Professional Documents
Culture Documents
v.v..
Đặc ngữ trong các danh xưng dòng tu Việt Nam có các nguồn gốc sau đây:
1. Dùng từ Hán Việt để phiên âm tiếng ngoại quốc. Các từ này chỉ lấy âm, không lấy
nghiã: Saint Sulpice: Xuân Bích. Benedict: Biển Đức. Carmel: Cát Minh. Franciscain:
Phan Sinh. Vincent: Vinh Sơn
2. Phiên âm theo cách đọc ngoại ngữ. La Salle: La San. Xitô : Cistercianus
2. Dùng cách phiên âm của người Tàu nhưng đọc theo giọng Hán Việt: Tàu phiên âm
Dominic là [duōmǐ] 多米. Việt đọc là Đa Minh.
3. Dùng từ Hán Việt để dịch từ La Tinh hay Anh, Pháp. Quan Phòng: Providence.
Đồng Công 同 工: Coredemptricis – Co‐Redemptrix
4. Mẫu tự viết tắt M.E.P của danh xưng Société des Missions Étrangères de Paris nghĩa
là Hội Thừa Sai Hải Ngoại Paris
5. Dùng từ Nôm dịch tiếng ngoại quốc: Ngôi Lời: Verbi Divini – Divine Word
6. Dùng từ Hán Việt để diễn tả tôn chỉ của tu hội: Nữ Tử , Nô Tỳ, Nữ Tỳ. Tiểu Đệ, Tiểu
Muội.
7. Áp dụng nguyên tắc kỵ húy: Dòng Tên: Societas Jesu hay Society of Jesus
Sau đây là những đặc ngữ trong các danh xưng của dòng tu tại Việt Nam.
Ảnh Phép Lạ: Từ để dịch tiếng Medaille Miraculeuse trong tên của một tu hội có
danh xưng tiếng Pháp là Les Filles de La Medaille Miraculeuse được dịch là Chị Em
Ảnh Phép Lạ. Hội Dòng do Đức Cha Jean Liévin Sion Khâm lập năm 1947 tại Kontum.
Hội Dòng có mục đích tạo điều kiện cho các thiếu nữ Công Giáo dân tộc thiểu sống đời
tu trì thích hợp với khả năng, tâm tính và văn hóa của dân tộc thiểu số.
Biển Đức: Tiếng phiên âm của tên riêng Benedicti trong tiếng La Tinh hay Benedict
trong tiếng Anh. Thánh Benedict lập ra dòng có tên quốc tế là Ordo Sancti Benedicti
hay Order of St. Benedict, viết tắt là O.S.B. được dịch ra tiếng Việt là Dòng Biển Đức.
Năm 1936 dòng Biển Đức thiết lập đan viện đầu tiên tại Đà Lạt. Người Trung Quốc
phiên âm từ Benedict là 本篤 [běndǔ] , Hán Việt đọc là Bản Đốc. Theo truyền thống, các
tu sĩ dòng này thường thêm ba mẫu tự O.S.B. vào sau tên mình. Đan Sĩ: Hoàng Thanh
Trương, O.S.B.
Cát Minh: Tiếng phiên âm của địa danh Carmel. Carmel là tên một ngọn núi ở phía tây
bắc Do Thái. Nơi đây vào năm 1155 đan viện có tên Anh ngữ là Order Of Our Lady Of
Mt. Carmel được thành lập. Chi nhánh đan viện này tại Pháp có tên là Ordre des
Carmes Déchaux đến Việt Nam vào năm 1861 và thành lập nhà đầu tiên tại Sàigòn. Do
vậy, đan viện có tên viết tắt là O.C.D. Người Việt gọi là Đan Viện Cát Minh. Người
Công Giáo Trung Quốc phiên âm từ Mount Carmel là 迦 密 山 [jiàmìshàn], giọng Hán
Việt đọc là Ca Mật Sơn. Theo truyền thống, các đan sĩ Cát Minh thường thêm ba mẫu
tự O.C.D vào sau tên mình. Đan sĩ Trăng Thập Tự Võ Tá Khánh, O.C.D.
Đa Minh: 多米 tiếng phiên âm của tên riêng Dominic. Thánh Dominic là người Tây Ban
Nha, đấng tổ phụ lập ra dòng có tên quốc tế là Ordo Praedicatorium hay Order of
Preachers, được dịch ra tiếng Việt là Dòng Anh Em Thuyết Giáo, viết tắt là O.P. Dòng
đến Việt Nam từ năm 1550 tại Đàng Ngoài. Người Việt quen gọi dòng này là Dòng Đa
Minh. Đa Minh là tên của thánh tổ phụ được phiên âm ra tiếng Tàu nhưng đọc theo
giọng Hán Việt. Người Tàu phiên âm tên riêng Dominic là 多米 [duōmǐ], Hán Việt đọc
là Đa Minh. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này thường thêm hai mẫu tự O.P. vào
sau tên mình. Lm Trần Đức Anh, O.P.
Đồng Công: 同 工 hai từ Hán Việt có nghĩa cùng góp công, là tiếng nói tắt của cụm từ
Đồng Công Cứu Chuộc để dịch từ ngữ La Tinh Coredemptricis trong tên của hội dòng
Congregatio Matris Coredemptricis –Congregation of Mother Co Redemptrix, được
viết tắt là C. M.C. và người Việt gọi là Dòng Đức Mẹ Đồng Công Cứu Chuộc hay vắn
tắt gọi là Dòng Đồng Công. Dòng được Linh mục Đa Minh Trần Đình Thủ sáng lập từ
năm 1953 tại Bùi Chu. Hiện nay dòng có hai cơ sở, một ở Thủ Đức, một ở Xuân Lộc. Tại
hải ngoại dòng có chi nhánh ở tiểu bang Missouri, Hoa Kỳ.Theo truyền thống, các
thành viên của dòng thường thêm ba mẫu tự C.M.C. vào sau tên mình. LM. Mạnh Thư,
C.M.C.
La San : Tiếng phiên âm của tên riêng La Salle. Từ này là tên họ của vị thánh người
Pháp có tên là Jean Baptist De La Salle. Năm 1680 thánh Jean Baptist De La Salle thành
lập dòng có tên quốc tế là Fratres Scholarum Christianarum – Brother of the Christian
Schools, viết tắt là F.S.C. được dịch ra tiếng Việt là Dòng Anh Em Trường Kitô nhưng
dân chúng quen gọi là Dòng Sư Huynh La San hay Dòng La San. Dòng chính thức
hoạt động tại Việt Nam từ năm 1890. Theo truyền thống, các thành viên của dòng này
thường thêm các mẫu tự F.S.C vào sau tên mình. Sư Huynh Nguyễn Văn Tân, F.S.C.
M.E.P: Mẫu tự viết tắt của danh xưng chính thức bằng Pháp ngữ là Société des
Missions Étrangères de Paris nghĩa là Hội Thừa Sai Hải Ngoại Paris. Đây không phải
là một tu hội mà là một tổ chức của các linh mục triều được thành lập tại Paris năm
1658 có mục đích truyền giáo tại hải ngoại. Nhiều người còn vắn tắt gọi hội này là Hội
Thừa Sai Paris. Năm 1658 hai Đức Giám Mục François Pallu và Pierre Lambert de La
Motte thuộc Hội Thừa Sai Paris đã được Ðức Giáo Hoàng Alexandre VII đặt làm Giám
Quản Tông Toà Ðàng Ngoài và Ðàng Trong ở Việt Nam.
Ngôi Lời: từ Nôm để dịch từ ngữ La Tinh Verbi Divini trong tên của hội dòng quốc tế
có tên là Societas Verbi Divini – Society of the Divine Word, được viết tắt là S.V.D. và
người Việt gọi là Dòng Ngôi Lời. Từ Ngôi Lời theo nghĩa thần học có nghĩa là Ngôi
Hai Thiên Chúa, là Chúa Giêsu. Theo truyền thống, các Linh Mục tu hội dòng Ngôi Lời
thường thêm 3 mẫu tự S.V.D. vào sau tên mình Lm Nguyễn Trung Tây, S.V.D.
Nô Tỳ: Từ Hán Việt. Nô Tỳ 奴婢: đầy tớ gái là từ ngữ được dùng để đặt tên cho một Tu
Hội có danh xưng chính thức là Tu Hội Nô Tỳ Thiên Chúa. Tu Hội do Linh Mục Phạm
Ngũ Nhạc thành lập tại giáo xứ An Lạc, Sàigòn.
Nữ Tử : Từ Hán Việt. Nữ Tử 女子: con gái được dùng để dịch từ Filles/ Daughters trong
tên của Hội Dòng Les Filles de la Charité de Saint Vincent de Paul - Daughters of
Charity of St. Vincent de Paul, được viết tắt là D.C. mà người Việt gọi là Tu Đoàn Nữ
Tử Bác Ái Vinh Sơn. Dòng được sáng lập năm 1633 tại Pháp. Tới năm 2009, dòng có 49
cộng đoàn tại Việt Nam.
Nữ Tỳ: Từ Hán Việt. Tỳ 婢: (1) Đầy tớ gái. (2) Tiếng đàn bà xưa tự xưng nhún mình như
tì tử 婢子 nghĩa là kẻ hèn mọn này. Danh xưng Nữ Tỳ trong tên hội dòng Nữ Tỳ Thánh
Thể nói lên tôn chỉ của các chị dòng là tôn sùng Thánh Thể. Dòng được sáng lập năm
1970 tại Biên Hòa. Từ ngữ Nữ Tỳ là nói theo kiểu bình dân, dư chữ Nữ, vì trong chữ Tì
婢 đã sẵn có chữ Nữ 女.
Phan Sinh: Tiếng phiên âm của từ Franciscain (Pháp ngữ) –Franciscan (Anh ngữ). Từ
này do tên riêng của thánh Francisco mà ra và có nghĩa là đệ tử của thánh Francisco hay
các thầy dòng Franciscains hay Franciscans. Người Việt phiên âm tên riêng Francisco là
Phanxicô và từ Franciscain thành Phan Sinh. Thánh Phanxicô sinh tại Assisi nước Ý.
Năm 1209 Ngài lập một dòng có tên quốc tế là Ordo Fratrum Minor – Order of Friars
Minor, viết tắt là O.F.M. được chính thức dịch sang tiếng Việt là Dòng Anh Em Hèn
Mọn nhưng dân chúng thường gọi là Dòng Phanxicô hay Dòng Anh Em Phan Sinh
với ý nghiã là môn sinh của thánh Phanxicô. Theo truyền thống, các tu sĩ dòng này
thường thêm 3 mẫu tự O.F.M. vào sau tên mình. Linh Mục Vương Đình Khởi,O.F.M.
Người Tàu phiên âm tên San Francisco là 舊金山 [ jiù jīn shān], Hán Việt đọc là Cựu
Kim Sơn.
Còn tiếp
Nguyễn Long Thao