Professional Documents
Culture Documents
Theo Điều 1 luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 quy định:
“Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức
công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”. Từ đó có
thể hiểu doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu vốn điều lệ.
Luật doanh nghiệp Việt Nam không định nghĩa Công ty cổ phẩn mà
chỉ đưa ra các đặc trưng để nhận biết tại khoản 1 Điều 77 Luật Doanh nghiệp
năm 2005 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
Mục tiêu cổ phần hóa có ý nghĩa rất lớn có ý nghĩa quyết định đến sự
thành bại của quá trình này được quy định cụ thể tại Điều 1 Nghị định
109/2007/NĐ-CP:
1. Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100%
vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và
người lao động trong doanh nghiệp.
3. Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục
tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát
triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Như vậy, cổ phần hoá nhằm mục đích là tạo ra loại hình doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu; tạo điều kiện cho người lao động có điều kiện làm chủ
doanh nghiệp thực sự khi họ mua cổ phần và như vậy họ sẽ quan tâm hơn
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; huy động vốn của toàn xã hội vào
phục vụ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế đất nước; Nhà nước có thể
thu hồi được vốn đã đầu tư để tập trung vào các công trình trọng điểm của
quốc gia.
Tại điều 2 của Nghị định 109 có quy định rất cụ thể về đối tượng của
việc cổ phần hoá, theo đó thì có 6 loại đối tượng tham gia cổ phần. Bao
gồm:
1. Công ty Nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
2. Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn), Tổng
công ty Nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
3. Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
4. Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà nước
quyết định đầu tư và thành lập.
5. Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty Nhà nước độc lập, tập đoàn,
tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập
của Tổng công ty.
6. Công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Các đối tượng trên được thực hiện cổ phần hoá khi đủ hai điều kiện
sau:
a) Không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục
doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng
Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Trong giai đoạn 2007-2010, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 phê
duyệt danh sách các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước thực hiện cổ phần
hoá giai đoạn 2007-2010.
b) Vốn Nhà nước đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh
nghiệp
2. Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc, ngoài hai điều kiện quy định như
trên còn phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện hạch toán độc lập;
b) Việc cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc không gây khó khăn
hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc
các bộ phận còn lại của doanh nghiệp;
c) Đã xác định trong Phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị
doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định
109/2007/NĐ-CP mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải
trả thì chuyển sang thực hiện bán hoặc giải thể, phá sản.
Doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hoá bằng các hình thức sau:
1. Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm
cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Ví dụ: khi cổ phần hoá, giá trị doanh nghiệp
Nhà nước được xác định là 2 tỷ đồng thể hiện bằng 2000 cổ phiếu mỗi cổ
phiếu mệnh giá 1 triệu đồng. Nhà nước phát hành thêm 8000 cổ phiếu bán
cho các tổ chức, cá nhân khác. Vốn của công ty cổ phần bây giờ là 10 tỷ
đồng, tương ứng 10.000 cổ phiếu. Nhà nước có 2000 cổ phiếu và các tổ
chức, cá nhân khác có 8000 cổ phiếu trong công ty cổ phần đó. Nhà nước và
họ là những cổ đông của công ty.
2. Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ. Ví dụ: Doanh nghiệp đưa ra cổ phần hoá có giá trị là 5 tỷ đồng
tương ứng 5000 cổ phiếu. Nhà nước bán đi 4000 cổ phiếu, chỉ giữ lại 1000
cổ phiếu. Hoặc Nhà nước kết hợp vừa bán đi 4000 cổ phiếu đồng thời phát
hành thêm 5000 cổ phiếu cho các tổ chức, cá nhân khác để thu hút vốn.
3. Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán toàn bộ vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Ví dụ: Doanh nghiệp đưa ra cổ phần hoá có giá trị là 5 tỷ đồng tương ứng
5000 cổ phiếu. Nhà nước bán toàn bộ 5000 cổ phiếu đó. Hoặc Nhà nước kết
hợp vừa bán toàn bộ 5000 cổ phiếu đồng thời phát hành thêm 5000 cổ phiếu
cho các tổ chức, cá nhân khác để thu hút vốn. Trong trường hợp này Nhà
nước sẽ không còn là cổ đông của công ty.
3. Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp
4. Hoàn tất Phương án cổ phần hoá: Lập Phương án cổ phần hoá; Hoàn
thiện Phương án cổ phần hoá; Phê duyệt phương án cổ phần hoá.
Bước 2. Tổ chức bán cổ phần.
Ban chỉ đạo cổ phần hoá lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy
định; Tổ chức bán cổ phần; Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan
quyết định cổ phần hoá; Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá ra quyết
định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá đối
với trường hợp không bán cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án
cổ phần hoá được duyệt.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ
phần.
Thứ nhất, Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất: Ban Chỉ đạo cổ phần hoá
chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức Đại Hội đồng cổ đông lần thứ
nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh
doanh, bầu Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty
cổ phần.
Thứ hai: Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội
đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký kinh doanh, nộp con dấu
của doanh nghiệp cũ và xin khắc dấu của công ty cổ phần.
Thứ ba: Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế,
quyết toán chi phí cổ phần hoá, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá.
Nộp tiền thu từ cổ phần hoá về công ty, Tổng công ty hoặc Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.
Thứ tư: Công ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho các cổ đông
theo quy định hiện hành.
Thứ năm: Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp
xác định sẽ thực hiện niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán thì lập bộ
hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước) theo quy định hiện hành.
Thứ sáu: Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hoá, Ban Chỉ đạo cổ
phần hoá, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều
bước một lúc để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá công ty nhà nước.
- Bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho các
cơ quan liên quan: Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp; Tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ, công ty Nhà nước;
- Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ
như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu với
hợp đồng, khối lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa.
III.2. Các khoản nợ phải trả
- Nợ phải trả các tổ chức, cá nhân: Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy
động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả
trước khi cổ phần hóa hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển
thành vốn góp cổ phần.
- Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước: doanh nghiệp cổ phần
hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi
chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ. Việc xử lý nợ
thuế được thực hiện theo Công văn số 6743/BTC-TCDN ngày 22/5/2007 của
Bộ Tài chính về việc xử lý xoá nợ thuế đối với các công ty Nhà nước thực
hiện chuyển đổi.
Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa có khó
khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn (vay Ngân hàng Thương
mại nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam) do kinh doanh thua lỗ thì xử
lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
4. Các khoản tài chính khác
Thứ nhất, các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi bao gồm: các khoản dự phòng;
khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm; Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng
nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm; Quỹ dự phòng tài chính để bù
lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được sau khi
đã xử lý bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra (nếu có), số còn lại tính vào
giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa; Các khoản lãi phát
sinh để bù lỗ năm trước (nếu có) theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp; Các khoản lỗ tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa, sau khi xử lý theo các quy định nêu trên mà vẫn còn lỗ, không
còn vốn nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm phối hợp với
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển) và các
Ngân hàng Thương mại nhà nước thực hiện xoá nợ lãi vay theo quy định
hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Thứ hai, vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên
doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác
Thứ ba, số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Số dư bằng
tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang
làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số
năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Thứ tư, số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp: Số dư
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu còn)
được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
5. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
công ty cổ phần
- Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh số liệu trong sổ
kế toán; bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác
định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều
15 Nghị định 109/2007/NĐ-CP; lập báo cáo tài chính doanh nghiệp giai
đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp
chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
- Trong thời gian 01 tháng từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập
báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký kinh doanh, xác định giá trị phần vốn
nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn
tại về tài chính cần tiếp tục xử lý.
- Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời
điểm doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn
nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như sau:
+ Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn, Tổng công
ty nhà nước, Công ty mẹ khi cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên, công ty
con, đơn vị hạch toán phụ thuộc của các doanh nghiệp này; về công ty nhà
nước độc lập hoặc công ty thành viên hạch toán độc lập khi cổ phần hóa bộ
phận công ty này.
+ Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước khi cổ phần hóa toàn bộ công ty nhà nước độc
lập; toàn bộ Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ.
+ Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm thì doanh nghiệp cổ phần
hóa có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa
để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân,
xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và đối với trường hợp do nguyên nhân
khách quan và chủ quan sẽ có cách xử lý khác nhau.
• Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà
nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các
nguyên nhân bất khả kháng khác) doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết định việc sử
dụng tiền thu từ bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của
bảo hiểm (nếu có). Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ
quan quyết định cổ phần hóa xem xét, điều chỉnh giảm quy mô, cơ cấu vốn
điều lệ của công ty cổ phần.
• Nếu do nguyên nhân chủ quan:
Nếu lỗi do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính theo quy
định hiện hành của Nhà nước khi xác định giá trị doanh nghiệp thì phải xác
định rõ trách nhiệm của các cơ quan có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức tư
vấn định giá và cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý bồi thường vật
chất.
Nếu lỗi do điều hành sản xuất, kinh doanh thì các cán bộ quản lý doanh
nghiệp đó có trách nhiệm bồi thường toàn bộ tổn thất do chủ quan gây ra
theo quy định hiện hành.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thường
không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý như trường hợp do nguyên
nhân khách quan.
Sau khi xử lý theo các quy định trên mà vẫn không đủ bù chênh lệch
giảm thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa khoản lỗ này.
các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách
nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn
không quá 10 ngày, kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.
- Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền là cơ
sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá
khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa được điều chỉnh giá trị doanh nghiệp đã
công bố trong trường hợp: Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai,
địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả
kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp;
Hoặc sau 12 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh
nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ phần. Chỉ áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán cổ phần.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp có trách
nhiệm xem xét, quyết định điều chỉnh và công bố lại giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa. Quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp là căn cứ để xây dựng
phương án cổ phần hóa.
2. Các phương pháp định giá trị doanh nghiệp
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp gồm: phương pháp tài
sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác.
2.1. Phương pháp tài sản
a) Giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo phương pháp tài sản như sau:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần đều
chấp nhận được.
- Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị
thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp
(nếu có).
- Khi cổ phần hóa toàn bộ tập đoàn, tổng công ty nhà nước thì giá trị
vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước được xác định tại tập
đoàn, tổng công ty nhà nước.
- Trường hợp cổ phần hóa công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con thì giá trị vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty
mẹ.
- Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh
nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo
cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ
nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các
khoản đầu tư dài hạn và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà
nước quy định.
b) Các khoản sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa:
- Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 14 Nghị
định 109/2007/NĐ-CP.
- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã có quyết
định đình hoãn của cấp có thẩm quyền trước thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định 109/2007/NĐ-CP.
c) Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
- Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
- Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá.
- Giá trị quyền sử dụng đất được giao, được thuê và giá trị lợi thế kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra Nghị định 109/2007/NĐ-CP còn quy định cụ thể để xác định
giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu
Theo Điều 33 Nghị định 109/2007/NĐ-CP giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu được quy định như sau:
- Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định
theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của
doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp của toàn tổng công ty theo
phương pháp này thì khả năng sinh lời của tổng công ty được xác định trên
cơ sở lợi nhuận của tổng công ty nhà nước theo quy định tại quy chế quản lý
tài chính của công ty nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi
nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại cũng là căn cứ để
xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà
nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và
số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền
chiết khấu:
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề, trước thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03
đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất,
trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ
số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá
một (01) cổ phần là 10.000 đồng.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi
sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông tại công ty
đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên, nhưng phải có đủ nội dung
chủ yếu quy định tại Điều 85 của Luật Doanh nghiệp (năm 2005).
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh
nghiệp bằng đồng Việt Nam.
nhà đầu tư đã tham dự đấu giá có nhu cầu mua tiếp số lượng cổ phần do nhà
đầu tư từ chối.
2. 4 Trình tự tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu
Việc tổ chức đấu giá bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo quy trình
sau: (Điều 39 Nghị định 109/2007/NĐ-CP)
- Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa ký hợp
đồng tổ chức bán đấu giá với tổ chức tài chính trung gian, Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
- Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 36 Nghị định
109/2007/NĐ-CP.
- Tổ chức thuyết trình cho các nhà đầu tư (nếu cần).
- Tổ chức tài chính trung gian, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch chứng khoán, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp tổ chức đấu
giá.
2.5 Giá bán cổ phiếu lần đầu
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 109/NĐ-CP thì tương ứng với
mỗi phương thức bán cổ phần sẽ có giá bán khác nhau như: Giá bán theo
phương thức đấu giá công khai; Giá bán ưu đãi là giá bán cổ phần cho người
lao động trong doanh nghiệp; Giá bán theo phương thức bảo lãnh phát hành
hoặc thoả thuận trực tiếp; Giá cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh
nghiệp cổ phần hóa
2.6 Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần: Trong thời hạn 03 tháng, kể
từ ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải
hoàn thành việc bán cổ phần.
2.7 Xử lý đối với số lượng cổ phần nhà đầu tư từ chối mua trong đấu giá
bán cổ phần lần đầu
Nếu số lượng cổ phần bị từ chối nhỉ hơn 30% tổng số cổ phần chào
bán tiếp cho các nhà đầu tư tham dự đấu giá theo thứ tự đặt giá cao xuống
thấp. Và ngược lại nếu lớn hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì tổ chức
đấu giá để bán tiếp, tuy nhiên nếu vần không bán hết thì cơ quan quyết định
cổ phần hóa xử lý theo quy định về xử lý số lượng cổ phần không bán hết.
2.8 Xử lý số lượng cổ phần không bán hết (Điều 43 NĐ 109)
Nếu số lượng cổ phần không bán hết còn lại dưới 50% số lượng cổ
phần chào bán thì theo điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ để chuyển
doanh nghiệp thành công ty cổ phần. Ngược lại, nếu còn lại từ 50% cổ phần
chào bán trở lên thì xem xét điều chỉnh giá khởi điểm và tổ chức đấu giá trực
tiếp số cổ phần còn lại, nếu vậy không thể bán hết thì xử lý theo phương
thức đầu.
3. Quản lý và sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa (Điều 45)
- Đối với trường hợp bán cổ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: số tiền
thu được từ cổ phần hóa sử dụng thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải
quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo chế độ nhà nước quy định và
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phần còn lại được nộp về
các Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tương ứng của doanh nghiệp cổ phần
hóa.
- Trường hợp tiền thu từ cổ phần hóa không đủ giải quyết chính sách cho
lao động dôi dư thì được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hoặc
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp tiến hành cổ phần
hóa...
- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: Tiền thu từ cổ
phần hóa để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát
hành thêm theo mệnh giá, phần thặng dư vốn dùng để thanh toán chi phí cổ
phần hóa và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư. Nếu còn dư thì để
lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm
trong cơ cấu vốn điều lệ phần còn lại nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp.
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm: để lại
doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành theo mệnh
giá, phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và
giải quyết chính sách lao động dôi dư. Phần còn lại nếu có thì nộp về Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh
giá, nếu còn thì để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với số cổ
phần phát hành thêm, phần còn lại nộp về các đơn vị thụ hưởng.
tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ
phần quản lý.
2. Chính sách đối với người lao động
Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng các
chính sách ưu đãi sau: ( Điều 51 Nghị định 109/2007/NĐ-CP)
- Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh
nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được
mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà
nước với giá bán quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 109.
- Được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao
gồm cả giá trị tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đầu tư bằng
nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) theo quy định tại Điều 14 và
Điều 19 Nghị định 109 để mua cổ phần.
- Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo
chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
- Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành
nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.
- Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp
thì được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp
luật.
Theo Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04/10/2007, hướng dẫn
thực hiện chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước thành công ty cổ phần: Khi có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc công bố giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá
doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc lập phương án sử dụng lao động trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết chế độ cho người lao động đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu trí; Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao
động khi hết hạn hợp đồng lao động; tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật; Đối với số lao động không bố
trí được việc làm; Đối với số lao động không bố trí được việc làm.
Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về
bảo hiểm xã hội đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và thanh toán các khoản
nợ với người lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần.
định cơ quan là đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn Nhà nước tại các
doanh nghiệp này.
- Ủy quyền cho Hội đồng quản trị các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Quyết định công bố
giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh
nghiệp thành viên, bộ phận doanh nghiệp trực thuộc. Sau khi quyết định,
Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đặc biệt báo
cáo Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát bảo đảm đúng quy định của pháp
luật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
- Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai công tác
cổ phần hóa.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Phương án cổ phần hóa các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và
một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt như bảo hiểm, ngân
hàng, viễn thông, hàng không, khai thác mỏ quý hiếm.
- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phương án cổ phần
hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý kèm theo dự thảo Điều lệ công
ty cổ phần được xây dựng phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và
các quy định của pháp luật liên quan.
- Chủ động chuyển những doanh nghiệp trong danh sách thực hiện cổ
phần hóa nhưng không đủ điều kiện sang thực hiện các hình thức khác như
giao, bán, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
- Thoả thuận với Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp để quyết định việc chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà nước thua
lỗ không còn vốn nhà nước đã được Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn
đọng của doanh nghưiệp xử lý tồn tại về tài chính theo quy định.
- Quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần
hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền
thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời
điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần
đầu.
- Giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo cho các doanh nghiệp cổ
phần hóa theo thẩm quyền trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, đơn thư khiếu nại, tố cáo. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kịp
thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước khi cổ phần hoá các tập đoàn, các tổng công ty
nhà nuớc.
3. Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
- Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp,thành lập
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa.Đồng thời hội đồng quản trị sẽ hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên: xử lý các vấn đề tài chính, tổ chức xác
định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa trình Hội đồng quản trị
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước phê duyệt; triển khai thực hiện phương án
đã được phê duyệt. Hội đồng quản trị còn trực tiếp xử lý các tồn tại về tài
chính của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và phê duyệt phương án cổ
phần hóa các doanh nghiệp thành viên, bộ phận doanh nghiệp trong Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần
được xây dựng phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan.
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện quyết toán tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh
phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa
và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu.
Ngoài ra Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước còn có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Tổ chức triển khai thực hiện cổ phần hóa các doanh
nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao; Cử người đại diện quản lý phần vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao; Kiểm tra, đôn
đốc các doanh nghiệp nộp tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
- Thực hiện đầu tư vào các dự án theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, nông, lâm trường thực hiện sắp xếp
lại giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, xử lý các tồn tại về tài
chính;
- Định kỳ tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về
tình hình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
4. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có quyền hạn, trách nhiệm sau:
- Giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và tổ chức thực hiện cổ
phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 109.
- Được sử dụng con dấu của cơ quan có thẩm quyền trong khi thực hiện
nhiệm vụ.
- Thành lập Tổ giúp việc triển khai công tác cổ phần hóa tại doanh
nghiệp.
- Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn phương thức bán cổ
phần lần đầu.
- Chỉ đạo xây dựng phương án cổ phần hóa và dự thảo Điều lệ lần đầu
của công ty cổ phần.
- Thẩm tra và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với các tổ chức tài chính
trung gian tổ chức đấu giá bán cổ phần.
- Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả bán cổ phần.
- Tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp sau khi
chuyển thành công ty cổ phần.
- Xem xét, lựa chọn, đề xuất và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cử
người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tập đoàn,
Tổng công ty nhà nước quyết định.
Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước thì thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
có đại diện thẩm quyền của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước.
5. Tổ chức công đoàn
Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối
hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp:
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân viên tại doanh nghiệp cổ
phần hóa thực hiện chính sách cổ phần hóa của Nhà nước.
- Tham gia giám sát quá trình cổ phần hóa tại doanh nghiệp.
- Cử người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn tham gia ứng cử vào
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ phần theo quy định của pháp
luật.
- Sử dụng quỹ hợp pháp của công đoàn mua cổ phần tại doanh nghiệp và
tổ chức phân phối lợi ích thu được cho người lao động.
Những năm qua, những đổi mới về cơ chế, chính sách cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước đã và đang được triển khai và phát huy tác dụng, tiến
độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từng bước được đẩy mạnh. Báo cáo
của Ban Đổi mới doanh nghiệp cho biết, 6 tháng đầu năm 2008, đã có 3.786
doanh nghiệp nhà nước thực hiện xong việc cổ phần hóa. Tuy nhiên, do tình
hình thị trường chứng khoán suy giảm, nên việc cổ phần hóa lần đầu của các
doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn. Qua số liệu khảo sát 559 doanh
nghiệp cổ phần hoá của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cho
thấy 87,53% số doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính tốt hơn hoặc tốt
hơn rất nhiều so với trước cổ phần hoá. So sánh năm đầu cổ phần hoá với
năm cuối của mô hình doanh nghiệp nhà nước cho thấy lợi nhuận sau thuế
tăng tới 48,8% ngay sau khi cổ phần hoá. Ngay trong năm sau cổ phần hoá,
năng suất lao động của các doanh nghiệp đã tăng trên 26%, tiền lương bình
quân tăng trên 20% và đầu tư tài sản cố định tăng 23,1% so với khi còn là
doanh nghiệp nhà nước. Tốc độ tăng trưởng nói trên của 559 doanh nghiệp
tiếp tục được duy trì trong suốt quá trình hoạt động dưới mô hình công ty cổ
phần. Doanh thu tăng 13,4%/năm, lợi nhuận trước thuế đạt mức tăng trưởng
9,4%, lợi nhuận sau thuế tăng 54,3%; năng suất lao động tăng 18,3%/năm;
đầu tư tài sản cố định tăng 11,5%; lương bình quân tăng 11,4%/năm.
Nhìn chung, các doanh nghiệp nhà nước có 100% vốn nhà nước đã
giảm mạnh về số lượng, và cải thiện đáng kể về quy mô vốn. Cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước đã bắt đầu chuyển đổi theo hướng chỉ nắm giữ những
ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối
với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu. Đa số doanh nghiệp sau khi cổ phần
hoá đều có tình hình tài chính tốt hơn so với trước chuyển đổi. Năng suất lao
động, tiền lương, đầu tư tài sản cố định đều tăng đáng kể.
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ HẠN CHẾ CỦA QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ
NƯỚC
1. Những điểm mới của quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp có 100% vốn Nhà nước
So với các Nghị định trước nó (Nghị định số 187/2004/NĐ-CP; Nghị
định số 64/2002/NĐ-CP) thì các quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
có những điểm mới nổi bật sau:
Thứ nhất: Đối tượng cổ phần hoá theo Nghị định 109 đã được mở
rộng, không chỉ bao gồm các Công ty nhà nước độc lập mà còn cả các
Tổng Công ty nhà nước, Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty
con và Công ty TNHH do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Thứ hai: Vấn đề nhà đầu tư chiến lược trong một thời gian dài gây
nhiều tranh cãi do quy định chưa rõ ràng cũng đã được thể hiện chi
tiết và cụ thể hơn trong Nghị định 109. Khái niệm nhà đầu tư chiến
lược đã được mở rộng cho cả nhà đầu tư nước ngoài (Điều 6 khoản 3
điểm a).
Thứ ba: Sau một số vấn đề phát sinh liên quan đến giá bán ưu đãi
dành cho nhà đầu tư chiến lược (trong nước), Nghị định 109 chính
thức bãi bỏ cơ chế bán với giá ưu đãi “giảm 20% so với giá đấu bình
quân” cho nhà đầu tư chiến lược (trong nước). Điều này sẽ hạn chế
được tình trạng cổ phiếu tập trung vào một số ít nhà đầu tư, làm cho
một số người nhanh chóng giàu lên nhờ cổ phiếu, hạn chế tình trạng
thất thoát tiền nhà nước do bán cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược.
Phải chú ý là, nhà đầu tư chiến lược không được chuyển nhượng số cổ
phần được mua trong thời hạn tối thiểu 3 năm, kể từ ngày Công ty cổ
phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp đặc
biệt cần chuyển nhượng số cổ phần này trước thời hạn trên phải được
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận (Điều 6 khoản 3 điểm d).
Thứ tư: Nghị định 109 cũng đã cụ thể hoá mục tiêu gắn cổ phần hoá
với phát triển thị trường vốn bằng các quy định liên quan đến thực
hiện công khai minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Các doanh nghiệp cổ phần hoá có tình hình tài chính đáp ứng
đủ điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về chứng khoán
phải xây dựng phương án cổ phần hoá, đảm bảo cơ cấu cổ đông thực
hiện niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
chứng khoán (Điều 11).
Thứ năm: Nghị định 109 quy định về các phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hoá, trong đó có đề cập cụ thể tới phương
pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Trong mọi trường
hợp, giá trị doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp
hơn giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản
(Điều 23).
Thứ sáu: Cơ cấu bán cổ phần lần đầu cũng được điều chỉnh theo
hướng gia tăng việc nắm giữ cổ phần của các nhà đầu tư bên ngoài
trong Công ty cổ phần. Theo đó, cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến
lược và nhà đầu tư bên ngoài khác không thấp hơn 25% vốn điều lệ và
không hạn chế số lượng đối với nhà đầu tư chiến lược, nhưng phải
đảm bảo số cổ phần bán cho nhà đầu tư bên ngoài khác không thấp
hơn 50% tổng số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược.
Thứ bảy: Nghị định đã bổ sung vào nội dung bán cổ phần lần đầu
phương thức bảo lãnh phát hành và thoả thuận trực tiếp. Biện pháp
này phù hợp với các quy định của pháp luật chứng khoán và yêu cầu
đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng
khoán khi cổ phần hoá (Điều 41, Điều 42).
Thứ tám: Nhằm đảm bảo sự tham gia và quyền lợi của người lao động
trong Công ty cổ phần, Nghị định 109 cho phép tổ chức Công đoàn tại
doanh nghiệp mua cổ phần bằng nguồn quỹ hợp pháp (không huy
động, vay vốn) với số lượng không quá 3% vốn điều lệ. Giá mua cổ
phần của công đoàn sẽ là giá ưu đãi cho người lao động (Điều 35
khoản 2 điểm c).
2. Những hạn chế quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
có 100% vốn Nhà nước
Thứ nhất: Quan hệ giữa tiêu chí xác định danh mục doanh nghiệp
thuộc diện cổ phần hóa và việc hình thành công ty mẹ - công ty con,
tập đoàn kinh tế có một số bất cập đó là không có sự thống nhất trong
các quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 và Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước gây ra sự nhầm lẫn về khái niệm,
về ranh giới giữa việc Nhà nước trực tiếp đầu tư, sở hữu vốn với việc
công ty mẹ trực tiếp đầu tư, sở hữu vốn tại một công ty khác để hình
thành nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
Thứ hai: Các loại cổ phần khi cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước. Theo quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần chỉ có một loại cổ phần duy nhất là cổ
phần phổ thông. Tuy nhiên trong thực tế cho thấy, mục tiêu mua cổ
phần của các nhà đầu tư tại phần lớn các doanh nghiệp quy mô lớn là
khá đa dạng: Có nhà đầu tư mua một số lượng cổ phần đủ để chi phối
các quyết định quan trọng của doanh nghiệp; có nhà đầu tư mua số
lượng cổ phần đủ để được tham gia quản lý doanh nghiệp; nhưng mục
tiêu của phần lớn các nhà đầu tư nhỏ (chủ yếu là các cá nhân) mua cổ
phần không phải là tham gia quản lý doanh nghiệp mà là thu lợi tức từ
cổ phiếu hoặc chênh lệch thị giá cổ phiếu, nên họ đều mua cổ phần ưu
đãi hoặc nếu buộc phải mua cổ phần phổ thông thì cũng từ bỏ quyền
tham dự Đại hội cổ đông hoặc uỷ thác cho một tổ chức ngân hàng
hoặc quỹ thực hiện quyền bỏ phiếu thay. Đồng thời, ngay Luật Doanh
nghiệp năm 2005 của nước ta cũng quy định tương đối đa dạng các
loại cổ phần, đó là công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có
thể có cổ phần ưu đãi, gồm ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi
hoàn lại và các ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Việc quy
định như vậy sẽ không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các nhà đầu
tư như đã nêu trên, làm hạn chế việc đạt được mục tiêu “…huy động
vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng
lực tài chính, đổi mới công nghệ, … Vì vậy, cần cân nhắc việc bổ
sung loại cổ phần ưu đãi, nhất là ưu đãi hoàn lại trong quy định về cổ
phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để mở rộng thêm kênh
huy động vốn cho doanh nghiệp và có thể vẫn bảo đảm được sự chi
phối của Nhà nước, công ty mẹ với lượng vốn đầu tư ít hơn.
Thứ ba: Chủ trương tạo điều kiện cho người lao động có cổ phần gắn
bó và làm chủ thực sự doanh nghiệp: Theo quy định hiện hành (Nghị
định 109/2007/NĐ-CP) thì người lao động có tên trong danh sách
thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần (mệnh giá cổ phần
là 10.000 đồng) cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước
với mức giá ưu đãi bằng 60% giá đấu giá thành công bình quân. Tuy
nhiên, khi thực hiện quy định này đã nảy sinh một số vấn đề bất cập:
chính sách ưu đãi cho người lao động được tính chủ yếu theo thời gian
làm việc cho Nhà nước dẫn đến tình trạng những người có thời gian
làm việc lâu năm nhất cho doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước -
người sắp về hưu, sẽ không thể tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp - lại
là người được hưởng chính sách ưu đãi để có thể sở hữu cổ phần
nhiều nhất; còn những lao động trẻ - những người có thể làm việc gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp - sẽ sở hữu ít cổ phần hơn. Như vậy, mục
tiêu tạo điều kiện cho người lao động - những người gắn bó lâu dài, có
điều kiện làm chủ doanh nghiệp - rất khó đạt được.
Thứ tư: Xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa. Cho
đến nay, các văn bản về cổ phần hóa đều quy định và hướng dẫn áp
dụng hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu, đó là
phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Trong đó,
phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng cho các doanh
nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và
chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà
nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất
trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 5 năm trở lên tại thời
điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Sau hơn 20 năm chuyển đổi nền kinh tế, nước ta đã đạt được một số
thành tựu về tăng trưởng kinh tế, nhưng hiệu quả, chất lượng tăng trưởng
còn chưa cao. Trên nền chung đó lại diễn ra quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước. Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước chỉ có
hiệu quả khi đồng thời tạo được các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, điều chỉnh phương hướng đầu tư từ ngân sách nhà nước
nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, khai thác những lợi thế của đất
nước và các nguồn đầu tư bên ngoài để đưa đến một mô hình kinh tế hợp lý.
Theo dõi quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, giáo sư David Dapice đại
học Harvard nêu rõ: thực tế mỗi năm Chính phủ Việt Nam đầu tư khoảng
30% GDP, nhưng chỉ tăng trưởng 7%-8%. Nếu biết đầu tư đúng thì tăng
trưởng phải đạt ở mức 9%-10% như Trung Quốc. Theo cách tính toán trên,
do đầu tư không phù hợp, chúng ta đã làm tổn thất 2% GDP của đất nước
(khoảng 1 tỉ USD mỗi năm). Vì thế, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước phải dựa trên quan điểm tiết kiệm ngân sách, đầu tư khôn ngoan, chứ
không phải chỉ là giải pháp cho những yếu kém trong kinh tế nhà nước. Trên
thế giới, đã có những nước sử dụng rất hiệu quả ngân sách nhà nước. Ví dụ,
Đài Loan vào thập kỷ 1960-1970 chỉ có mức thu nhập bình quân đầu người
như Việt Nam hiện nay, nhưng họ đã đạt được tăng trưởng kinh tế ở mức
11% trong suốt 10 năm liền, tuy lượng đầu tư chỉ chiếm 25% ngân sách.
Thứ hai, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước phải hướng tới sự
thu hút và tập trung các nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế, tạo ra hình
ảnh nhân dân xây dựng và làm chủ nền kinh tế. Khi điều này được thực hiện
thì các khâu của quy trình cổ phần hóa sẽ thay đổi, từ việc định giá doanh
nghiệp, cơ cấu vốn điều lệ doanh nghiệp cổ phần, cơ cấu cổ đông, tổ chức bộ
máy, đến những vấn đề nhân sự khác... sẽ không như hiện nay, mà sẽ bảo
đảm cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trước, có lợi cho người lao động,
nhà đầu tư và cho cả nền kinh tế.
Thứ ba, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải tính tới những yêu
cầu đặt ra khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO để sau
khi cổ phần hóa thì các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Tác động
của việc gia nhập WTO tốt hay xấu đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa
hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm và định hướng quy trình cổ phần hóa. Ở
đây xin nêu lên hai vấn đề quan trọng:
- Cần xác định rõ: ai là chủ sở hữu thực tế của công ty cổ phần và chủ sở
hữu phải gắn liền với trách nhiệm đối với công ty như thế nào?. Trong vấn
đề này có một nội dung phải làm rõ: ai đại diện chủ sở hữu số vốn nhà nước
trong công ty cổ phần nhằm chấm dứt quan hệ sở hữu nhà nước chung
chung và không có trách nhiệm, kéo dài nhiều năm nay.
- Cần vận dụng: “Quy chế quản trị công ty” nhằm tạo ra môi trường đầu tư
minh bạch, lành mạnh. Yêu cầu này chỉ thực hiện được khi có sự lựa chọn
những giám đốc phù hợp với quy chế quản trị công ty, nhất là phải sớm đào
tạo và bố trí các giám đốc tài chính của công ty (có vai trò và phạm vi hoàn
toàn khác với kế toán trưởng trong doanh nghiệp kiểu cũ).
KẾT LUẬN
Khi tham gia cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước, các cá nhân sẽ
vững tin hơn nhiều nếu thấy Nhà nước còn nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu nhất định,
không phải vì đó là di sản của thời bao cấp như một số người quan niệm, mà
bởi vì người ta chưa tin có cá nhân hay pháp nhân kinh tế nào có đủ độ tin
cậy hơn Nhà nước, cho dù Nhà nước của ta vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém
về mặt quản lý kinh tế. Chừng nào kinh tế nhà nước còn đủ sức để đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế, thì chừng đó Nhà nước vẫn là nhân tố quan
trọng nhất bảo đảm cho sự phát triển bền vững của các thành phần kinh tế
khác. Nắm giữ một tỷ lệ cổ phiếu nhất định, Nhà nước có thể định hướng
được doanh nghiệp sau cổ phần hóa tiếp tục phục vụ lợi ích của các cổ đông
và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động, trong điều kiện kinh doanh
một cách thân thiện với môi trường. Hơn thế, với tư cách là một một cổ
đông quan trọng, Nhà nước bảo đảm thực thi các chính sách, luật pháp của
mình hữu hiệu hơn tại chính doanh nghiệp. Đối với Doanh nghiệp nhà nước,
cổ phần hóa tạo ra khả năng phát triển nguồn vốn nhà nước bằng cách thu
hút và tổ chức thêm nhiều nguồn vốn từ xã hội, mở rộng phạm vi chi phối
của nguồn vốn nhà nước. Cổ phần hoá còn tạo thuận tiện cho việc lưu động
vốn nhà nước giữa các doanh nghiệp và ngành nghề khác nhau, thông qua
thị trường vốn, làm tăng hiệu quả vốn trong sản xuất - kinh doanh. Đối với
người lao động, Cổ phần hoá tạo điều kiện cho họ trở thành cổ đông, tăng
thêm lợi ích thông qua vốn đầu tư. Công việc Cổ phần hoá các Doanh
nghiệp nhà nước vẫn đang được tiến hành. Trong những năm gần đây, chính
việc Cổ phần hoá đã góp phần tiích cực đưa nền kinh tế nước ta phát triển,
tạo được những dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế. Mặc dù vẫn còn nhiều bất
cập nhưng đây là một bước đi không thể thiếu trong điều kiện nước ta đang
hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt hơn nữa sau khi Việt Nam là thành viên
thứ 150 của WTO.
1. Một số hạn chế trong cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và giải pháp
khắc phục, Bùi Văn Dũng và Nguyễn Thị Luyến.
(http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com).
2. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại - Tập 1, Nxb Công
an nhân dân - 2006.
3. Các văn bản luật được sử dụng lấy từ http://www.vietlaw.gov.vn
4. http://vnexpress.com
http://www.dantri.com.vn
5. Đồng Ngọc Ba, cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật
về doanh nghiệp ở Việt Nam, luận án tiến sĩ luật học, năm 2005.
6. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.
Luật Doanh nghiệp 2005.