You are on page 1of 38

STENT NIỆU QUẢN

Bs Hadn
Email: ha.dinhngoc@yahoo.com

05/08/09 http://bsdany.com 1
I. ĐỊNH NGHĨA
 Stent niệu quản là một dây catheter được đặt
bên trong niệu quản để dẫn nước tiểu từ thận
xuống bàng quang, có thể đặt qua da hay qua
ngã soi bàng quang. Stent giúp niệu quản được
thông và cho phép nước tiểu thoát lưu.

 Thường double-J là loại stent niệu quản thường


được dùng nhiều nhất. Với hình dạng có hai đầu
thông như đuôi heo, một đầu trong bể thận và
một đầu trong bàng quang và thân double-J
nằm hoàn toàn trong niệu quản giúp cho nước
tiểu thoát lưu qua khỏi chỗ hẹp xuống bàng
quang dễ dàng.
05/08/09 http://bsdany.com 2
Một số thuật ngữ được dùng để chỉ
Stent niệu quản
 Double -J stent.
 Ureteral stent.
 Double - pigtails stent.
 Double -J ureteral catheter stent.
 Pigtails stent.
 Ureteric stent.
 JJ ureteral stent.

05/08/09 http://bsdany.com 3
II. LỊCH SỬ
 Vào những năm giữa thập niên 70, việc đặt stent
niệu quản được thực hiện bằng cách đặt qua
ngã lưng trong phẫu thật hoặc ngã bàng quang
qua soi bàng quang.
 Thông ban đầu có cấu tạo bằng fabric phủ bằng
verni về sau làm bằng plastic tạo sự cứng cáp
cho stent và dễ dàng dặt hơn.
 Thời gian đầu, thông niệu quản thẳng và gây khó
chịu cho bệnh nhân do sự kích thích niêm mạc
bàng quang thông được đưa ra ngoài --> nhiễm
trùng gia tăng --> dễ tạo sỏi và gây nghẹt --> thời
gian đặt ngắn và dẫn lưu kém dần.

05/08/09 http://bsdany.com 4
 Sự ra đời của ống cao su có silicone có cải thiện
về thời gian nhưng sự kích thích của bệnh nhân
vẫn nhiều. Kèm theo đó, có hiện tượng rớt
thông xuống bàng quang hoặc tụt ống lên khỏi
bàng quang không thể lấy qua ngã soi bàng
quang mà cần đến phẫu thuật can thiệp vào.

 Gibbons stent ra đời đầu tiên để khắc phục sự


truồi xuống bàng quang của stent, nguyên tắc
của thông là có những gờ, xuôi theo một chiều,
kích thước 11Fr. Tuy rất hiệu quả về dẫn lưu
nhưng stent thường bị tụt lên khỏi bàng quang .

05/08/09 http://bsdany.com 5
 Năm 1978, Hepperlein, Mardis và Kammandel
phát triển thông có một đầu dạng đuôi heo
"pigtail" có thể bung thẳng để đưa vào thận và
trở lại hình dạng ban đầu khi rút guide wire ra.

 Ưu điểm: chỉ cần đặt qua ngã bàng quang, có


nhiều kích cở khác nhau để thay đổi.

 Lần lượt từng loại stent ra đời, dần dần hội đủ


các điều kiện: nhiều kích cở khác nhau, đặt dễ
dàng qua ngã nội soi bàng quang, dự phòng
được sự di chuyển lên xuống của stent , ít gây
tổn thương bề mặt của niêm mạc bàng quang,
cản quang, chất liệu tốt để hạn chế tối đa việc
tạo sỏi bám thứ phát.
05/08/09 http://bsdany.com 6
 Dr.Roy P. Finey, đưa ra ý tưởng tạo stent có hai
đầu như đuôi heo có hình như đuôi chữ J ở hai
đầu gần và xa, hai đầu đối diện nhau ( một gối
vào dài dưới, một gối vào bàng quang ), giúp
hạn chế việc kích thích niêm mạc bàng quang ,
hệ thống kín từ thận xuống bàng quang tránh
được nhiễm trùng ngược dòng vào bàng quang,
ống đồng dạng và thuôn nhỏ hai đầu, hai đầu
kín và có nhiều lổ bên, có thể luồn guide wire
vào bên trong qua lổ bên hai khi cắt đầu tận của
stent, trở lại hình dạng ban đầu sau khi rút guide
wire ra. Từ đây, có tên double-J.

05/08/09 http://bsdany.com 7
III. MỤC ĐÍCH
 Ðặt stent trong thời hạn dài: trong các
trường hợp bế tắc niệu quản.

 Ðặt stent trong thời hạn ngắn: trong các


phẫu thuật trên niệu quản giúp sự lành
sẹo tốt và chuyển dòng nước tiểu trong
các trường hợp xì dò.

05/08/09 http://bsdany.com 8
III. MỘT SỐ DẠNG STENT HAY
DÙNG

05/08/09 http://bsdany.com 9
 Có dạng ống định sẳn với hai đầu cong
như đuôi heo. Hai dạng đuôi heo thông
thường như hình vẽ (Hình 4).
 Cấu tạo thông thường bằng etylen
polyurethane (teflon), có hoặc không kèm
phủ bằng silicone.
 Cản quang.
 Có nhiều lổ bên dọc theo suốt chiều dài
JJ, có đầu tận mở

05/08/09 http://bsdany.com 10
 Chiều dài của stent được tính từ phần đáy
của "pigtail". Một số loại stent JJ có kích
thước có thể thay đổi chiều dài (Multi-
lenth stent). Chiều dài của stent JJ thông
thường từ 26-30cm. Các cở thông thường
là 6Fr và 7Fr.

 Có thể trở lại hình dạng ban đầu khi rút


guide wire ra khỏi lòng stent JJ niệu quản
.
05/08/09 http://bsdany.com 11
 Stent JJ của một số hãng có đính theo
một cọng chỉ xanh ở đuôi để dự phòng
đặt vào niệu quản quá lố có thể kéo vào
bàng quang được.
 Thời hạn lưu thông trung bình là 6 tháng,
nếu là loại có silicone có thể kéo dài đến
12 tháng. (Ð/v nước ta trung bình khoảng
3 tháng là tốt nhất)
 Có thể thay đổi dễ dàng trong các lần sau
nếu thông chưa bám sỏi.

05/08/09 http://bsdany.com 12
Một số dạng thông:

 Double -J có chiều dài cố định: 24, 26, 28


hoặc 30cm.
 Double -J có chiều dài thay đổi: vd từ 22-
30cm.
 Double-J dùng cho bệnh lý khúc nối bể
thận - niệu quản phòng ngừa hẹp niệu
quản sau xẻ chỗ hẹp niệu quản.

05/08/09 http://bsdany.com 13
IV. CHỈ ĐỊNH
 Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản.
 Hẹp niệu quản do sỏi, lao...
 Chèn ép niệu quản từ ngoài vào do các
bệnh lý ác tính.
 Dự phòng tổn thương do xạ trị.
 Nhiễm trùng nặng hệ niệu do bế tắc.
 Tạo hình bàng quang cắm lại niệu quản.

05/08/09 http://bsdany.com 14
 Giải áp bế tắc niệu quản do sự gập góc
niệu quản khi qua các bó mạch hay niệu
quản hình Y trong thận đôi.
 Xì dò niệu quản sau phẫu thuật.
 Dự phòng sự di chuyển của sỏi trước khi
tán sỏi ngoài cơ thể.
 Sau thủ thuật can thiệp trên đường niệu
ngã nội soi.
 Cơn đau quặn thận kháng với điều trị nội
khoa..

05/08/09 http://bsdany.com 15
 Chèn ép niệu quản ở phụ nữ đang mang
thai..
 Bảo vệ vết mổ trên niệu quản sau khi tạo
hình niệu quản.
 Thủng niệu quản khi làm thủ thuật bằng
nội soi.
 Trong ghép thận.
 Suy thận sau thận chưa thể hoặc không
thể phẫu thuật.

05/08/09 http://bsdany.com 16
V. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
 Viêm bàng quang, tổn thương bàng quang do
xạ.
 Tắc nghẽn đường ra của bàng quang và tiểu
không kiểm soát là chống chỉ định tương đối nếu
không được điều trị.
 Bàng quang co thắt.
 Thận mủ và tiểu máu đại thể nên trì hoản đặt JJ
niệu quản.
 Thận ứ nước độ III, là chống chỉ định tương đối
( nên làm trong mội trường có thể mổ cấp cứu
và có dùng kháng sinh dự phòng trước đó).

05/08/09 http://bsdany.com 17
VI. PHƯƠNG TIỆN
 Bộ dụng cụ soi bàng quang.
 Thông niệu quản thẳng có lỗ ở cuối (end
hole) và guide wire 0.035" (road runner).
 Stent JJ niệu quản + ống đẩy.
 C - arm hướng dẫn định vị đầu thông
đúng vị trí.

05/08/09 http://bsdany.com 18
VII. THỦ THUẬT ĐẶT DOUBLE-J
NGƯỢC DÒNG
 Bệnh nhân nằm thế sản.
 Sát trùng vùng bộ phận sinh dục.
 Trải khăn lỗ.
 Bơm niệu đạo với Xylocain gel 2% 10 ml để thời
gian khoảng 5phút ( đối với nam), hoặc 2ml (đối
với nữ).
 Bệnh nhân có thể được dùng thêm thuốc giảm
đau toàn thân : DOLARGAN 50-100mg TM
chậm hoặc FENTANYL 50-100gamma TM
chậm.

05/08/09 http://bsdany.com 19
 Ðặt máy soi bàng quang qua niệu đạo: khảo sát
bàng quang và định vị các lổ niệu quản, khảo
sát tình trạng phun nước tiểu của lỗ niệu quản.
 Ðưa thông niệu quản (catheter) có guide wire
dẫn đường vào kênh thủ thuật (operator chanel),
dùng cần nâng (elevator) để hướng dẫn catheter
vào ngay miệng niệu quản, cho guide wire đi
trước khi vào miệng niệu quản để tránh xây xát
miệng lỗ tiểu và đi lạc đường.
 Dưới hướng dẫn của C-Arm, có thể kết hợp
bơm thuốc cản quang ở thì này để xác định vị trí
và mước độ của niệu quản bị bế tắc một phần
hay hoàn toàn.
05/08/09 http://bsdany.com 20
 Luồn guide wire vượt qua chỗ bế tắc, cố gắng
đưa được vào bể thận, giữ cố định guide wire.
 Trượt catheter theo guide wire vượt qua chỗ
hẹp, để đánh giá mức độ hẹp so với kích thước
catheter thường là 6Fr; điều này giúp? lựa kích
thước stent chính xác hơn.
 Chọn chiều dài stent tùy theo: bên phải thường
dùng stent có kích thước ngắn hơn bên trái (do
thận phải xuống thấp hơn trái); độ ứ nước thận
càng lớn, kích thước stent cần chọn dài hơn.
Chọn stent có hai đầu mở (open end -holes) .

05/08/09 http://bsdany.com 21
 Dùng kỹ thuật " Over-the-wire" đưa đầu double-J
có độ thuôn hơn vào guide wire, giữ cố định
guide làm trục, đẩy double -J trượt vào đến bể
thận, tốt nhất là gối vào đài dưới.
 Dưới hướng dẫn của C-arm canh đầu dưới
double-J nằm ở bờ trên khớp mu (đối với nam)
hoặc bờ dưới khớp mu (đối với nữ). Có thể lấy
mốc là cổ bàng quang (qua máy soi bàng quang
) để canh đầu double -J vừa đủ khi rút guide
wire, trả lại độ cong cho double-J.
 Kiểm tra hai đầu thông đúng vị trí trước khi
ngừng thủ thuật.

05/08/09 http://bsdany.com 22
VIII. THỦ THUẬT ĐẶT DOUBLE-J
XUÔI DÒNG
1. Ph­¬ng tiÖn :
 Máy siêu âm: giúp xác định vị trí thận, độ ứ nước, vị trí
để đi kim vào thận.
 Máy Xquang: C-arm hướng dẫn đường đi của kim, kiểm
tra thuốc vào bể thận sau khi chọc kim, khảo sát sự? di
chuyển của thuốc xuống niệu quản và bàng quang, vị trí
tắc hay hẹp của niệu quản, soi để hướng dẫn guide wire
và double-J.
 Thuốc cản quang pha loãng 50% (Ultravist 300, Telebrix
35).
 Bộ dụng cụ peel - away kit ( COOK): kim chọc dò, guide
wire .014-.018" x 50cm; guide wire 0.035" x145cm,
sheath 6Fr.
 Double - J: 6-7Fr, 26,28 hoặc 30cm.

05/08/09 http://bsdany.com 23
2. TIẾN HÀNH THỦ THUẬT

 Bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 4h trước thủ thuật.


 Bệnh nhân nằm sấp, nghiêng trái nếu chọn
đường vào thận phải và ngược lại.
 Siêu âm định vị và chọn đúng vị trí cần chọc vào
thận.
 Sát trùng - trải khăn lổ.
 Tê tại chỗ bằng lidocain 2% 2ml hoặc có thể gây
mê (nếu cần).
 Chọc dò vào bể thận với kim 18G.
 Bơm thuốc cản quang vào bể thận và chụp
PUD.

05/08/09 http://bsdany.com 24
 Ðánh giá đài thận, bể thận, niệu quản, số lượng
chỗ hẹp hay gập góc, vị trí tắc hoàn toàn, thuốc
xuống được bàng quang hay không, mức độ
niệu quản hẹp.
 Ðưa guide wire .018" qua nòng kim.
 Rút kim - giữ trục guide wire và đặt bộ sheath
vào bể thận.
 Ðưa guide wire .035" hướng dẫn đi theo niệu
quản xuống đến bàng quang.
 Nếu không qua được chỗ tắc có thể đưa thông
niệu quản hay nong niệu quản đi theo để làm giá
đỡ cho guide wire đủ mạnh.
05/08/09 http://bsdany.com 25
 Ðặt JJ niệu quản có kích thước thích hợp từ bể
thận xuôi dòng xuống bàng quang.
 Kiểm tra đầu thông thật đúng vị trí mới rút guide
wire.
 Một số trường hợp khó, niệu quản hẹp không
thể đưa JJ qua được mà chỉ có thể đưa guide
wire qua thì phải dùng phương pháp đặt JJ xuôi
dòng cải tiến, tức có kết hợp với soi bàng quang
để gắp đầu guide wire, căng hai đầu dây làm
trục và nong bằng bộ nong niệu quản cho đến
kích cở yêu cầu rồi mới đặt JJ vào niệu quản.

05/08/09 http://bsdany.com 26
3. CHỈ ĐỊNH
 Bế tắc niệu quản nhưng có chống chỉ định
của đặt JJ niệu quản ngược dòng hay
không thể đặt được qua ngã bàng quang.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
 Rối loạn đông máu
 Mủ quanh thận.

05/08/09 http://bsdany.com 27
IX. CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG
GẶP SAU KHI ĐẶT ỐNG JJ
 Cảm giác cộm: thường thấy ở phần lớn bệnh
nhân do ống thông kích thích vào niệu mạc, triệu
chứng thường qua khỏi trong vài ngày có thể
dùng thuốc giảm đau.
 Tiểu gấp, tiểu nhiều lần và cảm giác căng ở bàng
quang : do đầu thông kích thích trực tiếp vào
niêm mạc bàng quang hoặc do đầu thông nằm
quá dài trong lòng bàng quang. Cách khắc phục :
thường cho bệnh nhân uống nhiều nước và tập
nhịn tiểu cho thật căng sau đó mới tiểu, mục đích
để cho bàng quang thường xuyên trong tình trạng
căng. Hạn chế những tư thế hoặc di chuyển đột
ngột.
05/08/09 http://bsdany.com 28
 Tiểu máu: thường là tiểu máu vi thể trong thời
gian còn hiện diện của thông trong niệu quản. Ít
khi tiểu máu ồ ạt tạo thành huyết khối gây bít tắc
JJ nếu bệnh nhân uống nhiều nước.
 Dị ứng : với ống thông thái quá: đôi khi phải rút
ống thông trong vài ngày do bệnh nhân bị kích
ứng quámức đối với ống thông, đôi khi việc
chỉnh lại vị trí ống thông hoặc thay loại thông
khác ( hoặc của hãng khác) đôi khi bệnh nhân
có thể thấy bình thường trở lại.

05/08/09 http://bsdany.com 29
X. BIẾN CHỨNG
 Nhiễm trùng: thường do thao tác hay dụng cụ
được xử lý vô trùng chưa đúng mực. Tỷ lệ
nhiễm trùng giảm nếu có dùng kèm kháng sinh
dự phòng.
 Thủng niệu quản : thường phải mổ cấp cứu. Tuy
nhiên nếu đặt được JJ niệu quản thì có thể điều
trị được biến chứng này luôn.
 Gập góc và gãy thông: phải điều trị như lấy dị
vật đường tiểu hoặc can thiệp phẫu thuật.

05/08/09 http://bsdany.com 30
 Bám cặn sỏi vào ống gây tắc stent JJ trước thời
hạn, thường gặp ở những bệnh nhân để thông
quá hạn định ( thường khoảng 3 tháng), đôi khi
ống có thể bị bít trong vòng chưa đầy 1 tháng do
bệnh nhân uống quá ít nước.
 Tạo thành cây sỏi niệu quản do bệnh nhân bỏ
quên: phải phẫu thuật.
 Stent JJ vào tụt khỏi bàng quang vào niệu quản
dùng máy soi niệu quản đưa vào để bắt đầu
thông (có thể dùng baskets, snare, grapper).
 Tụt stent ra khỏi bể thận đặt lại thông stent JJ.

05/08/09 http://bsdany.com 31
XI. THEO DÕI
 Tùy theo tình trạng bệnh lý và chỉ định đặt ống thông mà
thời gian đặt ống dài hay ngắn.
 Ðối với những thủ thuật trên niệu quản như tán sỏi ngoài
cơ thể, tán sỏi trong cơ thể, cơn đau quặn thận kháng
điều trị nội việc đặt thông niệu quản thường ngắn ngày:
2-4 tuần.
 Ðối với các trường hợp điều trị các bệnh lý mạn tính,
điều trị thủng hay xì dò niệu quản, dự phòng trước xạ trị
khối u ác tính vùng chậu. chỉ định đặt thông thường kéo
dài hơn (trên lý thuyết là từ 6-12 tháng, nhưng thực tế
trên số bệnh nhân của chúng tôi, thông thường có
khuynh hướng bám sỏi và bít ống sau 3 tháng, thời gian
còn rút ngắn hơn đối với bệnh nhân uống không đủ
lượng nước tối thiểu (3lít/ngày). Nếu cần kéo dài quá
trình điều trị có thể thay thông nhiều lần.
05/08/09 http://bsdany.com 32
XII. RÚT THÔNG
 Sau khi hết mục đích sử dụng JJ hoặc cần thay thế
thông khác.
 Trước khi rút thông chúng tôi thường cho bệnh nhân
chụp 1 phim K.U.B để xem thông có nằm đúng vị trí
không( nếu tụt lên trên cần phải chuẩn bị soi niệu quản
để gắp thông), thông có còn nguyên vẹn không hay tự
đức lìa (khi thông đặt bị gập góc hoặc một số trường
hợp dùng thông sử dụng lại), có còn sót sỏi sau tán
không.
 Thường dùng đặt máy soi bàng quang có kênh thủ
thuật, dùng kềm kẹp đầu thông JJ và rút ra. Nếu muốn
thay thông thì đổi thông trong thì này.
 Nếu có C-arm, có thể dùng kelly dài dưới hướng dẫn
của chế độ flouro, bắt đầu thông JJ và lấy ra ngoài.

05/08/09 http://bsdany.com 33
05/08/09 http://bsdany.com 34
05/08/09 http://bsdany.com 35
05/08/09 http://bsdany.com 36
05/08/09 http://bsdany.com 37
05/08/09 http://bsdany.com 38

You might also like