Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội 10/2006
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
MỤC LỤC
1 CHƯƠNG 0:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ MẠ KIM LOẠI VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
CỦA CÔNG NGHỆ MẠ ĐIỆN..................................... ....................7
1.1 Vai trò của giai đoạn hoàn thiện bề mặt:.................................................7
1.2 Các phương pháp được đề xuất để hoàn thiện bề mặt:.........................7
1.3 Khái quát về mạ điện:...............................................................................8
1.3.1 Bảng năng suất của một số cơ sở mạ điện ở Việt Nam năm 1998.......8
1.3.2 Bảng năng lượng tiêu thụ của một số công ty năm 1998.....................9
1.3.3 Bảng độc tính một số hoá chất sử dụng trong công nghệ mạ điện:...11
2 PHẦN I : QUÁ TRÌNH XỬ LÝ BỀ MẶT...................................... 13
2.1 Chương 1: Gia công bề mặt kim loại bằng phương pháp cơ học........13
2.1.1 Các loại gia công cơ học...................................................................13
2.1.2 Vật liệu mài và đánh bóng :..............................................................14
2.1.3 Thành phần thuốc đánh bóng cho kim loại và hợp kim :...................14
2.1.4 Chuẩn bị :...........................................................................................15
2.2 Chương 2: Gia công bề mặt bằng phương pháp hóa học và điện hóa.
17
2.2.1 Tẩy dầu mỡ hóa học và điện hóa.......................................................17
2.2.1.1Tẩy dầu mỡ bằng dung môi hữu .................................................17
2.2.2 Tẩy dầu mỡ hóa học...........................................................................17
2.2.3 Tẩy dầu mỡ điện hóa..........................................................................19
2.2.4 Tẩy sạch trong siêu âm.......................................................................19
2.2.5 Tẩy gỉ hóa học và điện hóa ...............................................................19
2.2.6 Hoạt hóa bề mặt :...............................................................................22
2.2.7 Thụ động tạm thời :............................................................................23
2.2.8 Tẩy bóng hóa học hoặc điện hóa :.....................................................23
3 PHẦN II: MẠ.................................................... .......................24
3.1 MẠ KẼM THIẾC CHÌ CADIMI .....................25
3.2 MẠ ĐỒNG VÀ MẠ KỀN...................................................................27
3.3 MẠ CROM, COBAN, SẮT ...........................28
3.4 MẠ KIM LOẠI QUÝ...........................................................................28
3.5 MẠ HỢP KIM.......................................................................................30
4 PHẦN III:HOÀN THIỆN BỀ MẶT VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM,ĐỀ RA CÁC GIẢI
PHÁP MÔI TRƯỜNG...................................................... ............35
4.1 LỜI MỞ ĐẦU PHẦN III........................................................................35
4.2 Hoàn thiện lớp mạ kim loại:...................................................................36
4.3 Kiểm tra chất lượng lớp mạ:..................................................................37
4.3.1 Kiểm tra hình dáng bên ngoài:..........................................................37
4.3.2 Đo chiều dày lớp mạ: ........................................................................38
4.3.2.1 Phương pháp tia dòng dung dịch:................................................38
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 2
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 5
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
LỜI MỞ ĐẦU
-Mạ điện là một trong những nghành công nghiệp quan trong nhằm bảo vệ va
trang trí bề mặt kim loại.Mạ điện được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt là trong việc sản xuất đồ dân dụng.
-Quá trình mạ điện có các phần chính:
+phần I : chuẩn bị bề mặt trước khi mạ.
+phần II : mạ
+phần III: hoàn thiện bề mặt và xử lý củng như đề ra các giải pháp môi
trường.
-Tuỳ theo sở thích và khả năng của mỗi người mà nhóm AKL phân công đảm
nhiệm các phần như sau:
+phần I : Đỗ Thị Lương.
+phần II : Bùi Vân Anh.
+phần III: Phạm Quang Khánh.
-Việc lựa chọn kiến thức,số lượng và mức độ thích hợp vừa đảm bảo tính cơ bản
lẫn tính hiện đại là một việc rất khó khăn,bị hạn chế bởi trình độ,kinh nghiệm vì
thế,chuyên đề mạ kim loại này chắc chắn không tránh khởi những hạn chế và
thiếu sót.
-Nhóm AKL rất mong nhận được sư đóng góp ý kiến của thầy Đinh Bách Khoa
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 6
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
và của các thầy cô khác cũng như ý kiến cúa mọi người xung quanh đế chuyên
đề này ngày càng hoàn thiện hơn và có thế ứng dụng vào trong thực tế.
Nhóm AKL xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 0:
1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ MẠ KIM LOẠI VÀ TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG NGHỆ MẠ ĐIỆN.
+mạ nóng(như tráng 1 hay nhiều lớp kim loại bên ngoài..)
+phun kim loại:phun kim loại trong điều kiện nhiệt độ cao hay
plasma(2.500-8000 0C),chủ yêu dùng trong việc mạ các chi tiết tàu vũ trụ,hàng
không,tên lửa..
+mạ điện:là phương pháp hay dùng trong sản xuât đồ phục vụ dân dụng
bằng cách kết tủa kim loại trên bề mặt nền một lớp phủ có tính chât mong muốn.
1.3 Khái quát về mạ điện:
-Năm 1085,nhà hoá học Luigi v.Brugnatelli lần đàu tiên ra công nghệ mạ điện.
-Năm 1940,khi nghành điện tử ra đời thì nghành mạ điện phát triển rất mạnh
mẽ.
-Ở Việt nam,công nghệ mạ điện đã phát triển mạnh trong vài chục năm nay và
tiếp thu được kỹ thuật của nhiều nước trên thế giới.
1.3.1 Bảng năng suất của một số cơ sở mạ điện ở Việt Nam năm 1998
Thứ tự Tên cơ sơ Loại hình sản phẩm Lượng
sản phẩm mạ
(m2/năm)
1 Công ty khóa Khóa,bản lề các loại 15.000
Minh Khai
2 Nhà máy cơ Các dụng cụ điện và 1.300
khí xuất khẩu phụ tùng xe đạp
3 Xí nghiệp điện Quạt điện các loại 34.000
cơ Thống Nhất
4 Nhà máy cơ Quạt và các máy bơm 3.000
khí chinh xác thủy lực
5 Nhà máy kim Kim khâu tay,khâu 1.000
Hà Nôi máy
6 Nhà máy cơ Gim đóng bao bì 800
khí Ngũ Hiêp
7 Công ty Kim Bếp dầu vỏ đèn cao áp 27.000
Khí Thăng Long
8 Công ty khóa Khóa các loại 30.000
Việt Tiệp
9 Nhà máy phụ Phụ tùng ô tô, xe máy 30.000
tùng Groshi Thăng
Long
10 Công ty dụng Dụng cụ cắt và đo 3.000
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 8
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
1.3.2 Bảng năng lượng tiêu thụ của một số công ty năm 1998
Tên cơ sở Sản phẩm Nguyên liệu, nhiên liệu
Công ty dụng cụ Loại Số Loại Số lượng
cơ khí xuất khẩu lượng(chiếc
)
Phụ tùng xe 219.705 Thép 306.500 kg
máy Hóa chât 46.820 kg
Dụng cụ cầm 685.705 Than 36 tấn
tay Điện năng 1.596.060
kWh
Nước 87.600 m3
Công ty cơ khí Quạt điện 44.000 Dây đồng 12.000 kg
chính xác số 1 Thép 90.000 kg
Bơm 1.800 Sơn 3.500 kg
thủy lực Nước 7.200 m3
Phụ tùng 166 Điện năng 150.000 kWh
xe máy Dầu FO 7.200 lít
Phụ tùng 1465 Than 12.000 kg
xe đạp Dầu mỡ 150 kg
-Các cơ sở mạ điện công nghiệp thường tổ chức sản xuất ngay nơi ở mặt
bằng chật hẹp, công nghệ và thiết bị lạc hậu. ở các cơ sở có mặt bằng quá hẹp và
quá bất lợi việc khắc phục ô nhiễm đôi khi không thể thực hiện được với các cơ
sở có mặt bằng tương đối thuận lợi thì việc xử lý nhằm giảm thiêủ ô nhiễm với
chi phí thấp vận hành đơn giản và không chiếm nhiều diện tích vẫn là những đòi
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 9
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
hỏi có tính ưu tiên-Mạ điện là ngành thải ra môi trường rất nhiều chất thải
khí(CrO3 gấp 3 lần ,NiO gấp 3.5 lần,H2SO4 gấp 1.5 lần),lỏng và rắn.
-Mạ điện là một ngành có mức độ ô nhiễm môi trường cao bởi các tác nhân
chính: Hơi hoá chất độc hại, nước thải có pH thay đổi thấp và cao và có chứa
nhiều các ion kim loại nặng dễ gây cho con người những căn bệnh hiểm nghèo.
1.3.3 Bảng độc tính một số hoá chất sử dụng trong công nghệ mạ điện:
Hoá chất
H2SO4 Khi tiếp xúc gây bỏng nặng, phá huỷ tế bào tiếp xúc
lâu ngày gây hại da viêm da, viêm đường hô hấp,
gây viêm phế quản.
HCl Gây bỏng da, ngứa
HNO3 Kích thích niêm mạc, mắt, đường hô hấp
H2O2 Mắt rất nhạy cảm với hơi và dung dịch H2O2
NaOH Gây viêm da, hư da, không khôi phục được
KCN và NaCN Gây ngứa, nổi sần, chấm đỏ chân da, đau đầu, ói,
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 11
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 12
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Xử lý bề mặt là khâu đầu tiển là khâu đầu tiên trong quá tŕnh hoàn tất các tŕnh
hoàn tât các sản phẩm kim loại. Mục đích làm cho bề mặt bằng phẳng, sắc nét,
bóng và tuyệt đốí làm sạch dầu mỡ, các bavia, gỉ khỏi bề mặt chi tiết để đảm bảo
độ bám dính bề mặt khi mạ tốt nhất, không xước, không sần sùi, bóng sáng đều
và toàn bộ bề mặt lớp mạ đồng nhất. Có 2 phương pháp mạ :
Gia công bề mặt kim loai bằng phương pháp cơ học.
Gia công bề mặt kim loại bằng phương pháp hóa học và điện hóa.
2.1 Chương 1: Gia công bề mặt kim loại bằng phương pháp cơ
học
* Xóc : Dùng để mài, đánh bóng , loại bỏ bavia, vê tṛn cạnh, làm sạch cho vật
đúc, làm sạch gỉ, dấu vết ăn ṃn, tăng độ nhẵn….
Vật gia công với hạt mài , chất độn chất hoạt động bề mặt đổ chung vào
khoang chứa và được rung theo những tần số biên độ khác nhau.
Xóc ẩm: có 20% khoang chứa là chất lỏng.
Xóc ướt: các cặn bẩn được loại bo bằng cach rửa khoang chứa ngay trong
khi xóc.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 13
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
* phun : Dùng khí nén, chất lỏng…, phun vật liệu mài với tốc độ lớn đập lên bề
mặt kim loại . có nhiều cách phun :
- Phun cát , phun bi, phun nướcvà hạt mài :Dùng để “cạo”gỉ, bóc lớp mạ
cũ.
- Phun ướt: Dùng huyền phù nước và vật liệu mài.
+ Gia công cho thép :Dùng bùn gồm 30% cát +70% nước.
+ Gia công cho kim loại màu: Dùng bùn gồm 20% + 80% nước. (thường
cho thêm Na2CO3, Na2 NO2, ,.dầu, … vào bùn ). Vật liệu mài phun là mạt cưa của
kim loại , mạt gang , bi và hạt kim loại ….
2.1.3 Thành phần thuốc đánh bóng cho kim loại và hợp kim :
Bảng 1.1 :Thành phần thuốc đánh bóng cho kim loại kim
Stearin 19 17 - -
Parafin 5 - - 27
Serezin 2 - - -
Axít oleic 1 - 14 -
Petrolatium - 15 -
Nhôm , Cr2O3 - 70 -
Kền ,Đồng Fe2O3 49 - -
, Hợp kim Vôi - - 72
đồng Stearin 18 18 23 -
Parafin 33 8 2
Axít oleic - 4 -
Mỡ kĩ thuật - - 2
Dầu thông - - 1
Nhôm , Fe2O3 2 36
đồng, kẽm, SiO2 45 -
hợp kim Al2O3 - 36
kẽm Stearin - 8
Parafin 37 - - -
Stearin 6 13
Axít oleic - 3
Mỡ kĩ thuật - 4
Dầu máy 10 -
Kim loại Cr2O3 (1) (2) (1) Thuốc dùng
đen , kim Bột mài mịn 34 69 cho mài –
loại màu và Xà pḥng (60%) 34 - đánh bóng
hợp kim Glyxerin sạch 16 16 (2)Thuốc đánh
Dầu máy 5 5 bóng.Hai loại
Carbamit (loại A) 4 4 này tan được
Nước 2 1 trong dung
5 5 dịch rửa
nóng là
Na2CO3 50%
2.1.4 Chuẩn bị :
Bánh mài :
Làm bằng da, dạ (nỉ ), vải bạt,…dạng bánh xe, h́nh côn, h́nh đĩa,….
Bánh chải :
Đế bánh chải làm bằng gỗ hay kim loai có găm kẹp dây kim loại, dây
cước … đường kính bánh chải 250-350 mm .
- Chải thô dùng dây có đường kính 0,30-0,60 mm.
- Chải tinh nên dúng dây có đường kính 0,05-0,1 mm .để chọn
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 15
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Vật cần chải Vật liệu dây chải Đường kính dây (mm)
Au Đồng thau 0,05-0,15
Gang, thép, đồng Thép 0,05-0,30
thanh
Ag Đồng thau ,dây hợp kim 0,10-0,15
đồng
Lớp mạ kẽm , thiếc Đồng thau 0,15-0,20
,Cu , Đồng thau
Kền , lớp mạ kền Thép ,bạc mới (Cu – Ni 5- 0,15-0,25
35% ,Zn 13-45%)
Gang ,thép ,đồng Thép …
thau
- Có thể chải khô để làm sạch mùn, bavia, gỉ, vảy xốp,…Muốn được bề
mặt mươt đẹp hơn nên chải ướt nhờ dung dịch Na2CO3 , hay xà phòng.
Phớt bóng :
Làm bằng vật liệu mềm hơn bánh mài như phớt (nỉ), dạ, vải mộc, vải phin
vối nhữnh kiểu dạng, kích thước khác nhau.
Thuốc đánh bóng:
-Có thể mua trên thị trường hay tự chế lấy.
Bảng 1.3 : Các nguồn gây ô nhiễm
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 16
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
2.2 Chương 2: Gia công bề mặt bằng phương pháp hóa học và
điện hóa.
Bảng 2.1 :Khả năng ḥa tan một số dầu mỡ của 1 số dung môi.(kg/m2..s)
- Loại có nguồn gốc khoáng vật( từ dầu mỏ) :các hỗn hợp các
hydrocacbon như: parafin, vazelin, dầu máy, mỡ kĩ thuật, ….Loại này
không có khả năng xà pḥng hóa nên tẩy chúng bằng dung môi hay bằng
chất tẩy rửa. Đặc biệt ( chất nhũ hóa – biến dấu mỡ bám trên bề mặt thành
nhũ tương;chất huyền phù – bắt cặn bẩn bong khỏi bề mặt và đi vào dung
dịch;…).
- Trong công nghiệp, dung dịch tẩy thường có các thành phần: xút,
phôtphat, thủy tinh lỏng, xà pḥng, chất tẩy rứa tổng hợp( chất hoạt động
bề mặt, chất nhũ hóa,…),natricacbonat,…trong đó xút là quan trọng nhất
để làm sạch bề mặt.
* Có 3 nhóm dung dịch tẩy dầu mỡ:
- Dung dịch kiềm đặc, tối đa là 1000g/l, pH=12-14.
- Dung dịch kiềm vừa, pH=11-12.
- Dung dịch kiềm loăng, không quá 50g/l, pH= 10-11.
- Ngoài ra, c̣òn có dung dịch kiềm yếu (Na2CO3, K2CO3, Na3PO4,…) để
tẩy cho các kim loại tan trong kiềm như Al, Zn , Sn.
- Để bảo vệ môi trường gần đây người ta sản xuất các chất tẩy rửa chứa
rất ít hoặc không chứa photphat và thay vào đó là các hợp chất ṿng như
natri gluconat, natri heptagluconat, natri xitrat, NTA, EDTA.
Bảng 2.2 : Thành phần dung dịch tẩy dầu mỡ hóa học.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 18
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 19
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
- Thành phần có cả axít lẫn chất nhũ hóa dùng để tẩy gỉ kết hợp đồng thời
với tẩy dầu mỡ.
Tẩy gỉ điện hóa :
Vật tẩy có thể mắc vào anốt hay katốt (như cầu dao đổi chiều ḍng điện).
- Tẩy Anot : gỉ bị ḥa tan điện hóa ,đồng thời bị tơi ra do tác dụng cơ học
của khí ơi sinh ra trên vật tẩy .
4OH- - 4e = 2H2O + O2 ↑
Dung dịch tẩy là axít H2SO4 hay HCl và luôn có mặt các muối sắt
- Tẩy catot : H2 thoát ra nhiều , mạnh trên vật tẩy
H+ + e = H
H + H = H2 ↑
- Nguyên tử H sẻ khử 1 thành phần oxít thành kim loại , bọt khí H 2 làm
tơi lớp gỉ nên dể dàng bong ra .
- Ngày nay , dùng muối khô để tẩy gỉ hổn hợp hay điện hóa cho thếp
các bon , thép không gỉ và một số kim loại màu . đó là 1 hổn hợp dạng bột
khô của H2SO4 với các muối (như NaHSO4 …) và các chất hoạt động bề mặt ,
chất nhũ hóa ….
Tẩy gỉ kim loại mầu :
Tẩy gỉ Cu và hợp chất Cu :
- Dung dịch tẩy : H2SO4 , HCl hay HNO3 và H2SO4 .thường qua 2 bước :
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 20
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 21
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 22
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
H2SO4 30-50 - - - - - -
HCl - 30-50 - 30-50 0,2 300- 50-100
KCN - - 50- - - 350 -
HNO3 - - 100 - 28-38 - -
CH3COOH - - - - 50-58 - -
Urotropin - - - - - - 40-50
Nhiệt độ oC pḥng pḥng - pḥng pḥng pḥng pḥng
Thời gian , s 3-10 3-10 40-60 3-5 15-30 30-60 1-2 ph
3-10
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 23
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Thành phần Thép , thép hợp kim Đồng ,hợp kim đồng Tẩy bóng kền
(g/l)và chế tẩy 1 2 3 4 5 6
H3PO4 1 - 935-950 1300-1400 170 -
H2SO4 - 350-430 - - 180 -
HNO3 - 35-50 280-290 - 420 420
HCl - 20-40 - - - 6
CH3COOH - - 250-260 - 500 735
H3PO3 0,2 - - - - -
Chất màu 2J - 20-25 - - - -
KNO3 - - - 450-500 - -
KMnO4 2 - - - - -
CrO3 10 - - - - -
Na2SiO3 2 - - - - -
NaCl 4 - - - - -
Nhiệt độ oC 100-105 65-75 pḥng 90-100 80-90 75-80
Thời gian ,ph 2-5 2-10 1-6 0,5-2 1-2 0,5-1
Kết luận:quá trình xử lý bề mặt phải qua nhiều bước gia công khác nhau ,thường
rất dài nên khá tốn kém và thải ra nguồn chất thải lớn.
3 PHẦN II: MẠ
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 24
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 25
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 26
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 27
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
GHI CHÚ: Ngoài mạ đồng bằng các dung dịch trên,người ta còn dùng môt số
phương pháp khác đặc biệt như MẠ ĐÚC,MẠ ĐỒNG chống thấm cục bộ cho
vât bằng thép,mạ đồng nôị điện phân,mạ chê tạo lưới đồng.....và còn mạ đồng
cho kim loại màu, ơ đây chưa đề cập đếnJJ!
GHI CHÚ: Trong quá trình mạ crom người ta còn cò thể mạ lót trươc một lớp
kim loai khác nhằm đạt được yêu cầu sử dụng.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 28
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 29
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Ghi chu: Một số dung dịch ở trên thực chất co thể pha chế theo những nồng độ
khác nhau m ục đích sử dụng trong công nghệ mạ
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 30
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 31
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 32
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 33
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 34
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Ghi chú: hợp kim Cu-Sn còn c ó thể được mạ bằng các dung dịch
khác:peclorat, pyrophothành phầnhat,glyxerat,kiềm
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 35
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
-Tại việt nam vấn đề môi trường nhất là môi trường nước ngày càng được
quan tâm. Việc phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường. tuỳ theo tính chất
từng ngành công nghiệp mà nước thải có những đặc trưng khác nhau.
-Tuy nhiên có thể nói ngành công nghệ mạ điện là ngành gây ô nhiễm nguồn
nước lớn nhất..Nước thải mạ chứa nhiều thành phần độc hại như xyanua, crom,
niken, đồng, kẽm… nếu không có biện pháp xử lý nước thải thích hợp nó sẽ gây
nên nhiều hậu quả xấu cho các hệ sinh thái nước, động thực vật và con người.
-Hiện nay có nhiều phương pháp xử lý nước thải mạ điện như: phương pháp
kết tủa hoá học, phương pháp hấp phụ, phương pháp trao đổi ion, phương pháp
điện hoá, phương pháp sinh học…Tuy nhiên áp dụng các phương pháp này vao
điều kiện việt nam cần tính đến các yếu tố kinh tế kỹ thuật để thoả mãn mục
đích phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.
-Do thời gian thực hiện và kiến thức còn hạn chế nên phần hoàn thiện và xử
lý ô nhiễm môi trường không tránh khỏi thiếu xót. Em mong nhận được sự đóng
góp, bổ sung của thầy cô giáo.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 36
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
1.Mạ kẽm 1.1.Cromat hoá(tạo lớp màng thụ Để khắc phục hiện tượng bị
động) phủ lớp ZnCO3, Zn(OH)2,
1.2.sơn lên lớp mạ kẽm lốm đốm trắng làm xấu lớp
1.3.nhuộm màu lớp mạ kẽm mạ đồng thời nâng cao thêm
1.4.oxy hóa lớp mạ kẽm khả năng bảo vệ hoặc khả
1.5.photphat lớp mạ kẽm năng trang sức, sau khi mạ
phải hoàn thiện lớp mạ kẽm
2.mạ cađimi 2.1.cromat hoá nhằm nâng cao tính thẩm mỹ
2.2. nhuộm màu lớp mạ cađimi cũng như khả năng bảo vệ
2.3. oxy hóa lớp mạ cađimi
cho lớp mạ cadimi.
2.4.khử giòn hydro.
3.mạ thiếc 3.1.thụ động lớp bề mặt bằng Để tăng độ bền ăn mòn cho
phương pháp hoá học hay điện hoá sắt tây làm vỏ đồ hộp,tăng
3.2.nung chảy lớp mạ thiếc tính thẩm mỹ.
Thieecstaoj vân hoa thiếc
3.4. nhuộm màu lớp mạ thiếc
4.mạ đồng 4.1. cromat hoá lớp mạ đồng Nhằm bảo vệ chống oxy hoá
4.2. oxy hóa và nhuộm màu lớp
mạ đồng
5.mạ kền 5.1. oxy hoá ở nhiệt độ cao Tránh hiện tượng lỗ xốp,tăng
5.2.nhuộm màu cho kim kim loại khả năng bảo vê.
va hợp kim tư dung dich kiềm
nóng
thụ động lớp mạ kền
6.mạ bạc 6.1.chống mờ cho lớp mạ Tăng tính thẩm mỹ, chống
6.2.oxy hoá cho lớp mạ bạc mờ xỉn. giảm điện trở tiếp
6.3.nhuộm màu cho bạc xúc bề mặt.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 37
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
5.3.2.1 Thông gió cho xưởng mạ:để kiểm soát hơi axit cromit và hơi kiềm
thoát ra trong quá trinh mạ.
-Quá trình chuẩn bị vật mạ và quá trình mạ thường phát sinh một lượng lớn hơi,
khí bụi… độc hại đối với con người và lam hư hại máy móc, vì thế xưởng mạ
nhất thiết phải được trang bị tốt thiết bị thông gió để đảm bảo vệ sinh công
nghiệp.
-Các bể mạ đều được lắp đặt hệ thống hút và xử lý hơi sinh ra trong quá trình
mạ, đảm bảo nồng độ hơi, khí thải sau xử lý đạt. TCVN – 5939- 5540-1995. hệ
thống gồm các miệng hút trên từng bể cần thiết.
-Hiện tại nhiều nhà máy có sử dụng hệ thống xử lý khí thải với phân xưởng mạ.
Khí thải bao gồm hơi kiềm, hơi axit, hơi kim loại được quạt hút trực tiếp từ các
bể đưa vào tháp rửa và được tẩy sạch qua nhiều công đoạn xử lý sau:
+ Làm ướt và hạ nhiệt độ khí thải bằng nước phun
+ Giảm tốc,hút dính
+ Phun nước tẩy rửa độc tố
+ Chặn khí ẩm và đưa khí sạch thoát ra không khí
+ Cho phép tuần hoàn sử dụng nước rửa sau đó thải vào bể nước thải để
xử lý chung.
Hệ thống xử lý có thể đạt 90% hiệu quả xử lý.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 40
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
→Đối với nhà xưởng sản xuất, khi thiết kế có chú ý đến sự thông gió tự nhiên
để giảm lượng khí độc hại nhất là phân xưởng mạ.
5.3.2.4 Thông gió cho phòng phun cát và phun bi kim loại
Phun cát làm sạch bề mặt kim loại phải dùng tia cát có áp suất lớn 6kg/cm2,
hiện nay đang sử dụng phương pháp phun cát ướt hoặc phun bi hay cát kim loại.
phòng phun cát phải cách li khỏi phòng mạ, phòng cơ khí và các phòng kị bụi
khác.
không ra ngoài. Loại này thường dùng làm sạch bụi cho phòng phun cát. Nhờ có
bộ tách bụi hình nón mà xyclon có thể nhỏ đi từ 3-6 lần.
Lắp dặt hê thống cyclon dủ công sất hút thu gom bụi cho các khu vực sản
xuất:mài và đánh bóng vành, đánh bóng trong vành, đánh bóng cạnhvà đánh
bóng ống xả,
Các cyclon này là loại ướt bao gồm 2 phần:phần tách bụi và phần phun nước để
gom bụi nhẹ lơ lửng về bể lắng.
5.4 Ô nhiễm từ chất thải rắn:
5.4.1 Nguồn gốc chất thải rắn:
-Thép vụn từ quá trình sản xuất ở các công đoạn dập tạo hình… còn bao bì
hoá chất có thể các bao nilon , bao tải, bao giấy, để đựng hoá chất dạng khô,
các can đựng hoá chất dạng lỏng…
-Bùn lắng từ hệ thống xử lý chất thải có chứa kim loại nặng: với hệ thống xử
lý hiện đại lượng bùn sau khi nén ép chỉ còn gần 500 tấn/năm.
-Chất thải rắn trong sinh hoạt:chất thải nhà bếp, chất thải văn phòng
-Công đoạn làm sạch bề mặt ở đây sử dụng các loại máy mài, máy đánh
bóng,cát và máy phun cát.Do đó lượng cát tạo ra có thể coi là chất thải.
→Đối với một số cơ sở sản xuất loại vừa thì lượng chất thải rắn sinh hoạt thì
không quá 600m3 /năm.
Chất thải rắn từ quá trình sản xuất công nghệ mạ điện chứa nhiều kim loại
năng và cả các chất thải độc hại khác. Vì thế nó sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn
nước nếu không được xử lý và chôn lấp cẩn thận. Các chất gây ô nhiễm này
có thể theo chuỗi dinh dưỡng đi vào cơ thể người gây ra những bệnh nguy
hiểm.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 42
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
-Riêng nguồn thải có chứa kim loại nặng được thu gom và xử lý tập trng
theo quy trình công nghệ cần thiết công ty ký hợp đồng với những đơn vị
chuyên về xử lý chất thải độc hại về nơi xử lý.
5.5.2 Lưu lượng và thành phần các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải
ngành mạ điện:
-Trong công nghệ xi mạ, lượng nước thải phát sinh không nhiều, đối với các cơ
sở nhỏ khoảng 5 - 10 m3/ngày và đối với cơ sở lớn khoảng 12 - 50 m3/ngày.
Nước thải trong ngành xi mạ bao gồm nước rửa trước mạ và nước rửa sau mạ,
trong đó các chất gây ô nhiễm trong nước rửa trước mạ chủ yếu là nước thải có
pH quá cao (pH > 9) hoặc quá thấp (pH < 4), sắt và dầu mỡ (sinh ra từ khâu tẩy
dầu), SO42-,… Trong khi đó, các kim loại nặng phát sinh chủ yếu trong phần
nước rửa sau mạ, và tùy thuộc vào loại hình mạ mà nước thải có thể chứa các
kim loại nặng khác nhau như: crom, niken, kẽm, đồng,…
- Đối tượng xử lý chính nước thải mạ là các ion vô cơ mà đặt biệt là các muối
kim loại như crom, niken, đồng, kẽm, xyanua, cromat, sắt…
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 43
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
5.5.4 Bảng các chỉ số ô nhiễm kim loại nặng của nước thải mạ điện
Nước thải chưa Tiêu chuẩn kiểm soát
Chỉ tiêu Đơn vị xử lý TCVN 5945 - 1995
Loại B Loại C
pH 3,11 5,5 – 9,0 5 – 9,0
Niken mg/l 5 – 85 1,0 2,0
Crom mg/l 1,0 – 100 0,1 0,5
Kẽm mg/l 2,0 – 150 1,0 5
Đồng mg/l 15 – 200 0,1 5
Sắt mg/l 1,0 – 5,0 5,0 10
Xyanua mg/l 1,0 – 50 6,1 0,2
Ghi chú:
+ Nước thải công nghiệp có thông số và nồng độ các chất thành phần bằng
hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột B được đổ vào vùng nước không dùng
làm nguồn nước cấp sinh hoạt.
+ Nước thải công nghiệp có thông số và nồng độ các chất thành phần lớn
hơn giá trị quy định trong cột B và nhỏ hơn giá trị trong cột C. Chỉ được đổ
vào đúng nơi quy định.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 44
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 45
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
-Cần xử lý để nồng độ xyanua (CN-) không quá 0,01mg/l. Có thể dùng sunphat
sắt FeSO4.7H2O để biến CN- thành một hợp chất xanh berlin hay xanh pruxơ
làm cho xyanua trở thành không độc.
- Quản lý chất thải có xyanide rất là tốn kém. Bằng cách không dùng hay giảm
sử dụng xyanua bạn có thể giảm bớt được chi phí xử ly và trách nhiệm pháp lý
có liên quan đến việc quản lý và hủy bỏ chất thải có xyanua.
-Điều kiện tiến hành :oxi hoá các xyanua phụ thuộc vào:
+Loại chất oxi hoá sử dụng, nồng độ xyanua tự do và phức chất, pH của
dung dịch.
+Liều lượng chất oxi hoá quyết định mức độ sạch của nước sau xử lý,
nhưng liều lượng này phụ thuộc vào nồng độ xyanua và dạng tồn tại của chúng
trong nước thải, vào pH và độ biến động pH trong quá trình xử lý. Nồng độ
xyanua càng loãng càng tốn nhiều chất oxi hoá. Như vậy mới oxi hoá triệt để
xyanua được
Trong điều kiện sản xuất nhỏ ở các xưởng mạ thủ công nghiệp việc trung hoà
CN- tiến hành thuận lợi bằng dung dịch sunphat sắt FeSO4.7H2O:
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 46
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Oxi hoá nước thải xyanua bằng ozne , KMnO4, FeSO4, có nhiều ưu điểm về
mặt công nghệ hơn dùng clo vì chúng không sinh ra các hợp chất trung gian bay
hơi.
Oxi hoá nước thải xyanua bằng ozne thích hợp cho trường hợp cần xử lý
nước thải lớn mà trong đó có chứa các cation đồng, kền, nếu không được làm
sạch thêm có thể dùng lại nước sản xuất của xưởng.
Ưu điểm:
-Giảm được tổng lượng nước trong nước xử lý do phân hủy được các xyanua và
đuổi được hết oxi , nitơ và một phần H2CO3.
-Sau khi tách các hydroxit kim loại nặng bằng cách lắng, gạn, có thể làm sạch
thêm nước xử lý để dùng lại bằng phương pháp trao đổi ion hay điện thẩm tích
5.5.6.2.1.3Khử độc nước thải bằng KMnO4: thích hợp cho năng suất nhỏ vì
trang thiết bị vận hành đơn giản nhưng đắt do KmnO4 cao.
5.5.6.2.2 Làm sạch nước thải xyanua bằng phương pháp điện hoá
-Khi xử lý sẽ sinh NH4+, xyanat, Na3CO3, ure, trên catot thường có kim loại
thoát ra. Anot có thể là thép không gỉ.
-Nước thải chứa nhiều xyanua nên cho thêm NaCl hoặc NaOH rồi mới điện
phân vì khi đó tại anot ngoài oxi còn có ion ClO-, làm tăng thêm tác dụng oxi
hoá nâng cao hiệu quả làm sạch nước và tiết kiệm điện năng tiêu thụ.
-Có thể điện phân, chế tạo NaClO từ muối rồi dùng như một hoá chất.
Ưu điểm:nó là xử lý được nước thải chứa nhiều hoặc ít xyanua hoặc thiết bị chế
tạo NaClO khá đơn giản rẻ,
-Sau khi oxi hoá xyanua cần tách kim loại nặng trong nước thải, khâu này được
tiến hành đồng thời với việc làm sạch nước thải kiềm- axit chung của xưởng.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 47
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 48
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
5.5.6.3.1.1Sơ đồ xử lý nước thải kim loại nặng bằng phương pháp kết tủa:
-Để kết tủa 1kg Ni2+ lượng Ca(OH)2 cần dùng là 1,52kg.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 49
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
-Cho nước thải lần lượt lọc qua cột cationit và anionit. Nước thải khi tiếp xúc
với nhựa cationit các kim loại nặng sẽ được giữ lại ở cột đầu do trao đổi với H+
nhựa:
R-H + Me-X = Rme + H+ + X-
-
R-H là nhựa trao đổi cation Me là kim loại nặng
-Tiếp theo nước thải lọc qua cột trao đổi anion, các anion trong nước thải sẽ
được giữ lại ở cột cuối do trao đổi với OH- của nhựa. Ion OH- chuyển vào nước
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 50
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
kết hợp với các ion H+ tạo thành nước khi đó nước trở nên rất sạch và có thể
dùng lại:
R-OH + X- = R-X + OH-
H+ + OH-= H2O
-R-OH là nhựa trao đổi anion
-X- là anion
-Sau thời gian các cột ionit có thể tái sinh:
+nước rửa cationit chứa các ion và axit dư được đưa đi thu hồi và dùng
vào việc khác, cation nước rửa cationit được tái sinh và bắt đầu chu kỳ mới.
+nước rửa anionit chứa các ion và axit dư được đưa đi thu hồi và dùng
vào việc khác, anion nước rửa anionit được tái sinh và cũng bắt đầu chu kỳ mới ,
-Nếu nước thải chỉ có một loại cation tạp chất thì qua trao đổi ion sẽ tách được
riêng anion đó nên có thể dùng lại ngay cho bể tương ứng của xưởng ấy.Nếu
nước thải hỗn hợp thì dung dịch tái sinh sẽ chứa nhiều loại cation. muốn sử dụng
và tách riêng ra.
Thiết bị trao đổi ion:
-Thiết bị để đun chính gồm một cột chứa nhựa trao đổi ion như hình vẽ, cột trao
đổi ion có thể tự chế bằng nhưa PVC sử dụng ống nhựa PVC loại đường kính Ø
= 220mm và các chi tiết có sẵn.
-Nước rửa của cơ sở xi mạ gom về hố gom, qua bước tách rác
-Có thể đặt hàng và mua các thiết bị trao đổi ion tại các cửa hàng chuyên doanh
xử lý nước theo yêu cầu.
Các điều kiện kỹ thuật cần tuân thủ:
- Phải lọc sạch tạp chất cơ học hấp phụ hết dầu mỡ, chất hữu cơ và chất làm
độc nhựa ionit rồi mới thải và lọc.
- Mỗi lượng muối tạp chất trong nước thải không quá 1÷2mg/l vì vậy cần
giai đoạn rửa thu hồi trước để giảm bớt nồng độ hóa chất trong chất thải.
5.5.6.4.1.2Ưu điểm:
- Diện tích sử dụng thấp.
- Tốc độ xử lý nhanh.
- Thao tác vận hành đơn giản.
- Nước thải sau xử lý có thể sử dụng lại.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 51
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
-Phương pháp trao đổi ion cũng thích hợp với việc làm sạch nước thải crom
và nước thải kiềm-axit nhưng phải tách riêng chúng ra.
-Trong nhiều trường hợp phương pháp trao đổi ion được dùng để làm sạch
thêm cho nước đã qua xử lý bằng hoá chất
5.5.6.4.1.3Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư và vận hành cao.
- Chỉ thích hợp với qui mô năng suất nhỏ.
5.5.6.6.1 Ưu điểm:
-Thu hồi kim loại sạch và kim loại quí
-Công nghệ đơn giản dễ tự động hóa.
-Không tiêu tốn chất xử lý
- Khi có nhiều ion khác nhau thì khó điều khiển quá trình xư lý do có nhiều
yếu tố ảnh hưởng
5.5.6.7.1.1Nhược điểm:
- mặt bằng lớn
- thời gian xử lý dài khi có nhiều kim loại thì hiệu quả thấp
- cần đảm bảo điều kiện môi trường cho vi sinh vật phát triển.
→do vậy không thích hợp với cơ sở nằm trong thành phố hoặc dân cư.
5.5.6.8.1.2Nhược điểm:
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 53
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
- chỉ thích hợp với nồng độ kim loại thấp do đó cần có các biện pháp xử lý
sơ bộ như pha loảng hoặc hoặc keo tụ
- chi phí lớn
Kết luận : mỗi phương pháp có một ưu nhược điểm nhất định. Phương pháp
khử-kết tủa có nhiều ưu thế và thích hợp cho phân xưởng mạ lớn ,đảm bảo được
các yêu cầu kỹ thuật cũng như kinh tế. phương pháp này thường sử dụng chất
khử là FeSO4, chất khử này chế tạo dễ dàng từ quá trình sản xuất (tận dụng axit
thải và phoi thép) nên có thể giảm đáng kể chi phí xử lý sau đó kết tủa Ni2+ và
Cr3+ bằng Ca(OH)2.Do đó quyết định tới giá thành sản phẩm sau đó kết tủa Ni2+
và Cr3+bằng Ca(OH)2.
5.5.7 Đối với nước rửa thu hồi: nước rửa thu hồi được dùng để bổ xung
vào bể mạ mỗi khi cạn ( nhất là các bể có đun nóng), trường hợp không
cần hết cần tổ chức tách triết các kim loại khỏi nước rửa thu hồi bằng các
phương pháp: nội điện phân, điện phân dòng ngoài, chưng cất…
Mối quan hệ giữa nước rửa,công nghệ rửa và nước thải trong công nghê mạ
điện.
Sơ đồ Công nghệ mạ
rửa
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 54
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Phương pháp làm sạch hiệu quả làm Giá thành, Giá thành,
sạch, % đơn vị tiền/m3 đơn vị
tiền/kg
Làm sạch bằng hoá chất (trung 80-95 50-80 340-380
hoà, khử, oxy hoá các chất vô cơ)
và làm một phần chất hữu cơ
Hấp phụ bằng than hoạt tính (các 90-98 100-200 400-500
chất vô cơ và hữu cơ)
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 55
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Điện thẩm tích dùng cho các chất 60-80 65-100 2-5
vô cơ và một phần các chất hữu
cơ hoà tan
Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên,
nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Ðiều này có nghĩa là
thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào
thành phẩm. Ðể đạt được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ
thống trình tự vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một đánh giá về
sản xuất sạch hơn.
-Tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng các nguyên liệu thay
thế khác;
-Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất;
-Lắp đặt thiết bị sản xuất có hiệu quả, và
-Thiết kế lại sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ.
hơn;
-Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị;
-Giảm ô nhiễm:giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn,
nước thải, khí thải; tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn; và cải thiện sức khoẻ nghề
nghiệp và và an toàn.
-Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng
-Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn.
-Các cơ hội thị trường mới và đợc cải thiện: thực hiện đánh giá sản xuất sạch
hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trờng nh ISO 14001 dễ
dàng hơn.
-Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn.
-Môi trờng làm việc tốt hơn.
-Tuân thủ luật môi trờng tốt hơn.
6.1.3 33 giải pháp sản xuất sạch hơn với công nghệ mạ điện:
1.Tiêu hao 1.1. Do lượng 1.1.1. Giám sát chặt chẽ quá trình sản
nhiều hóa chất tạp chất dầu xuất bao gồm kiểm soát, hiệu chỉnh, và làm
mỡ, gỉ nên thời sạch các bể
gian sử dụng 1.1.2. Khử dầu mỡ liên tục bằng cách
của bể dung vớt váng bọt li tâm hoặc làm bay hơi trong
dịch nhỏ bể tẩy dầu mỡ
1.2.Do chất Vệ sinh bể xử lý thường xuyên
đóng cặn
1.3. Hóa chất 1.3.1. Sử dụng chất tạo bọt ở bể điện
bay hơi thành phân, axit nhằm làm giảm diện tích bề mặt
mù khí dung dịch tiếp xúc với không khí làm giảm
sự bốc hơi của hóa chất
1.3.2. Thả các quả bóng nhựa trên bề
mặt làm giảm diện tích bề mặt dung dịch
tiếp xúc
1.3.3. Thu hồi mù khí trong một màng
lọc đặc biệt nhằm thu hồi lại chất lỏng đưa
về bể xử lý
1.4. Hóa chất Vệ sinh và thu hồi ngay
rơi vãi khi trộn
1.5. Hóa chất Lắp đặt các khay hướng dẫn ở khoảng
rơi vãi từ bể này giữa các bể đặt nghiêng về bể nước
sang bể khác
1.6.Hóa chất Kiểm soát nồng độ dung dịch ở mức
bám dính thấp nhất mà không ảnh hưởng đến chất
lượng.
1.7. kiểm soát 1.7.1. Kiểm kho tàng cơ sở có sổ ghi
vật tư hóa chất chép thời hạn các vật tư hóa chất
1.7.2. Xử lý và lưu kho nguyên vật liệu:
chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đo lường và pha
trộn, sử dụng các cân chất lượng để cân và
pha chế hóa chất
1.7.3. Kiểm soát việc tràn dung dịch, bảo
dưỡng thiết bị, hệ thống thường xuyên
chống rò rỉ
1.7.4. Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống đều
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 58
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 59
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
6. Tiêu hao 6.1. Động cơ Bảo dưỡng thiết bị động cơ theo định kỳ
nhiều điện, xuống cấp
nhiều ga 6.2. Nhiều thiết 6.2.1. Lập kế hoạch sản xuất phù hợp
bị sử dụng 6.2.2. Thay động cơ phù hợp
không hết công
suất
6.3. Một số Tăng cường bảo ôn các vị trí mất mát nhiệt
vị trí trên buồng cao
sấy hỏng, bảo
ôn nhiệt
6.4.Chọn tối ưu Lắp các tấm tôn trắng trên trần nhà xưởng,
trong sử dụng tận dụng ánh sáng mặt trời để sản xuất
điện chiếu sáng (không tiêu thụ điện vào ban ngày và tăng
thời gian sử dụng bóng đèn)
6.5. Khốn chế 6.5.1. Đào tạo công nhân vận hành buồng
các thông số các sấy theo đúng quy định
quá trình chưa 6.5.2. Khống chế quá trình cháy trong lò sấy
tốt tối ưu
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 60
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
6.3.1.1 Cơ học:
+ Phương pháp ép
+ Phương pháp cắt
+ Phương pháp nghiền
+ Phương pháp sàng
+ Phương pháp tuyển
- Tuyển trọng lực (tuyển khí): tách các vật liệu nhẹ ra khỏi hỗn hợp vật liệu
nặng. Dưới tác dụng của dòng khí thổi lên, vật liệu nhẹ sẽ bị đưa lên trên, vật
liệu nặng sẽ rơi xuống và được hứng bởi một băng tải để chuyển đến công đoạn
xử lý khác.
- Tuyển từ : tách các chất thải nhiễm từ mạnh (Oxit sắt, Hydroxit sắt, Carbonat
sắt, sắt sunfua, Mangan, Crôm .v.v.) ra khỏi các thành phần khác.
-Tuyển điện: Dựa trên sự khác nhau về tính dẫn điện của vật liệu khi tiếp xúc
với bề mặt của điện cực.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 61
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
+ Tạo khối: được thực hiện ở nhiệt độ cao nhằm chuyển các phế thải của khai
thác quặng mỏ, tro của nhà máy nhiệt điện .v.v. thành vật liệu xây dựng
+ Nhiệt phân: dùng nhiệt để oxi hoá hoàn toàn các chất thải nguy hại, làm giảm
thể tích vật liệu đem đốt từ 85 - 95%
+ Hấp phụ: chất bẩn được hấp phụ lý học hoặc hoá học trên bề mặt chất hấp
phụ.
+ Hấp thụ: chất bẩn được hấp thụ cả trong và trên bề mặt vật liệu hấp thụ. + Kết
tủa: Dựa trên tác dụng hoá học giữa chất thải và hoá chất để tạo thành dạng kết
tủa lắng được.
+ Oxi hoá: Nhằm chuyển những chất độc hại thành những chất ít hoặc không
độc hại dưới tác dụng của những tác nhân oxi hoá
+ Cố định và hoá rắn: thêm những chất liệu khác vào chất thải để làm thay đổi
tính chất vật lý, giảm độ hoà tan, giảm độ độc và độ lan truyền chất thải vào môi
trường
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 62
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 63
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Tách chiết bạc bằng dung dịch kiềm Amon bậc bốn 0,5M trong tetraclo
etylen có thêm một ít rượu zesilic là phương rất tiện lợi sau đó rút bạc ra bằng
dung dịch KCN và KOH sẽ thu được K(CN)2 bão hoà.
hướng nghiên cứu mở ra nhiều triển vọng để xử lý và thu hồi các kim loại nặng
đặc biệt là các kim loại có giá trị cao.
6.5.2 Nghiên cứu xử lý niken, kẽm,đồng, chì, trong môi trường nitrat bằng
vỏ ngao:
(Viện khoa học và công nghệ môi trường, Đại học Bách Khoa Hà Nội).
Ô nhiễm chất thải đang là vấn đề nóng bỏng mà nhiều nước trên thế giới đang
phải gánh chịu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. một số ion kim loại khác
như Ni2+, Zn2+, Cu2+, Pb2+ có mặt trong nước từ sản xuất công nghiệp có nồng độ
cao gây nên những tác động nghiêm trọng tới môi trường. ngày nay công nghệ
xử lý nước thải chứa kim loại nặng thường sử dụng phương pháp kết tủa hóa
học. tuy nhiên, phương pháp này tạo nên chất ô nhiễm thứ cấp với các chất hóa
học đưa vào. Chính vì vậy hiện nay phương pháp xử lý kim loại không sử dụng
hóa chất là điều mong muốn.
-Phương pháp đã nghiên cứu khả năng loại bỏ các ion kim loại nặng trong môi
trường nitrat bằng vỏ ngao. Các kết quả thực nghiệm đã cho thấy khả năng loại
bỏ kim loại nặng bằng vỏ ngao Pb2+ > Cu2+ ≈ Zn2+> Ni2+, tại pH cân bằng bằng
8,5; 87% Ni2+ , 99% Zn2+, Cu2+, Pb2+có thể loại bỏ bằng vỏ ngao. Tại 25oC với
tốc độ lắc 150 vòng /phút thì loại bỏ kim loại năng đạt được cân bằng trong
khoảng thời gian 30 phút. Với các điều kiện thực nghiêm, sự hấp phụ các ion
kim loại nặng lên vỏ ngao tuân theo mô hình hấp phụ Freundlist. Như vậy việc
áp dụng vật liệu vỏ ngao để xử lý nước thải có chứa kim loại nặng đã đạt được
kết quả như mong muốn.
6.5.3 Xử lí nước thải bằng phương pháp tuần hoàn tự nhiên
(Khoa học và công nghệ Hà Nội, 5/2004, tr. 28)
Vừa qua, các nhà khoa học thuộc Trung tâm Môi trường và an toàn hoá
chất(Việt Hoá học công nghệ) đã thử nghiệm thành công HỆ THỐNG TUẦN
HOÀN TỰ NHIÊN tại Hà Nội, mở ra hướng làm sạch nước sông, hồ đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng. HỆ THỐNG TUẦN HOÀN TỰ NHIÊN là hệ thống tuần
hoàn tự nhiên để làm giảm các chất ô nhiễm hữu cơ, các hợp chất hữu cơ, hợp
chất chứa ni-tơ, phốt-pho, chất rắn lơ lửng, màu và mùi trong nước thải.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 65
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
6.5.3.1 Nguyên tắc:của hệ thống dựa trên hoạt động của các vi sinh vật có sẵn
trong tự nhiên nhằm phân huỷ các hợp chất hữu cơ.
6.5.3.3 Ưu điểm :
Được làm từ các vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm như: than củi, vỏ chai nhựa đã qua sử
dụng, đá vôi dòng nước thải chảy trong hệ thống theo nguyên lí tự chảy.
-Mức độ tiếp xúc giữa nước thải với vi sinh vật, các môi trường khử chất bẩn
lớn,
do đó hiệu quả xử lí của hệ thống luôn ổn định, hiệu suất và cường độ phân huỷ
các chất ô nhiễm trong nước thải đạt rất cao.
-HỆ THỐNG TUẦN HOÀN TỰ NHIÊN không sử dụng hoá chất trong quá
trình xử lí.
-Quá trình vận hành hệ thống khá đơn giản và giảm chi phí xử lí (chủ yếu là
năng lượng cho quá trình thổi khí).
-Thời gian thay vật liệu xử lí khá lâu khoảng 10-15 năm.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 66
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Ưu điểm CN/TB: - Giá cả phù hợp. - Thiết bị theo mô hình hợp khối, có thể
tháo ráp từng cụm. - Nước thải sau xử lý đạt yêu cầu về chất lượng
Giá tham khảo:
-Giá bán thiết bị: 90 triệu/hệ xử lý 5 m3/ngày đêm
-Phí đào tạo:5 triệu
-Phí tư vấn kỹ thuật:10 triệu
6.5.5 Xử lý nước thải bằng cánh đồng lau sậy (phù hợp với vùng đất rộng)
(Công ty Base Tech - CHLB Đức)
-Công nghệ xử lý nước thải dựa trên khả năng xử lý chất hữu cơ và hấp thụ kim
loại qua hệ thống rễ của một giống cây đặc biệt họ lau sậy do công ty này nghiên
cứu, lai tạo và độc quyền.Công nghệ này đã được ứng dụng thành công ở nhiều
nước nhiệt đới và rất có triển vọng áp dụng ở Việt Nam.
-Quy trình công nghệ này rất đơn giản. Nó kết hợp hài hoà phương pháp lọc cơ
học và sinh học trong cùng một hệ thống. Nước thải được cho chảy qua một cánh
đồng trồng giống cây đặc biệt họ lau sậy trên. Phía dưới đáy cánh đồng, cách mặt
đất một khoảng cách đủ để cây phát triển tốt, người ta lót một lớp vải chống
thấm nước (ở một số nơi có lớp đất sét dầy có khả năng ngăn nước thải thấm
xuống sâu vào tầng nước ngầm, về lý thuyết có thể không phải trải lớp vải này).
Nước thải trước khi xả vào cánh đồng có thể được xử lý bằng phương pháp khác
để đạt độ ô nhiễm vừa phải, bảo đảm không ảnh hưởng tới sự phát triển của cây.
-Các kết quả ứng dụng công nghệ xử lý này cho thấy, cánh đồng giống cây đặc
biệt họ lau sậy trên có thể giúp loại bỏ hầu hết các chất dinh dưỡng có trong
dòng thải như các hợp chất của photpho, nitơ, sunfua và nhiều chất khác.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 67
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
-Quá trình nitrat hoá và phản nitrat hoá xảy ra đồng thời vì vậy loại bỏ được
amoniac và nitrat khỏi dòng thải.
-Các loại kim loại như sắt, mangan, kẽm, crôm, chì... trong nước cũng bị rễ cây
hấp thụ từ 40-80% tuỳ loại. Các tác nhân gây bệnh nếu có trong dòng thải cũng
bị loại trừ hiệu quả.
6.5.5.4 Ưu điểm:
-Hệ thống công nghệ này làm sạch nước thải hiệu quả, có tính ổn định cao nhờ
khả năng đệm và khả năng tự điều chỉnh sinh học tốt quanh
năm.
-Điều hấp dẫn hơn cả là chi phí vận hành công nghệ rất thấp so với các công
nghệ xử lý ô nhiễm nước thải khác.
-Điện năng sử dụng cho máy móc thiết bị rất ít hoặc không có.
-Đối với nước thải có độ ô nhiễm vừa phải, người ta không cần sử dụng các chất
phụ gia hoá học để xử lý nên loại bỏ được chi phí mua hoá chất và không gây
ô nhiễm môi trường chung quanh.
-Người ta cũng không tốn chi phí xử lý bùn, vì hệ thống này không sản sinh ra
bùn hay các chất thải khác.
-Quy trình vận hành hệ thống đơn giản nên phí bảo dưỡng ở mức thấp.
-Chi phí xây dựng hệ thống cũng rất thấp nhờ việc sử dụng các nguyên liệu có
sẵn ở địa phương.
-Ngay cả giống cây trồng cũng có thể tìm được ở Việt Nam.
-Hê thống xử lý nước thải bằng cánh đồng cây họ lau sậy có chi phí vận hành ổn
định từ đầu đến cuối, rõ ràng và nằm trong dự tính và đạt hiệu quả sau hàng
trăm năm.
-Có tính linh động cao nhờ dễ dàng thiết kế các cánh đồng theo chiều ngang hay
dọc, rộng hay hẹp tùy theo nhu cầu và khả năng.
-Phương pháp này cũng có lợi thế về cảnh quan khi các cánh đồng lau sậy được
bố trí phù hợp với môi trường chung quanh.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 68
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
6.6 Đề ra các giải pháp quản lý đối với chất độc hại(như xuanua):
-Không được ăn, uống hoặc hút thuốc trong khu vực chứa hay xử lý chất thải
xyanua và axit là hai chất ḳy nhau.
-Chất thải độc hại có chứa xyanua và axit phải được chứa ở hai nơi riêng biệt
hoặc dùng vách ngăn hoặc vật gì có thể ngăn chặn hai chất nāy tiếp xúc với nhau
trong trường hợp bị đổ ,
-Phải tách rời hai chất nāy vì khi xyanua hoặc xyanua trong chất thải tác dụng
với axit hoặc axit trong chất thải sẽ tạo ra môt loại khí độc gọi là hydrogen-
xyanua.
-Một người hít vào một vài hơi khí hydrogen- xyanua có thể chết ngay trong
vòng vài phút.Do vậy,phải mang khẩu trang vẫn không tránh được hít khí nāy
vào phổi.
-Khi chất nāy bị đổ phải lau sạch ngay tức khắc dù đang trong qui trình chế tạo
đồ trang sức hay ngay nơi chứa chất thải độc hại .
-Quản lý chất thải độc hại bằng cách nào mà tránh được làm đổ, rò rỉ, gây cháy
hay phát nổ.
-Công nhân phải biết rõ tính độc hại của xyanua.
-Dán nhãn đề tên xyanua trên các vật chứa chất nầy
-Mang găng tay khi tiếp xúc với xyanua.
-Sử dụng dụng cụ để đo và pha trộn không được dùng làm việc khác.
-Hạn chế những công nhân tiếp xúc với xyanua.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 69
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
-Trong tương lai, công nghệ xử lý sẽ tập trung vào những công nghệ ít sử dụng
hóa chất và ưu tiên đối với áp dụng công nghệ sinh học. Bên cạnh đó, các công
nghệ tiên tiến như màng lọc, oxy hóa tiên tiến sẽ được quan tâm hơn đối với
việc tái sử dụng nước thải.
-Việc khắc phục các tác nhân gây ô nhiễm trên nhằm đảm bảo cho môi trường
làm việc cho con người trực tiếp sản xuất và bảo vệ môi trường chung là vấn đề
kỹ thuật bắt buộc ngay cả khi cơ sở sản xuất đặt trong khu công nghiệp tập
trung.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 70
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
7 KẾT LUẬN
-Trong tương lai,cùng với sự phát triển chung của các ngành công nghiệp,mạ
điện sẽ đóng vai trò ngay càng quan trọng trong viêc bảo vệ và trang trí bề mặt
kim loại.
-Trong chuyên đề “mạ kim loại” này, dù nhóm AKL đã trình bày :
+Thỏa mãn các yêu cầu chung của chuyên đề.
-Và đã trình bày thêm:
+33 giải pháp sản xuất sạch hơn với công nghệ mạ điện.
+Xử lý nước rửa thu hồi bằng: hệ thống tẩy rửa Drag-in/drag-out, hệ
thống tẩy rửa nhược dòng,thay đổi dung dich rửa.
+ Xử lý chất thải rắn bằng cách dùng: thiết bị thu hồi hiện đại,và thu hồi
lại các kim loai quý kiếm.
+ Xử lý nước thải bằng 5 phương pháp mới: kim loại nặng bằng đá ong,
bằng vỏ ngao,thay đổi phương pháp xử lí nước thải bằng phương pháp tuần hoàn
tự nhiên hay mô hình hợp khối tự động và xử lý nước thải bằng cánh đồng lau
sậy (phù hợp với vùng đất rộng).
-Nhóm AKL xin kết thúc chuyên đề “mạ kim loại” tại đây.Đây là lần đầu tiên
làm chuyên đề theo nhóm,kiến thức và lý luận thực tiễn còn nhiều yếu kém
nhưng qua đó cũng có nhiều thuân lợi như được sự chỉ dẫn của thầy giáo,sự phát
triển của thông tin nên chuyên đề cũng có những kết quả nhất định.
Một lần nữa, nhóm AKL xin cảm ơn chân thành đến bạn bè và thầy cô giáo
đã giúp nhóm AKL hoàn thành chuyên đề “mạ kim loại” này!
HÀ NỘI
2006
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 71
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 72
K49
Chuyên đề “MẠ KIM LOẠI”
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ môi trường- 73
K49