Professional Documents
Culture Documents
Quan Phòng: 觀 防 từ Hán Việt dùng để dịch từ Providence trong danh xưng của dòng
có tên quốc tế là Sisters of Providence: Dòng Chúa Quan Phòng. Theo nguyên nghĩa,
Quan 觀: xem xét. Phòng 防: ngăn ngừa, đề phòng. Quan Phòng: xem xét đề phòng.
Người Công Giáo Việt Nam hiểu Quan Phòng là sự an bài của Thiên Chúa. Người Tàu
dịch chữ Providence là Thiên Ý 天 意: ý trời hay Thiên Đạo 天 道: đạo trời. Dòng Chúa
Quan Phòng đến hoạt động tại Việt Nam từ nam 1876 tạo Cù Lao Giêng.
Salésien: Từ Pháp ngữ xuất phát từ tên họ De Sales của thánh Francois de Sales, cha
thánh Joannes Don Bosco đã đặt tên cho các tu sĩ của ngài là Salésiens (tiếng Pháp) hay
Salesians (tiếng Anh) nghĩa là các đệ tử thánh Sales. Ban đầu Cha Gioan Don Bosco
cùng với 17 cộng sự viên đã lập ra hội dòng Thánh Francois De Sales vào năm 1859. Sau
này hội dòng được đặt tên chính thức là Societas Salesiana Sancti Joannes Don Bosco
– Salesians of St. John Don Bosco, viết tắt là S.D.B. Dòng bắt đầu hoạt động tại Hà Nội
từ năm 1952. Người Việt thường gọi dòng này là Dòng Salésien Don Bosco, Dòng Don
Bosco hay Dòng Salésien . Theo truyền thống, các thành viên của Dòng Salésien Don
Bosco thường thêm ba mẫu tự S. D. B vào sau tên mình. Linh Mục Nguyễn Hữu Quảng.
S.D.B.
Tên: Từ Nôm lấy dạng của từ Tiễn 箭: mũi tên trong Hán Việt. Từ Tên được dùng để
thay cho từ ngữ Jesu trong danh xưng dòng có tên quốc tế là Societas Jesu hay Society
of Jesus, dịch ra tiếng Việt là Dòng Chúa Giêsu và thường được viết tắt là S.J. Tại Việt
Nam, vì phong tục kỵ húy tên các bề trên nên dòng này, thay vì nói Dòng Chúa Giêsu,
đã gọi là Dòng Tên. Dòng đã đến Việt Nam từ năm 1615 và hoạt động đến năm 1773.
Sau đó, dòng đi khỏi Việt Nam trong 2 thế kỷ và trở lại hoạt động vào năm 1957. Theo
truyền thống, các thành viên của Dòng Tên thường thêm hai mẫu tự S. J vào sau tên
mình. Linh Mục Trần Anh, S.J. Khi Pháp ngữ còn thịnh hành ở Việt Nam, giới nhà tu còn
thường đọc Dê Zúyt tức Jésuits để chỉ tu sĩ dòng Tên.
Thiện Bản: Từ được dùng để dịch từ ngữ tiếng Pháp Oeuvre trong danh xưng chính
thức của dòng Oeuvre de Saint Paul mà người Việt gọi là Dòng Thánh Phaolô Thiện
Bản được viết tắt là O.S.P. Thiện Bản là từ Hán Việt. Thiện 善: Tốt. Bản: 本:quyển sách.
Từ Thiện Bản nói lên tôn chỉ của dòng là hoạt động chuyên biệt về ngành in ấn những
tác phẩm văn hóa tốt để loan báo Tin Mừng và nâng cao trình độ văn hóa quần chúng.
Tiểu Đệ: 小弟 hai từ Hán Việt có nghĩa là em trai để dịch danh xưng chính thức của hội
dòng có tên tiếng Pháp là Les Petits Frères de Jésus ‐ Little Brothers of Jesus mà
người Việt gọi là Dòng Tiểu Đệ Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập năm 1933 tại Pháp và
bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1954.
Tiểu Muội: 小妹 hai từ Hán Việt có nghĩa là em gái để dịch danh xưng chính thức của
hội dòng có tên Pháp là Les Petites Soeurs du Pr. Charles de Foucauld mà người Việt
gọi là Dòng Tiểu Muội Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập vào năm 1939 tại sa mạc
Sahara. Tại Việt Nam dòng có 6 cộng đoàn.
Trợ Thế: 助 世 từ Hán Việt có nghĩa là trợ giúp thế gian để dịch từ ngữ La Tinh
Hospitalis trong tên của hội dòng Ordo Hospitalis – Brothers of the Hospitaller Order
of St. John of God mà người Việt gọi là Dòng Trợ Thế Thánh Gioan Thiên Chúa,
được viết tắt là O.H. Dùng từ Trợ Thế để dịch từ Hospitalis là bệnh viện để nói lên tôn
chỉ của dòng là phục vụ bệnh nhân và người nghèo khổ. Dòng do Thánh Gioan Thiên
Chúa sáng lập năm 1572 tại Tây Ban Nha và đang hoạt động tại 2 điạ điểm ở Việt Nam
là Tân Hiệp và Quang Trung tỉnh Đồng Nai. LM. Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H.
Vinh Sơn: Tiếng phiên âm của tên riêng Vincent. Năm 1625 thánh Vincent de Paul,
người Pháp thành lập tu đoàn truyền giáo có tên quốc tế là Congregation Missionis
viết tắt lá C.M. được dịch ra tiếng Việt là Tu Đoàn Truyền Giáo Thánh Vinh Sơn.
Theo truyền thống, các thành viên tu đoàn thường thêm hai mẫu tự C.M vào sau tên
mình. Lm Nguyễn Viết Chung, C.M.
Xitô : Từ phiên âm từ tiếng La Tinh Cistercianus, Pháp ngữ là Citeaux trong tên của hội
dòng Santus Ordo Cistercianus – St. Order of Cistercians, được viết tắt là S.O.C. và
người Việt gọi là Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam hay vắn tắt hơn là Dòng Xitô. Dòng
được sáng lập năm 1918 tại Quảng Trị. Hiện nay dòng Xitô có các Đan Viện ở nhiều nơi
tại Việt Nam. Viện Phụ Phan Bảo Luyện, S.O.C.
Xuân Bích: Tiếng phiên âm của địa danh Saint–Sulpice. Linh Mục Oliver lập ra một tu
hội tại giáo xứ Saint Sulpice ở Pháp và đặt tên cho tu hội là Compagnie des Prêtres de
Saint Sulpice, viết tắt là P.S.S. được dịch ra tiếng Việt là Hội Linh Mục Xuân Bích.
Đầu thập niên 30 ( tức 1929‐1933) tu hội này đến hoạt động tại Hà Nội. Theo truyền
thống, các Linh Mục tu hội thường thêm 3 mẫu tự P.S.S. vào sau tên mình. Linh Mục
Vincent Bùi Đoàn, P.S.S.