Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
THIẾT BỊ ĐẦU
CUỐI VIỄN THÔNG
09/2007
Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông 1
Chương I
Dao
động
nội
Kênh AM
Kênh FM
Hình 1.2 Sơ đồ khối máy thu AM, FM Stereo
K0
Cgh(5p-20pF)
Q1
VCC
CX CT R1
L1 L2 CE
R2
f0 min f0 max to
Hình 1.3 Sơ đồ mạch ghép nối điện dung & đáp ứng tần số
VCC
R1
Q1
L2
K0
Lgh
R2
CT CX f0min f0max to
L1
Hình 1.4 Sơ đồ mạch ghép nối điện cảm & đáp ứng tần số
Tín hiệu từ Anten qua cuộn ghép Lgh cảm ứng qua mạch cộng hưởng gồm tụ
Cx, CT và cuộn dây L1. Mạch cộng hưởng được điều chỉnh để chọn lọc lấy tín hiệu cần
thu và cảm ứng sang cuộn L2 để đưa đến cực Base của mạch khuếch đại cao tần.
Hệ số truyền đạt của mạch vào dạng này tỉ lệ với hệ số phẩm chất của khung
cộng hưởng LC. Muốn tăng độ nhạy của mạch phải tăng L1 và giảm Lgh, nhưng
L1cũng không thể tăng quá lớn mà phải chọn dung hòa hai giá trị này để tránh ảnh
hưởng đến tần số cộng hưởng của mạch.
Nhược điểm của mạch ghép điện cảm là hệ số truyền dẫn cũng không đồng đều
trên toàn băng sóng. Tuy nhiên so với mạch ghép điện dung thì mạch này có độ chọn
Cgh
K0
L1 CT CX
L-C
VCC
L
C
Q1
R1
Lgh L2
f0min f0max to
R2
Hình 1.5 Sơ đồ mạch ghép nối hỗn hợp điện cảm-điện dung
Đây là dạng mạch vào sử dụng đồng thời cả tụ Cgh, và điện cảm Lgh do đó tận
dụng được các ưu điểm và bù trừ được hệ số truyền đạt trên toàn băng sóng cho nên
hệ số truyền đạt của toàn mạch sẽ phẳng hơn đối với các máy thu có nhiều băng sóng,
khi chuyển băng sóng phải thay đổi cả cuộn cộng hưởng L1C và cuộn cảm ứng L2
tương ứng. Một số máy thu chất lượng cao ở mạch vào còn có thêm bộ lọc khử nhiễu
lọt thẳng, tức là nhiễu có tần số đúng bằng trung tần.
III.MẠCH KHUẾCH ĐẠI CAO TẦN
Bộ khuếch đại cao tần có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu điều chế cao tần đến
một giá trị nhất định để đưa cho bộ đổi tần, các mạch khuếch đại cao tần thường được
mắc kiểu CE hoặc CB. Đối với băng sóng AM thì kiểu mắc CE là thích hợp vì tận
dụng được hệ số khuếch đại cao của dạng ghép này, còn đối với băng sóng FM thì
kiểu ghép CB là thích hợp hơn vì có băng thông làm việc rất rộng. Tầng khuếch đại
cao tần cũng có thể là tầng khuếch đại không cộng hưởng với tải là điện trở, điện cảm
hoặc R-L hay biến áp nhưng phổ biến hơn cả vẫn là tải cộng hưởng tại một tần số nào
đó.
VCC
R1
R2
Vout
Q1
Vin
Hình 1.6 Mạch khuếch đại cao tần tải điện trở
Đây là bộ khuếch đại dải rộng, có hệ số khuếch đại tương đối đồng đều trong
một dải rộng từ vài chục đến vài MHz, tuy nhiên mạch không có khả năng chọn lọc
tần số. Điện trở tải R1 thường được sử dụng trong khoảng vài k Ω .
• Sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R
VCC
L
Đối với dạng mạch này thì khi tần số tín hiệu
thu tăng thì XL sẽ tăng theo ⇒ Z= R+XL tăng
Q1
điều này sẽ làm tăng hệ số khuếch đại của
toàn mạch.
Trong thực tế mạch khuếch đại cao tần với tải cộng hưởng là dạng mạch được
sử dụng rộng rãi hơn cả, mạch này đảm nhận cả nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu và chọn
lọc tần số.
Tải của mạch khuếch đại cao tần có thể là mạch cộng hưởng đơn hoặc mạch
cộng hưởng kép với tần số cộng hưởng cố định hoặc có thể điều chỉnh được.
Q1
L1
VCC
f0
Hình 1.8 mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn
Tải của mạch là khung cộng hưởng L1C, cực C của transistor được mắc vào
một phần của cuộn L1. Tại tần số cộng hưởng fo, hệ số khuếch đại của mạch là lớn
nhất, khi lệch ra khỏi tần số cộng hưởng hệ số khuếch đại của mạch giảm nhanh
chóng, vì vậy mạch có tính chọn lọc với tần số tín hiệu cần thu và loại bỏ các tín hiệu
tần số khác và nhiễu.
Bộ khuếch đại cao tần làm việc ở một dải tần rộng nên khó đảm bảo được hệ số
khuếch đại đồng đều, cho nên trong các máy thu chất lượng cao thường dùng mạch
khuếch đại cao tần có mạch cộng hưởng điều chỉnh liên tục, tần số cộng hưởng được
điều chỉnh đồng bộ với tần số tín hiệu cần thu ở mạch vào nhờ tụ xoay đồng trục.
K2
CT1
1
2
K1 Kiem tra lai
K3
CT2
-E
Ở băng sóng 1, các chuyển mạch K1, K2, K3 đều ở vị trí 1, ở băng sóng 2 các
chuyển mạch này sẽ được nối vị trí 2.
IV.MẠCH ĐỔI TẦN
f0 Mixer ftt
+
- fn
Người ta đã chứng minh rằng nếu trộn 2 tín hiệu có tần số khác nhau là f1 và f2
trên một phần tử phi tuyến thì sẽ nhận được ở đầu ra ngoài thành phần f1, f2 còn xuất
hiện các thành phần tổng f1+f2 và hiệu f1-f2. Nếu dùng mạch lọc cộng hưởng ta dễ
dàng nhận được tín hiệu có tần số hiệu f1-f2, và tần số hiệu này cũng chính là trung
tần.
Để tín hiệu trung tần có tần số cố định khi tín hiệu thu từ Anten có tần số fo
biến đổi thì tần số dao động nội cũng phải thay đổi tương ứng, trong máy thu thanh
người ta giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng các tụ xoay đồng trục ở mạch vào
và mạch dao động nội.
Ở máy thu AM, ftt = 465KHz hoặc 455KHz và người ta thường chọn fn > f0
đúng bằng 1 trung tần. Ngược lại ở máy thu FM do tần số sóng mang cao nên người ta
thường chọn fn < f0 đúng bằng 10,7 MHz = ftt FM
Có 2 dạng mạch đổi tần thông dụng: dạng dùng 1 transistor vừa làm nhiệm vụ
tạo dao động nội vừa làm nhiệm vụ trộn tần, dạng thứ 2 là dùng 2 transistor riêng biệt
để làm 2 nhiệm vụ trên.
Trong hầu hết các sơ đồ mạch, mạch dao động nội thường dùng là khung cộng
hưởng LC. Tần số dao động nội được xác định theo công thức:
1
fn = Hz và để thay đổi tần số này người ta thường thay đổi tụ C
2π LC
L5
Vout
Lgh
R1
L3
T1
CX CT
C2
L4 CT CX
L1 L2 R2
R2
C1
Trong sơ đồ trên T1 vừa làm nhiệm vụ dao động vừa làm nhiệm vụ trộn tần.
Điện áp tín hiệu được đưa vào cực B, điện áp dao động nội được đưa vào cực E
Khi tạo dao động thì C1 được xem như nối mass cho cực B, mạch trở thành
ghép BC và thành phần quyết định dao động là khung L4C2, tín hiệu dao động nội
được đưa đến cực E bằng tụ C2, đây chính là thành phần hồi tiếp dương để trộn với tín
hiệu cần thu.
Khi làm nhiệm vụ trộn tần thì C2 và L4 xem như nối mass cho E và T1 là mạch
ghép CE. Tín hiệu trộn tần được đưa vào cực B và lấy ra từ cuộn cảm ứng trên khung
cộng hưởng từ cực C.
Nhược điểm của mạch này là độ ổn định kém do transistor đảm nhận cùng lúc
2 nhiệm vụ dao động và trộn tần.
R1
L6 L7
C3
T1
R2
C1 C2 L1 L2
VCC
L4 C7 C8
L3
T2
0 VCC
L5
Trong sơ đồ mạch trên T1 đóng vai trò mạch trộn tần, T2 đóng vai trò mạch dao
động nội, tần số dao động nội được quyết định bởi L4, C7 và C8
Hoạt động của mạch như sau: tín hiệu cao tần từ khung CL1 cảm ứng qua L2
kết hợp với tín hiệu từ mạch dao động nội cảm ứng trên cuộn L3, được đặt vào cực B
của T1. T1 thực hiện việc trộn lẫn 2 tín hiệu và khuếch đại chọn lọc để lọc lấy tín hiệu
trung tần nhờ khung cộng hưởng CL6 mắc ở cực C của T1. Tín hiệu trung tần này
được cảm ứng qua L7 để đi đến các tầng tiếp theo.
Việc phân cực ( chọn giá trị cho R1, R2 ) là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
khả năng trộn tần và khuếch đại của mạch.
Trong các máy thu hiện đại, thường người ta dùng 1 IC để thực hiện các chức
năng: khuếch đại cao tần, tạo dao động nội, trộn và đổi tần. Xem mạch sau ( áp dụng
thu sóng FM )
VCC
VCC L3 C4
C5
L4 L5
1 10 12 9
7 CA3005 11
3
6 4 5 8
C3
L2
L1 C1 C2
VCC
Tín hiệu thu được từ Anten qua mạch ghép đưa vào chân 10 của IC để khuếch
đại và trộn tần.
Chân 10 IC được mắc với khung L2C2 để tạo dao động nội cung cấp cho mạch
trộn tần tại ngõ vào chân 1 nhờ tụ C4.
L3 và C5 là mạch cộng hưởng nối tiếp để chọn lọc tín hiệu trung tần.
V. MẠCH KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN
Khối khuếch đại trung tần là một mạch khuếch đại cộng hưởng có nhiệm vụ
khuếch đại tín hiệu trung tần đến một giá trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng, bộ
khuếch đại trung tần quyết định phần lớn độ chọn lọc và độ nhạy của máy thu.
Nếu dùng transistor rồi, khối trung tần có thể gồm 1, 2 hoặc 3 tầng khuếch đại
ghép, còn nếu dùng IC thì mạch khuếch đại trung tần thường được tích hợp chung với
mạch tách sóng.
C3
C4
L2 L3
Q1
VCC
R1
L1 R3
C2
R2 ftt
C1
VCC
Vout
Q1
Vin R3
C2
ftt
C1
Hình 1.14 Mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng kép
Nguyên tắc hoạt động tương tự như mạch cộng hưởng đơn, nhưng trong mạch
này sử dụng bộ ghép hai khung cộng hưởng tại các tần số lân cận trái và phải của tần
số trung tần. Kết quả ta được đặc tuyến của mạch như hình trên, điều này cải thiện
được khuyết điểm băng tần hẹp của mạch cộng huởng đơn.
Mạch khuếch đại trung tần sử dụng mạch cộng hưởng có tham số tập trung (
hay bộ lọc tập trung )
VCC VCC
K/D
cong
L1 L2 C3 Q1 huong
C1 C2
L3
yellow white red
Hình 1.15 mạch khuếch đại trung tần tham số tập trung
Hiện nay trong một số sơ đồ máy hiện đại người ta còn dùng bộ lọc gốm áp
điện, có kích thước nhỏ, hệ số phẩm chất cao. Bộ lọc dạng này hoạt động dựa trên
nguyên lý áp điện.
In Out
0
Hình 1.15 Bộ lọc theo nguyên lý áp điện
Khi đặt vào ngõ vào In 1 điện áp có tần số đúng bằng tần số dao động riêng của
tinh thể thạch anh sẽ tạo ra được 1 dao động cơ học trên tinh thể này với tần số dao
động đúng bằng tần số dao động của nó. Tại đầu cuối của tinh thể này người ta áp một
điện cực vào để tạo ra tín hiệu điện có biên độ đủ lớn và tần số lựa chọn.
VI. MẠCH TÁCH SÓNG
1. Tách sóng biên độ
Mạch tách sóng biên độ thường sử dụng là mạch tách sóng diode. Nếu diode
mắc nối tiếp với điện trở tải gọi là tách sóng diode, nếu diode mắc song song với điện
trở tải gọi là tách sóng song song. Mạch tách sóng song song được dùng trong trường
hợp cần ngăn thành phần một chiều với trung tần. Tuy nhiên, trong thực tế người ta
hay dùng mạch tách sóng nối tiếp.
D1
Tang
C VR khuech
dai
Nguyên lý hoạt động của mạch: diode D1 và tụ C trong mạch đóng vai trò mạch
chỉnh lưu cao tần có tác dụng chỉnh lưu và lọc thành phần tín hiệu trung tần và giữ lại
thành phần tín hiệu âm tần.
Do mạch tách sóng chỉ hoạt động ở tần số trung tần nên việc chọn loại diode và
giá trị tụ C phải phù hợp.
Trong thực tế C = 5 → 20nF; R = 5 → 10 KΩ. Diode tách sóng phải sử dụng
loại chuyên dùng.
Trong một số máy thu người ta còn sử dụng mạch tách sóng dùng transistor.
Thông thường trong các mạch này, transistor được phân cực ở chế độ khuếch đại yếu.
T1
L2 E+
C3
L1
Tín hiệu trung tần cảm ứng trên cuộn L2 được đưa đến cực B của T1 để khuếch
đại. Tín hiệu sau khi khuếch đại được lọc bởi tụ C3, chỉ giữ lại thành phần tín hiệu âm
tần lấy ra nhờ biến trở tải để đưa đến mạch khuếch đại âm tần.
2. Mạch tách sóng tín hiệu điều tần :
Mạch sử dụng phổ biến là mạch tách sóng tỉ lệ ( FM radio detector ). Dạng
mạch như sau:
D1
U1'
C4 R1
L2 R3
C6
Vc
C3
R2
D2 C5
L1 -U1'
R4
U0
L3
C1 C2
den K/D
am tan
Hai thành phần điện áp này được tách sóng biên độ nhờ diode D1, C4, R1 và D2,
C5, R2.
Khi tần số thay đổi điện áp trên C4 và C5 thay đổi làm cho điện áp ra thay đổi
theo, nhờ đó tín hiệu âm tần được hồi phục.
VII. MẠCH TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH HỆ SỐ KHUẾCH ĐẠI
Do nhiều nguyên nhân mà tín hiệu do máy thu thu được có thể không đồng đều
nhau, lúc mạnh, lúc yếu điều đó dẫn đến âm lượng thay đổi lúc to, lúc nhỏ. Để hạn chế
điều này và giữ cho âm lượng máy thu ổn định khi tín hiệu vào thay đổi trong một
phạm vi rộng, thông thường trong các máy thu thanh được thiết kế thêm mạch tự động
điều chỉnh hệ số khuếch đại cho các tần khuếch đại cao tần và trung tần. Khi tín hiệu
thu yếu, hệ số khuếch đại các tầng tăng lên và khi tín hiệu thu tăng lên thì hệ số
khuếch đại của các tầng này giảm đi. Xem mạch sau:
VCC
D1
T1
VCC
L2
R1
Rf
L1 R2
Trên đây là sơ đồ mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại cho một tầng
khuếch đại trung tần. Trong đó R1, R2 là mạch phân cực ban đầu cho tầng khuếch đại
T1. Khi tín hiệu thu lớn, điện áp ngõ ra mạch tách sóng D1 âm mạnh, thành phần điện
áp này được hồi tiếp một phần về phân cực lại cho T1 nhờ điện trở hồi tiếp Rf, điều
này làm T1 dẫn yếu do đó giảm độ khuếch đại của mạch.
Q1
A E+ B
C1
C
Tu
L1 mach
DET
Transistor Q1 là tầng khuếch đại trung tần đầu tiên sau bộ đổi tần. Diode D
được mắc giữa điểm A và B để làm nhiệm vụ phân dòng. Khi chưa có tín hiệu, mạch
được điều chỉnh sao cho điện thế tại điểm B dương hơn điểm A, diode phân cực
ngược, xem như hở mạch. Mạch cộng hưởng L1, C1 hoạt động bình thường.
Khi tín hiệu vào lớn, điện áp tại C từ tầng tách sóng hồi tiếp về làm transistor
Q1 dẫn yếu, dòng điện IC giảm, kéo theo điện áp tại B giảm, lúc này điện áp tại A lại
lớn do đó diode phân cực thuận, điểm A xem như nối tắt với điểm B làm tín hiệu vào
giảm nhanh chóng. Điều này làm giảm đáng kể tín hiệu ra của mạch.
VIII. MÁY THU FM STEREO
Nguyên tắc điều chế tín hiệu FM hai kênh L, R ở Việt Nam như sau: Trước
tiên, tín hiệu L và R được đưa vào khối mạch ma trận để tạo thành tín hiệu tổng L+R
và tín hiệu L-R. Tín hiệu L+R được đưa đến bộ trộn ngang qua một dây trễ. Tín hiệu
L-R được đưa đến mạch điều biên cân bằng sử dụng tần số sóng mang phụ 38Khz.
Rồi đưa đến bộ trộn tín hiệu để trộn lẫn với tín hiệu L+R đã được làm trễ.
Điều biên
cân bằng L+R
19KHz
L-R L-R
38KHz Nhân
tần
19Khz 38Khz 54
Hình 1.21 Sơ đồ khối máy phát FM Stereo
Do cấu trúc của máy phát FM Stereo có dạng như trên, nên sơ đồ khối của máy
thu FM Stereo có dạng.
L-R
Tách BBF Tách sóng
19KHz 22-54K biên độ
38KHz
Chia tần
Chương II
JJG
BF
Bh
JJG
Bd
BF : Từ tính trong chất sắt từ
JJG
-B0k B0k JJG B : từ rường ngòai
B0 0
-Bhd
-Bh
JJG
Đặt 1 miếng sắt từ chưa bị từ hóa vào từ trường ngoài có cường độ B0 . Cho
JJG JJG
B0 tăng dần và khảo sát hiện tượng từ hóa chất sắt từ. Ta thấy khi tăng B0 thì từ tính
JJG
của chất sắt từ cũng tăng lên. Tiếp tục tăng B0 thì từ tính của chất sắt từ sẽ đạt trạng
JJG
thái bảo hòa từ, lúc này ta giảm dần B0 thì từ tính trong chất sắt từ cũng giảm theo,
nhưng quá trình này diễn ra chậm hơn, đến khi từ trường ngoài giảm về ∅ thì từ tính
JJG
trên chất sắt từ vẫn còn. Tiếp theo ta đổi chiều và tăng dần B0 thì từ tính của chất sắt
từ giảm nhanh về ∅ . Khi từ trường ngoài đạt giá trị B0k. B0k được gọi là lực khử từ.
Lúc này, nếu tiếp tục tăng từ trường ngoài thì chất sắt từ sẽ bị từ hóa theo hướng
ngược lại và cũng đạt đến giá trị bảo hòa từ ở hướng này . Nếu ta đổi chiều từ trường
và tăng dần từ trường đến một giá trị nhất định thì từ trường trong chất sắt từ sẽ đạt
đến trạng thái bảo hòa mới, và như vậy kết quả của khảo sát cho ta một đường cong
khép kín mô tả trạng thái nhiễm từ của chất sắt từ.
JJG
B0
Và trong thực tế, băng từ ( băng hộp cassette ) được chế tạo dựa trên nguyên lý
xuất hiện hiện tượng từ dư trong chất sắt từ.
Băng từ có thể ghi/ phát ở mặt A và mặt B, mỗi mặt là một nữa của độ rộng
băng từ. Độ rộng toàn thể của băng từ là 3,81mm, được chia làm 2 phần:
0.8mm
Mặt B
Mặt A
Tùy theo tín hiệu ghi là mono hay stereo mà mỗi mặt lại được chia thành những
phần khác nhau:
0.3mm
0.8mm R
Mặt B L
0.005mm R
Mặt A
L
Mono Stereo
Hình 2.3 cấu tạo các lọai băng từ
III.ĐẦU TỪ
Là thiết bị biến đổi điện từ, khi máy thực hiện chức năng ghi, đầu từ đóng vai
trò là một nam châm điện, khi máy thực hiện chức năng phát, đầu từ đóng vai trò là
cuộn cảm.
Cấu tạo của đầu từ : Là một cuộn dây được quấn trên một lõi sắt từ mềm, lõi
sắt từ gần như khép kín, chỉ chừa một khe rất nhỏ, nơi vùng từ tiếp xúc với băng từ và
được gọi là khe từ. Khe từ là cửa thoát từ khi ghi và thu nhận đường sức cảm ứng từ
vào nòng từ khi phát. Khe từ phải thật hẹp, khoảng 1 đến 1,6 µ m để làm việc được với
tín hiệu có tần số cao. Tất cả được đặt trong vỏ bọc kim loại.
Ký hiệu
Khe từ
Đầu thu/phát
Cuộn dây
Đầu xóa
Lỗi sắt
Khe từ
1 2
Đầu ra
Khe từ 1 2
3 4
Đầu ra
3. Đầu Stereo đảo chiều tự động ( Auto reverse ): có 4 khe từ và 8 dây ra, có đế
quay được 1800 theo chiều trên băng.
Đầu ra
Kí hiệu
Sw1
1
Sw1 SPEAKER
1
2
Sw1
2 Sw1
Chiều
băng di
chuyển
JG
Đầu từ được đặt cố định, cho băng từ chạy qua với vận tốc V sao cho
băng từ ép sát vào đầu từ tại vị trí khe từ. Cho dòng điện âm tần chạy qua cuộn
dây đầu từ, từ trường sinh ra trong lõi sắt từ biến thiên theo qui luật biến đổi
của dòng điện âm tần. Từ trường tiêu thụ thóat ra từ khe từ sẽ từ hóa lớp từ tính
trên mặt băng.
Mức độ mạnh yếu của từ trường phát ra tại khe từ được đo bằng cường
độ từ trường H.
H = Kµi
Trong đó :
K: hệ số, phụ thuộc vào số vòng dây trong đầu từ và độ dài cuộn dây.
µ : độ từ thẩm của lõi sắt từ
Các vết ghi trên băng từ tương đương với những nam châm nhỏ sắp xếp đảo
chiều nhau liên tục trên băng từ.
Độ dài bước sóng tín hiệu ghi trên băng được xác định theo công thức:
v G
λ= v : vận tốc di chuyển của băng
f
Để tín hiệu ghi tốt trên băng thì độ rộng của khe từ tối thiểu phải bằng nửa
bước sóng
λ
d=
2
Nếu khe từ có độ rộng lớn thì tín hiệu ghi sẽ bị trùng lập trên mặt băng.
1 1 v
Ví dụ: f = 10 KHz → d = v.T = .
2 2 f
SNV
Kp1 Kp2
SNX1 SNX2
S N 02 = ( S N 01 + S NX 2 ) K p 2
⇒ S N 02 = ( S NV + S NX 1 ) K p1 + S NX 2 K p 2
= ( S NV + S NX 1 ) K p1.K p 2 + S NX 2 .K p 2
Ta thấy : thành phần thứ nhất là tạp âm xuất hiện ở ngõ vào tầng khuếch đại 1
gây ra.
Thành phần thứ 2 là tạp âm do xuất hiện ở ngõ vào tầng 2 gây ra.
Nếu chọn K p1 = K p 2 = K p thì tạp âm tầng đầu gấp K p lần tạp âm ở tầng sau.
Ta thấy: tạp âm tăng theo căn bậc 2 của trở kháng cuộn dây và dải tầng làm
việc.
Qua nghiên cứu về tạp âm, ta thấy tạp âm do nhiều nguyên nhân sinh ra và vấn
đề quan trọng đối với 1 tầng khuếch đại là nâng cao tỉ số S N . Đối với nhiễu từ bên
ngoài, ta có thể bố trí tầng khuếch đại đầu ở vị trí thích hợp như: tránh xa nguồn điện,
mạch dao động và dùng vỏ bọc kim loại để chống nhiễu.
Đối với tạp âm nội bộ ta có thể chọn loại transistor với hệ số tạp âm nhỏ, chấp
nhận giảm hệ số khuếch đại ở tầng đầu, trong trường hợp cần thiết ta sẽ tăng hệ số
khuếch đại ở tầng sau.
Một số transistor có hệ số tạp âm nhỏ: 2CC2240 (BL), 25C2458GR,
25C1642GR, BC109, BC107, BCY51R, SE4010, 25C26314,…..
3. Tín hiệu lấy ra từ đầu từ:
Khi băng dịch chuyển qua đầu từ, từ thông Φ do các vết từ tạo ra gửi qua khe
dφ
từ: e = −n
dt
Nếu tín hiệu hình sin thì sức điện động trên 2 đầu cuộn dây đầu từ được xác định:
e = −n2π f φ
e = −n2π f φ .S
πd
Ta thấy: ở tần số thấp và trung bình λ đủ lớn, do đó →0
X
sin 0
⇒ lim S = lim =1
0
πd
Khi tần số đủ cao: →∞
λ
sin ∞
⇒ lim S = lim =0
∞
làm cho tín hiệu ra ở cuộn dây qua cuộn dây đầu từ suy giảm nhanh chóng.
Để tăng tín hiệu trên cuộn dây đầu từ ta có thể tăng n , tuy nhiên khi tăng n thì
dẫn đến L tăng → tăng nhiễu ( thực tế người ta khống chế giá trị này ≤ (1,6-1,6mH ),
hoặc tăng φ bằng cách tăng tiết diện lõi sắt. Tuy nhiên tiết diện lõi sắt bị giới hạn bởi
độ rộng khe từ và độ rộng track ghi. Do đó để tăng e ta phải phối hợp nhiều yếu tố kỹ
thuật trong đầu từ.
4. Mạch khuếch đại đầu từ dùng transistor
Vout
Vin
Rc
RB1
1K8
6K8 Vout
5UF
Q2
10U
RB2
5K6
β 1 = β2 = 100
Vin Q1
RB3
4K7 RE 2UF
1K
⇒ β1 = β 2 = β ⇒ I b1 = I b 2
R3
VB1 = .Vcc = 4,95V
R1 + R2 + R3
26mV 26mV
re1 = = = 6,12Ω
I E1 4, 25mA
⇒ re 2 = re1 = 6,12Ω
β RC 2
AV 2 =
hie2
RC 2
AV 2 =
hie2
RC1 r
⇒ AV 1 = − = − e 2 = −1
re1 re1
Vout
Vin
ZNF
Hình 2.11 Mạch nguyên lý khuếch đại 2 tầng liên lạc trực tiếp
VCC
10K
100PF
8K2 1UF
Q2
3K3
Q1
10UF
1K2 100UF
1K
4K7 ZNF
Hình 2.12 Mạch thực tế khuếch đại 2 tầng liên lạc trực tiếp
RC 2 & tai
AV ≈ β 2 .
RE1
Vin Av V0
Kp
AV
⇒ AVht = k : hệ số hồi tiếp
1 + k p . AV
ta có:
RE R
kp = ≈ E
RE + Z NF Z NF
vì Z NF RE
1 Z NF
⇒ AVht = =
kp RE
Rõ ràng độ lợi thật sự của mạch phụ thuộc chủ yếu vào thành phần trở kháng
hồi tiếp. Trong thực tế, dạng mạch hồi tiếp như sau :
Như vậy: độ lơi của mạch phụ thuộc vào tần số tín
hiệu
ZNF VD: cho β 2 = 100, RE1 = 1k , R = 10k
C2
RC 2
Khi chưa có tải: AV = β 2 = 1000
RE1
Nếu không tính đến sự tổn hao trên mạch từ và khe từ với băng từ tiêu chuẩn
có đặc tuyến đường ghi băng phẳng, biên độ từ thông gửi qua lõi sắt từ không thay
đổi, thì đặc tuyến đầu ra của đầu từ tỉ lệ với tần số. Ta có
16Hz 16Kz
Z NF nhỏ do Z C & Rht Khi ở tần số cao Z C & Rht ≈ Rht &⇒ Z NF giảm dần ⇒ AV giảm
ở tần số cao.
Một số dạng sơ đồ mạch thực tế
10UF 18K
3K9
47PF 10PF
0
10UF
3K6 10UF
47UF 120K
22nF
150
Các tụ 47p và 10p có tác dụng chống dao động tự kích. Điện trở 4k7 và tụ
10 µ F hạn dòng và lọc ra để tạo điện áp DC phẳng cung cấp cho tầng đầu tiên của
1K
10UF
10K
82 Volume
1nF
15 33UF 68K
10 10
154K
4K7
33nF
47UF
10UF
8 - 6
1UF 9V
9 + 2SC1815
22
4 Q1
1nF
220UF
1K
5
1UF 450UF
1 - 3
1nF 2 +
10UF
33nF
47UF
Ở chế độ AC, các tụ này xem như ngắn mạch, Ri ≈ 100Ω, R f = 4k 7 + 100k & Z C . Ở
Rf
tần số thấp, Z c lớn ⇒ R f ≈ 100k ⇒ AV = 1 + ≈ 1000 lần
Ri
ZC
Ở tần số cao Z C nhỏ ⇒ R f giảm ≈ Z C ⇒ AV = 1 + ⇒ Độ khuếch đại của
Ri
Như vậy cần phải sửa đặc tuyến cho mạch khuếch đại ghi. Trở kháng Z ở tần
số thấp sẽ gây méo phi tuyến. Để ổn định trở kháng trong cả dải tần tín hiệu ghi,
người ta mắc thêm điện trở hạn chế R nối tiếp với tải đầu từ, với điều kiện R phải có
giá trị đủ lớn ( R Lω ) phụ tải của mạch khuếch đại ghi lúc này xem như là điện trở
thuần R
Trong thực tế R được chọn theo công thức:
R = 2ωC L = 4π f C L f C : tần số cắt
α 2 + ( k 3 + α 2k − k 2 )
Z = R.α
k2 +α2
L 1 ω
với α = ωc . , ωc = , k = , ω = 2π f
R LC ωc
Zv α=3
α=2
α=1.6
α=1
Từ đặc tuyến trên ta thấy, khi α = 1, 6 thì tổng trở ra của mạch ổn định, do đó ta
L
chọn α = ωc = 1, 6
R
Như vậy ta có thể xác định giá trị của R
L L
R = ωc . = ωc .
α 1, 6
1
C=
ωr2 .L
Nếu không sử dụng tụ C mắc & với R thì để ổn định trở kháng ra của mạch thì
phải tăng điện trở lên khoảng 3,2 lần.
Tuy nhiên, khi sử dụng thêm R và RC để ổn định trở kháng sẽ làm suy hao biên
độ tín hiệu ghi do đó, ta phải tăng cường biên độ tín hiệu ghi.
Dạng cơ bản của một mạch khuếch đại ghi:
VCC
C
R1 R3
R5 L1 Mạch khuếch đại ghi
OSC sieu âm
C2 C3
R2 R4
100UF
470K
4.7UF
15K
2
Q2 4.7UF 18K
Q1 Line in
5n
3K9 15K
1 330p
560 82 82 10n
500
10n 15n
Q2 10K
150K
Q2
VCC
47UF10n Normal
10K
Cro2
56K 10n
2
Q2
1 4.7n 47
0 2
15n 3.4mH
1
1K 12V
1K5 10UF
680K 1K5
Out
4,7UF 0.47UF
20nF 4K7
220pF
2K2
22
- Tụ 220p là hồi tiếp dương để nâng biên độ cho tín hiệu có tần số cao
- 680k hồi tiếp âm, có tác dụng khử nhiễu và tăng độ rộng băng tần
- Tụ .02 phối hợp tổng trở tải để sửa đáp tuyến tần số
Mạch 2:
12V
220K 4K7
AUX
270K
220K 100UF 6K5
0
0 0
1UF
MIC 10K
18K
4K7 100
680 VCC
100UF 100UF
180K 22K
2M2 470
2U2F 2U2F
2K2
MIC 22UF
Q2 Q2
Out
47K
15K
270
1K
220
680
3K3
33n 330K
Tầng điều chỉnh âm sắc có nhiệm vụ cho qua các thành phần tín hiệu có tần số
mong muốn và giảm thiểu các thành phần tín hiệu có tần số khác tùy theo ý thích của
người nghe.
1. Mạch điều chỉnh âm sắc đơn giản:
Xuất hiện trong các máy cassette chất lượng thấp. Tác dụng của mạch này chủ
yếu ảnh hưởng lên các tín hiệu có tần số cao. Dạng mạch lọc hạ thông :
C2
1
f = ≤ fc
2π RC
Volumn
2. Mạch Baxandal:
Vi
10R
C/10
Boostrap
Vo
100R
C f
Cut off
Vo
100R
R
f
Cut off
1
Tần số cắt của mạch: f L = ở tần số thấp f = 0,1 f L , trở kháng của các tụ
2π RC
1
giá trị của các điện trở R ⇒ V0 = Vi giảm đáng kể ở ngõ ra.
10
Ở tần số cao f ≥ f L , các tụ điện xem như nối tắt, khi đó: nếu chỉnh VR hết về
Boost ta có: Vob = Vi
1
Nếu chỉnh VR hết về phía cut off : Voc = Vi
10
Mạch Treb-Bass có thể kết hợp lại như sau :
Vi
10K 10nF
33nF 10K
330nF 1K
1K 100nF
4K7
Đối với các thành phần tín hiệu vào lớn đến mức cho phép sẽ được cho qua
mạch lọc 1 cách dễ dàng.
dB dB
20 20
10 10
0 0
-10 -10
-20 -20
-30 -30
-40 -40
-50 -50
-60 -60
-70 -70
-80 -80
IN OUT
Ta nhận thấy rằng : Ở mức xung quanh odB, hệ thống Dolby không hoạt động.
Chương III
Xuất phát
của ảnh Dòng 1 Dòng 1
Dòng 2 Dòng 2
Khung
ảnh
Dòng n Dòng n
Hình 3.1 Nguyên lý quét hình
Một hình ảnh tổng quát sẽ được cắt ra thành n dòng, các điểm ảnh trên từng
dòng lần lượt được chuyển thành các tín hiệu điện có độ mạnh yếu tương ứng với độ
sáng và màu sắc. Khi tái tạo lại ảnh các tín hiệu điện trên từng dòng trên sẽ được đưa
vào điều khiển một súng điện tử để vẽ lại hình ảnh trên màn hình. Tùy theo độ mạnh
Dòng 2
4 Dòng 1
Dòng 3
n
Dòng n-1
Hình 3.2 Nguyên lý quét xen dòng ở máy thu
Việc quét xen dòng đảm bảo số dòng quét trong một giây không tăng nhưng số lần lặp
lại của các bán ảnh tăng gấp đôi dẫn đến đảm bảo chất lượng ảnh quét.
Xem một ảnh mẫu quét:
Hình 3.3
0,75 Mhz
6,5 Mhz
6 Mhz
1,25 Mhz
8Mhz
Hình 3.5 Dải thông của tín hiệu truyền hình OIRT
0,75 Mhz
4,5 Mhz
4,2 Mhz
1,25 Mhz
0
6Mhz
Hình 3.6 Dải thông của tín hiệu truyền hình màu FCC
Ở Việt Nam sử dụng tiêu chuẩn OIRT (hệ truyển hình màu PAL D/K, chi tiết ở
phần sau), xem sự phân chia các kênh sóng trong dãi tần truyền hình theo OIRT:
Bước sóng
nm
400 440 480 520 560 600 640 680
Hình 3.7
Tín hiệu hình được tạo ra thông qua hệ thống thấu kính và các cảm biến màu
của các camera:
Tín hiệu truyền hình màu sẽ gồm tín hiệu Y và hai thành phần R-Y và B-Y.
Ngày nay, tất cả các đài phát đều sử dụng tín hiệu Y, R-Y, B-Y để truyền đi thông tin
tin hình ảnh. Tại máy thu, nếu là máy thu trắng đen sẽ thu nhận 3 thành phần tín hiệu
hình sau đó lọc lấy 1 thành phần Y; nếu máy thu hình màu sẽ tái tạo lại 3 tín hiệu R,
G, B dựa trên 3 thành phần tín hiệu thu được.
Dạng sóng của tín hiệu hình tổng hợp truyền hình đen trắng:
Mức trắng
Mức đen
Tín hiệu hình truyền đi theo từng dòng quét, tại cuối mỗi dòng một xung đồng
bộ được truyền kèm theo để cho phép máy thu đồng bộ xung quét của dòng kế tiếp với
đài phát, thời gian xuất hiện xung đồng bộ cũng là thời gian mà súng phóng tia điện tử
tại máy thu di chuyển từ cuối dòng hiện tại trở về đầu dòng kế tiếp.
Khi truyền xong dòng cuối cùng của mỗi bán ảnh, một chuỗi xung đồng bộ
được truyền kèm theo để cho phép máy thu đồng bộ ảnh kế tiếp với đài phát. Thời
gian xuất hiện của xung đồng bộ này cũng chính là lúc súng điện tử tại máy thu di
chuyển từ cuối màn hình đến đầu màn hình để chuẩn bị quét bán ảnh kế tiếp.
Dạng sóng của tín hiệu hình tổng hợp truyền hình màu:
Tín hiệu hình của 1 Tín hiệu đồng bộ Mẫu tín hiệu sóng mang màu
dòng (Y, R-Y, B-Y) dòng (burst màu): 8-10 chu kì
Tín hiệu truyền hình đen trắng và màu được biến điệu AM biên sót trước khi
truyền đi.
III.2 Tín hiệu âm thanh trong truyền hình:
Trong kỹ thuật truyền hình, âm thanh stereo được truyền đi cùng lúc với hình
ảnh và được biến điệu FM tại tần số sóng mang lớn hơn tần số sóng mang hình
6,5Mhz (OIRT) hoặc 4,5Mhz (FCC)
Biến
R G B Mạch R-Y Mạch A điệu
Ma tổng tín
B-Y B
Trận hợp hiệu
màu màu
Tổng hợp Y
tín hiệu Y
A’
B’
BỘ CỘNG TÍN
HIỆU TỔNG HỢP
Y + A’ + B ’
BIẾN ĐIỆU AM
BIÊN SÓT TẠI F0
Anten phát
BỘ CÔNG
VIDEO VÀ CÔNG
AUDIO SUẤT PHÁT
Tín hiệu I được truyền với dải thông khoảng 1,3MHz, tín hiệu Q truyền với dải
thông 0,5 MHz và tín hiệu Y với dải thông 4,2MHz.
Tín hiệu I và Q sẽ được biến điệu AM cân bằng với tần số sóng mang phụ fsc =
3,58Mhz trước khi được trộn với tín hiệu Y:
Giải điều chế điều biên cân bằng được thực hiện bằng cách nhân tín hiệu điều
biên cân bằng với một thành phần tín hiệu có cùng tần số và pha với sóng mang gốc
và lọc hạ thông (LPF) để thu được tín hiệu gốc, chính vì lý do này mà máy phát hình
phải truyền kèm theo các mẫu sóng mang màu (burst màu) để giúp máy thu có cơ sở
tái tạo sóng mang phụ.
Băng tần của hệ truyền hình màu NTSC theo tiêu chuẩn FCC:
Ưu điểm: hệ thông NTSC đơn giản, thiết bị mã hóa và giải mã không phức tạp
và do đó giá thành thiết bị thấp.
Khuyết điểm: dễ sai màu do dải tần của I và Q khác nhau và do sự bất đối xứng
của biên tần tín hiệu I.
V.2 Hệ thống truyền hình màu PAL (Phase Alternative Line)
Một vài năm sau khi hệ NTSC đưa vào sử dụng, hệ truyền hình màu của Châu
Âu bắt đầu phát triển và kế thừa thành quả của NTSC để đưa ra một hệ thống truyền
hình cho riêng mình là hệ PAL. Trong hệ này sử dụng 3 tín hiệu màu sau:
Y = 0,59G + 0,3R + 0,11B
U = 0, 493 ( B − Y )
V = ±0,877 ( R − Y )
Sự khác nhau quan trọng nhất của hệ PAL so với hệ NTSC là tín hiệu V đảo
pha theo từng dòng quét của ảnh ( thể hiện bằng dấu ± ở biểu thức ). Mục đích của sự
đảo pha này là sửa méo pha ở các dòng quét, và điều này có thể dẫn đến sự méo sắc
độ của màu.
Trong truyền hình PAL, tín hiệu U và V được điều biên nén tại tần số 4.43Mhz
+900 +1350
OSC Cấp xung
4,43Mhz đồng
-900 -1350
CMĐT CMĐT
Hình 3.13 Sơ đồ khối phát PAL
Dải tần của một kênh truyền hình OIRT sử dụng hệ thống màu PAL:
Sóng mang Sóng mang
Video Audio
0,75 Mhz
6,5 Mhz
Y C
1,25 Mhz
4.43Mhz
8Mhz
Hai tín hiệu DR và DB được điều tần bởi 2 tần số sóng mang màu khác nhau và
được lần lượt truyền đi theo từng dòng, dòng thứ nhất gồm Y và DR thì dòng tiếp theo
sẽ là Y và DB
Y DÂY
+ OUT
TRỄ
R CMDT
MẠCH
MA DR Đảo
+ Lọc Biến điệu
G TRẬN pha 0-1.5Mhz FM
DB
B +
CMDT
0,75 Mhz
6,5 Mhz
Y C
1,25 Mhz
~ 4Mhz
8Mhz
HV
R G BRGB RGB
Cuộn gia nhiệt
R
G
B
BRG
Yoke Anode
L1L2L3
Hình 3.15 Cấu tạo đèn hình
L1: lưới điều khiển, điều khiển số lượng tia điện tử phát ra từ Cathod di chuyển
đến màn hình
L2: lưới gia tốc, tăng tốc các điện tử khi chúng di chuyển
TH
TV
Do cường độ tia điện tử suy giảm theo khoảng cách truyền nên có sự khác nhau
trong việc điều khiển cường độ tia quét trong màn hình cong và màn hình phẳng.
Khối tuner
0
Yoke
fosc Nhân tần
số SWITCHING
POWER SUPPLY
High
Diode frequency
AC
AC bridge 300VDC transformer
220V B+
Filter Cấp & filter
nguồn
mồi
OSC & Power
PWM device
TUNER
0,75 Mhz
6,5 Mhz
Y C
1,25 Mhz
45.75Mh 4.43Mhz 52.25Mhz
8Mhz
Av
sawfilter
Mạch
Video Tách xung tạo HV
signal đồng bộ
• Mạch tạo HV: Cao áp đèn hình HV có điện áp khoảng 40KV dùng để đưa vào
Anode của đèn hình, mạch tạo các áp có dạng sau:
Focus Ne t
Screen
Q1
Fh
Amp.
I BPF I R R
BPF AM 0- R
3,58 det 1,5Mhz
G
Matrix G G
B B
BPF Q B
Q
AM 0- Cathode
det 0,5Mhz
Color
carrier
det
VCO delay
3.58 900
Tách fV
Đồng
bộ fH
S2
S1 = A cos (ωt + ϕ1 )
S 2 = A cos (ωt + ϕ 2 )
S3 = S1.S 2
A
S3 =
2
( cos ( 2ωt + ϕ1 + ϕ2 ) + cos (ϕ1 − ϕ2 ) )
A
S3 → LPF → S3 = cos (ϕ1 − ϕ 2 )
2
A
* ϕ1 = ϕ2 ⇒ S3 = ; không điều khiển
2
A
* ϕ1 ≠ ϕ2 ⇒ S3 ≠ ; điều khiển sửa sai
2
III.2 Hệ PAL:
trừ Tách 2V
sóng V R
Delay Matrix
BPF 64µs G
3-5Mhz
Tách 2U B
cộng
sóng U
Color +900
VCO
carrier 4.43Mhz
det
-900
Tách fV CMĐT
Đồng
bộ fH
Hình 3.19 Sơ đồ giải mã PAL
BPF Delay Y
0-4,2Mhz Line
R
VIDEO G
Mạch ma trận
Hạn Tách B
biên sóng
tỉ lệ
Bell
Filter
I. KHÁI NIỆM
Compact disc là thiết bị lưu trữ âm thanh dưới dạng số. Các nguồn tín hiệu âm
thanh được mã hóa dưới dạng số (ADC). Sau đó được điều chế và ghi trên đĩa.
Các tín hiệu số được ghi trên đĩa dưới dạng các lỗ trống (pit) hoặc mặt phẳng
(plat). Người ta sử dụng diode laser để tạo chùm tia laser đi qua hệ thống thấu kính để
tập trung năng lượng trên bề mặt của đĩa, cường độ của tia laser phụ thuộc vào các bit
tín hiệu và ta sẽ có các pit và các plant tương ứng trên mặt đĩa : khi phát, người ta
cũng sử dụng tia laser chiếu trên mặt đĩa và nhận lại tia phản xạ, tùy theo cường độ
mạnh yếu của tia phản xạ mà ta tạo lại các bit 0 và 1, thông tin này sau đó đưa qua
mạch hoàn điệu và DAC để tạo lại tín hiệu âm tần.
Chất lượng âm thanh ở ngõ ra của compact disc player cao hơn nhiều so với
các máy ghi âm analog. Đặc tín của tín hiệu:
• Không méo và biến dạng
• Độ tách kênh tốt
• Đặc tín tần số bằng phẳng
• Hệ số méo nhỏ 0,004%
II. CÁC THÔNG SỐ TIÊU BIỂU CỦA MÁY CD PLAYER
Tiêu chuẩn đĩa:
• Đường kính: 12cm, dày 1,2 mm
• Thời gian phát 60 → 75 phút
• Tia laser được sử dụng có bước sóng λ = 780nm . Ở compact disc player, chùm
tia laser được phát ra từ 1 diodelaser có bước sóng λ = 780nm , với bức xạ này
có thể gây bỏng da, hỏng mắt.
Tốc độ quay đĩa: thay đổi từ 200 → 500 vòng phút ( ở trong cùng: 500v/p,
ngoài 200 v/p )
Trong đĩa CD, âm thanh được mã hóa thành các bit 1 và 0. Sau đó được ghi lên
đĩa trên những đường tròn đồng tâm từ trong ra ngoài và được gọi là các track.
Số kênh: 2 kênh
chia chúng thành 9 lọai khác nhau: 3 T ( 0,87 µ m ) → 11T ( 3,18µ m ) , các pit này được
sắp xếp liên tục trên track. Khoảng cách giữa 2 track là 1, 6µ m
1.2mmm
15
46
117
120mm
OP.M
Laser
Recording Photo
lens sensor
Lense control
system
LPF(L) LEFT
Focus
servo
DSP DAC
Spindle
servo
Sled
servo Display
Power
SERVO
Hình 4.3 Sơ đồ khối khi phát tín hiệu CD
5VAC Heater
-33VDC Display
15VAC
10VAC
+5V
10VAC0 7805
15VAC
+8.4V
-5V
7905
-8.4V
+12V
7812
-12V
7912
LD: Laser diode, dùng để phát ra tia laser cung cấp cho cụm quang học và
diode MD.
MD: Monitor diode ( diode giám sát ), nhận ánh sáng từ diode laser tới để cung
cấp cho mạch APC ( Automatic Power Control )
Đĩa
Thấu
kính Mạch RF Amp
Lưới mhiễu xạ lõm Focus Servo
Tracking servo
Laser diode
LD MD
Hình 4.5 Khối laser pickup
Focus
coil
Objective lens
Tracking
coil
Nam châm
vĩnh cửu
Disc
Tia phụ
Tia chính
Tia phụ
Tracking coil
Focus
RF Amp coil
Focus
Laser
Hình 4.7 Đường đi của tia sáng trong cụm quang học
4.
5. Khối laser diode – diode tách quang
E Tracking
servo &
Sled
A B
D C RF. Amp & Forcus
Amp
APC
LD MD
LD
Vi xu ly LD
ON
APC
FB
- Khi ánh sáng phát ra từ diode LD mạnh hơn mức bình thường → LED MD
dẫn mạnh → ADC điều chỉnh Q dẫn yếu → LD dẫn yếu, và ngược lại.
- Khối ADC còn nhận chỉ thị mở nguồn cho diode laser từ vi xử lý.
b. Mạch ADC sử dụng transistor
R1
R4
LD MD R10
Q3 LD ON
Q1 Q2 R7
R2 Q4
R5 R9
R6 R8 R11
R3
-5VDC
5 LD 29
LD UP
ON
6 MD
17 VD
CXA1081Q
UP
+
LD ON
-
-VCC
Wave EFM
A B Adder shaper
D C
I-V Focus servo
Converter
Asymmetry
Mạch I – VC có tổng trở vào rất lớn để phát hiện được sự thay đổi nhỏ của
dòng điện. Dạng tín hiệu ra của mạch RF:
Chương V
t Băng
Băng từ
Đối với tín hiệu video, độ rộng băng tần lên đến khoảng 3,2 MHz, do đó nếu
dùng phương pháp ghi như tín hiệu audio thì tốc độ di chuyển của băng phải đạt đến
khoảng vài m/s ( khoảng 5m/s ), tốc độ này nhanh gấp khoảng 100 lần trong trường
hợp ghi audio và điều này là không thể thực hiện được.
B
≈2 cm/s
5cm
12.65mm
0.5Inch
Hai đầu từ thường được bố trí đối xứng nhau ( 1800 ) ở giữa thân trống, khi ghi
vẽ lên băng các track từ song song nhau, mỗi track có độ rộng từ 0,02 đến 0,05 mm.
Mỗi đầu từ có nhiệm vụ ghi thông tin của nửa ảnh lên băng từ.
Do tốc độ di chuyển của băng chậm, nên thực tế có thể tạo ra các hộp băng lưu
trữ hình ảnh lên đến vài giờ.
• Góc phương vị ( azimuth setting )
Trong khi ghi tín hiệu trên băng, đầu từ sẽ vẽ lên băng các track liền kề và song
song nhau, chỉnh điều này đã dẫn đến can nhiễu giữa tín hiệu hai track liên tiếp khi
phát lại ( play back ), vì thế trong thực tế người ta bố trí các đầu từ trên trống lệch so
với phương thẳng đứng một góc ±150 như vậy 2 track gần nhau sẽ có góc ghi lệch 300.
Head A Head B
Hai đầu từ ghi lên băng với góc phương vị lệch nhau như trên ⇒ loại nhiễu
giữa 2 track trong quá trình phát lại.
• Track đồng bộ ( Synchronization track )
Tốc độ tương đối giữa băng và đầu từ trong khi ghi và trong khi phát lại phải
đảm bảo ổn định và bằng nhau, để đảm bảo tốt điều này trong VCR còn bố trí một đầu
ghi xung đồng bộ lên băng. Vị trí của track đồng bộ trên băng như sau:
Audio mono track
Video track
Syn. track
Cuộn thu
Cuộn cấp băng
băng
Hình 5.2 sơ đồ bố trí đầu từ trong VCR
II. CÁC HỆ THỐNG VIDEO
VCR được giới thiệu đầu tiên bởi hãng Phillip, với phiên bản V2000, tuy nhiên
phiên bản này không được phát triển rộng rãi, theo sau đó là hãng SONY đưa ra hệ
thống Betemax, hệ thống này được rất mạnh, song hệ thống VCR được sử dụng phổ
biến nhất trên thế giới hiện nay vẫn hệ VHS ( Video Home System ) được đưa ra bởi
hãng JVC
1. Betamax :
Được hãng Sony đưa ra vào năm 1975 dựa trên hệ thống U – matic – system.
Trong hệ thống Betamax băng được dàn ra quanh trống từ theo hình chữ U trong khi
play back, record và fast forward cũng như backward. Khi đưa băng vào VCR, mất
vài phút để hệ thống dàn băng quanh đầu từ, tuy nhiên các thao tác sau đó được thực
hiện nhanh chóng và nhẹ nhàng.
Drum
2. VHS
Sau khi Betamax được đưa ra thì một năm sau hãng JVC đã đưa ra hệ thống
video VHS. Trong hệ thống VHS, băng được dàn ra quanh đầu từ theo dạng hình chữ
M ( M – shape ), cách dàn băng dạng này được xem là đơn giản hơn Betamax. Hệ
thống VHS sau này được phát triển thêm thành HQ ( hight quality ) VHS.
Điểm khác nhau cơ bản khác của hệ Betamax và VHS còn thể hiện ở độ rộng
track ghi và tốc độ tương đối của băng và đầu từ. Ở hệ VHS, tốc độ băng chậm và độ
rộng track ghi lớn hơn Betamax.
Drum
3. Video Hi 8
Do kích thước của hộp băng trong VHS và Betamax khá lớn do đó không thích
hợp cho các camera xách tay ( camcoder ), chính vì vậy mà hệ Hi 8. Hệ thống băng
này cho chất lượng âm thanh và hình ảnh rất tốt, tương đương với Super – VHS
VHS
Bet
ama Hi8
x
Video track
Sys track
Do tín hiệu âm thanh được ghi từ một đầu từ cố định nên chất lượng ( dải tần )
âm thanh phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của băng.
Trong VCR tốc độ băng khoảng 2cm/s ⇒ dải tần của Audio nhỏ.
Ví dụ : d = 1, 6µ m ⇒ tần số âm thanh cực đại có thể ghi là:
λmax v
d = 1, 6 µ m = =
2 2 f max
v 2.104
⇒ f max = = = 6, 2 KHz
2.d 3, 2
Audeo
Đế băng
Chương VI
Pixel 1 2 3 n
Lấy mẫu Y
Dòng 1
Lấy mẫu U (PAL)
Dòng M
Pixel 1 2 3 n
Dòng 1
Dòng 2
Dòng 3
Dòng M
Tiêu chuẩn này lấy mẫu Y trên tất cả các pixel của tất cả các dòng và lấy mẫu
tín hiệu mà trên các pixel xen kẽ của dòng và trên các dòng xen kẽ nhau.
Theo tiêu chuẩn truyền hình CCIR; ta có N = 720 pixels và M = 576 dòng ⇒
số bit dữ liệu trong 2 chuần lấy mẫu là: ( 25 ảnh / s)( lượng tử hóa video 8 bit )
4 : 2 : 2 : 720 x 576 x 25 x 8 + 360 x 576 x 25 x (8+8) = 166 Mbit/s
4 : 2 : 0 : 720 x 576 x 25 x 8 + 360 x 288 x 25 x (8+8) = 124 Mbit/s
Phương pháp nén MPEG 2 chọn tiêu chuẩn lấy mẫu 4:2:0 với tốc độ bit 124
MS/s và dựa trên 2 kỹ thuật chính là DCT ( Discrete cosine transform: biến đổi cosin
rời rạc ) và MCP ( Motion – compensated inter- frame prediction )
a. DCT
Biến đổi DCT được thực hiện trên một khối gồm 8 pixel và 8 dòng của ảnh thật
đã lấy mẫu để cho ra một ma trận 8 x 8 với các điểm là các hệ số DCT. Các hệ số
DCT nói lên sự biến đổi tần số giữa các mẫu theo chiều ngang và dọc. Phép toàn DCT
được mô tả như sau:
F (U , V ) =
2 N −1 N −1
C ( u ) .C ( v ) .∑∑ f ( x, y ) cos
( 2 x + 1) u.π .cos ( 2 y + 1) v.π
N x =0 y =0 2N 2N
1
u, v = 0
C (u ) , C (v ) = 2
1 u, v ≠ 0
Phép DCT ngược hay còn gọi là IDCT :
2 N −1 N −1
( 2 x + 1) uπ .cos ( 2 y + 1) vπ
f ( x, y ) =
N
∑∑ C ( u ).C ( v ) .F ( u, v ) cos
u =0 v =0 2N 2N
DCT
IDCT
Dọc
8x8 mẫu ảnh gốc
Khi truyền các hệ số DCT, MPEG thực hiện theo các đường zig-zag:
12, 6, 6, 0, 4, 3, 0, 0………, 0
Việc lượng tử hóa được thực hiện theo 2 bước:
Như vậy thay vì truyền 64 hệ số thì hệ thống chỉ truyền 6 hệ số của DCT
• Mã hóa VLC ( Vaniable Length Code ):
Các hệ số DCT sau khi được lượng tử hóa sẽ không được truyền đi mà phải
được mã hóa với độ dài mã thay đổi ( VLC ) trước khi truyền.
Bảng tham chiếu mã VLC:
Độ dài hệ osố chạy theo zero Hệ số DCT & Từ mã VLC Số bit
(length of num of zero) zero
0 12 0000 0000 1101 00
0 6 0010 0001 0
1 4 0000 0011 000
0 3 0010 10
EOB - 10
Suy ra được chuỗi bit truyền.
Length of Value of non-zero Variable-length
run of zeros coefficient codeword
0 12 0000 0000 1101 00
0 6 0010 0001 0
1 4 0000 0011 000
0 3 0010 10
EOB - 10
Video In
DCT Q VLC Bit stream
(quantization)
IQ
IDCT
MCP
Bit stream
VLC IQ IDCT Video Out
IQ
Chỉ ra phân lọai của MPEG2 để khi giải nén sẽ thực hiện đúng với lọai
khi mã hóa
Mã hóa đường
bao phổ tần audio
Audio PCM
IN BPF & phân
tích Chỉ định bit
II. DVD
SD DVD
MMCD
SGH blue được đọc bằng blue laser và được phát triển bởi poineer đây là đĩa
được phát triển từ digital LD ( laser digital )
Sau 1 thời gian, pioneer hợp tác với Toshiba ⇒ digital SD, loại đĩa này sử
dụng tia red laser có khả năng ghi đa kênh thông tin. Cũng trong thời gian này Sony
và Phillips hợp tác cho ra đời loại đĩa MMCD.
Cấu trúc của đĩa DVD –R và DVD – RW hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên vật
liệu chế tạo mặt đĩa khác nhau cho nên với DVD- R chỉ cho phép ghi một lần còn với
DVD – RW cho phép ghi / xóa khoảng 1000 lần.
Vùng lead in
Vùng data
Land
Track
ghi Việc truy xuất thông tin trên đĩa DVD
là tuần tự không truy xuất ngẫu nhiên.
groover
2. DVD –RAM:
Định dạng track ghi:
Việc ghi thông tin trong DVD – RAM
Land được tiến hành trên cả các land và các
groove
Track Vật liệu chế tạo đĩa này có khả năng
ghi
nhạy cảm với nhiệt độ.
Khi dùng tia laser với cường độ chiếu
lên các track ghi sẽ làm vật liệu này
nóng chảy và sau đó đông đặc lại nhanh
chóng và tạo thành các lớp vật liệu
rãnh không kết tinh ở dạng tinh thể. Khi ở
trạng thái này thì DVD – RAM được
xem như xóa trắng, lúc cần ghi data sử dụng tia laser có cường độ trung bình chiếu lên
các vị trí của track làm các điểm này kết tinh lại ⇒ độ phản chiếu tia sáng laser ở
những đọan kết tinh và không kết tinh là khác nhau ⇒ có thể lưu thông tin.
Zone n-1
N=24/35
Zone 2
Zone 1
Lead in
ID
Header 2048 byte EDC
ID error Copy
2064 byte detection protection
EDC Erro detection
Code, 4 byte
172 byte Hàng 1
1 sector
12 hàng 172 byte Hàng 2
172 byte
192 16 sector
hàng
172 byte
172 byte
182 byte
172 byte 182 byte
12
hàng
208 172 byte 182 byte
hàng
182 byte Parity
172 byte
3 byte 3 byte
10 byte syns syns
kiểm tra 91 byte 91 byte
parity
3 byte 3 byte
13 syns syns
hàng 91 byte 91 byte
8 to 16 modulation
Dram
1M
PUH Driver
& Motor
driver
DAC
Audio Out
8M
EEROM
SD MPEG2 Video
Main CPU RAM AC-3 driver Vidoe Out
1M Decoder
EEROM
(24C04)
SW Power Dram Display &
supply 1M keyboard
Hình 6.4 Sơ đồ khối tổng quát DVD
Focus
Tracking A B
Vật E F
kính C D
Mặt đĩa
Vật kính
Bộ cảm
quang Kính nhiễu xạ
Laser diode
LPF RF Xử lý
RF Amp processor data
Digital
servo
Focus coil Servo
DSP
PULL in
Cảm Tracking error
quang
Skew error
Focus coil
Tracking coil Driver
spindle
Slled motor
Skew compensated
SDRAM
16M
27MHz
Clock CPU PCM
control interface
Video
Video Mixer channel
decoder
On screen
Hình 6.7 Khối AV decoder display
DSI DSI
buffer decoder
PCI PCI
buffer decoder
Video Video
buffer decoder
buffer Demulti
Error plexer
EFD+ correction
Audio Audio
~10,08M buffer decoder
~13,08M ~12,08M bps
bps bps
Bit
stream Sub- Sub-
26.16 picture picture
Mbits buffer decoder
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 0 01 1 1 1 1 0 0
1 0 01 1 1 1 1 0 0
1 0 01 1 1 1 1 0 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 1 1 1 1 1 0 0
1 0 0 1 1 1 1 1 0 0
1 0 0 1 1 1 1 1 0 0
1 0 0 1 1 1 1 1 0 0
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Dòng bit này sau đó được mã hóa bằng mã Haffman động để giảm bớt dung
lượng bit ⇒ biến được FSK để gởi ra đường truyền.
2. Khối nhận
Modem Bộ nhớ Giải mã K/Đ công In nhiệt
HM suất
µP Step
motor
Stepper moter
Khay đỡ
Stepper moter
Cuộn
giấy
Lớp bảo vệ
Điện trở nhiệt
Giá đỡ
Mạch khuếch đại công suất có nhiệm vụ tạo ra công suất đủ lớn để nung nóng
điện trở nhiệt lên đến 1100C với độ phân giải dòng quét là 1728 dây điện trở ↔ độ
phân giải CCD. Các điểm ảnh màu đen sẽ chạy qua các dây nhiệt nóng ⇒ mực sẽ in
lên giấy.
III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN KHI KẾT NỐI VÀ TRUYỀN THÔNG TIN
GIỮA 2 MÁY FAX:
- Máy A quay số đến máy B và chờ nhấc máy
- Khi máy B nhấc máy: máy A truyền chuỗi xung có tần số 2,1Khz trong khoảng
thời gian 3 giây để xác định với máy B “Đây là máy FAX”
- Máy A trao đổi cấu hình truyền nhận với máy B: bao gồm chuẩn truyền, tốc độ
truyền,….
- Máy B xác nhận thông tin
- Máy A bắt đầu quá trình truyền dữ liệu
- Máy A báo với máy B kết thúc quá trình truyền dữ liệu
- Máy B xác nhận kết thúc dữ liệu
- Máy A và B cùng gác máy
Chương VIII
CAMERA
I. SƠ ĐỒ KHỐI
Ảnh Bộ lọc Tách CCD Xử lý tín Format
quang quang màu hiệu
OSC µp
Ảnh của vật được ánh sáng chiếu vào sẽ phản đến bộ lọc quang của camera
nhằm mục đích hiệu chỉnh cường độ ánh sáng, sau đó đưa qua lăng kính tách màu để
tách thành 3 màu cơ bản RGB và đập vào ma trận cảm biến độ sáng CCD, tín hiệu độ
sáng được chuyển thành tín hiệu điện analog được số hóa, xử lý, định dạng thành
khung truyền và đưa đến thiết bị lưu trữ hoặc thiết bị hiển thị.
II. BỘ TÁCH MÀU Y = 0.59G+0.3R+0.11B
G
B Cảm thụ
của mắt
R người
Blue
Green
Đầu vào
quang
Red
400 700nm
Clock OSC
driver
ADC Image
out
Amp
Vùng tạo
ảnh 1. Chuyển trên toàn bộ dòng trong thời gian
xóa ảnh ( 1ms )
2. Chuyển 1 dòng trong mỗi khoảng thời gian
xóa dòng
Vùng đọc
∝
trắng sáng cao màu Nâng
cao
chất Mã
Green lượng hóa
Digital
CCD ADC Cân bằng Nén độ Hiệu chỉnh ảnh Out
∝
trắng sáng cao màu
Blue
CCD ADC Cân bằng Nén độ Hiệu chỉnh
trắng sáng cao màu
∝
Hình 8.2 Sơ đồ xử lý tín hiệu của Camera
Các camera cho phép bảo vệ vùng sáng đến 600% trước khi đạt đến giới hạn
bảo hòa của CCD và việc này thực hiện được bởi các thiết bị điện tử.
2S 4S
Xung chuông có dạng hình sine, tần số 25 HZ và xuất hiện theo chu kỳ 6S: 2
ON, 4 OFF
Tip ~48V
Tổng đài Tổng
Ring Hook SW
đài
Mạch chuông
Chống sét
2K2
684 1 ML8205
1
0 Vcc out
2 8
10UF
28V
5 GND
SPEAKER
7 0
0
3
2 3 4 6
2M2
0 0 12K 180K
2
2
383
0 682
1
1
0
LOW 0
HIGH
Khi chưa có xung chuông, do có tụ cách ly 684 ⇒ mạch chuông không được
cấp nguồn ⇒ không tạo ra âm thanh ở loa.
Khi chưa có xung chuông: dòng AC được chỉnh lưu lọc và ổn áp tạo điện áp
khoảng 28V cấp cho IC chuông ⇒ âm thanh ở loa.
IC chuông ML8205
• Chân 2: thay đổi âm lượng
• Chân 3,4: tạo dao động tần thấp
• Chân 6,7: tạo dao động tần cao
* Thiết kế mạch cảm biến chuông:
Ring
4K7
Vcc
2 330 4K7
684
1
To
2 Microcontroller
0
2
100UF/25V 5,1V 103
1
3
0
0 0
0 0
Tip
2
Ring 0
3
Nhac 0
1 may 0
0 2 Sw1
Keyboard
Q3
Q2
2
Q1 Pulse Out
1
Mach thoai 0
0
0
Hình 9.5 Mạch giao tiếp đường dây
Ở trạng thái gác máy, SW1 ở vị trí 1, điện áp DC trên đường dây ∼ 48V.
Ring
V+
12
14
22
24
4K7
VDK Q2
15K
0 Q2
0
10UF 220
tín hiệu AC
Mạch cảm biến nhấc máy:
Tip
Ring
Vcc Vcc
3K3
12V
4K7 4K7
To
Q2
Microcontroller
0 0 :
nhac
1: gac
0 0 0
Tip
Ring
48V
V+
12
14
22
24
0
4K7
VDK Q2
Cam bien
chuong VDK
Giai ma VDK
DTMF
Vcc=5
Vcc
1
7 11
OSC1
12
3,579545Mhz VDK
13
8 OSC2
14
5 6 9
0
Hình 9.9 Mạch giải mã DTMF
A B
Line
0 0
Mạch thoại:
2 1
MICROPHONE
1
2 0 Mute
0
0
0
Q2 SPEAKER
2 1
0
2 1
MICROPHONE
1
2 0 Mute
0
0
0
Q2 SPEAKER
2 1
0
697 1 2 3 A
110 4 5 6 B
825 7 8 9 C
941 * 0 # D
1
IC chuong
2 0 P
Tip
0 T
10K
2 0 14 13
4.7UF 15 1
Ring 0 1
HS W91412 2
0 3
100K HS
10 Enable 4
220K
3K3
6
100K
0
Pulse out 11 15
3K3
16
0 17
333 270K
2 1 12 18
MICRO
1.5M 10K
223 27K 9
3K9 2 1
0 7 8
390 6,8 33K 33K
27K
0.47 0
2 1 SPEAKER 0
56K 2K
0
0
Hình 9.13 Sơ đồ máy điện thọai bàn