Professional Documents
Culture Documents
Không có một dạng hợp đồng chuẩn mực nào cho mọi mối quan hệ kinh doanh. Tùy thuộc vào
từng giao dịch, chúng ta sẽ cần đến những điều khoản thích hợp. Tuy nhiên, có những điều
khoản mẫu cần hiện hữu trong mọi bản hợp đồng nhằm giảm thiểu các rủi ro tranh chấp pháp
lý cũng như những hiểu nhầm đáng tiếc đồng thời đảm bảo các quyền pháp lý cần thiết cho
doanh nghiệp. Chúng còn được gọi là lớp áo giáp chống đạn cho mọi hợp đồng, hay điều
khoản "áo giáp".
Trong mẫu hợp đồng, có thể bạn có thể gặp phải những điều khoản có cùng nội dung nhưng câu
chữ rất khác biệt. Phạm vi điều chỉnh của điều khoản mới quan trọng, chứ không phải ở câu chữ.
Miễn là cùng một ngữ nghĩa, từ ngữ hợp đồng sẽ không phải yếu tố quan trọng nhất trong các
điều khoản được trình bày. Việc quan tâm đưa những điều khoản "áo giáp" vào mọi bản hợp
đồng mà mỗi doanh nghiệp ký kết là hết sức thiết yếu, mặc dù doanh nghiệp bạn có thể thấy một
vài điều khoản nào đó là không cần thiết trong các bản hợp đồng nhất định.
Yếu tố quan trọng đó là xác định những rủi ro kinh doanh nào có thể hiện diện trong các giao
dịch của doanh nghiệp, và loại bỏ hay giảm thiểu những rủi ro đó bằng việc sử dụng các điều
khoản hợp đồng.
Dưới đây là 23 điều khoản "áo giáp" giúp ngăn ngừa bất cứ rủi ro hay thua thiệt nào trên các hợp
đồng doanh nghiệp bạn ký kết. Các mẫu điều khoản sẽ được đưa ra, cùng với đó là thảo luận về ý
nghĩa của từng điều khoản và tại sao cần phải có trong một bản hợp đồng.
Việc chuyển giao bản hợp đồng có thể xuất hiện khi doanh nghiệp bạn hay đối tác ký kết hợp
đồng bị sáp nhập/mua lại, hay chuyển đổi hoạt động (một chủ sở hữu mới có thể nhận chuyển
giao bản hợp đồng này). Trong khi đó, việc ký kết các hợp đồng phụ có thể xuất hiện khi một
nhà thầu phụ độc lập hay một công ty khác được thuê mướn để thực hiện các công việc mà vốn
doanh nghiệp bạn hay đối tác ký kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện.
Các hợp đồng được nhìn nhận là có thể được chuyển giao trừ khi có một điều khoản kiểu này
xuất hiện trong bản hợp đồng để ngăn ngừa việc chuyển giao. Điều khoản này sẽ không ngăn cản
bất cứ bên nào trong bản hợp đồng về việc đồng ý chuyển giao hay ký kết hợp đồng phụ, mà còn
thể hiện rằng không có sự đồng ý đó thì việc chuyển giao hay ký hợp đồng phụ sẽ là một vi
phạm hợp đồng.
6. Xung đột
9. Bồi thường
11. Điều khoản thống nhất hay Hợp đồng tổng thể
Tiếng Anh Tiếng Việt
Integration Provision or Entire Agreement Điều khoản thống nhất hay Hợp đồng tổng
"This agreement sets forth and constitutes the thể
entire agreement and understanding of the "Hợp đồng này đưa ra và thiết lập nên một
parties with respect to the subject matter thoả thuận và hiểu biết tổng thể của các bên
hereof. This agreement supersedes any and all về các vấn đề trong đó. Hợp đồng này thay thế
prior agreements, negotiations, cho bất kỳ và tất cả các thoả thuận, đàm phán,
correspondence, undertakings, promises, thư từ, cam kết, hứa hẹn, đồng thuận, thu xếp,
covenants, arrangements, communications, giao tiếp, giới thiệu và bảo đảm giữa các bên
representations, and warranties, whether oral trước đây, cho dù bằng miệng hay bằng văn
or written, of any party to this agreement". bản của bất cứ bên nào trong hợp đồng này".
Điều này có nghĩa rằng bản hợp đồng chứa đựng điều khoản này là thoả thuận duy nhất sẽ được
toà án tham khảo để xác định những gì là giao dịch hay thoả thuận giữa các bên. Không có văn
bản hay thoả thuận miệng nào có thể được sử dụng như là một bằng chứng trong các tranh chấp
liên quan tới hợp đồng.
Đây là điều khoản rất quan trọng cần phải có trong mọi bản hợp đồng. Không có điều khoản này,
các thoả thuận bằng văn bản khác có thể được xem như một bằng chứng để xác định những gì là
một giao dịch giữa các bên.
Các email, ghi chú, thảo luận hay bất cứ gì khác liên quan tới hợp đồng có thể được sử dụng để
giải thích hợp đồng, nhưng chúng không thể là bằng chứng giao dịch được vì rất có thể có nhiều
nội dung mâu thuẫn hay không thích hợp.
Không có điều khoản này, hợp đồng sẽ không được xem là một văn bản trọn vẹn của giao dịch –
mà chỉ là một phần của các văn bản tạo nên giao dịch. Hãy chắc chắn rằng điều khoản này luôn
có mặt trong các hợp đồng bạn lý kết.
Nếu có một biểu đồ, bản vẽ, bản kế hoạch, giải trình công việc hay các tài liệu bổ sung khác
cần có để hiểu rõ hợp đồng, chúng có thể được xem như một nguồn tham khảo và đưa vào
phụ lục của hợp đồng. Còn bằng không, những tài liệu đó sẽ không được xem như là một phần
của hợp đồng bởi chính điều khoản Hợp đồng tồng thể.
Các thiệt hại mang tính kết quả hay phụ thêm này có thể rất lớn, vì thế từ bỏ chúng là một cách
thức để giảm thiểu rủi ro trong bản hợp đồng. Một vài hệ thống pháp luật có yêu cầu điều khoản
khước từ trách nhiệm này trong hợp đồng phải thực sự rõ ràng để có thể thực thi đầy đủ. Vì lý do
đó, những điều khoản này thường được có định dạng chữ hoa, bôi đậm, hay có phông chữ lớn
hơn bình thường để đảm bảo khác biệt và rõ nét với các điều khoản khác của bản hợp đồng.
Đây là một khuôn mẫu để đưa ra ràng buộc trong bản hợp đồng, theo đó sẽ giảm thiểu khả năng
các đề nghị hay khiếu nại phát sinh. Nếu doanh nghiệp của bạn rất có thể là đối tượng chịu các
khiếu nại khác nhau (trong trường hợp là người bán) thì điều khoản này là lợi thế rõ nét. Nếu
doanh nghiệp của bạn có thể là đối tượng đưa ra các khiếu nại (trong điều khoản này là người
mua) thì nội dung điều khoản sẽ thể hiện sự nhượng bộ quan trọng bởi vì hầu hết các hệ thống
pháp luật cho phép một khiếu nại hợp đồng được thực hiện tối thiểu trong vòng 2 năm kể từ ngày
phát sinh sự kiện khiếu nại.
Điều khoản này đặt ra các yêu cầu về cách thức và thời điểm thông báo nhằm đảm bảo tính pháp
lý của thông báo đó. Nó giải thích rằng một thông báo có hiệu lực cần được làm thành văn bản
và được gửi tới một địa chỉ được chỉ định.
Nó cũng xác định thời điểm một thông báo được xem là đã nhận - vốn rất quan trọng nếu sẽ có
nhiều thời điểm khác nhau liên quan tới việc nhận một thông báo. Đặc biệt là khi một bên của
bản hợp đồng phải thanh toán trong vòng năm ngày kể từ ngày nhận được thông báo thanh toán
còn bằng không hợp đồng sẽ chấm dứt.
Nếu bản hợp đồng thiếu vắng điều khoản này, tranh chấp có thể phát sinh liên quan tới thông báo
đã được gửi chưa ("Ông A nói với bạn rằng việc thanh toán diễn ra muộn"), hay nó đã được nhận
chưa ("Bạn gửi nó tới nhà kho, chứ không phải văn phòng của doanh nghiệp chúng tôi"), và khi
nào một thông báo được chính thức nhận.
Với điều khoản này, một ngày hay một thời điểm cụ thể sẽ dễ dàng được xác định hay tính toán
nhằm làm rõ trách nhiệm của các bên. Việc đưa vào một địa chỉ mà thông báo phải được gửi tới
sẽ rất thích hợp để bảo đảm rằng chúng được nhận tại nơi mà doanh nghiệp bạn có thể phản hồi
tốt nhất và nhanh nhất.
Các toà án đôi lúc sẽ xác định rằng một liên doanh, hợp danh, uỷ thác, đại lý hay các sự công tác
khác hiện hữu mặc dù các bên không có ý định đó. Những kiểu mối quan hệ này đồng nghĩa rằng
một bên có thể có phải chịu các trách nhiệm thay mặt bên kia, hay hành động khác thay mặt bên
kia.
Để tránh khả năng này có thể xảy ra việc một trong các mối quan hệ như trên bị nhìn nhận là
hiện hữu mặc dù các bên không chủ đích, điều khoản này cần được đưa vào bản hợp đồng.
Và một điều khoản như thế này sẽ cho phép toà án đơn giản chỉ xoá đi một điều khoản và để cho
các điều khoản còn lại của hợp đồng giữ nguyên giá trị. Cho dù pháp luật quy định đây là một
trách nhiệm của toà án, song việc đưa điều khoản này vào vẫn rất có ích trong trường hợp toà án
cho phép tập trung duy nhất vào một điều khoản vi phạm.
Bên cạnh đó, khi mà bản hợp đồng có điều khoản khác về không cạnh tranh hay không gạ gẫm,
điều khoản này sẽ cho phép toà án giải thích các điều khoản đó tuân thủ theo đúng quy định pháp
luật.
Ví dụ, một điều khoản không cạnh tranh có thể giải thích rằng một chủ sở hữu trước đây của một
doanh nghiệp không được tiến hành một hoạt động kinh doanh tương tự trong phạm vi 50 dặm
kế từ địa điểm kinh doanh cũ. Nếu pháp luật giới hạn phạm vi này chỉ là 10 dặm hay 20 dặm là
tối đa thì điều khoản hiệu lực từng phần này sẽ không loại bỏ tính hiệu lực của điều khoản không
cạnh tranh mà cho phép toà án có thể áp dụng phạm vị 10 dặm hay 20 dặm theo đúng quy định
pháp luật, chứ không phải 50 dặm như trong bản hợp đồng.
Còn nhiều trường hợp khác dẫn tới việc một bên của hợp đồng có thể thay đổi, chẳng hạn như
doanh nghiệp bị bán hay chủ sở hữu doanh nghiệp qua đời. Trong những trường hợp này, nếu
không có điều khoản về kế thừa/chuyển giao, bản hợp đồng có thể không ràng buộc các bên
mới hay bên kế thừa. Nếu doanh nghiệp bạn muốn bắt buộc các bên của hợp đồng này thực
hiện trọn vẹn toàn bộ thời hạn của hợp đồng, điều khoản này sẽ cần được đưa vào.
Điều khoản kéo dài hiệu lực này sẽ cho phép các điều khoản cần thiết được kéo dài tính hiệu lực
và ràng buộc trách nhiệm của các bên với nó sau khi hợp đồng kết thúc sẽ tiếp tục có giá trị thực
hiện.
Bất cứ nỗ lực nào làm như trên mà không tuân theo quy trình cố định sẽ được coi là một vi phạm
hợp đồng. Một lựa chọn khác là đưa ra nội dung hợp đồng sẽ được chấm dứt ngay khi xảy ra vi
phạm, nhưng nếu đây là một điều khoản được áp dụng đối với cả hai bên, thì chắc không có bên
nào có lợi cả, chẳng hạn như một bên trễ hẹn thanh toán, hay trễ hẹn giao hàng,... có một hai
ngày mà hợp đồng đã chấm dứt ngay thì sẽ bất lợi.
Điều khoản về chấm dứt hợp đồng sẽ cần được các bên bàn thảo kỹ lưỡng trước khi đưa vào bản
hợp đồng. Một khi cả hai bên đã đồng ý về quy trình chấm dứt hợp đồng kiểu như trên, hãy suy
nghĩ tới những ảnh hưởng có thể có lên doanh nghiệp bạn và cho phép chúng hiện hữu trong điều
khoản chấm dứt này.
Ví dụ, nếu bản hợp đồng được chấm dứt trước hạn, liệu có cần tới các điều khoản cho việc thanh
toán các chi phí liên quan vẫn chưa được bên kia thanh toán hết?
Điều khoản này cho phép bất cứ bên nào cũng có quyền chấm dứt hợp đồng vì bất cứ lý do gì
hay không có lý do nào một khi bên đó có ý muốn chấm dứt hợp đồng với điều kiện là phải gửi
thông báo tới bên kia và sau 30 ngày mới được chấm dứt hợp đồng.
Với điều khoản chấm dứt tùy ý, các bên sẽ có sự linh hoạt tối đa, song sẽ có rủi ro là nếu doanh
nghiệp bạn không muốn chấm dứt hợp đồng trong khi phía bên kia lại quyết định chấm dứt,
doanh nghiệp bạn sẽ có thể chịu thua thiệt phần nào lợi ích.
Đây là một vấn đề xuất hiện trong nhiều tình huống hợp đồng khác. Một ví dụ có thể đó là khi
doanh nghiệp bạn ký kết hợp đồng phân phối với một nhà cung cấp độc quyền. Nếu nhà cung
cấp này ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bạn sẽ không thể có sản phẩm cung ứng cho
khách hàng được và đương nhiên phải tìm kiếm nhà phân phối mới và ký kết hợp đồng phân
phối độc quyền khác. Nếu nhà cung cấp ban đầu của doanh nghiệp bạn mở lại hoạt động trong
một năm sau đó, họ có thể kiện doanh nghiệp bạn vì đã ký kết hợp đồng với một doanh nghiệp
khác, như thế là vi phạm điều khoản cung cấp độc quyền.
Nhiều dạng thức các điều khoản trong các bản hợp đồng mẫu diễn giải rằng nếu một bên tuyên
bố phá sản, hợp đồng có thể được chấm dứt. Song hầu hết các doanh nghiệp ngừng kinh doanh,
đình trệ sản xuất đều không tuyên bố phá sản và đơn giản chỉ đóng cửa tạm thời. Điều khoản này
sẽ cho phép việc chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp đó.
Nó cũng khá quan trọng việc chỉ ra một tình huống theo đó mà được nhiều người trong ngành
biết rõ rằng một doanh nghiệp nào đấy đang gặp khó khăn về tài chính, nhưng doanh nghiệp của
bạn có hợp đồng cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp bạn sẽ
không muốn thực hiện việc này khi biết rằng đối tác hợp đồng có thể không thanh toán được các
hoá đơn doanh nghiệp bạn gửi tới.
Điều khoản này qua đó sẽ cho phép doanh nghiệp bạn chấm dứt tất cả các nghĩa vụ phát sinh
theo hợp đồng trong trường hợp phía đối tác hợp đồng không có khả năng thanh toán hay không
trả được các hoá đơn đến hạn thanh toán.
21. Từ bỏ
Nếu điều khoản này không có trong hợp đồng, doanh nghiệp bạn sẽ đối mặt rủi ro bị toà án cho
rằng với việc bỏ qua một lần điều khoản nào đó trong hợp đồng sẽ có nghĩa rằng điều khoản hợp
đồng đó không có giá trị bắt buộc thực hiện trong suốt thời hạn hợp đồng.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn chấp nhận cho đối tác thanh toán chậm một ngày có thể được
xem như từ bỏ bất cứ quyền nào trong hợp đồng yêu cầu việc thanh toán phải được thực hiện
đúng hạn và vào một ngày nhất định.
Các bảo đảm ám chỉ có thể bao gồm bảo đảm về nhãn mác hàng hoá (người bán sở hữu hàng
hoá, có quyền bán chúng, không một chủ nợ nào sẽ can thiệp vào việc mua bán hàng của người
mua và hàng hoá được không bị bất cứ bên thứ ba nào khiếu kiện về bản quyền, nhãn hiệu hay
sáng chế); bảo đảm về tính bán được của hàng hoá (hàng hoá đủ thích hợp cho việc bán được
hàng hoá và sử dụng hàng hoá với chất lượng tốt, đóng gói tương thích có đầy đủ nhãn hiệu và
phù hợp để chứng thực nhãn hiệu); bảo đảm về tính thích hợp cho một mục đích cụ thể nào đó
(người bán có lý do biết về mục đích mà hàng hoá được mua và biết rằng người mua dựa trên kỹ
năng và thẩm quyền của người bán để lựa chọn hàng hoá); hay bảo đảm phát sinh từ quá trình
giao dịch hoặc sử dụng hàng hoá (một toà án giả định rằng cả hai bên có kiến thức về các tập
quán thương mại và giả định rằng tập quán nào đó có ý định được áp dụng vào bản hợp đồng
này).
Điều khoản này không chỉ được áp dụng với các hàng hoá như đã kể trên, mà nó còn có thể được
áp dụng tương tự với các dịch vụ khác nhau cũng như các hợp đồng khác nhau.
Những bảo đảm biểu lộ có thể được phát sinh thông qua các dữ liệu xúc tiến, các chào hàng, đề
xuất bán hàng hay quảng cáo. Chúng cũng có thể được thể hiện qua các giao tiếp lời nói và
không nhất thiết thành lời như một bảo đảm cụ thể. Thông thường bất cứ sự khẳng định về một
lời hứa, một thực tế, miêu tả sản phẩm hay sử dụng mẫu của người bán sẽ tạo ra những bảo đảm
biểu lộ. Điều khoản ở trên sẽ loại trừ bất cứ bảo đảm biểu lộ nào mà hàng hoá hay dịch vụ tuân
theo các khuôn mẫu hay tuyên bố.
Nếu không có điều khoản này, hàng hoá hay dịch vụ cung cấp theo bản hợp đồng sẽ được bảo
đảm bởi những bảo đảm biểu lộ phát sinh từ những gì doanh nghiệp bạn tuyên bố hay đưa ra cho
bên kia và cả những bảo đảm ám chỉ theo các quy định pháp luật. Để giảm thiểu các rủi ro này
phát sinh, một điều khoản khước từ bảo đảm là phổ biến và cần thiết trong các bản hợp đồng.