Professional Documents
Culture Documents
Búa gõ phản xạ
Âm thoa 128 và 512 Hz
Bảng Snellen mắt và cạc đo thị lực bỏ túi
Đèn và dụng cụ soi tai
Gạc vải có cán gỗ
Ghim giấy
Lưu ý chung
“Mini Mental Status Examination” là một công cụ tầm soát hữu hiệu. Các bước thăm khám đầy
đủ tình trạng tâm thần sẽ được bàn luận chi tiết hơn trong năm thứ 2.
I - Khứu giác
Không thường dùng
II - Thị giác
Soi đáy mắt
Kiểm tra thị lực
1. Cho phép bệnh nhân sử dụng mắt kính hay kính sát tròng nếu cần thiết sao
cho kết quả thị lực bệnh nhân chính xác nhất.
2. Bệnh nhân đứng cách bảng đo thị lực Snellen 20ft (6,096m) (hoặc là cầm cạc
Rosenbaum bỏ túi cách 14 inch (35,56cm)
3. Bảo bệnh nhân che một mắt với một cái cạc.
4. Bảo bệnh nhân đọc những chữ nhỏ dần đến khi không thể đọc được nữa.
5. Ghi nhận dòng nhỏ nhất mà bệnh nhân có thể đọc được (20/20, 20/30…)
6. Lặp lại với mắt còn lại.
Khám thị trường bằng phương pháp đối chiếu
0. Đứng cách bệnh nhân 2ft (0,6m) và bảo họ nhìn vào mắt của bạn.
1. Giữ bàn tay của bạn cách tay của bệnh nhân 1ft (0,3m) và lắc ngón tay.
2. Bảo bệnh nhân cho biết họ thấy ngón tay di chuyển ở bên nào.
3. Lặp lại 2 hoặc 3 lần để kiểm tra cả 2 bên vùng thái dương
4. Nếu nghi ngờ có bất thường, kiểm tra 4 góc phần tư của mỗi mắt trong khi
bảo bệnh nhân che mắt còn lại với 1 cái cạc.
Test phản xạ ánh sáng của đồng tử
0. Khám trong phòng có ánh sáng mờ
1. Bảo bệnh nhân nhìn vào khoảng không
2. Chiếu một ánh sáng xiên vào mỗi đồng tử
3. Ghi nhận cả phản ứng trực tiếp (ở mắt đó) và phản ứng đồng cảm (ở mắt bên
kia)
4. Ghi nhận kích thước đồng tử bằng milimét và bất kì sự bất đối xứng nào.
5. Nếu bất thường, tiến hành test điều tiết.
Test điều tiết của đồng tử
0. Đưa tay của bạn cách mũi bệnh nhân 10cm
1. Bảo họ luôn nhìn vào ngón tay đó của bạn
2. Ghi nhận đáp ứng của đồng tử ở mỗi mắt
IV - Ròng rọc
Test vận nhãn ngoài (vào trong và xuống dưới, xem bên trên)
V - Tam thoa
Test sức cơ của cơ thái dương và cơ cắn
1. Bảo bệnh nhân mở miệng và nghiến răng
2. Sờ nắn cơ thái dương và cơ cắn khi họ làm như vậy
Test ba vùng cảm giác đau
1. Giải thích những gì bạn định làm
2. Sử dụng vật sắc nhọn phù hợp để test ở trán, má và xương hàm cả hai bên
3. Thay thế vật tù và hỏi bệnh nhân “nhọn” hay “tù”
Nếu phát hiện bất thường thì:
1. Test cảm giác nhiệt ở ba vùng bằng cách dùng âm thoa nóng hay lạnh với
nước.
2. Test cảm giác sờ nhẹ ba vùng với một búi vải
Test phản xạ giác mạc
1. Bảo bệnh nhân nhìn lên trên và ra ngoài
2. Từ phía bên kia, chạm giác mạc nhẹ nhàng với một miếng vải mảnh
3. Tìm phản xạ chớp mắt bình thường ở cả hai mắt
4. Lặp lại với phía bên kia
5. Sử dụng kính áp tròng có thể làm giảm đáp ứng
VII - Mặt
Quan sát bất kì sự méo mặt và bất đối xứng nào
Bảo bệnh nhân làm theo những điều sau đây, chú ý sự chậm trễ, yếu hay bất đối xứng:
1. Nhướn mày
2. Nhắm hai mắt với kháng lực
3. Cười
4. Cau mày
5. Nhe răng
6. Phồng má
Test phản xạ giác mạc (xem bên trên)
IX - Thiệt hầu
(xem Thần Kinh Phế Vị)
XII - Hạ Thiệt
Lắng nghe sự phát âm rõ ràng của bệnh nhân
Quan sát lưỡi trong miệng
Bảo bệnh nhân:
1. Thè lưỡi
2. Di chuyển lưỡi bên này qua bên kia
Vận động
Quan sát
Trương lực cơ
Sức cơ
Test sức cơ bằng cách bảo bệnh nhân hoạt động chống lại kháng lực của bạn
Luôn luôn so sánh hai bên
Cho điểm dựa theo bảng sau
Phân độ sức cơ
Độ Mô tả
0/5 Không có cử động
1/5 Có cử động cơ, nhưng không cử động khớp
2/5 Có cử động khớp nhưng không kháng được trọng lực
3/5 Kháng được trọng lực, nhưng không kháng được ngoại lực
4/5 Kháng được ngoại lực nhưng ít hơn bình thường
5/5 Bình thường
1. Bảo bệnh nhân đứng 20 – 30 giây với hai tay thẳng ra trước, gan bàn tay hướng lên,
nhắm mắt.
2. Chỉ dẫn bệnh nhân giữ yên cánh tay trong khi bạn vỗ nhẹ, nhanh xuống dưới.
3. Bệnh nhân sẽ không thể duy trì sự duỗi và ngửa (và “trôi vào tư thế sấp”) với bệnh nơron
vận động trung ương
1. Yêu cầu bệnh nhân đập một tay lên đùi, đưa tay lên, lật ngửa nó, sau đó đập nó trở xuống
càng nhanh càng tốt.
2. Yêu cầu bệnh nhân vỗ đốt xa của ngón cái với đầu ngón trỏ càng nhanh càng tốt
3. Yêu cầu bệnh nhân vỗ tay của bạn với quả cầu ở mỗi chân càng nhanh càng tốt.
1. Yêu cầu bệnh nhân chạm ngón trỏ của bạn và mũi của họ xen kẽ vài lần. Di chuyển ngón
tay của bạn xung quanh khi bệnh nhân thực hiện động tác này.
2. Giữ ngón tay của bạn đứng yên để bệnh nhân có thể chạm nó với một cánh tay và một
ngón tay được kéo dài hơn. Bảo bệnh nhân di chuyển cánh tay của họ và chạm ngón tay
của bạn trở lại khi họ nhắm mắt.
3. Yêu cầu bệnh nhân đặt một gót lên đầu gối phía bên kia và trượt nó theo cẳng chân xuống
ngón chân cái. Lặp lại khi bệnh nhân nhắm mắt.
Dáng bộ
Khám phản xạ
Phản xạ gân xương (phản xạ sâu)
Bệnh nhân phải được thư giãn và ở tư thế thoải mái trước khi bắt đầu khám.
Đáp ứng phản xạ dựa vào lực kích thích. Không sử dụng quá lực cần thiết để gây ra một
đáp ứng rõ ràng.
Phản xạ có thể được tăng cường bằng việc yêu cầu bn thực hiện co đẳng trường những cơ
khác (nghiến chặt răng).
Phản xạ được chia từ 0 đến 4+ như sau :
Đa động
Nếu có tăng phản xạ, kiểm tra dấu giật rung tại cổ chân: ++
1. Vạch vào cạnh bên của bàn chân mỗi bên với đầu tận của búa gõ phản xạ hoặc chìa khóa.
2. Chú ý sự di chuyển của các ngón chân,bình thường sẽ gập (gập rút).
3. Ngón chân cái mở rộng và các ngón xòe ra như quạt là bất thường. Hiện tượng này gọi là
Babinski dương tính.
Giải thích cho bệnh nhân mỗi nghiệm pháp trước khi làm.
Trừ t/h đặc biệt,bệnh nhân phải nhắm mắt trong suốt quá trình thực hiện khám.
So sánh đối xứng 2 bên cơ thể.
So sánh vùng gần và xa ở các chi.
Khi phát hiện 1 vùng mất cảm giác nên vẽ lại chi tiết những đường giới hạn.
1. Nắm giữ ngón chân cái của bệnh nhân cách xa những ngón khác để tránh va chạm.
2. Chỉ cho bệnh nhân thấy động tác gập duỗi
3. Bệnh nhân nhắm mắt, yêu cầu bệnh nhân chú ý khi bạn di chuyển ngón chân.
4. Nếu cảm giác vị thế giảm, di chuyển đầu khớp gần để kiểm tra khớp cổ chân.
5. Test với những ngón tay tương tự.
6. Di chuyển phần gần : khớp bàn ngón,cổ tay,và khuỷu.
Nếu cảm giác rung, cảm giác vị thế và sờ nông bình thường ở các ngón tay ngón chân, bạn có thể
cho rằng những phần thăm khám khác bình thường.
Dùng vật nhọn thích hợp để khám cảm giác nhon hay tù:
Khám ở những vùng sau đây:
1. Vai (C4)
2. Mặt trong và ngoài cẳng tay (C6, T1)
3. Ngón cái và ngón út (C6, C8)
4. Mặt trước đùi (L2)
5. Mặt giữa và bên của cả 2 cẳng chân (L4, L5)
6. Ngón út (S1)
Dùng 1 miếng vải mỏng hoặc ngón tay của bạn sờ lên da nhẹ nhàng
Yêu cầu bệnh nhân nói khi cảm thấy sờ.
Khám ở những vùng sau đây:
1. Vai (C4)
2. Mặt trong và ngoài cẳng tay (C6, T1)
3. Ngón cái và ngón út (C6, C8)
4. Mặt trước đùi (L2)
5. Mặt giữa và bên của cả 2 cẳng chân (L4, L5)
6. Ngón út (S1)
Test này dựa cảm giác sờ và vị thế, chúng ta không thể thực hiện nếu những test ở trên bất
thường
MiniMental LLC
Tên bệnh nhân: ___________________________________________ Tuổi ____________________
Tên người khám: _________________________________________ Sinh viên năm_____________
Tiếp cận bệnh nhân với sự tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ
Hỏi: Bạn có vấn đề gì với trí nhớ không? Có Không Ngày thực hiện ____________
Tôi có thể bạn vài câu hỏi về trí nhớ của bạn không? Có Không
3 () SỰ NHẬN THỨC
Nói
Lắng nghe thật kĩ bởi vì tôi sẽ yêu cầu bạn làm một vài thứ.
Cầm tờ giấy trên tay trái của bạn, xé đôi nó ra và đặt nó lên sàn nhà. (1)
1() ĐỌC
Nói
Hãy đọc những từ dưới đây và làm những gì tôi nói nhưng không nói lớn. (1)
1 () VẼ
Nói: Vẽ lại hình dưới đây
TỔNG ĐIỂM _______________Đánh giá mức độ ý thức một cách liên tục
_________________________________________________
Tỉnh táo Ngủ gà Mê man Hôn mê
Có Không Có Không
Hợp tác Suy giảm chức năng
Suy yếu Mất trí có tính gia đình
Lo âu Chấn thương đầu
Giảm thị lực Đột quị
Giảm thính lực Lạm dụng rượu
Ngôn ngữ mẹ đẻ Bệnh tuyến giáp
______________________________
FUNCTION BY PROXY
Vui lòng ghi lại ngày tháng lần cuối bệnh nhân có thể thực
hiện được các việc sau. Yêu cầu điều dưỡng xem bệnh nhân
có tự xoay sở được không?
Có Không Ngày
Đánh giá tình trạng tâm thần (MMSE) liên quan đến tuổi và
trình độ học vấn
Thực hiện hầu hết các bài kiểm tra tình trạng tâm thần và tâm lý thần
kinh sẽ bị ảnh hưởng bởi tuổi và trình độ học vấn: kết quả âm tính giả
phổ biến ở những người học cao hiểu rộng, và dương tính giả xuất
hiện ở những người ở trình độ thấp, học lớp cá biệt hay thấp hơn. Chỉ
dẫn AHCPR trong chẩn đoán bệnh Alzhiemer khuyên rằng những yếu
tố gây lầm lẫn như tuổi và trình độ học vấn nên được quan tâm trong
bảng điểm đánh giá tình trạng tâm thần. Bảng dưới đây cung cấp cách
cho điểm MMSE liên quan đến tuổi và trình độ học vấn.
Sự khác biệt càng lớn giữa điểm số của bệnh nhân và tuổi/trình độ học
vấn liên kết ở giữa, thì càng có ý nghĩa tồn tại sự suy giảm nhận thức.
Thang điểm Thang điểm này xác định một cách sơ sài số lượng yếu tố bệnh
Hachinski sử và thăm khám thích hợp nguy cơ của bệnh mất trí do mạch
rút gọn máu.
đánh giá Khi xuất hiện, mỗi đặc trưng lâm sàng dưới đây sẽ được cộng
thiếu máu
2 điểm: khởi phát đột ngột, tiền sử đột quỵ, dấu hiệu thần kinh
cục bộ
trung ương, triệu chứng thần kinh trung ương.
Mỗi đặc trưng lâm sàng dưới đây sẽ được cộng 1 điểm: suy
yếu từ từ, than phiền bản thể, không kiềm chế cảm xúc, tiền
căn hoặc hiện tại có tăng huyết áp.
Điểm càng cao thì nguy cơ bệnh mất trí do mạch máu càng
nhiều. Tổng điểm 4 hay nhiều hơn được sử dụng bởi Rosen
như một cut point trong nghiên cứu có giá trị.
Thang điểm Một điểm 6 hay nhiều hơn nghi ngờ có sự suy thoái. Dương tính giả
đánh giá trong mất trí có thể là kết quả của bệnh Alzeimer như là những than
bệnh tuổi phiền về trí nhớ, không ngủ yên, thờ ơ và tăng sự phụ thuộc, thì được
già suy chia sẻ bởi suy thoái và AD sớm. Âm tính giả có thể phổ biến trong
thoái bệnh AD, khi mà nhận cảm cơ thể suy giảm. Sự khám phá tối ưu của
suy thoái đòi hỏi cả bệnh nhân và thông tin được hỏi từ những triệu
chứng suy thoái.