You are on page 1of 24

MỤC LỤC

2. OPT

Phương
1. KANBAN Pháp

3. JIT
Phương pháp "KANBAN" được phát triển ở Nhật Bản
sau chiến tranh thế giới thứ hai, do ông M.OHMO áp
dụng ở TOYOTA Motor Company từ năm 1958.

Phương pháp này cho phép chỉ sản xuất:


• các sản phẩm theo yêu cầu.
• tại các thời điểm đã được yêu cầu
• Vì vậy, phương pháp này cần có thông tin truyền
nhanh những nhu cầu từ hạ nguồn về thượng
nguồn.
Mô Tả Hệ Thống "KANBAN"

Dòng thông tin kanban dòng thông tin kanban

Chỗ làm Chỗ làm Chỗ làm


Chỗ
việc 1 Chỗ
việc 2 Chỗ
việc 3

làm làm làm


việc việc việc
1 2 3
• Khi một nơi làm việc sản xuất nhiều loại sản
phẩm, sẽ có nhiều loại kanban đồng thời “trong
kế hoạch”, mỗi loại kanban tương ứng với một
loại sản phẩm, người công nhân phải quyết định
sản xuất sản phẩm nào trước, sản phẩm nào sau.
Để biết được sản xuất sản phẩm nào trước ta dựa
vào sự quản lý ưu tiên kanban.
Quản lý ưu tiên kanban

Chỉ số báo động

Hộp đựng kanban

Hộp đựng kanban sp A

Hộp đựng kanban sp B

Hộp đựng kanban sp C


• Vậy sản phẩm được ưu tiên đưa vào sản xuất là
sản phẩm có số lượng dự trữ kanban nhỏ nhất
• Vậy ta đưa vào sản xuất trước tiên những sản
phẩm nào gần chỉ số báo động nhất.
đặc điểm của kanban:

kanban theo tiếng Nhật là “chiếc nhãn”,Trên kanban có


một số thông tin cần thiết như:
• loại sản phẩm hoặc chi tiết được sản xuất.
• số lượng sản phẩm trong container.
• Địa chỉ ký hiệu của nơi làm việc trên.
• Địa chỉ ký hiệu của nơi làm việc dưới.
Một vấn đề quan trọng khi ta áp dụng hệ thống
kanban trong một xưởng sản xuất là xác định số
lượng kanban trong lưu chuyển.

• xác định bằng công thức:


• R*Tck + h
• n=
• C
• giảm thời gian cần thiết để thay đổi dụng cụ.
• giảm chu kỳ sản xuất.
• loại bỏ dự trữ bảo hiểm, phần dự trữ để phòng
ngừa mọi biến động và tính không đều đặn của
quá trình sản xuất.
các điều kiện áp dụng hệ thống kanban

cần có một sự bố trí hợp lý thiết bị, máy móc của


các xưởng.
cần thời gian thay đổi sản phẩm thật ngắn.
loại bỏ được các biến động ngẫu nhiên.
Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với người cung
cấp.
Người lao động cần có tính đa năng lớn.
Tiêu chuẩn hóa các bộ phận, các cụm, các đơn vị
lắp ráp…của sản phẩm.
Cần phải san bằng yêu cầu
ưu điểm khi sử dụng hệ thống "KANBAN" :

• cho ta thấy được những vấn đề cần được giải quyết


của một xưởng sản xuất.
• cải thiện lưu lượng sản phẩm lưu thông.
• Tạo được sự phối hợp ăn ý giữa các bộ phận làm việc
vì chúng phụ thuộc vào nhau và có sự trao đổi thông
tin qua lại cho nhau liên tục.
• Tạo được sự thích ứng giữa quá trình sản xuất với
nhu cầu vì chỉ sản xuất khi có yêu cầu.
• Hoàn thiện trong việc phục vụ khách hàng vì thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn.
• sự phân quyền trong quản lý được áp dụng ngay
trong phân xưởng sản xuất.
• giảm đáng kể mức dự trữ sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm và phụ tùng thay thế. Điều
đó làm thuận lợi cho việc quản lý vốn, dễ dàng cho
việc quản lý dự trữ và có sự phản ứng nhanh với sự
phương pháp OPT:

• OPT có nghĩa là Optimized Production Technology


– công nghệ sản xuất tối ưu, một phương pháp
quản lý sản xuất xuất hiện ở mỹ vào năm 1978.
• Toàn bộ phương pháp OPT dựa trên việc quản lý
doanh nghiệp xuất phát từ chỗ “thắt cổ chai”.
• Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thường do
khâu yếu quyết định, vì vậy quản lý tốt khâu yếu,
nâng cao khả năng sản xuất của nó là tăng cường
năng lực sản xuất của một doanh nghiệp.
các nguyên lý của OPT:

• cân bằng quá trình chứ không cân bằng thị


trường.
• mức sử dụng nguồn rộng không phải do tiềm
năng của nó qui định mà do các ràng buộc khác
của hệ thống.
• sử dụng nguồn không có nghĩa là chất đầy tải
chất đầy tải cho nguồn đó
• một giờ mất ở nguồn thắt là một giờ mất của cả
hệ thống.
• một giờ được ở nguồn rộng chỉ là được cái ảo, vì
nó luôn luôn phụ thuộc vào năng lực sản xuất ở
nguồn thắt.
• nguồn thắt quyết định lưu lượng dòng chảy ra và
mức tồn đọng của cả hệ thống.
nvl

A:nguồn rộng

B:nguồn thắt

C:nguồn rộng

D:nguồn rộng

120 Sản phẩm


• phương châm hành động của phương pháp OPT
là: tổng những tối ưu cục bộ không bằng tối
ưu của cả hệ thống.
những điều kiện cho viếc áp dụng OPT:

• đào tạo và thông tin cho người lao động.


• xác định và nghiên cứu các nguồn thắt – khâu
yếu của hệ thống sản xuất
• hệ thống sản xuất nào cũng có nguồn thắt và
chúng luôn thay đổi theo điều kiện của doanh
nghiệp. Vì vậy, chúng ta luôn luôn phải tìm cách
nhận dạng, phân tích và giải quyết chúng thật
nhanh và chính xác thì sẽ nâng cao hiệu quả
trong quá trình sản xuất và tạo được sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
phương pháp kịp thời (JIT):

• Quản lý kịp thời JIT (Just In Time) là sản xuất các


sản phẩm đạt chất lượng, đúng lúc và đủ số lượng
đã được yêu cầu.
mục đích
• tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp bắng cách nâng cao năng
suất lao động với các khoản đầu tư
lớn. hoàn thiện cơ cấu quản lý bằng
các nghiên cứu, tìm tòi một cách có
hệ thống nhằm loại bỏ những chi phí
ẩn.
nội dung :

• Tìm và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng dẫn


đến sự yếu kém của doanh nghiệp:
• có 6 nguyên nhân:

• bố trí máy móc, thiết bị không hợp lý và hành trình qu


• Thời giant hay đổi dụng cụ quá lớn.
• Vấn đề chất lượng sản phẩm ( phế phẩm, kiểm tra…)
• Hỏng máy, tính ổn định, độ tin cậy.
• Các nhà cung cấp không trung thành, thiếu tin cậy.
• Đào tạo nguồn nhân lực chưa tốt
• Những nguyên nhân gây rối loạn như hòn đá
ngầm cản trở dòng chảy của một dòng sông, làm
cản trở cả quá trình lưu thông của các phương
tiện qua lại trên dòng sông đó. Gây ách tắc, khó
khăn cho cả quá trình lưu thông kể cả những khúc
sông không có đá cũng sẽ bị ảnh hưởng.

You might also like