Thông báo
- Quảng cáo không cần - Do tổ chức có tính pháp nhân
tính pháp nhân. đưa ra.
+ Quảng cáo không + Thông báo có yêu cầu chặt
cần, không hạn chế chẽ về thời gian và số lượng.
miễn sao tiêu thụ được
nhiều sản phẩm.
* Ngôn ngữ quảng cáo + Ngôn ngữ thông báo không
tạo ra ấn tượng mạnh cần gây ấn tượng miễn sao làm
thu hút được người rõ nội dung là được.
nghe tức thời.
- Câu khách Không cần.
2. Nội dung và cách xây dựng a. Tiêu đề quảng cáo
văn bản quảng cáo (HS đọc b. Giới thiệu tên hàng hoá dịch vụ
SGK) e. Giới thiệu chất lượng uy tín sản phẩm, quy trình sản
- Nội dung văn bản quảng cáo xuất
cần chú ý những điều gì? d. Nêu các điều kiện ưu đãi (nếu có)
đ. Địa chỉ liên hệ
II. Luyện tập - Quảng cáo thường trình bày dưới dạng lời.
Câu hỏi 1 - Quảng cáo trình bày hình ảnh minh hoạ
Ví dụ: Quảng cáo về sắt Thái Nguyên, xi măng Hoàng
Thạch, Bỉm Sơn …
Câu hỏi 2 Cho HS lựa chọn - GV nhận xét.
Câu hỏi 3 Để hoàn thiện văn bản quảng cáo này, cần bổ sung địa
chỉ liên lạc – một yếu tố cần thiết khi xây dựng văn bản
quảng cáo.

213
Ôn tập về làm văn

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm vững những kiến thức và kĩ năng viết các kiểu văn bản đã học.
2. Củng cố các khái niệm quan sát, thể nghiệm, liên tưởng, tưởng tượng và một số
kiến thức kĩ năng nâng cao về làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Câu hỏi 1 SGK - Nhắc lại những kiểu văn bản đã học ở THCS: Tự sự
(miêu tả - biên bản) thuyết minh, nghị luận, hành chính
công vụ.
Câu hỏi 2 - Tóm tắt văn bản tự sự là viết hoặc kể lại một cách ngắn
gọn những sự việc cơ bản xảy ra đối với nhân vật chính.
- Tóm tắt văn bản thuyết minh phải ngắn gon, trình bày
chính xác những ý chính của văn bản được tóm tắt. Tóm
tắt phải trung thành với nguyên bản.
Câu hỏi 3 Thực hành tóm tắt

214
Sử thi Truyện cổ tích
Đăm Săn gọi Mtao Mxây Chử Đồng Tử: Hai cha con
xuống đánh. Mtao Mxây Chử Đồng Tử nghèo khổ đến
múa gươm trước vụng về nỗi chỉ có một cái khố. Cha
không đâm trúng Đăm chết Chử Đồng Tử không nỡ
Săn. Đăm Săn múa nhưng táng trần cho cha. Cuộc gặp
không đâm thủng thịt Mtao gỡ với công chúa Tiên Dung
Mxây. Trời bày cho Đăm bất ngờ, tự nhiên và hai
Săn, Mtao Mxây ngã. Đăm người nên vợ nên chồng. Chử
Săn cắt đầu Mtao Mxây. Đồng Tử học được phép lạ và
Dân làng tôi tớ Mtao Mxây truyền cho vợ. Một lâu đài
đi theo Đăn Săn - Lễ ăn nguy nga hiện lên. Vua cha
mừng chiến thắng. cho là họ có ý làm phản,
mang quân đến. Toà nhà bay
cả lên trời. Bãi ấy gọi là bãi
tự nhiên. Đầm ấy là đầm
Nhất Dạ. Hằng năm, nhân
dân thờ Chử Đồng Tử và
Tiên Dung.
Câu hỏi 4 Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng,
a. Tóm tắt bài khái quát về lưu truyền trong nhân dân. Đó là văn học của quần chúng
văn học dân gian lao động. Văn học dân gian ra đời rất sớm. Nó là bộ phận
của nền văn học Việt Nam. Văn học dân gian là văn học
của nhiều dân tộc, có nội dung phong phú, là “sách giáo
khoa về cuộc sống”. Nó cung cấp nhưng tri thức hữu ích
góp phần phát huy truyền thống, tốt đẹp như yêu nước,
hướng thiện, trọng nhân nghĩa giàu tình thương. Nó đặt
nền móng cho nền văn học dân tộc. Nhà thơ học ở ca dao,
nhà văn học ở truyện cổ tích. Các tác giả đã tiếp thu sáng
tạo về nội dung và hình thức của văn học dân gian.
Văn học dân gian Việt Nam có những đặc trưng cơ bản.
Đó là tính truyền miệng và tính tập thể. Truyền miệng là
một phương thức sáng tác, một nhu cầu văn hoá. Đó là
nhu cầu sáng tác và cảm nhận trực tiếp, giao tiếp trực tiếp
giữa các thành viên trong cộng đồng. Sáng tác tập thể là
một phương thức. Một tác phẩm lúc đầu của cá nhân, lưu
truyền từ người này qua người khác do truyền miệng mà
mỗi người thêm, bớt để rồi nó là của cả tập thể. Từ đặc
trưng này, văn học dân gian thường có nhiều dị bản, về

215
nội dung văn học dân gian chỉ quan tâm những gì là
chung cho cả cộng đồng. Những gì về tư tưởng, tình cảm
của cá nhân dễ bị xoá nhoà, quên đi. Đặc trưng thứ hai
của văn học dân gian là ngôn từ và nghệ thuật phản ánh
hiện thực. Ngôn ngữ văn học dân gian thường giản dị. Đó
là lời nói, lời hát, lời kể. Nghệ thuật phản ánh xuất phát từ
cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm của người ngày xưa. Theo
họ những vật vô tri cũng biết cảm, biết nói, biết nghĩ. Vì
thế phản ánh hiện thực của văn học dân gian theo cách kì
ảo, mô tả sự vật, sự việc theo trí tưởng tượng.
Những thể loại chính của văn học dân gian là truyện cổ dân
gian, thơ ca dân gian và sân khấu dân gian. Truyện cổ dân
gian bao gồm thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích,
truyện cười, truyện ngụ ngôn. Thơ ca dân gian bao gồm ca
dao, dân ca, tục ngữ, câu đố, hò, vè. Sân khấu dân gian gồm
tuồng đồ, chèo, cải lương, múa rối nước, múa rối cạn.
b. Viên Mai bàn về thơ (tóm Viên Mai bàn về thơ “Hễ làm người thì quý thẳng, thơ
tắt) văn thì quý cong”, thơ xưa cong. Ví như bài “Thăm bạn”
của Vương Tử Viên hay người Tống Vinh Mai. Làm thơ
vịnh mai mà liên tưởng tới tấm lòng của cây dương liễu,
con mắt của chú chăn trâu, đấy là cong vậy, chuyên vịnh
hoa mai thì thẳng mất rồi.
Câu hỏi 5 - Một bài văn hay phải có ý mới, có tài liệu phong phú, ý
Quan sát, tích luỹ, thể hay. Muốn vậy chỉ có thể nhờ vào quan sát, tích luỹ và thể
nghiệm quan trọng như thế nghiệm.
nào đối với việc làm văn tự Quan sát để nắm được sự vật, sự việc mà mắt thường dễ
sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết bỏ qua. Đó là những thay đổi, ẩn kín, những điều lặp đi
minh. lặp lại của sự vật, sự việc. Quan sát ở mọi trạng thái tĩnh,
động, bộ phận, toàn thể, đối sánh. Quan sát kết hợp với
liên tưởng, tưởng tượng và biết tích luỹ vốn sống. Vì có
tích luỹ vốn sống mới có nguồn ý dồi dào để viết văn.
Thể nghiệm là một cách tích luỹ vốn sống quan trọng. Vì
thể nghiệm là sự nhập thân vào đối tượng biểu hiện niềm
vui, nỗi đau của người khác. Muốn miêu tả người keo kiệt
thì nhà văn phải tưởng tượng mình là gã keo kiệt.
Câu hỏi 6. Quan sát tích cực Quan sát thông thường là quan sát ngẫu hứng bề ngoài,
có yêu cầu gì khác với xem quan sát không có mục đích. Quan sát tích cực là quan sát
xét thông thường. có mục đích, phát hiện những điều ẩn chứa bên trong sự
vật, sự việc. Quan sát để thấy được quá trình thay đổi và

216
quan sát ở mọi trạng thái. Quan sát tích cực còn kết hợp
với liên tưởng, tưởng tượng.
Câu hỏi 7. Liên tưởng, a. Liên tưởng là hoạt động tâm lí của con người từ việc
tưởng tượng là gì? Chúng có này nghĩ sang việc khác từ người này mà nghĩ đến người
vai trò như thế nào đối với kia. Có nhiều cách liên tưởng (tương cận, tương đồng, đối
lập ý, nêu ví dụ minh hoạ. sánh, trái ngược, nhân quả). Trong bài văn liên tưởng
thường biểu hiện thành so sánh, ẩn dụ, hoán dụ.
b. Tưởng tượng cũng là hoạt động tâm lí của con người,
biến đổi các biểu tượng trong trí nhớ và sáng tạo ra hình
tượng mới. Thông qua tưởng tượng người ta liên kết các
cảm xúc suy nghĩ lại với nhau tạo thành hình tượng mới.
Có hai loại tưởng tượng (tái tạo và sáng tạo). Tưởng
tượng sáng tạo vô cùng quan trọng với làm văn.
Ví dụ: Nguyễn Tuân liên tưởng chợ Đồng Xuân Hà Nội
như cái dạ dày của thành phố. Nguyễn Trung Thành liên
tưởng dân làng Xô Man với rừng Xà Nu.
Câu hỏi 8. Vận dụng liên ý nghĩ mùa xuân
tưởng, tưởng tượng viết một
Tôi không hiểu vì sao từ rất nhiều năm trở lại đây
đoạn văn tự sự và biểu cảm.
trong các trang báo tết của ta tự nhiên thiếu hẳn đi hình
ảnh con chim én? Những con chim én bé nhỏ, thanh thoát
báo tin mùa xuân về, sải những đôi cánh trên những
trang báo in màu mộc khổ rộng và hình như thiếu một
con chim én trong thế giới hội hoạ, mà trên những cánh
đồng mới cấy xanh tươi mơn mởn đang vào mùa xuân ở
ngoài đời, đàn én cũng thưa thớt đi?
Thật ra thì đâu có phải như điều tôi vừa nói. Hoàn
toàn không phải vậy: đàn chim én đông đúc vẫn vẫy cánh
bay xập xoè ở ngoài đời! Mỗi lần tống tiễn một năm cũ đi
và đón một năm mới về, nghe những người xung quanh
nồng nhiệt và thành tâm chúc tụng nhau. Tôi cứ nghĩ một
cách đầy ngỡ ngàng lẫn sung sướng rằng: hỏi cái gì anh
quan tâm và cho là hệ trọng bậc nhất ở trên đời,t hì chắc
chắn tôi phải trả lời: Đó là niềm tin lẫn hy vọng khát
khao và bất diệt của con người ta vào lẽ phải và tình
người, cùng mọi điều tốt đẹp như những cánh chim én
ngoài đời không bao giờ mất.

217
(Nguyễn Minh Châu)

Hoa học trò


Phượng không thơm, phượng chưa hẳn đã là đẹp,
nhưng phượng đỏ và phượng nhiều, phượng có một linh
hồn sắc sảo mênh mang.
Phượng không phải là một đoá, không phải vài
cánh; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một
góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cái xã
hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây,
đến hàng, đến những tán lớn xoè ra, trên đậu khít nhau
bằng muôn ngàn con bướm thắm. Mầu hoa phượng chói
lói, sinh sống như sắc máu người. ấy là lời kêu kỳ bí của
mùa hè; trong nắng chói chang, mùa hè thét lên những
tiếng lửa.
Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà
lại vừa vui, mới thực là nỗi niềm bông phượng. Một làn
gió hẩy tới; từng đợt sóng rào rào trên biển hoa...
Người ta hay trồng phượng ngoài thành và trong
thành; và người ta hay trồng phượng trong các sân
trường. Vì sao? Nhưng dù trồng ở đâu, cũng chỉ có bọn
học sinh yêu và hiểu hoa phượng nhất. Hoa phượng là
hoa học trò. Còn ai quen với phượng cho bằng bọn cắp
sách đến trường một ngày hai buổi! Còn ai có linh hồn
tươi thắm để quan hoài cùng với phượng thắm tươi?
Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi,
ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e; dần
dần xoè ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới
làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên
màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây
báo ra một tin thắm: mùa hoa phượng bắt đầu! Đến giờ
chơi, học trò ngạc nhiên nhìn trông: hoa nở lúc nào mà
bất ngờ dữ vậy!
Bình minh của hoa phượng là một màu đỏ còn non,

218
nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa
tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói
lói, màu phượng mạnh mẽ kêu vang; hè đến rồi! Khắp
thành phố bỗng rực lên, như đến tết nhà nhà đều dán câu
đối đỏ. Sớm mai thức dậy, cậu học trò vào hẳn trong mùa
phượng; thôi, nghỉ hè sắp đến đây! Mùa thi cử sắp đến!
Các chàng trẻ vui tay nhặt cánh phượng trên cỏ
xanh, lẫn thẫn như bùi ngùi. Có người bỏ vào sách ép, có
người bỏ cả vào thư gửi đi. Hoa phượng tươi, tươi nhưng
mà tươi quá quắt; hoa phượng đẹp, nhưng mà đẹp não
nùng. Ai xui hoa phượng nhiều như vậy? Ai dạy cho hoa
phượng cái màu xa xăm? Phượng vui, cái vui tươi như là
làm cho thái quá để che dấu cái sầu uất.
Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa
phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã
đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia
đình đâu chửa thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết
bao! Những cuộc tình duyên giữa bạn bè, đến lúc rẽ chia,
cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng; dù hữu tâm, dù vô
tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong
hồn. Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn
đứng trước mặt... Nhớ một bãi biển sóng chấp choá,...
Nhớ một trưa hè gà gáy khan,... Nhớ một thành xưa son
uể oải...
.... Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một
mình. Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường. Hè
đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối
cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh
trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt
nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa
rụng.
Cứ như thế, hoa học trò thả những cánh son xuống
cỏ, đếm từng giây phút xa bọn học sinh. Hoa rơi, rơi...
Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt,

219
không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ,
hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng
đẹp với ai, khi học sinh đã đi cả rồi.
(Xuân Diệu)
Các bài còn lại HS về nhà Yêu cầu: Làm đầy đủ.
làm.

Những yêu cầu về sử dụng tiếng việt


(Tiếp theo)
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm được yêu cầu về các mặt từ ngữ, ngữ pháp và phong cách chức năng ngôn
ngữ trong khi sử dụng tiếng Việt.
2. Biết vận dụng những hiểu biết trên vào đọc - hiểu văn bản và làm văn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
2. Yêu cầu về từ ngữ (HS - Sử dụng từ ngữ đúng nghĩa của nó.
đọc SGK) Ví dụ: Tối ưu → nghĩa của nó là “Mức độ cao tuyệt đối”
- Anh (chị) trình bày những
cho nên không thể viết và nói “Đây là phương án tối ưu
yêu cầu về từ ngữ khi sử nhất”. Một ví dụ khác: Cốt cách → nghĩa vừa có thể hình
dụng tiếng Việt. cân đối đẹp trai, vừa có phẩm chất tốt. Vì vậy không thể
nói và viết: “Ôi chàng thư sinh cốt cách điển trai”
- Cần coi trọng tính nghệ thuật khi sử dụng từ ngữ muốn
vậy ta phải trau dồi vốn hiểu biết về từ nhiều nghĩa, đồng
nghĩa, đồng âm. …
Điều quan trọng là biết cách sử dụng, phối hợp từ ngữ để
diễn tả, càng tinh tế, hàm súc hiệu quả càng cao.
Đối chiếu với yêu cầu sử Ví dụ:
dụng từ ngữ, anh (chị) có Biết bao bướm lả ong lơi

220
nhận xét gì về bốn câu thơ Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm
trích trong “Nỗi thương Dập dìu lá gió cành chim
mình”? Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh
“Ong bướm lả lơi” thành bướm lả ong lơi diễn tả giao tình
của trai gái. Hơn nữa “say đầy tháng, trận cười suốt đêm”
diễn tả cuộc sống xô bờ, trác tác ở lầu xanh nhơ nhớp.
Hình ảnh “lá gió cành chim” là sự liên tưởng đặc biệt.
Phải chăng lá đón gió, cành đón chim, cảnh ấy phù hợp
với đưa và đón, sớm và tối của Thuý Kiều ở lầu xanh của
mụ Tú Bà. Đằng sau những câu thơ ấy là sự đau đớn khi
con người ý thức được thân phận của mình.
3. Yêu cầu về ngữ pháp
(HS đọc SGK)
- Cách sử dụng Tiếng Việt - Quy tắc về ngữ pháp vô cùng quan trọng. Đó là những
đặt ra yêu cầu về ngữ pháp quy định vai trò chức năng của các bộ phận từ trong câu.
như thế nào? (Phân tích ví dụ SGK)
Nắm được yêu cầu này sẽ giúp ta nói, viết đúng ngữ pháp,
diễn đạt chính xác.
Ví dụ: Năm 1961, Trung ương ra quyết định sát nhập hai
tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Năm 1997
Trung ương lại tách ra thành tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh.
Tỉnh Bắc Ninh được tái lập từ đấy.
Anh (chị) có nhận xét gì về - Câu 1 đúng
ba câu trong đoạn văn trên. - Câu 3 đúng
- Câu 2 sai. Vì người ta hiểu trung ương tách ra thành
hai tỉnh.
Phân tích đoạn văn của Nguyễn Công Hoan SGK)
4. Yêu cầu về mặt phong - Khi sử dụng tiếng Việt cần nhận rõ: Viết nói theo phong
cách chức năng ngôn ngữ cách chức năng (tạo, lập văn bản nói, viết theo phong
(HS đọc SGK) cách chức năng nào).
Vì sao vậy:
+ Văn bản nào cũng tạo bởi một phong cách nhất định
+ Mỗi phong cách có đặc trưng riêng không nhầm lẫn. Vì
vậy phải có hiểu biết về đặc trưng ngôn ngữ của từng
phong cách.
Luyện tập Mua, bán ở ví dụ (a) có gì khác mua, bán trong (b)
Bài tập 1 Mua → đổi tiền lấy vật (hàng hoá)
Bán → đổi vật lấy tiền. Vì vậy ta thấy mua và bán trong

221
(a) khác mua, bán trong (b). Mua bán trong (b) không có
nét nghĩa lấy tiền hay đổi tiền.
Bài tập 2 + Từ ăn và đớp có chung một nét nghĩa là đưa thức ăn
qua miệng vào nuôi sống cơ thể.
+ Nhưng đớp có nét nghĩa há miệng ngoạm nhanh lấy.
Bài tập 3 Các câu: ba, hai, một.
Được dẫn làm ví dụ có sự rút gọn cụm danh từ. Vì “một
bát cơm” là cụm danh từ

ôn tập tiếng việt

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Nắm vững các kiến thức về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật, về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về những yêu cầu trong sử dụng
tiếng Việt, về lịch sử tiếng Việt, về văn bản và sự phân biệt văn bản nói và văn bản viết.
2. Biết vận dụng những kiến thức nói trên vào việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng
tiếng Việt.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi và thực hành.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Lập bảng về Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm
sinh hoạt nghệ thuật
Tính cá thể - Thể hiện tính cách, thói Tính thẩm mĩ Ngôn ngữ xây dựng nên
quen nét riêng của mỗi hình tượng, hình tượng
cá nhân trong trao đổi. phải mang tính thẩm mĩ.
Văn chương là nghệ thuật
của ngôn từ, là sự thể hiện
giá trị thẩm mĩ của ngôn

222
ngữ.
Tính sinh động - Không sử dụng lối nói Tính đa nghĩa - Thành phần biểu thị
cụ thể trừu tượng, chung chung thông tin khách quan.
mà chuộng lối nói sinh - Thành phần biểu thị tình
động, cụ thể đó là lời nói cảm của nhà văn.
giàu âm thanh màu sắc - Thành phần được xác
mang dấu ấn rõ rệt của định căn cứ vào câu chữ -
tình huống giao tiếp hàng Nghĩa tường minh.
ngày. - Thành phần suy ra từ
nghĩa hàm ẩn.
- Nghĩa hầm ẩn vô cùng
quan trọng.
Tính cảm xúc Bộc lộ một cách tự nhiên Dấu ấn riêng - Sở thích, sở trường của
cảm xúc của người nói, của tác giả. nhà văn rất khác nhau.
viết một cách tự nhiên, - Sở trường diễn ra đều
trực tiếp theo khẩu ngữ đặn đến mức nào đó thì
hàng ngày. tạo thành dấu ấn riêng

Lập bảng về cách sử dụng ngôn ngữ trong phong cách

Phong cách ngôn ngữ nghệ


Cách sử dụng Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
thuật
Về ngữ âm chữ Phát âm thoả mái theo cách quen của Các yếu tố ngữ âm được khai
viết mỗi người. Giọng nói thay đổi theo thác triệt để xây dựng hình
hoàn cảnh. Lời nói có thể kéo dài tượng hoặc ngữ âm gợi tả,
hoặc đứt quãng. Trong khi viết người biểu hiện nét nghĩa bổ sung
ta có thể dùng các dấu câu (...), (:) (Thanh điệu), tất cả đều vần
bằng, hoặc trắc, về chữ viết
vận dụng mọi hình thức.
Về từ ngữ - Thường dùng những từ ngữ biểu - Sử dụng có chọn lọc những
cảm thể hiện trực tiếp xúc cảm của yếu tố của tất cả các từ ngữ
người nói, từ ngữ nhiều khi suồng sã, của các phong cách khác
thông tục,... nhau.
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt dùng - Ngoài những lớp từ chung,
rất nhiều tình thái từ, phó từ, từ ngữ phong cách ngôn ngữ (thơ) còn
đưa đẩy, thán từ, từ ngữ địa phương, có lớp từ riêng (giang sơn,
cả thổ ngữ. thiên thu, lệ, nguyệt, chàng,
nàng).
Về ngữ pháp - Dùng tất cả các kiểu câu với tính cụ Sử dụng tất cả các kiểu câu

223
thể sinh động của nó (nghi vấn, cảm trong thơ có hiện tượng ngắt
thán, cầu khiến, trần thuật). dòng tách câu, buông lửng.
- Dùng nó làm chủ ngữ giả
- Dùng thêm từ gì mà (X + gì mà)
- Nhiều từ ngữ chêm xen thì là.
Về biện pháp tu - Ưa với lối ví von so sánh -Hơn các phong cách
từ - Trong xưng hô có cách gọi: Cún ngôn ngữ khác tận dụng
ơi! chó con ơi!. mọi biện pháp tu từ.
- Biện pháp nói quá sử dụng nhiều - Các biện pháp tu từ liên
- Có lối nói iếc hoá quan tới ngữ âm, từ
vựng, cú pháp.
Về bố cục trình - Thích diễn biến tự nhiên, cảm xúc, ý - Hết sức coi trọng vẻ đẹp
bày tưởng, đề tài luôn thay đổi. cân đối, hài hoà.
- Nhiều đoạn, câu, từ lặp vì không có - Bố cục được trình bày như là
chuẩn bị. biện pháp nghệ thuật quan trọng
- Hoặc vô ý mà trình bày lẫn lộn nhất là thơ

Bảng xác định yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt

Nhìn yêu cầu chung Tiếng Việt


Ngữ âm và chữ viết - Khi nói và viết phải đúng âm tiếng Việt.
- Đúng chính tả, chú ý nhịp điệu tiết tấu
Từ ngữ - Sử dụng từ ngữ đúng nghĩa của nó
- Mỗi từ ngữ có nghĩa riêng cần phân biệt.
- Chú ý coi trọng tính nghệ thuật trong việc sử dụng từ
ngữ. Phải trau dồi hiểu biết về từ nhiều nghĩa, đồng
nghĩa, trái nghĩa.
Ngữ pháp - Cần phải tuân thủ các quy tắc ngữ pháp
- Nói và viết đúng quy tắc ngữ pháp sẽ tránh được sự
hiểu lầm.
- Phải tuân thủ, tôn trọng tính chất chặt chẽ bó buộc của
các quy tắc ngữ pháp. Song cần vận dụng linh hoạt các
quy tắc đó.
Yêu cầu về phong cách - Nói, viết theo phong cách nào phải sử dụng đúng ngôn
chức năng ngữ tiếng Việt của phong cách ấy.
- Tránh sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt của phong cách
này sang phong cách khác.
Ví dụ: Không thể sử dụng bừa bãi, không đúng chỗ phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt trong phong cách ngôn ngữ nghệ

224
thuật.
Bài tập 4. Đặc điểm văn bản nói và văn bản viết
Đặc điểm văn bản nói Đặc điểm văn bản viết
- Dùng trong giao tiếp với sự có mặt của - Thực hành bằng chữ viết: Do đó có khả
người nói và người nghe. Đây là hình thức năng lưu giữ lâu dài, hướng tới phạm vi
sống động, cơ bản, tự nhiên nhất của con người đọc hết sức rộng lớn.
người. - Do vắng mặt người tiếp nhận trực tiếp lại
- Sử dụng âm thanh ngữ điệu làm phương không sử dụng âm thanh, các yếu tố phi
tiện biểu hiện. Nó thường dùng theo các ngôn ngữ mà chỉ dùng kí hiệu chữ viết nên
phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, văn bản viết phải sử dụng hệ thống các dấu
dáng điệu, cử chỉ nên khả năng tác động câu, kí hiệu quy ước để biểu đạt làm cho
gợi cảm mạnh mẽ hơn so với văn bản viết. văn bản tự đầy đủ về ý nghĩa.
- Thường được người tiếp nhận nghe chỉ - Có từ ngữ đặc thù không có trong văn bản
một lần. Nên người nói thường sử dụng nói.
những yếu tố dư thừa lặp lại nhằm nhấn - Diễn tả rõ ràng, lôgích, mạch lạc, văn bản
mạnh nội dung. viết thường có kiểu câu dài, nhiều thành
- Thường được người viết tiếp nhận nghe phần, được nối kết chặt chẽ bằng các quan
chỉ một lần. Nên người nói thường sử dụng hệ từ.
những yếu tố dư thừa lặp lại nhằm nhấn - Văn học viết thường tinh luyện và trau
mạnh nội dung. chuốt,...
- Người nói người nghe cùng có mặt nên
hình thức tỉnh lược thường xuyên được sử
dụng. Điều này làm cho văn bản nói nhiều
khi không trau chuốt.
Bài tập 5. Bảng xác định đặc điểm văn bản
Thống nhất về đề tài, Hoàn chỉnh Văn bản
nội dung và mục đích về hình thức có tác giả
- Văn bản nào cũng nói và viết về - Thường có bố cục gồm 3 - Lời nói của ai thì đó
một đề tài. phần là tác giả
- Các từ ngữ, câu văn, đoạn văn + Mở bài - Văn bản hành chính thì
đều bám sát đề tài. + Thân bài có tên người với chức
- Người nói viết thể hiện tư + Kết bài danh.
tưởng Hồ Chí Minh (nội dung) - Hoặc theo sự quy định chặt - Một bài báo, cuốn
- Văn bản nào cũng có mục đích. chẽ như thơ cách luật, đơn từ sách có tên người viết.
Đó là sự tác động vào người hợp đồng. - Văn bản nghệ thuật
nghe, người đọc. - Các câu, các đoạn sắp xếp mang dấu ấn riêng của
- Đề tài, tư tưởng, tình cảm và hợp lí. tác giả.
mục đích quy định cách chọn từ - Tạo lập văn bản nào cần sử

225
ngữ. dụng đúng quy tắc của văn
bản ấy.
Bài tập 6. HS về nhà làm.

Bài viết số 8
(Kiểm tra tổng hợp cuối năm)

* Yêu cầu
1. Nắm vững nội dung cơ bản của các bài ở phần văn học, tiếng Việt và làm văn
trong sách Ngữ văn 10 nâng cao, chủ yếu là tập 2.
2. Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học một cách tổng hợp, toàn diện để
làm bài kiểm tra theo yêu cầu và cách thức đánh giá mới.
Trắc nghiệm (Kiểm tra toàn diện kiến thức đã học) chiếm 30 - 40% số điểm.
Tự luận: Kiểm tra cảm thụ, phân tích tác phẩm văn học.

Tổng kết phương pháp


Đọc - hiểu văn bản văn học

A. mục tiêu bài học


Giúp HS:
1. Củng cố những hiểu biết về phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học.
2. Có ý thức vận dụng phương pháp đọc - hiểu để hình thành năng lực đọc văn bản
văn học.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS đọc, trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Bài tập 1. Lập bảng xác định
Tác phẩm Ngữ cảnh văn bản Ngữ cảnh tình huống Ngữ cảnh văn hoá
Phú sông - Từ ngữ thể hiện ngữ - Hoàn cảnh sáng tác - Hồi tưởng của một
Bạch Đằng cảnh văn bản bài Phú. Nhà Trần đang tâm hồn nghệ sĩ có ý
+ Khách … miết trên đường suy thoái thức trách nhiệm với

226
+ Đến sông Bạch Đằng vận mệnh đất nước.
+ Bát ngát.. còn lưu
+ Chừ hổ mặt
Chù lệ chan
- Chia đoạn là thể hiện
ngữ cảnh văn bản
Đại cáo - Từ ngữ - Sáng tác sau không - Tâm hồn của nhà thơ,
bình Ngô + Việc nhân nghĩa.. khí nóng hổi của cuộc nhà văn, nhà chính trị,
Việc xưa xem xét chiến thắng lợi của ta, quân sự, ngoại giao.
chứng cớ còn ghi, ... thất bại của địch. - Người anh hùng
+ Kiên quyết tiêu diệt - Thay mặt Lê Lợi viết - Nhà thơ có mặt trong
kẻ thù (trận Bồ Đằng ... ra. trận chiến
vỡ). - Thù nhà, nợ nước đã
+ Từ ngữ Liệt kê chiến trả xong
thắng.
- Chia đoạn làm rõ ngữ
cảnh văn bản
Trao duyên - Diễn biến ý thức nhân - Tâm trạng rối bời việc - Trong tình yêu biết lo
vật qua hai đoạn nhà tạm ổn. Chuyện tình lắng cho người yêu.
thật đau. - Biết dùng lời lẽ để
- Tâm trạng đầy mâu thực hiện mục đích.
thuẫn giữa tình yêu và
hoàn cảnh.
Nỗi thương “Biết bao ... khách” - Tâm trạng tan nát đau - Vẻ đẹp của ý thức
mình “Khi tỉnh ... thân “ đớn đến ê chề mỏi mệt nhân phẩm
“Mặc ...là gì “ - Tiếc thân, tiếc đời.
“Vui là ... chi ai: - Thờ ơ với tất cả
- Chia 2 đoạn
Chí khí anh “Nửa... thẳng dong” - Tình vợ chồng đang say Vẻ đẹp của người anh
hùng “Sao... tình” sưa nồng ấm. hùng
“Quyết ...lắm khởi”
Bài tập 2.
Tác phẩm Tư tưởng chính Chi tiết
Cảnh ngày hè - Cảm xúc sôi nổi về sức - Màu xanh của lá hoè
sống của thiên nhiên - Màu đỏ của hoa lựu
- Khát vọng mong mỏi - Hương của loài sen
cuộc sống no đủ - Lao xao ở một làng chài
- Tiếng ve kêu
- Lẽ có Ngu Cầm ... phương

227
Trao duyên Mâu thuẫn giữa ý thức - Chiếc vành ... của chung
nghĩa vụ (tự nguyện trao - Xót người phận bạc.
duyên) và ý thức về - Thấy hiu hiu ...chị về
quyền sống quê hương - Dạ đài ...thác oan
hạnh phúc. - Phận bạc, hoa trôi phụ chàng.
- Biết mình không còn
được yêu chàng Kim vẫn
chăm lo hạnh phúc cho
người mình yêu
Thái sư Trần Thủ Nhân cách cứng cỏi, - Với người hặc tội
Độ kiên quyết tế nhị giữ - Với người lính giữ thềm cấm
vững kỉ cương phép - Với vợ mình và người xin chức câu
nước không kéo bè kéo đương
đảng - Với cả người anh ruột
Bài tập 3
- Các nhận định đều không đúng và chính xác. Cụ thể là:
+ Bài “Tỏ lòng” đúng nhưng phải nói rõ và hiểu công danh là lập công lớn cho sự nghiệp
đất nước
+ Bài “Độc Tiểu Thanh kí” chưa đầy đủ, còn phiến diện. Vì cảm hứng của bài thơ là sự
đồng cảm, chia sẻ với người tài hoa mà bất hạnh.
+ Nỗi thương mình không đúng. Vì chủ yếu đoạn trích này là nỗi xót xa đau đớn về thân
phận.

228
Viết văn bản quảng cáo

A. mục tiêu bài học


Giúp HS vận dụng kiến thức đã học để viết một văn bản quảng cáo.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách: cho HS trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi và thực hành.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
1. Nhắc lại các nội dung cần có
trong bản quảng cáo.
2. Giới thiệu tình huống quảng Tổ 1. → tình huống 1
cáo (SGK) phân công cho tổ Tổ 2. → tình huống 2
Tổ 3. → tình huống 3
Tổ 4. → tình huống 4
Các thành viên nhận tình huống, bàn bạc trao đổi.
Chọn bản quảng cáo hay nhất.
3. Mỗi tổ cử một đại diện thuyết - Mọi tổ khác lắng nghe bổ sung góp ý
minh ý đồ quảng cáo đã thống - Thầy giáo tổng kết cho điểm.
nhất trong tổ.

229
mục lục
Trang
Lời nói đầu
19 Phú sông Bạch Đằng
Nhà nho vui cảnh nghèo
Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
20 Thư dụ Vương Thông lần nữa
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Bài viết số 5
21 Đại cáo bình Ngô
Nguyễn Trãi
Hiền tài là nguyên khí quốc gia
Phẩm bình nhân vật lịch sử
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (tiếp theo)
22 Tựa "Trích diễm thi tập"
Thái phó Tô Hiến Thành
Luyện tập vận dụng các hình thức kết cấu văn bản thuyết minh
23 Thái sư Trần Thủ Độ
Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
Luyện tập đọc – hiểu văn bản văn học
Trả bài viết số 5
24 Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Luyện tập về liên kết trong văn bản
Tóm tắt văn bản thuyết minh
Bài viết số 6
25 Hồi trống Cổ Thành
Luyện tập về liên kết trong văn bản (tiếp theo)
Luận điểm trong bài văn nghị luận
26 Tào Tháo uống rượu luận anh hùng
Dế chọi
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Đề văn nghị luận
27 Nỗi sầu oán của người cung nữ
Kiểm tra văn học
Trả bài viết số 6
28 Truyện Kiều của Nguyễn Du

230
Luyện tập về từ Hán Việt
Bài viết số 7
29 Trao duyên
Nỗi thương mình
Thề nguyền
Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch
30 Chí khí anh hùng
Nguyễn Du
Ngọc Hoa đối mặt với bạo chúa
Thực hành viết các đoạn văn chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn
dịch
31 Đọc – hiểu văn bản văn học
Khái quát lịch sử tiếng Việt
Luyện tập trình bày một vấn đề
32 Trả bài kiểm tra văn bọc
Khái quát lịch sử tiếng Việt (tiếp theo)
Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
Trả bài viết số 7
33 Tổng kết lịch sử văn học Việt Nam thời trung đại
Văn bản quảng cáo
Ôn tập vê Làm văn
34 Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (tiếp theo)
Ôn tập tiếng Việt
Bài viết số 8
35 Tổng kết phương pháp đọc – hiểu văn bản văn học
Viết văn bản báo cáo
Trả bài viết số 8

231

You might also like