You are on page 1of 2

Đặc Ngữ Công Giáo (12): Quan Phòng, Salésien, Vinh Sơn, Xuân Bích, Xitô 

 
Quan Phòng: 觀 防 từ Hán Việt dùng để dịch từ Providence trong danh xưng của dòng 
có tên quốc tế là Sisters of Providence: Dòng Chúa Quan Phòng. Theo nguyên nghĩa, 
Quan 觀: xem xét. Phòng 防: ngăn ngừa, đề phòng. Quan Phòng: xem xét đề phòng. 
Người Công Giáo Việt Nam hiểu Quan Phòng là sự an bài của Thiên Chúa. Người Tàu 
dịch chữ Providence là Thiên Ý 天 意: ý trời hay Thiên Đạo 天 道: đạo trời. Dòng Chúa 
Quan Phòng đến hoạt động tại Việt Nam từ nam 1876 tạo Cù Lao Giêng. 
 
Salésien:  Từ Pháp ngữ xuất phát từ tên họ De Sales của thánh Francois de Sales, cha 
thánh Joannes Don Bosco đã đặt tên cho các tu sĩ của ngài là Salésiens (tiếng Pháp) hay 
Salesians (tiếng Anh) nghĩa là các đệ tử thánh Sales. Ban đầu Cha Gioan Don Bosco 
cùng với 17 cộng sự viên đã lập ra hội dòng Thánh Francois De Sales vào năm 1859. Sau 
này hội dòng được đặt tên chính thức  là Societas Salesiana Sancti Joannes Don Bosco 
– Salesians of St. John Don Bosco, viết tắt là S.D.B. Dòng bắt đầu hoạt động tại Hà Nội 
từ năm 1952. Người Việt thường gọi dòng này là Dòng Salésien Don Bosco, Dòng Don 
Bosco hay Dòng Salésien . Theo truyền thống, các thành viên của Dòng Salésien Don 
Bosco thường thêm ba mẫu tự S. D. B vào sau tên mình. Linh Mục Nguyễn Hữu Quảng. 
S.D.B. 
 
Tên: Từ Nôm lấy dạng của từ Tiễn 箭: mũi tên trong Hán Việt. Từ Tên được dùng để 
thay cho từ  ngữ Jesu trong danh xưng dòng có tên quốc tế là Societas Jesu hay Society 
of Jesus, dịch ra tiếng Việt là Dòng Chúa Giêsu và thường được viết tắt là S.J. Tại Việt 
Nam, vì phong tục kỵ húy tên các bề trên nên dòng này, thay vì nói Dòng Chúa Giêsu, 
đã  gọi là Dòng Tên. Dòng đã đến Việt Nam từ năm 1615 và hoạt động đến năm 1773. 
Sau đó, dòng đi khỏi Việt Nam  trong 2 thế kỷ và trở lại hoạt động vào năm 1957.  Theo 
truyền thống, các thành viên của Dòng Tên thường thêm hai mẫu tự S. J vào sau tên  
mình. Linh Mục Trần Anh, S.J. Khi Pháp ngữ còn thịnh hành ở Việt Nam, giới nhà tu còn 
thường đọc Dê Zúyt tức Jésuits để chỉ tu sĩ dòng Tên. 
 
Thiện Bản: Từ được dùng để dịch từ  ngữ tiếng Pháp Oeuvre  trong danh xưng chính 
thức của dòng Oeuvre de Saint Paul mà người Việt gọi là Dòng Thánh Phaolô Thiện 
Bản được viết tắt là O.S.P. Thiện Bản là từ Hán Việt. Thiện 善: Tốt. Bản: 本:quyển sách. 
Từ Thiện Bản nói lên tôn chỉ của dòng là hoạt động chuyên biệt về ngành in ấn những 
tác phẩm văn hóa tốt để loan báo Tin Mừng và nâng cao trình độ văn hóa quần chúng. 
 
Tiểu Đệ: 小弟 hai từ Hán Việt có nghĩa là em trai để dịch danh xưng chính thức của hội 
dòng có tên tiếng Pháp là  Les Petits Frères de Jésus ‐  Little Brothers of Jesus mà 
người Việt gọi là Dòng Tiểu Đệ Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập năm 1933 tại Pháp và 
bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1954. 
 
Tiểu Muội: 小妹 hai từ Hán Việt có nghĩa là em gái  để dịch danh xưng chính thức của 
hội dòng có tên Pháp là Les Petites Soeurs du Pr. Charles de Foucauld mà người Việt 
gọi là Dòng Tiểu Muội Chúa Giêsu. Dòng được sáng lập vào năm 1939 tại sa mạc 
Sahara. Tại Việt Nam dòng có 6 cộng đoàn. 
 
Trợ Thế: 助 世 từ Hán Việt có nghĩa là trợ giúp thế gian để dịch từ ngữ La Tinh 
Hospitalis trong tên của hội dòng Ordo Hospitalis – Brothers of the Hospitaller Order 
of St. John of God mà người Việt gọi là Dòng Trợ Thế Thánh Gioan Thiên Chúa, 
được viết tắt là O.H. Dùng từ Trợ Thế  để dịch từ Hospitalis là bệnh viện  để nói lên tôn 
chỉ của dòng là phục vụ bệnh nhân và người nghèo khổ.  Dòng do Thánh Gioan Thiên 
Chúa sáng lập năm 1572  tại Tây Ban Nha và đang hoạt động tại 2 điạ điểm ở Việt Nam 
là Tân Hiệp và Quang Trung tỉnh Đồng Nai. LM. Savio Trần Ngọc Tuyên, O.H. 
 
Vinh Sơn: Tiếng phiên âm của tên riêng Vincent. Năm 1625 thánh Vincent de Paul, 
người Pháp thành lập tu đoàn truyền giáo có tên quốc tế là Congregation Missionis 
viết tắt lá C.M. được dịch ra tiếng Việt là Tu Đoàn Truyền Giáo Thánh Vinh Sơn.  
Theo truyền thống, các thành viên tu đoàn thường thêm  hai mẫu tự C.M vào sau tên  
mình. Lm Nguyễn Viết Chung, C.M. 
 
Xitô : Từ phiên âm từ tiếng La Tinh Cistercianus, Pháp ngữ là Citeaux trong tên của hội 
dòng Santus Ordo Cistercianus – St. Order of Cistercians, được viết tắt là S.O.C.  và 
người Việt gọi là Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam hay vắn tắt hơn là Dòng Xitô. Dòng 
được sáng lập năm 1918 tại Quảng Trị.  Hiện nay dòng Xitô có các Đan Viện ở nhiều nơi 
tại Việt Nam. Viện Phụ Phan Bảo Luyện, S.O.C. 
 
Xuân Bích: Tiếng phiên âm của địa danh Saint–Sulpice. Linh Mục Oliver lập ra một tu 
hội tại giáo xứ Saint Sulpice ở Pháp và đặt tên cho tu hội là Compagnie des Prêtres de 
Saint Sulpice, viết tắt là P.S.S. được dịch ra tiếng Việt là Hội Linh Mục Xuân Bích.  
Đầu thập niên 30 ( tức 1929‐1933) tu hội này đến hoạt động tại Hà Nội. Theo truyền 
thống, các Linh Mục tu hội thường thêm 3 mẫu tự P.S.S. vào sau tên  mình. Linh Mục 
Vincent Bùi Đoàn, P.S.S. 
 

You might also like