You are on page 1of 47

BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng đã và đang trên đà phát triển. Nước ta đã từng bước hoà nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Nói đến kinh tế là nói đến cả một quá trình phấn đấu; là từ sự
tìm tàng, tích luỹ lâu dài mới có được. Mà tiền thân của nó xuất phát từ đâu ? Đó là
câu hỏi mà ta phải đi tìm. Do vậy, vốn và tiền tệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế đất nước, thiếu nó nền kinh tế đất nước cũng như các doanh nghiệp, Công
ty khó tồn tại và phát trển.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tại các công ty thương mại
luôn có các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau, các khoản thu,chi này chủ yếu là để phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; và là để thực hiện quá trình cung cấp cho
hoạt động xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Từ đó dòng lưu chuyển tiền tệ diễn
ra không ngừng, trong quá trình đó, có những thời điểm lượng tiền thu lớn hơn lượng
tiền chi, và cũng có những thời điểm ngược lại. Và hơn bao giờ hết , Công ty cũng
luôn phải dự trữ một lượng vốn nhất định để đáp ứng kịp thời các khoản chi cần thiết.
Đối với Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam là một đơn vị tổ chức
kinh doanh, do đó vốn là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nói chung, kể cả sản
xuất và phi sản xuất, vốn bằng tiền và taì sản, bất động sản. Tài sản, bất động sản là
tiền cơ sở để tạo nên sản phẩm rồi từ đó được đưa đi tiêu thụ. Cứ thê,ú đồìng vốn cứ
được luôn chuyển mãi...Vòng luôn chuyển càng ngắn thì kinh doanh càng cao, lợi
nhuận của Công ty càng nhiều. Từ đo,ï Công ty càng đứng vững và không ngừng phát
triển. Chính vì nhận thức tầm quan trọng của đồng vốn trong hoạt động kinh doanh
nên tôi chọn đề tài "vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán".Qua chuyên đềì
này, tôi có điều kiện để hiểu sâu sắc hơn về bản chất của nó thông qua quá trình thực
tập tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam.
Trong quá trình hoạch toán tại công ty, bản thân tôi sẽ có những nổ lực, cố
gắn rất lớn để tìm hiểu chuyên đề hoạch toán vốn bằng tiền này. Nhưng với thời gian
tìm hiểu và điều kiện còn hạn chế, mặt khác kinh nghiệm thực tiển chưa có nên bài
viết của tôi cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Mong thầy cô, anh chị hướng
dẫn có những ý kiến đóng góp để chuyên đề của tôi đươûc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đăng Quốc Hưng, các anh chịở phòngí
kế toán Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.

1
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. CÁC KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC QUY ĐỊNH :
1. Khái niệm
Vốn bằng tiền là bộ phận của tài sản lưu động, bao gồm :tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Cả ba đều có đặc điểm chung là tính linh
hoạt rất cao cho nền vốn bằng tiền, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp cũng như thanh toán các khoản chi phí và phục vụ cho việc mua sắm.
2. Nguyên tắc, quy định :
Kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Kế toán tổng hợp sử dụng một đơn vị Tiền tệ thống nhất đó là Việt Nam
đồng (VNĐ).
Trường hợp các đơn vị sản xuất kinh doanh có sử dụng ngoại tệ thì phải
đổi sang đồng Việt Nam dựa vào tỉ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm phát sinh nghjiệp vụ kinh tế để ghi sổ. Các ngaọi tệ được theo dõi chi
tiết trên TK007 (nguyên tệ ), vào cuối kỳ căn cứ vào giá thực tế quy đổi sang
tie4èn Việt Nam trên các số dư để tiến hành lập báo cáo.
Khi có sự chênh lệch giữa tỉ giá thực tế với tỉ giá ghi sổ thì khoản chênh
lệch này được hạch toán vàoTK412.
Vàng bạc đá quý được phản ánh bằng vốn trả bằng tiền chỉ ap dụng đối
với những đơn vị sản xuất kinh doanh không có chức năng kinh doanh vàng bạc
đá quý.
Vàng bạc đá quý phải được theo dõi về mặt số lượng, trọng lượng, quy
cách, phẩm chất và giá trị từng thứ của từng loại . giá vàng bạc đá quý phải được
tính theo giá thực tế.
Khi tính giá xuất của vàng bạc đá quý, có thể áp dụng một trong những
phương pháp sau đây:
( phương pháp nhập trước xuất trước xuất trước .
( phương pháp nhập sau xuất trước .
( phương pháp giá bình quân gia quyền.
( phương pháp giá thực tế đích danh.
Kế toán phải ghi chép, theo dõi phản ánh kịp thời đầy đủ tính biến động
tăng giảm và số hiện có của các loại tiền ở Doanh nghiệp. Chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ của Nhà nước và của Doanh nghiệp.
Điều chỉnh kịp thời để phục vụ sản xuất kinh doanh ở đơn vị.
Kế toán quỹ tiền mặt phải mở các sổ nhật ký chi tiền mặt. Sổ sách phải
ghi chép chi tiết rõ ràng, rành mạch từng loại tiền tệ ,û đá quýï ...đồng thời với kế
toán thì sổ sách của thủ quỹ cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc ghi chép trên.
Cuối tháng kế toán phải khoá sổ, chốt số dư tiền tại quỹ sau đó xuống
kiểm kê số thực có tại quỹ, lập biên bản xác định số tiền đó. Sau khi kiểm kê quỹ
mới đối chiếu sổ sách với thủ quỹ. Ngoài việc kiểm kê định kỳ, kế toán còn phải
kiểm kê đột xuất, ngẫu nhiên hoặc theo yêu cầu. Khi kiểm kê tiền tại quỹ phải theo

2
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

nguyên tắc:kiểm kê tiền trước khi đối chiếu sổ sách, kiểm kê toàn bộ số tiền có tại
quỹ.
II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
1. Chứng từ:
a. Kế toán tiền mặt tại quỹ:
- Kế toán tiền mặt tại quỹ phải sử dụng các chứng từ sau:
(Phiếu thu.
(Phiêú chi.
(Biên lai thu tiền.
(Bảng kê váng bạc đá quý.
(Bảng kiểm kê quỹ.
-Mẫu phiếu thu :

3
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÔNG TY:................... Mẫu số 01


ĐỊA CHỈ:..................... Ban hành theo quyết định số1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài Chính
Quyển số...
PHI?U THU Số CT...
Ngày.../.../...

Tkghi Số tiền

Họ tên:......................................................................................................................
Đơn vị :.......................................................................................................
Lý do :.......................................................................................................
Số tiền :.......................................................................................................
Viết bằng chữ :.......................................................................................................
Kèm theo :.........................................chứng từ gốc.........................................
Ngày....tháng....năm....
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người
nộp
(ký và đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

(Cách lâp phiếu thu chi:


- Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau khi ghi
đầy đủ các nội dung trên phiếu, ký vào phiếu và gởi cho kế toán trưởng duyệt. Sau đó chuyển
cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ.
( Liên 1 : thủ quỹ dữ lại để ghi sổ.
( Liên 2 :giao cho người nộp hoặc nhận tiền.
( Liên 3 : lưu lại nơi lập phiếu.
- Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, phiếu chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ
kế toán.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng :
-Kế toán tiề gửi ngân hàng sử dụng các chứng từ sau :
giấy báo nợ .
Giấy báo có.
Uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm thu.
Chứng từ gốc: séc chuyển khoản, sec bảo chi.
Mẫu uỷ nhiêm chi:
NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM
CHI NHÁNH:................................... UỶ NHIỆM CHI -PAYMENT ORDER
Ngày(Date) Số:....
ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN (please Debit Account) SỐ TIỀN (With amount) PHÍ NH (bankchages)

SỐ TK: BẰNG SỐ(Infigers) Chủ TK


A/C NO:..................................................................... Accholder

4
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

TÊN TK: BẰNG CHỮ(Inwords)............. Người thụ


A/C NAME:............................................................... ................................................. hưởngTT
TẠI NH: ................................................. Benificiary
With bank:
&GHI CÓ TÀI KHOẢN(scredit account) NỘI DUNG(details payment)........................
SỐ TK: ........................................................................
A/C NO:.................................................................... ........................................................................
TÊN TK: KẾ TOÁN TRƯỞNG KY CHỦ TÀI KHO &
ĐÓNG DẤU
A/C NAME.............................................................. chief Account AccHolders & stamp
TẠI NH:
With bank
DÀNH CHO NGÂN HÀNG (For Bank'suse only)MÁVT NH A ghi sổ này.......... NH B ghi sổ này........
GHI NỢ TK.............................................................. thanh toán TP kế toán Thanh toán TPkế toán
GHI CÓ TK..............................................................
...............................................................
PHÍ NH : .............................................................
THUẾ VAT:............................................................

1. Sơ đồ tài khoản chữ T


-Kế toán vốn bằng tiền gồm các tài khoản sau: tài khoản 111"tiền Việt Nam",
tài khoản 112 "tiền gửi Ngân hàng", tài khoản 113 "tiền đang chuyển".
-Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp hai:
( Tài khoản 1111: tiền Việt Nam
(Tài khoản 1112: ngoại tệ
(Tài khoản 1113: vàng bạc kim khí quy, đá quý
-Tài khoản 111 có kết cấu như sau:

5
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

Nợ TK 111 Có
Nợ TK 111 Có
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ. ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
(Số tiền thừa pháy hiện khi kiểm
kê. ( Số tiềìn mặt thiếu ở quỹ phát hiê
û khi kiểm kê.

SÔ Údư:Các khoản tiền mặt, ngân


phiếu, ngoại tệ, vàng bạ, đá quý tồn quỹ
vào cuối kỳ.
Tài khoản 111 sư dụng để phản ánh số tiền hiện có vào tình hình thi chi quỹ
tiền mặt.
-Tài khoản 112 có ba tài khoản cấp hai:
( Tài klhoản 1121: tiền gửi là tiền Việt Nam.
( Tài khoản 1122: tiền gửi là tiền ngoại tệ.
( Tài khoản 1123: tiềh gửi là vàng bạc đá quý.
-Tài khoản 112 có kết cấu như sau:
Nợ TK112 Có

(Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng. ( Các khoản tiền rút ra từ Ngân
(Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên ( Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên
Nhân do số liêu trên giấy báo hoặc bảng sao nhân do số liệu trên giấy báo hoặc bảng
kê của ngân hàng lớn hơn sô úliệu trên sổ kế sao kê của Ngâng hàng nhỏ hơn số
kê của ngân hàng lớn hơn sô úliệu trên sổ kế sao kê của Ngâng hàng nhỏ hơn số

SD: số tiền hiện gửi tại Ngân hàng.

+ Tài khoản 112 dùng để theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng.
-Tài khoản 113 “tiền đang chuyển”:
+Tài khoản 113 có kết cấu như sau:

Nåü TK113 Co ï

Các khoản đã nộp vào ngân hàng, kho Số kết chuyển vào tài khoản 112 hoặc
bạc hoặc bưu điện nhưng chưa nhận được các tài khoản khác có liên quan.
giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ
hưởng.

SD: các khoản tiền còn đang chuyển hiện


còn cuối kỳ.

6
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

+Tài khoản 113 phản ảnh số tăng, giảm của số fiền còn đang chuyển ở ngân hàng.
3. Phương pháp hạch toán
3.1 Kế toán tiền mặt tại quy ”TK 111”
a. Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam:
- thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng và
nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 511 (doanh thu bán hàng)
Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp)
-nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 111
Có TK 711 (thu nhập hoạt động khác)
Có TK 515 (thu nhập hoạt động tài chính)
Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp)
-Thu nộp của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng:
Nợ TK 111
Có TK 131 (phải thu khách hàng)
-Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112 (số tiền nộp vào ngân hàng)
-Nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn:
Nợ TK 111
Có TK338 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Có Tk 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn)
-Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 144 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Có TK 244 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn)
-Thu hồi vốn từ các khoản đàu tư ngắn hạn hoặ dài hạn nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 121, 128, 221, 222, 228:
- Chi tiền mặt để mua sắm hàng hoá ,vật tư, tài sản cố định hoặc chi cho đầu tư xây
dựng cơ bản:
Nợ TK152, 153, 156, 211, 213, 241
Có TK 111
- Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đã được chi
bằng tiền mặt :
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 811, 635
Có TK 111
- Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 341, 342
Có TK 111
- Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản ký cươc, ký quỹ ngắn :
Nợ TK 338 (nếu ký cược , ký quỹ ngắn hạn)
Nợ TK 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn )
Có TK 111

7
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

- Kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch sovới sổ sách kế toán nhưng chưa xác
định rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 111
Có TK 338 (nếu chênh lệûch thừa)
Nợ TK 138
Có TK 111 ( nếu chênh lệch thiếu)
(Trong quá trình hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có những tài khoản được
ghi theo tỉ giá thực tế hoặc ghi theo tỉ giá hoạch toán. Trong trường hợp này, khoản chênh lệch
giữa tỉ giá thực tế và tỉ giá hạch toán cũng như chênh lệch tỉ giá thực tế giữa thời điểm này với
thời điểm khác, khoản chênh lệch này đưa vào tài khoản413:” chênh lệch tỉ giá”.
(( Nếu doanh nghiệp áp dụng tỉ giá thực tế :
( Doanh nghiệp bán chịu phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131: tỉ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ
Có TK 511: doanh thu bán hàng
( Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111,112: tỉ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ
Có TK 131: tỉ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Nợ hoặc Có TK 413: chênh lẹch tỉ giá
( Doanh thu bán hàng bằng ngoaị tệ:
Nợ TK b111, 112: tỉ giá thực tế
Có TK 511: doanh thu bán hàng
( Khi mua sắm vật tư , hàng hoá, tài sản cố định :
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213: tỉ gái thực tế tại thời điểm phát sinh
Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ
Nợ hoặc Có TK 413: chênh lệch tỉ giá
( Các khoản chi phí phát sinh phải thu bằng ngoại :
Nợ TK 627, 641, 642....: tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ
Nợ hoặc Có TK 413: chênh lệch tỉ giá
( Phản ảnh nợ phải trả bằng ngoại tệ khi mua vật tư hàng hoá:
Nợ TK 152, 156, 211, 213, 241, 627: tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngjhiệp vụ
Có TK 331: tỉ giá thự tế tại thời điểm ghi nhận nợ phai trả
( Chi ngoại tệ để trả nợ người bán:
Nợ TK 331: tỉ giá thực tế ghi nhận nợ
Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ
Nợ hoặc Có TK 413
(( Nếu Doanh nghiệp áp dụng tỉ giá hạch toán:
( phản ảnh doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111, 112: tỉ giá hoạch toán
Có TK 511 tỉ giá thực tế
Nợ hoặc Có TK 413
( Phản ảnh doanh thu bán chịu thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131: tỉ giá hạch toán
Có TK 511: tỉ giá thực tế
Nợ hoặc Có TK 413
( Khi khách hàng trả nợ cho doanh ngjhiệp:

8
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

Nợ TK 111, 112: tỉ giá hạch toán


Có TK 131 tỉ giá hạch toán
Có TK 511: tỉ giá thực tế
(Mua săm vật tư hàng hoá bằng ngoại tệ:
Nợ TK 152, 156, 211...: tỉ giá thực tế
Có TK 111, 112: tỉ giá hạch toán
Nợ hoặc Có TK 413
(Phản ảnh nợ phải trả khi mua vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 211: tỉ giá thực tế
Có TK 331: tỉ giá hạch toán
Nợ hoặc Có TK 413
(Khi chi ngoại tệ để trả nợ người bán:
Nợ TK 331: tỉ giá hạch toán
Có TK 111, 112: tỉ giá hạch toán
( Điều chỉnh tỉ giá vào cuối kỳ:
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào tỉ giá thực tếdo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố ở thời điểm cuối kỳ để đánh giá lại số dư ngoại tệ của tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu,
nợ phai trả.
(( Nếu tỉ giá thực tế bình quân hiện ở Ngân hàng lớn tỉ giá đã hạch toán trên sổ kế
toán thìkhoản chênh lệch tăng được kế toán phản ảnh như sau:
( Chênh lệch tăng vốn bằng tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do tỉ giá tăng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 413
( Chênh lệch tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỉ giá tăng:
Nợ TK 413: khoản chênh lệch tăng
Có TK 311, 315, 341, 342
(( Nếu tỉ giá bình quân hiện ở ngân hàng nhỏ hơn tỉ giá hoạch toán thì khoản chênh
lẹch giảm sẽ được kế toán ghi sổ như sau:
( Chênh lệûch giảm vốn bằng tiền hoặc nợ phải trả theo tỉ giá giảm:
Nợ TK 413
Có TK 111, 112, 131
( Chênh lệch giảm nợ phải trả do tỉ giá giảm:
Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342
Có TK 413
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng”TK112”:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo có:
Nợ TK 112
Có TK 111
-Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang chuyển vào tài khoản của đơn
vị:
Nợ TK 112
Có TK 113: số tiền đang chuyển
- Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản nợ khách hàng phải trả cho Doanh
nghiệp:
Nợ TK 112
Có TK 131: số tiền phải trả

9
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

- Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn:
Nợ TK 112
Có TK 144: nếu là ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244: nếu là ký cược, ký quỹ dài hạn
- Nhân vốn góp liên doanh do các đơn vị thành viên chuyển đến:
Nợ TK 112
Có TK 411
- Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ
hoạt động khác của Doanh nghiệp bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 511, 515, 711
- Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo của ngân hàng định kỳ:
Nợ TK 112
Có TK 515
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng đi đầu tư tài chính
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng đi thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 338, 341, 342
Có TK 112
3.3. Kế toán tiền đang chuyển”TK 113”:

Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ khách hàng bằng tiền mặt hoặc khác nộp thẳng vào
ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo:
Nợ TK 113
Có TK 555, 131
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa đến cuối kỳ van chưa nhận được
giấy báo :
Nợ TK 113
Có TK 111
- Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ
vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng:
Nợ TK 113
Có TK 111
Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển kỳ trước:
Nợ tK 112
Có TK 111
- Nhận được giấy báo có về khoản nợ đã được thanh toán:
Nợ TK 331
Có TK 113
4. Sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền:
( Thông qua phương pháp hạch toán ta có sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền như sau:

10
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

S? ?? HO?CH TOÂN V?N B?NG TI?N


TK 111, 112

TK 111, 112 TK 156, 211

(1) (8)

TK511 TK133

(2)

TK 3331 TK 621, 635,...

(9)

TK 711, 515 TK311, 333,...

(3) (10)

TK 338, 344 TK338, 344

(4) (11)

TK 144, 244 TK331

(5) (12)

TK 121, 128 TK413

(6)

TK131, 138

(7)

TK 413

( Ghi chú:
- (1) : Rút tiền gửi về nhập quỹ, nộp tiền gửi vào ngân hàng.
- (2) : Bán hàng thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
- (3) : Các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
- (4) : Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng tiền mặt.
- (5) : Thu hồi ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn nhập quỹ.
- (6) : Thu hồi từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ.
- (7) : thu tiền khách hàng và các khoản phải thu(kể cả ngoại tệ)

11
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

- (8) : Mua vật, tư hàng,hoá, TSCĐ,... bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ.
- (9) : Chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
- (10) : TRả tiền vay, nộp tiền thuế và các khoản bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
-(11) : Hoàn trả các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng tiền
mặt hoặc tiền gửi.
-(12) : Trả tiền cho khách hàng(kể cả ngoại tệ)
5. Sổ sách kế toán:
Aïp dụng hình thức chứng từ: dùng các bảng kê chứng tù, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết
các tài khoản111, 112, 113,...nhật ký chứng từ số1, số2,...Các sổ sách kế toánnhư: Sổ quỹ tiền
mặt, bảng báo caô lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động snả xuất kinh doanh,
bảng cân đối kế toán,...sổ cái các tài khoản111, 112, 131, 331...

12
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

PHẦN HAI
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN THỰC TẾ
TAỊ CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NAM

I.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:


1. Lịch sử hình thành:
Tiền thân của Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam là Xí Nghiệp Gạch
Ngói Số 1 được thành lập theo quyết định số2735/QĐ-UB ngày 27/06/1977 của UBND
tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng. Ngày09/10/1992, Xí Nghiệp Gạch Ngói Số 1được đổi tên
thành Xí Nghiệp Cung ứng Sản Phẩm Vật Liệu Và xây Dưng theo quyết định
số2899/QĐ-UB của UBND tỉnh QN-ĐN. Xí Nghiệp có hai nghành nghề kinh doanh chủ
yếu là sản xuất gạch ngói và xây dựng dân dụng.
Sau hai năm hoạt động SXKD có hiệu quả, điều kiện và năng lực kinh doanh của
Xí Nghiệp có xu hướng phát triển tốt. Đầu năm 1994, Xí Nghiệp được đổi tên và bổ sung
nghành nghề kinh doanh. Theo quyết định sô ú906/QĐ-UB ngày 16/04/1994 của UBND
tỉnh QN-ĐN, Xí Nghiệp Cung ứng Vật Liệu Và Xây Dựng được đổi tên thành Công ty
Xây Dựng Số 4 QNĐN và bổ sung nghành nghề kinh doanh nhà.
Năm 1997, do chia tách địa giớib hành chính giữa tỉnh Quảng Nam và Thành Phố
Đà Nẵng , Công ty Xây Dựng Số 4 QNĐN được chuyển về tỉnh Quảng Nam và được đổi
tên thành Công ty Xây Dựng Số 4 Quảng Nam theo quyết định số699/QĐ-UB ngày
10/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Và được sự đồng ý cũaUBND tỉnh Quảng Nam theo quyết đính số356/QĐ-UB
ngày 01/02/2001, Công ty Xây Dựng Số 4 Quảng Nam đã chính thức đổi thành Công ty
Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam.
2. Chưc năng, nhiêm vụ:
- Sản xuất vật liệu - xây dựng.
- Kinh doanh nhà
- Xây lắp dân dụng , CN và giao thông.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Đầu tư và xây dựng các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng.
- Hoạt động khoán sản, khảo sát, thăm dò khai thác , chế biến các loại vật liệu xây
dựng thông thường.
- Gia công chế tạo cơ khí.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
3.1 Các đầu mối quản lý :
a. Nhà máy gạch Tuynen Đại hiệp: (xã Đai Hiệp - huyện Đại Lộc-Quảng
Nam):
Được đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng tháng 04/1996. Sản lượng thiết kế 20
triệu snả phẩmQTC/năm- sản xuất theo công nghệ lò nung Tuynen. Tổng số CBCNV
hiện có là 216 người, trong đó khối gián tiếp là16 người, bao gồm:
- 1 Giám đốc phụ trách nhà máy.
- Các cán bbộ chuyên môn nghiệp vụ.
- 3 Quản đốc phân xưởng.
- Phó quản đốc phân xưởng.
b. Nhà máy gach kiểm lâm:

13
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

Đóng tại xã Duy Hoà - huyện Duy Xuyên - Quảng Nam. Công suất thiết kế 5 triệu
viên gạch QTC/năm và 2 triệu viên ngói, sản xuất theo phương pháp thủ công.
Tổng số CBCNV hiện nay của nhà máy là54 người, trong đó bộ máy quản lý gián
tiếp là 4 người, phục vụ sản xuất 4 người, sản xuất rtực tiếp la ì46 người.
Chúc năng, nhiệm vụ của Nhà máy là sản xuất, quản lý sản xuât và thống kê -
hạch toán báo sổ, thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, thu nộp kế hoạch và quy định của
Công ty.
c. Bốn đội xây dựng :
-Ởí mỗi đội có bộ máy quản lý riêng gồm một đôi trưởng, một kế toán, một kỹ
thuật, một đến hai nhân viên.
- Mỗi đội có từ 50- 70 công nhân.
- Chức năng nhiệm vụ của đội là tự tổ chức sản xuất chỉ đạo thi công, hạch toán
độc lập, nộp một tỉ lệ thu phí theo quyết định của Công ty để thực hiện nghĩa vu nộp ngân
sách Nhà nước và chi phí qquản lý. Trường hợp đặc biệt có thể thông qua Công ty vay
vốn lưu động phục vụ thi công của ngần hàng trên cơ sở khối lượng xây lắp đã được thực
hiện.
3.2 Khối văn phòng Công ty:
Gồm 22 CBCNV có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các đấu mối trên theo chức năng.
Bao gồm các phòng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch.
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật
Ngoài nhiệm vụ quản lý trực tiếp cơ sở, các phòng ban chức năng còn tham nưu
cho Giam đốc, cùng Giám đốc tham gia điều hành chỉ đạo sản xuất- kinh doanh và xử lý
công việc phát sinh tại cơ sở.
Bộ máy văn phòng Công ty gồm:
( Ban lãnh đạo :
- 1 Giám đốc điều hành quản lý chung.
- 1 Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn.
( Các phòng ban:
- Phòng Tổ chức - Hành chính gồm 5 người
- Phòng Kinh tế- Kế hoach gồm 6 người
- Phòng kỷ thuật gồm 3 người
3.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty:
nhìn chung, các đầu mối quản lý và khối văn phòng Công ty đều hoạt động dựa
trên nguyên tắt sau:
a. Thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD đảm bảo
có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển ngồn vốn được
giao, đồng thời giải quyết thoả đáng hoà hợp lợi jchs cá nhân, người lao động,
các đơn vị và Nhà nước theo kết quả đạt được trong khuôn khổ của pháp luật
quy định.
b. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong
quản lý, điều hành SXKD trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể, CBCNV không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước.

14
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

3.4 Các quan hệ của Công ty:


a. Đối nội:
- Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc, Phó giám đốc.
- Các phòng chịu trách nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của
phòng đối với Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Các phòng nghiệp vụ Công ty đối với đơn vị hướng dẫn là quan hệ hướng dẫn
thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng, đồng thời phòng là đơn
vị được Giám đốc Công ty uỷ nhiệm kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc để
hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh.
- Các phòng nghiệp vụ của Công ty có trách nhiệm phối hợp, nguyên cứu, đề xuất
biện pháp giải quyết cho Giám đốc, phó giám đốc Công ty.
b. đối ngoại:
- Các cơ sở tiêu thụ sản phẩm của công ty, các quan hệ với khách hàng:
- Các cơ sở vật liệu xây dựng khác.
UBND tỉnh Quảng Nam , sở xây dựng Quảng Nam (trực thuộc)
- Sở tài chính Quảng Nam.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Đà Nẵng, ngân hàng ngoịa thương Đà Nẵng.

- Bảo hiểm xã hội Quảng Nam (chế độ chính sách cho CBCNV).
- Bảo hiểm ytế Đà Nẵng, Đại Lộc- Duy Xuyên (khám chữa bệnh CBCNV).
UBND địa phương, công An viện kiểm soát nơi Công ty(các quabn hệ với khách
hàng) đóng trụ sở (đóng góp nghĩa vụ Nhà nước, bảo vệ nội bộ)- Chi cục đô lường chất
lượng Qu?ng nam(quản lý chất lượng hàng hoá Công ty).
- Sở công nghệ quảng Nam.
4.Khó khăn thuận lợi :
a. Thuận lợi :
Công ty Vật Liêu Xây Dựng Quảng Nam đã hình thành và phát triển từ Năm
1997, đến nay Công ty đã từng bước lớn dần về mọi mặt. Công ty luôn hoàn thành mọi
kế hoach đặt ra, nâng cao giá trị sản luợng cũng như lợi nhuận của Công ty, góp phần
đáng kể cho ngân sách Nhà nước đông thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho
nhân viên toàn Công ty.
Ưu điểm nổi bật của Công ty là đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, lại
nhiều kinh nghiệm. Đặc biệt với chủ trương hổ trợ, bồi dưỡng và nâng cao trình độ ngjiệp
vụ kế toán cho nhân viên, đã từng bước cải thiện công tác hạch toán tại Công ty không
như lý thuyết mà có những sáng tạo phù hợp với nghiệp vụ kinh tế cao, khả năng tổ chức
tốt. Công ty đã sắp xếp công việc cho từng nhân viên kế toán như hiện nay là rất hợp lý
và hết sức cần thiết.
b. Khó khăn:
Theo cơ ché thi trường hiện nay, thông tin có đọ chính xác cao, được xử lý nhanh
chóng cũng là lợi thế hết sức to lớn của nhà quản trị lãnh đạo của công ty trong việc cạnh
tranh chiếm lĩnh thi trương tiêu thụ.
Với mô hình kế toán là phân tán - tập trung, chu kỳ hạch toán tháng , quý, năm.
Bên cạnh đó là do địa bàng hoạt động rãi rác nhiều nơi. Cuối tháng các nhà máy và các
đội xây dựng mới gửi chứng từ, sổ sách về văn phòng công ty. Chính vì vậy việc hạch
toán tổng hợp phụ thuộc vào tiến độ gửi kế báo cáo, chứng từ của đơn vị trực thuộc, làm
cho công việc của phòng kế toán Công ty bận rộn vào cuối tháng, quý, năm. Do đó, việc

15
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

cung cấp thônh tin có tính kịp thời cho các bộ phận quản lý để đề ra các quyết định chưa
được đáp ứng nhanh chóng.
5. Sự phát triển của Doanh nghiệp :
Từ năm 1995 trỏ về trước, Công ty hoạt độnh có xu hướng phát triển tốt, lợi
nhuận tưng dần qua các năm.
Từ năm 1996- 1998: Đây là giai đoan khó khăn nhất trong quá trình hoạt động và
phát triển của Công ty.
Từ năm 1999 đến nay, tình hình sản xuất kinh doanh đã được cải thiện và phát
triển. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên đáng kể so với trước. Cômg ty đã khắc phục
được tình trạng lỗ, từng bước ổn định và nâng cao hiệu quả.
Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam là Doanh nghiệp nhà nước, đặt trụ sở
tại 256 Trưng Nữ Vương - thành Phố Đà Nẵng. Được trao quyền sử dụng và trách nhiệm
bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh với tổng nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Công ty
là832.973.770, trong đó:
(Vốn ngân sách cấp : 662.464.582 đ.
( Vốn tự bổ sung : 170.509.188 đ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng
Nam đã bảo tồn và tăng trưởng được nguồn vốn đã giao, đến cuối năm 2002 tổng số vốn
của Công ty là: 1.132.973.770 đ, trong đó :
( vốn ngân sách cấp: 962.464.582 đ
( Vốn tự bổ sung: 170.509.188 đ.
- Có văn phòng làm việc, giao dịch riêng ở 256 Trưng Nữ Vương.
- Có khuông dấu riêng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập.
II. TỔ CHỨC BỘ MAYCÔNG TY
1. T? ch?c b? mây Công ty
a.S? ?? t? ch?c b? mây qu?n lý Công ty

GIÂM ??C

PHÓ GIÂM ??C

PHÒNG TC-HC PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KT-KH P. KINH DOANH

Nhà Máy Gạch Nhà Máy Gạch


Các Đôi Xây Dựng Đại Hiệp Kiểm Lâm

16
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng


a. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận :
∗∗ Giám đốc:
-Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của
Công ty.
-Quyết định việc hợp tác, đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty.
-Quyết định các vấn đề tổ chức điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
-Quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công
ty.
-Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộcvà duyệt tổng quyết toán của Công ty.
-Quyết định việc chuyển nhượng, mua bán, cầm các loạI tài sản chung của Công ty
theo quy định Nhà nước.
-Quyết định thành lập mới, sáng lập, giải thể, các đơn vị sự nghiêp., sản xuất kinh
doanh thuộc nguồn vốn của Công ty.
-Quyết định về việc đề cử Phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty, bổ nhiệm, bãi, miễn
Trưởng, Phó phòng Công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc.
-Quyết định về kế hạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ Công ty đi nước ngoài.
-Tổ chức các thanh tra, xử lý các vi phạm về điều lệ của Công ty.
-Báo cáo kết quả kinh doanh kinh doanh của Công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng
năm theo chỉ tiêu được giao.
∗∗ Phó giám đốc:
-Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc và được giám đốc uỷ thác
quyền và chụi trách nhiệm trong một số lĩnh vực. quản lý chuyên môn, chụi trách nhiệm trực tiếp
vớI Giám đốc về phần việc đươc phân công.
∗∗ Phòng kỷ thuật:
-Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các mặt hàng sản phẩm
cho đúng mẫu mã, quy trình kỷ thuật theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
-Nguyên cứu đề xuất nhữmg hình thức, mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của
khách hàng.
-Nguyên cứu cải tiến các mặt hàng , sản phẩm Công ty đang sản xuất để nâng cao chất
và hạ giá thành sản phẩm
-Quản lý các định mức kỷ thuật, mức tiêu hao năng lượng vật tư các sản phẩm.
-Quản lý chất lượng sản phẩm xuât kho và chất lượng vật tư, hàng hoá khi nhập kho.
-Tổ chức chương trình bổ dưỡng, sữa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị và kiểm tra
việc bỗ dưỡng,, sữa chữa lớn các thiết bị của đơn vị theo định kỳ.
-Quản lý kiểm tra việc thực hiện các công trình xây dựng cơ bản của các đơn vị trực
thuộcCông ty.
∗∗ Phòng Tổ chức-Hành chính:
-Quản lý lao động, hồ sơ lý lịch CBCNV tàn Công ty, giải quyết các thủ tục về chế độ
tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm,, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu…là thành viên
thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của Công ty.

17
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

-Làm thủ tục giải quyết các chính sách về hưu trí mât sức, trợ cấp thôi việc…và chính
sách khác cho người lao động theođúng quy định của pháp luât.
-Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ, thi nâng bậtc cán bộ
nhân viên, công nhân toàn công ty.
-Theo dõi, nhận xét, đánh giá ưu, nhược điểm của từng cán bộ, viên chức để tham mưu
vớI lãnh đạo về phương án lựa chọn, sử dụng cán bộ.
-Hướng dẫn kiểm tra, tổ chức thực hiện chế độ hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội.
-Tổng hợp lưu trữ tài liệu, hồ sơ công tác thi đua-khen thưởng, ky luât, lập báo cáo làm
thủ tục đề nghị cơ quan cấp trên xét duyệt các danh hiệu thi đua, kỷ luật cán bộ.
-Thực hiện công tác thanhy tra toàn Công ty, tổ chức công tác thanh tra nhân viên ở các
đơn vị trực thuộc.
-Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của Công ty.
-Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ
các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
-Quản lý tài sản, trang thiết bị văn phòng , báo cao với lãnh đạo về mất mác tài sản, lập
kế hoạch sữa chữa, bảo dưỡng may móc thiết bị văn phòng.
-Thực hiện các công việc lễ tân, khánh tiết và tham gia các hội nghị của Doanh nghiệp.
-Soạn thảo các nộI dung công văn, quyết định trình lãnh đạo xét duyệt.
-Thực hiện công tác thống kê lao động, định mức lao động, bảo hộ lao động, đào tạo và
bảo hiểm xã hội.
-Tham gia bảo vệ môi sinh, moi trường , phòng cháy chữa cháy của công ty và các đợn
vị trực thuộc.
∗∗ Phòng Kinh tế-Kế hoạch :
∗ Quản lý kế hoạch:
-Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và tổng
hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
SXKD của Công ty.
-Cùng với phòng nghiệp vụ Công ty và các đơn vị xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch:
về vốn, vật tư, lao động tiền lương.
-Tham mưu cho lãnh đạo về việc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực
hiện các vần đề và đề xuất hướng giải quyết
-Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán- thống kê cho CBCNV phụ trách kế toán
của Công ty và đơn vị trực thuộc.
∗ Tổ chức hạch toán kinh tế:
-Tổ chức hoạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê Nhà nước.
-Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động SXKD để phục vụ cho việc kiển tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
-Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và hình
thức thanh toán khác.
-thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến dộ và tham gia cùng với các phòng
nghiệp vụ Công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp lãnh đạo Công ty nắm
chắc nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận.

18
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

∗∗ Phòng kinh doanh :


-Nguyên cứu thị trường đề xuất với lãnh đạo những chính sách hàng mức có hiệu quả,
cạnh tranh với các mặt hàng, sản phẩm khác trên thị trường.
-Tổng hợp báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm theo định kỳ và thường xuyên.
-Phối hợp cùng nhà máy phân phối, điều chỉnh số lượng sản phẩm tiêu thụ.
-Quản lý các hợp đồng kinh tế, hàng hoá, sản phẩm xuât khẩu và các thủ tục xuất khẩu.
-Cùng với phòng kinh tế-kế hoạch theo đõi, kiểm tra công nợ đến với khách hàng.
-Tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch sản xuất và đề xuất hướng giải quyết.
∗∗ NHà máy gạch Đại Hiệp,Kiểm Lâm hoạt động kế hoạch và sự thống nhất của Công
ty trên cơ sở giao khoáng hiệu quả kinh doanh.
∗∗ Các đội xây dụng :
-Tổ chức chỉ đạo thi công, hoạch toán độc lập nộp một tỉ lệ thu phí theo quyết định của
Công ty để thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và chi phí quản lý.
2.Tổ chức bộ máy kế toán Công ty:
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

KẾTOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Kế toán tiền lương,


TSCĐ, CCDC, ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Thủ Quỹ

Kế toán theo dõi tai Kế toán theo dõi tại Kế toán các đội
NMG Đại Hiệp NMG Kiểm Lâm Xây dựng

: Quan h ệ trưc tuyến


: Quan hệ chức năng .

b.Cơ cấu bộ máy kế toán:


-Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung điều hành bộ máy kế toán, giám soát mọi
hoạt động tài chínhcủa Công ty và là người trợ lý đắc lực của Giám đốc trong việc tham gia các
kế hoạch tài chính và ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiêm với cấp trên về số liệu kế toán.
-Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán.
-Kế toán tiền lương, TSCĐ, CCDC, ngân hàng: Ghi chép phản ảnh từng loại TSCĐ,
CCDC theo từng địa điểm bảo quản và sử dụng, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
khấu hao; phản ánh theo dõi số hiện có, tình hình biến động tiền gửi và tiền vay ngân hàng.

19
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

-Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, thường xuyên đôn
đốc thu hồi nợ, định kỳ tiến hành kiểm tra đối chiếu công nợ, cuối tháng lập báo cáo.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ đề nghị chi, kiểm tra hoá đơn, đối
chiếu chế độ chi phí đã hợp lệ, lập phiếu chi.
Thủ quỹ: Phản ánh các khoản thu chi nhập xuất quỹ.
-Các tổ chức kế toán trực thuộc: Mỗi tổ chức đều có kế toán riêng, tuỳ theo nhiệm vụ
và chức năng của đơn vị cơ sở, mỗi đơn vị có từ một đến hai kế toán.
3.Hình thức kế toán sử dụng ở đơn vị:
-Hiện nay Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam đang sử dụng hình thức chúng
từ ghi sổ có cải biên. Đây là tổ chức ghi chép gián tiếp, số liệu ghi vào sổ cái phải qua khâu trung
gian là chứng từ gi sổ và bảng kê chứng từ. Hình thức náy kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Với hệ thống báo cáo nghiệp vụ theo nội dung
kinh tế, kết hợp rộng rãi với việc hoạch toán tổng hợp và chi tiết của đại bộ phận các tài khoản
trên cùng một sổ kế toán trong một quy trình ghi chép. Với hình thức này, Công ty dùng mẫu in
sẵn, các chỉ tiêu hạch toán chi tiết, các chỉ tiêu báo biểu đã quy định.
-Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra và ghi chép chứng từ ghi sổ, bảng kê
chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan ở Công ty và bộ phận cơ sở.
-Cuối tháng, cộng các chứng từ ghi sổ, bảng kê và các sổ chi tiết , sau khi kiểm tra đối
chiếu các bộ phận liên quan tiến hành lên sổ cái và lập báo cáo kế toán.
-Sơ đồ luân chuyển chứng từ:

SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ


CHỨNG TỪ GỐC VÀ
CÁC BẢNG PHÂN BỔ

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ SỔ CHỨNG TỪ GHI SÔ SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

SỔ QUỸ TIỀN MẶT


SỔ CÁI

BÁO CÁO KẾ TOÁN

:Ghi hàng ngày

: Đối chiếu

:Ghi cuối quý

20
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

III.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM


TRƯỚC, KỲ TRƯỚC:
1.Tình hình kinh doanh kỳ trươc, năm trước

Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu 2001 2002 Số tiền Tỉ lệ(%)
1.Tổng doanh thu 15.200.000.000 16.500.000.000 1.300.000.000 8,6 %
2.Chi phí bán hàng 220.000.000 270.000.000 50.000.000 22,7 %
3.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.800.000.000 2.900.000.000 100.000.000 3,6 %
4.Giá vốn hàng bán 11.980.000.000 12.980.000.000 1.000.000.000 8,4 %
5.Lợi nhuận trước thuế 200.000.000 350.000.000 150.000.000 75 %

∗ Nhận xét: Dựa vào bảng tổng hợp tài chính năm 2001 và năm 2002 ta thấy:
-Tình hình doanh thu của công ty ở năm 2002 tăng hơn năm 2001 là
1.300.000.000 đ tức là tăng hơn 8,6 %.
-Doanh thu năm 2002 tăng lên là do Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật
ngày nay. Đồng thời doanh thu tăng lên kéo theo:
+Chi phì bán hàng năm 2002 tăng lên 50.000.000 đ so với năm 2001 tức là tăng
22,7%.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng lên 100.000.000 đ tức là tăng
3,6% so vớI năm 2001.
+Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng lên 1.000.000.000 đ tức là tăng 8,4% so với
năm 2001.
-Từ kết quả trên chứng tỏ răng: Lợi nhuận trước thuế ở năm 2002của Công ty
tăng lên rỏ rệt : 150.000.000đ tức là tăng lên 75% so với năm 2001. Đóng góp nhỏ vào
việc ghóp phần nộp ngân sách Nhà nước đánh dấu sự phát triển của Công ty ở năm 2002 so
với năm 2001 thông qua lợi nhuận trước thuế là 48.000.000đ.
-Tóm lại sự phát triển của Công ty đánh dấu vào tổng doanh thu hàng năm của
Công ty đó. từ đó có thể biết được rằng Công ty đã áp dụng đúng kỷ thuật, xử lý kịp thời về
mọi mặt chi tiêu và áp dụng đúng mức, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước đề ra. Áp dụng
nhanh chóng, chính xác về mọi hình thức thay đổi của Bộ Tài Chính về thuế thu nhập,
giúp Công ty dễ dàng áp dụng đúng về phương pháp hoạch toán thuế hiện hành ở Công ty
mình.
2. Kế hoach kinh doanh năm 2003:

CHỈ TIÊU KINH DOANH NĂM 2003

MẶT HÀNG
STT CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐVT KẾ HOẠCH 2003
I Tổng giá trị bán ra Triệu đồng 19.200
Doanh thu nội địa Triệu đồng 19.200
 Gạch ngói Triệu đồng 10.000
B Xây lắp Triệu đồng 9.200
Sản xuất Triệu đồng 14.360

21
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

Gạch ngói Trịêu viên 32


Xây lắp Triệu đồng 7.000

∗ Tình hình thực hiện kế hoạch đến ngày 30/04/2003:


- Tổng giá trị bán ra: 5.671.000.000đ.Trong đó:
+ Doanh thu gạch ngói chiếm: 3.848.000.000đ
+ Doanh thu xây lắp chiếm: 1.823.000.000đ
IV. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY
VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM
1. Qúa trình hạch toán tổng hợp và chi tiết:
a.Tài khoản sử dụng: Công ty Vật Liệu & xây Dựng Quảng Nam sử dụng
các tài khoản sau: 111, 112, 131, 331,…

∗ TK 111 “Tiền mặt”: dùng để ghi chép, phản ảnh tình hình biến động và số hiện
có của các loại tiền tại quỹ gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý và ngân phiếu.
∗ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: tài khoản này dùng để phản ảnh, ghi chép tình
hình biến động và số hiện có của các loại tài khoản tièn gửi tại ngân hàng gồm” tiền gửi
thuộc tài sản lưu động , đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ doanh nghiệp và các khoản chi
phí khác.
∗TK 131 “PhảI thu khách hàng”: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu về số hàng bán, sản phẩm dịch vụ.
∗ TK 331 “Phải trả người bán”: Tài khoản này dùng để phản ảnh tình hình thanh
toán tiền mua hàng hoá, nguyên vật liệu hay dịch vụ cho người bán.
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TK 111

TK 112 TK 112
Rút ti ền gửi NH nhập quỹ Nộp tiền vào tiền gửi NH

TK131 TK141

Thu tiền khối lượng xây lắp Chi tạm ứng


Kế toán thu bằng tiền mặt
TK 141 TK 136(ĐH,KL)
Thu tạm ứng Chi nợ các khoản thu
SX-KD tại ĐH, KL
TK 336(ĐH, KL) TK 311

Các khoản thu nội bộ ĐH,KL Trả nợ vay VLĐ


Tiền gạch,+…
TK341 TK 344
Rút tiền vay nhập quỹ Thanh toán lương cho

22
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CBCNV văn phòng

TK3383,3384 TK 642
Thu các khoảnBHXH,BHYT Các khoản chi phí QL
Theo quy định (tổng là 6%) phát sinh =TM tại VP
………… TK 3383,3384

khác Khác (BHXH, nộp thuế

23
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

TK112
TK 111 TK3331
Rút tiền gửi NH nhập quỹ Nộp thuế GTGT

TK131 TK331

Thu tiền khối lượng xây lắp Thanh toán nợ


Kế toán thu bằng TGNH ngư ời bán
TK 336(ĐH, KL) TK 311

Các khoản thu nội bộ ĐH,KL Trả nợ vay


Tiền gạch,+… VLĐ
TK3383,3384 Khác
Thu các khoản BHXH,… Khác

b.Nghiệp vụ kế toán phát sinh thực tế và cách ghi chép phản ảnh:
b1.Nghiệp vụ kế toán phát sinh các nguồn thu: Tại Công ty Vật Liệu Và
Xây Dựng Qủang Nam có các nguồn thu sau:
-N ợ TK 111: Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Vd: Ngày 04/06/2003, công ty bán một lốp gạch cho công ty xây dựng số 1 số
tiền là 126.500.000 trong đó thuế VAT là 10%. Công ty sử dụng phiếu thu số 04, kế toán
hoạch toán:
Nợ TK 111 : 126.500.000
Có TK 511 : 115.000.000
Có TK 3331 : 11.500.000
Thu nợ khách hàng bằng tiền mặt, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 : Số tiền thực thu
C ó TK 131 : Số tiền thực thu
Vd: Ngày 07/06/2003, thu nợ tiền gạch của khách hàng bằng tiền mặt, số tiền ông
Nguyễn Hữu Tâm nộp là 57.500.000 đ, phiếu thu số 08/6 kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 : 57.500.000
Có TK 131 : 57.500.000
Thu hồi vốn từ khoản đầu tư dài hạn khác. Kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111(1) : Số thực thu
C ó TK 228 : Số thực thu
Vd: Ngày 15/06/2003, Công ty xây lắp vận tải Mai Năm hoàn trả khoản
vay đầu tư dài hạn với số tiền là: 150.000.000, phiếu thu số 12, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1111 150.000.000
Có TK 228 150.000.000

24
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

-Thu do thanh lý tài sản cố định, kế toán hoạh toán:


Nợ TK 111 Tổng số tiền thu về
Có TK 721 Số tiền thanh lý
Có TK 3331 Thuế VAT phảI nộp
Ví dụ: Ngày 26/06/2003, Công ty thanh lý một máy vi tính với số tiền2.350.000,
thuế doanh thu 2%, phiếu thu số 16, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1111 2.585.000
Có TK 721 2.350.000
Có TK 3331 235.000
-Thu tạm ứng, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 Số tiền tạm ứng
Có TK 141 Số tièn thu tạm ứng
Ví dụ: ngày 28/06/2003, anh Nguyễn Quang Tuấn thanh toán tạm ứng đi công
tác về còn thừa số tiền là 720.000, phiếu thu số 20, kế toán hoạch toán :
Nợ TK 111 720.000
Có TK 141 720.000
-Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Số tiền gửi vào ngân hàng
Có TK 111 Số tiền xuất quỹ
+Trường hợp 1: Ngày 03/06/2003. Công ty xuất quỷ tiền mặt gửi vào ngân
hàng số tiền là: 216.527.000. Thủ quỷ viết giấy nộp tiền vào ngân hàng , căn cứ giấy nộp
tiền kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 216.527.000
Có TK 111 216.527.000
+Trường hợp 2: ngày 06/06/2003, thủ quỹ Nhà máy gạch Đại Hiệp nộp tiền
bán hàng thu của Công ty Xây Lắp Vật Liêu Xây Dựng III vào tài khoản của Công ty tại
ngân hàng ĐT & PT quận Thanh Khê TP Đà Nẵng số tiền là 150.000.000.Phiếu chi số
06:
Kế toán tại NMG Đại Hiệp hoạch toán:
Nợ TK 136 150.000.000
Có TK 131 150.000.000
Kế toán ngân hàng tại phòng kế toán Công ty sau khi nhận sổ phụ và tờ kê chi
tiết khách nộp hàng từ ngân hàng về, kế toán hoạch toán:
Nợ TK1121 150.000.000
Có TK 336 150.000.000
-Thu tiền bán hàng trực tiếp bằng tiền gửi, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Tổng số tiền chuyển khoản
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ: Ngày 09/06/2003, Nhà máy gạch Kiểm Lâm thuôc Công ty Vậy Liệu
Xây Dựng Quảng Nam có bán một lô gạch cho các đội xây dựng ở khu kinh tế mở Chu
Lai với tổng số tiền là 202.400.000 trong đó thuế VAT 10% khách hàng nộp tiền bằng
chuyển khoản. Căn cứ giấy báo có kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 202.400.000
Có TK 511 184.000.000
Có TK 3331 18.400.000

25
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

-Thu nợ khách hàng bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:


Nợ TK 112 Số tiền chuyển khoản
Có TK 131 Số tiền thu của khách hàng
Ví dụ: Ngày 12/06/2003, ông Nguyễn Bá Xê lập uỷ nhiêm chi số 12/06để trả tiền
gạch mua ngày 25/05/2003, số tiền chuyển khoản là 616.000.000. Căn cứ àyasy báo có,
kế toán hoạch toán: :
Nợ TK 112 616.000.000
Có TK 131 616.000.000
-Thu lãi tièn gửi ngân hàng bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Số tiền lãi chuỷen khoản
Có TK 711 Số tièn lãi
Ví dụ: Ngáy 15/06/2003, ngân hàng báo có số lãi tiền gửi địng kỳ của ngân hàng
trong tháng 05/2003, số tiền là 50.958 đã về tài khoản của Công ty. Că cứ phiếu lĩnh tiên
lãi và giấy báo có, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 50.958
Có TK 711 50.958
-Thu nợ tiền hàng từ đơn vị cơ sở bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Số chuyển khoản nộp lên
Có TK 336 Số tiền nộp vào ngân hàng
Ví dụ: Ngày 18/06/2003, Nhà máy gạch Đại Hiệp thu nợ tiền gạch của Công ty
Xây Dựng 24 số tiền là 10.000.000, trả bằng chuyển khoản. kế toán Công ty căn cứ vào
số liệu báo lên và chứng từ có, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 10.000.000
Có TK 336 10.000.000
∗ Đối với nghiệp vụ thu tiền bằng tiền gửi ngân hàng cho các đơn vị cơ sở, kế
toán bộ phận ngân hàng tại Công ty dùng tài khoản nội bộ để hoạch toán theo quy định
của Công ty ( tại Công ty , thu và chi tiền , đều dùng tài khoản 336, tại các đơn vị cơ sở
dùng tài khoản 136 để hoạch toán)
b.2 Nghiệp vụ kế toán thanh toán tại Công ty Vật Liêu & Xây Dựng Quảng
Nam :
Khi phát sinh các khoản chi phí, kế toán kiểm tra kỹ chứng từ đề nghị chi, kiểm
tra hoá đơn… đối chiếu với các chế độ về chi phí… Các chứng từ này, sau khi kiểm tra
được trình lên kế toán trưởng, Giám đốc ký , sau đó kãú toán viết phiếu chi. Đối với việc
chi tiền gửi phải có giấy đề nghị chuyển tiền của bộ phận cần chuyển kèm theo giấy tính
hiãûu quả của lô hàng cần mua, giấy đề nghị phải ghi rõ tên đơn vị nhận tiền, tài khoản…
đồng thời phaíi có chữ ký của bộ phận yêu cầu chuyển tiền, thủ trưởng của bộ phận đó.
Kế toán theo dõi tiền gửi sẽ kiểm tra lại sau đó viết giây uỷ nhiệm chi (UNC) để kế toán
trưởng và Giám đốc ký, tiếp theo tới ngân hàng ký và chuyển tiền.
Chi tiãön mặt tại quỹ: Khi mau hàng bằng tiền mặt, kế toán căn cứ hoá đơn GTGT
của nhà cung cấp lập, giấy đề nghị thanh toán tiền của người mua hàng, kế toán viết
phiếu chi và hoạch toán :
Nợ TK 211 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 1331 Thuế GTGT khi mua hàng
Có TK 111 Tổng số tiền thanh toán
Ví dụ: Ngày 06/06/2003, Công ty mua một máy vi tính trang bị văn phòng Công
ty số tiãön là 5.766.442, trong đó thuế VAT5%. phiếu chi số 06/6, kế toán hoạch toán:

26
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

Nợ TK 2115 5.491.850
Nợ TK 1331 274.592
Có TK 111 5.766.442
Chi tiền lương cho CBCNV, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 334 Tổng số tiền chi
Có TK 111 tổng số tiền chi
Ví dụ: ngày 08/06/2003, chi lương cho CBCNV văn phòng Công ty , tổng số tiền
là 12.824.828, phiếu chi số 08/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 334 12.824.828
Có TK 111 12.824.828
-Chi tam ứng tiãön quỹ, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 141 Số tiền tam ứng
Có TK 111 Số tiền tạm ứng
Ví d ụ:Ngày 14/06/2003, chi tạm ứng tiền quỹ để gia công dây chuyền tạo hình Kiểm
Lâm số tiãön là: 10.000.000. Phiếu chi số 16/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 141 10.000.000
Có TK 111 10.000.000
-Chi chi ết khấu, kế toán hoạch toán cho các đơn vị cơ sở:
Nợ TK 136 Số tiền hưởng chiết khấu
Có TK 111 Số ti ền thực chi
Ví dụ: Ngày 25/06/2003, Nhà máy gạch Đại Hiệp sản xuất đạt số lượng vượt chỉ
tiêu nên được hưởng chiết khấu số tiãön là 1.869.100. phiếu chi số 27/6, kế toán hoạch
toán:
Nợ TK 1361 1.869.100
Có TK 111 1.869.100
-Chi phí khác bằng tiền mặt:
Ví dụ: Ngày 30/06/2003, chi tiếp khách ở Công ty số tiãön là 1.782.000 trong đó
thuế VAT 10%, phiếu chi số 31/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 6428 1.620.000
Nợ TK 1331 162.000
C ó TK 111 1.782.000
-Chi trả nợ tiền hàng bằng uỷ nhiệm chi , kế toán hoạch toán:
Nợ TK 331 Số tiền thực trả
Có TK 112 Số tiền chuyển khoản

27
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

Ví dụ: Ngày 10/06/2003, Công ty trả nợ tiền khai thác séc của Nhà nước bằng uỷ
nhiệm chi số 03/6 số tiãön là 30.000.000, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 331 30.000.000
Có TK 112 30.000.000
-Chi nộp BHXH bằng uỷ nhiệm chi, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 338 Số tiền nộp BHXH
Có TK 112 Số tiền chuyển khoản
Ví dụ: Ngaìy 17/06/2003, Công ty nộp BHXH Q1/2003 đợt 2 bằng UNC số 10/6
số tiền là 39.371.913, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 3383 39.371.913
Có TK 112 39.371.913
-Chi trả tiền điện cho các đơn viãûc cơ sở bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 136 Số tiền thực trả bằng chuyển khoản
Có TK 112
Ví dụ: Ngày 23/06/2003, Công ty lập UNC trả tiền điện cho Nhà máy gạch Đại
Hiệp Số tiền là 20.000.000, UNC s ố 12/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1361 20.000.000
Có TK 112 20.000.000
-Chi trả lãi vay bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 335 Số tiãön trả lãi vay bằng chuyển khoản
có TK 112
Ví dụ: Ngày 30/06/2003, Công ty trả lãi vay vốn lưu động tháng 05/2003 bằng
chuyển khoản,UNC số 14/6 số ti ền l à 34.922.341, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 335 34.922.341
Có TK 112 34.922.341
b3. Quy trình hoạch toán:
-Tại các đơn vị cơ sở, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ
chứng từ gốc viết phiếu thu hoặc phiếu chi vào sổ quỹ, căn cứ phiếu thu hoặc phiếu chi
lên tờ kê chi tiết các tài khoản, từ đó lên chứg từ ghi sổ.
-TạI văn phòng Công ty:
+Đối với bộ phận quỹ: kế toán bộ phận quỹ tập hợp toàn bộ hứng từ ghi sổ ở các
đơn vị cơ sở, kế toán quỹ lên chứng từ ghi sổ toàn bộ Công ty, đối chiếu với các bộ phận
có tài khoản liên quan với bộ phận mình, rồi nộp cho bộ phận tổng hợp.
+Tại phòng kế toán Công ty: Đối với bộ phận ngân hàng, hàng ngày khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập uỷ nhiệm chi, lập các khế ước vay, sau khi có các
chứng từ hợp lệ, kế toán phụ trách bộ phận ngân hàng đến ngân hàng để giao dịch và lấy

28
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

sổ phụ (sổ phụ là bảng tổng hợp số tiền phát sinh nợ có hàng ngày, số phát sinh nợ và có
luỹ kế theo tháng, năm, đồng thời có số dư nợ cuối ngày, tháng, năm) kế toán sau khi lấy
sổ phụ phải kiểm tra kỹ số phát sinh và số dư ghi trên sổ phụ, đối chiếu với số phát sinh
mình theo dõi sao cho số dư trên sổ sách kế toán Công ty và số dư trên sổ phụ ngân hàng
là một. Sổ ngân hàng được mở riêng từng nghiệp vụ thu, chi, tiền vay riêng biệt, trên sổ
ngân hàng phải thể hiện số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng nghiệp vụ, cuối tháng kế
toán cộng sổ và rút được số dư tiền gửi và số dư tiền vay. Sau khi cộng sổ, kế toán ngân
hàng lên bảng kê, đối chiếu với các bộ phận có tài khoản đối ứng, có liên quan, khi các số
liệu đã khớp, kế toán nọpp cho bộ phận tổng hợp.
-Kế toán tổng hợp, sau khi đố chiếu với các bộ phận lần cuối, lên sổ cái cho toàn
Công ty.
-Tháng 06/2003 là tháng cuối quý II và là tháng đánh giá nữa năm đầu tình hình
thực hiên kế hoạch, vì vậy kế toán tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế
toán quý II, từ đó lên bảng báo cáo tài chính quý II/2003, đồng thời lên các bảng cân đối
và báo cáo tài chính cho nữa năm đầu thực hiện kế hoạch. Do điều kiên không cho phép
và thời gian thực tập có hạn nên dướI đây tôi chỉ lên các báo cáo cho quý II/2003.
b4. Phản ảnh số liệu vào sổ sách:

29
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM

SỔ QUỸ TIỀN MẶT


Từ ngày 01/06/2003 Đến ngày 30/06/2003
Dư đầu kỳ: 146.582.263
Chứng từ
Ngày Số NỘI DUNG TKĐƯ NỢ CÔ
04/06/2003 01/6 Thu tiền mặt từ việc bán hàn hoá 511 115.000.000
04/06/2003 01/6 Thuế VAT khi bán hàng hoá 3331 11.500.000
06/06/2003 06/6 Chi thanh toán mua máy vi tính cho VPCT 2115 5.491.850
06/06/2003 06/6 Thuế VAT khi mua máy vi tính 1331 274.592
07/06/2003 08/6 Ông Nguyễn Hữu Tâm trả nợ tiền hàng 131 57.500.000
08/06/2003 08/6 Chi lương chi CBCNV 334 12.824.828
10/06/2003 19/6 Thu BHXH lương bổ sung Đại Hiệp 3383 362.640
14/06/2003 11/6 Chi TW gia công dây chuỳền Kiêm Lâm 141 10.000.000
………… …….. …………………………………………. ……. …………… …………
TÔNG 277.735.594
Số dư cuối kỳ 345.400.077

30
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 111


Từ ngày 01/06/2003 Đến ngày 30/06/2003
Dư đầu kỳ: 146.582.263
Chứng từ TK
Ngày Số NỘI DUNG ĐƯ NỢ CÓ
04/06/2003 01/6 Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá 511 115.000.000
04/06/2003 01/6 Thuế VAT khi bán hàng hoá 3331 11.500.000
05/06/2003 05/6 Chi TW gia công dây chuyền tạo hình KL 141 7.000.000
17/06/2003 13/6 Thu nợ gạch ĐH+ KL đợt cuối 336 10.630.000
…………… ……………
…………………………………………. ……. …………… ……………
TỔNG 277.735.594 78.917.780
Số dư cuối kỳ 345.400.077
Ngày..30..tháng..06..năm..2003…
Người lập biểu Kế toán truởng Thủ trưởng

CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM

SỔ THU NGÂN HÀNG


Tháng 06/2003
Ngày chứng từ TK
tháng
Số Loại DIỄN GIẢI ĐƯ GỬI VÀO LẤY RA CÒN LẠI
ghi sổ
Tháng 06/2003 288.926.807

03/05/2003 GNT Nộp tiền vào ngân hàng 1111 216.527.000


05/06/2003 01/6 UNC Trả nợ vay + lãi vay 1361 26.869.000
12/06/2003 05/6 UNC Thu nợ khách hàng 131 616.527.000
15/06/2003 PTLTK Thu lãi TGNG-T5/2003 711 50.958

Tổng cộng 879.201.000 862.447.125 20.718.204

31
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 111 (QUÝ II/2003)


TÊN TÀI KHOẢN: TIỀN VIỆT NAM
Ngày chứng từ TK SỐ TIỀN
tháng
Số Ngày DIỄN GIẢI ĐƯ NỢ CÓ
Ghi sổ
SỐ DƯ ĐẦU QUÝ II 146.582.263

01/4 Bản kê TK 111 01/4 Thu tín chấp công nhân 336 600.000
Đại Hiệp
01/4 Bản kê TK 111 01/4 Chi tiền quỹ gia công dây 141 7.000.000
chuyền KL
05/5 Bản kê TK 111 05/ Thu nợ gạch Đại Hiệp 336 32.954.042
5 theo bản kê
10/5 Bản kê TK 111 10/ Chi ti ếp kh ách 642,1331 1.782.000
5
04/6 Bản kê TK 111 04/ Thu tiền mặt do bán hàng 511,3331 126.500.000
6 hoá trực tiếp
06/6 Bản kê TK 111 06/ Chi thanh toán mua máy 211,1331 5.766.442
6 vi tính VPCT
……... ………………. ...… ……………………………………………. …………… …………

CỘNG PHÁT SINH QUÝ II 1.2200.000.000 1.001.182.186


SỐ DƯ CUỐI QUÝ II 345.400.077
SỐ DƯ NỮA ĐẦU NĂM 2003

32
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM


SỔ CÁI TÀI KHOẢN 112 (QUÝ II/2003)
TÊN TÀI KHOẢN: TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Ngày chứng từ TK SỐ TIỀN
tháng
Số Ngày DIỄN GIẢI ĐƯ NỢ CÓ
Ghi sổ
SỐ DƯ ĐẦU QUÝ II 288.926..807
01/4 GN 01/4 Xuât quỹ tiền mặt nộp vào 1111 83.527.000
T ngân hàng
09/4 UN 09/4 Trả tiền mua máy dập thuỷ 1361 73.500.000
C lực Đại Hiệp
09/5 LC 09/ Thu BHXH (chế độ ốm đau, 3383 16.350.300
C 5 sinh sản)
28/5 GBS 28/ Trả lãi vay VLĐ-T4/2003 335 32.000.000
D 5
05/6 UN 05/ Trả nợ vay + lãi vay 1361 26.869.000
C 6
15/6 PTL 15/ Thu laĩ tiền gửi ngân 711 50.958
TK 6 hàng-T5/2003
……... …..... …… …………………………………………..
………. …………………………………

CỘNG PHÁT SINH QUÝ II 1.230.000.000 1.4498.208.603


SỐ DƯ CUỐI QUÝ II 20.718.204
SỐ DƯ NỮA ĐẦU NĂM 2003 20.718.204

33
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 (QUÝ II/2003)


TÊN TÀI KHOẢN: PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Ngày chứng từ TK SỐ TIỀN
tháng
Số Ngày DIỄN GIẢI ĐƯ NỢ CÓ
Ghi sổ
SỐ DƯ ĐẦU QUÝ II 520.000.000
06/4 Chứng từ bán 06/4 Thu bán hàng hoá bằng 511,3331 40.480.000
008/4 tiền mặt
10/4 Bản kê TK 111 10/4 Thu nợ khách hàng bằng 111 25.300.000
tiền mặt
12/5 UNC 12/5 Ngân hàng báo có tiền hàng 112 113.850.000
ngày25/4
20/5 Bản kê TK 111 20/5 Thu nợ khách hàng bằng 111 15.180.000
tiền mặt
08/6 Chứng từ bán 08/6 Thu bán hàng hoá T5/2003 511,3331 10.120.000
003/5
25/6 Bản kê TK 111 25/6 Thu trước tiền hàng của 111 30.660.000
khách hàng
……... ………………… …… ……………………………………
……… ……………… ……………
….

CỘNG PHÁT SINH QUÝ II 462.000.000 884.000.000


SỐ DƯ CUỐI QUÝ II 98.000.000
SỐ DƯ NỮA ĐẦU NĂM 98.000.000
2003

34
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 331 (QUÝ II/2003)


TÊN TÀI KHOẢN: PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
Ngày chứng từ TK SỐ TIỀN
thán
Số Ngày DIỄN GIẢI ĐƯ NỢ CÓ
g
Ghi
sổ
SỐ DƯ ĐẦU QUÝ II 100.000.000
08/4 Bản kê TK 111 08/4 Chi trả nơn người bán 111 6.800.000
21/4 Chứng từ mua 21/4 PhảI trả cho người bán 156,1331 100.000.000
017/4
12/5 Bản kê TK 111 12/5 Chi trả nợ người bán 111 26.450.000
24/5 Bản kê TK 111 24/5 Thu khoản trả quá cho 111 300.000
người bán
15/6 Chúng từ trả nợ 15/6 Trả nợ tiền hàng bằng vay 311 57.500.000
007/6 ngắn hạn
28/6 28/6 Nợ người bán tiền mua NVL 152,1331 70.000.000
……. …………… …… ………………………………….………. …………… …………

CỘNG PHÁT SINH QUÝ II 230.000.000 180.000.000


SỐ DƯ CUỐI QUÝ II 50.000.000
SỐ DƯ NỮA ĐẦU NĂM 2003 50.000.000

35
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Tháng 06 quý II năm 2003
TÀI SẢN Mã số Số đầu năm Số cuối năm
1 2 3 4
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160) 100 4.186.591.111 3.632.146.168
I. tiền 110 435.509.070 366.118.281
1. Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu) 111 288.926.807 345.400.077
2. Tiền gửI tại ngân hàng 112 20.718.204
3. Tiền đang chuyển 113
II. Tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2.Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129
III. Các khoản phải thu 130 2.341.375.228 537.135.298
1 Phải thu của khách hàng 131 520.000.000 98.000.000
2. Trả trước cho người bán 132 43.000.000 230.000.000
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 598.000.000 50.000.000
4. Phải thu nội bộ 134 250.000.000 18.864.702
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135
Phải thu nội bộ khác 136 250.000.000 18.864.702
5. Các khoản phải thu khác 138 443.375.228 178.000.000
6. Dự phong các khoản phải thu khó đòi (*) 139
IV. Hàng tồn kho 140 611.545.134 2.309.357.337
1. Hàng mua đang đi trên đường 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 115.000.000 300.000.000
3. công cụ, dụng cụ trong kho 143 80.000.000 638.000.000
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145
6. hàng tồn kho 146 416.545.134 1.371.357.337
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản lưu động khác 150 798.161.679 419.535.252
1. Tạm ứng 151 468.161.679 219.535.252
2. Chi phí trả trước 152 231.000.000 140.000.000
3. Chi phí chờ kết chuyển 153 99.000.000 60.000.000
4. tài sản thiếu chờ xử lý 154

36
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

TÀI SẢN Mã số Số đầu năm Số cuối năm


1 2 3 4
5. Các khoan cầm cố ký quỹ, ký cược ngắn han Ạn 155
VI. Chi phí sự nghiệp 160
1. Chi phí sự nghjiệp năm trước 161
2. Chi phí sự nghjiệp năm nay 162
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 +230 +240 +241) 200 4.502.627.085 3.907.071.482
I. Tài sản cố định 210 2.916.298.372 2.320.682.769
1. Tài sản cố định hữu hình 211 2.916.298.372 2.320.682.769
Nguyên giá 212 2.478.802.616 1.338.409.661
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (437.435.756) (892.273.108)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
Nguyên giá 218
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 977.655.873 677.655.873
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2. Góp vốn liên doanh 222 827.655.873 377.655.873
3. Đầu tư dài hạn khác 228 150.000.000 300.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 229

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 608.732.840 908.732.840

IV. Các khoản ký cược ký quỹ dài hạn 240

V. Chi phí trả trước dài hạn 241

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 8.689.218.196 7.539217.650

37
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

NGUỒN VỐN Mã số Số đầu năm Số cuối năm


1 2 3 4
A. NỢ PHẢI TRẢ
(300 = 310 + 320 + 330) 300 2.473.898.196 3.600.000.000
I. Nợ ngắn hạn 310 1.553.898.196 1.920.000.000
1. Vay ngắn hạn 311
2.Nợ dại hạn đến hạn trả 312 100.000.000 200.000.000
3. Phai trả cho người bán 313 560.000.000 50.000.000
4. Người mua trả tiền trước 314 200.000.000 884.000.000

5. Thuế và các khoản nộp chi Nhà nước 315 520.000.000 500.000.000
6. Phai trả công nhân viên 316 20.000.000 120.000.000
7. PhảI tả cho các đơn vị nội bộ 317 100.000.000 200.000.000
8. Các khỏan phải trả phảI nộp khác 318 53.898.196 146.000.000
II. Nợ dài hạn 320 920.000.000 1.680.000.000
1. Vay dài hạn 321 920.000.000 1.680.000.000
2. Nợ dài hạn 322 920.000.000 1.680.000.000
III. Nợ khác 330
1.Chi phío phải trả 331
2, Tài sản thiếu chờ xủ lý 332
3. Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 333
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400 = 410 + 420) 400 6.215.320.000 3.939.217.650
I Nguồn vốn quỹ 410 5.320.000.000 3.516.320.000
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 1.000.000.000 1.132.973.770
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỉ giá 413
4. Quỹ đầu tư phát triển 414 .400.000.000 1.567.026.230
5. Quỹ dự phòng tài chính 415 200.000.000 96.320.000
6. LợI nhuận chưa phân phốI 416 540.000.000 600.000.000
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 180.000.000 120.000.000
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 895.320.000 422.897.650
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 400.000.000 400.000.000
2. Quỹ khen thưởng phúc lợI 422 495.320.000 22.897.650
3. Quỹ quản lý cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 430 8.689.218.196 7.539.217.650

38
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÁC CHỈ TIÊU NGOẠI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


CHỈ TÊU Số đầu năm Số cuối năm
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhân gia công
3. Hàng hoá nhận giữu hộ, ký gửI
4Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loạI
6. Hạn mức kinh phí
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có (437.435.756) (892.273.108)
Lâp ngày 30 tháng 06 năm 2003
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

39
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM


ĐỊA CHỈ: 256 TRƯNG NỮ VƯƠNG

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNGKINH DOANH


Tháng 06 quý II năm 2003
PHẦN 1: LÃI, LỖ

CHỈ TIÊU Mã Kỳ Kỳ Luỹ kế từ


trước
số Này đầu năm
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 01 5.600.000.000 4.000.000.000 9.600.000.000
Các khoản giảm trừ (03= 04+ 05+ 06+ 07) 03 4.500.000 3.000.000 7.500.000
Chiết khấu thương mại 04 4.500.000 3.000.000 7.500.000
Giảm giá hàng bán 05
Hàng bán bị trả lại 06
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07

1. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01 - 03) 10 5.595.500.000 3.997.000.000 9.592.500.000
2. Giá vốn hàng bán 11 5.395.000.000 3.835.000.000 9.230.500.000
3. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 =10 -11) 20 200.500.000 162.000.000 362.500.000
4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 15.000.000 10.000.000 25.000.000
5. Chi phí tài chính 22 20.200.000 15.100.000 35.300.000
Trong đó: lãi vay phải trả 23 3.400.000 2.280.000 5.680.000
6. Chi ph í b án h àng 24 27.000.000 20.000.000 47.000.000
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 40.000.000 38.800.000 78.800.000
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25) 30 124.900.000 95.820.000 220.720.000

9. Thu nhập khác 31 800.000 500.000 1.300.000


10. Chi phí khác 32 4.200.000 1.735.000 5.935.000
11. Lợi nhuận kh ác 40 (3.400.000) (1.235.000) (4.635.000)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40) 50 121.500.000 94.585.000 216.085.000
13. Thuế thu nhập danh nghiệp phải nộp 51 38.592.000 30.267.200 68.859.200
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51) 60 82.008.000 64.317.800 146.325.800

40
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

PHẦN HAI:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Số còn Số phát Số phát sinh Số còn
Mã Phải Sinh trong kỳ luỹ kế từ đầu năm phải
CHỈ TIÊU số nộp Số phải Số đã Số phải Số đã nộp
đầu kỳ nộp nộp nộp nộp cuối kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8
I.Thuế (10=11+12+13+14+
15+16+17+18+19+20)
10 60.000.000 150.000.000 140.592.000 210.000.000 170.000.000 69.408.000

1.Thuế GTGT hàng bán nộ địa 11 48.000.000 109.368.647 118.552.647 137.301.447 117.301.447 38.816.000
2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
4. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 14
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 6.000.000 38.592.000 20.000.000 68.859.200 48.859.200 24.592.000
6. Thu trên vốn 16 2.039.353 2.039.353 3.839.353 3.839.353
7. Thuế tài nguyên 17
8. Thuế nhà đất 18
9. Tiền thuê đất 19
10. Các loại thuế khác 20 6.000.000 6.000.000
II. Các khoản phải nộp khác
(30=31+32+33)
1. Các khoản thu phụ
2. Các khoản phí, lệ phí
3.Các khoản khác
TỔNG CỘNG (40=10+30) 60.000.000 150.000.000 140.592.000 210.000.000 170.000.000 69.408.000
Tổng số thuế phải nộp năm trước chuyển sang năm nay:…60.000.000………………………………………….…………..
Tròng đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp: …6.000.000………………………………………………………………..
Lập ngày 30 tháng 06 năm 2003
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

41
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

PHẦN BA
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ BÀI HỌC
RÚT RA TỪ TÌNH HÌNH THỰC TẾ

Sau một thời gian thực tập tại Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam , tôi xin có một
vài suy nghĩ về tình hình hạch toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán tại Công ty. Song, trong
chừng mực thời gian cũng như cũng như vốn hiểu biết có hạn, những suy nghĩ này còn thiếu sót,
chưa sát thực. Mong rằng, thầy cô cũng như các anh chị phòng kế toán góp ý chân thành co tôi.
I. ĐỐI VỚI CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM:
1. Nhận xét công tác hoạch toán:
-Do đặc điểm công tác tổ chức kinh doanh cũng như đặc điểm về phân cấp quản lý nên
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán là phân tán tập trung túc là tổng hợp số liệu cơ sở báo
lên. loại hình này có ưu điểm là tạo điều kiện cho các trung tâm, chi nhánh chủ động trong quá
trình hoạch toán kinh doanh của mình. Giữa Công ty và đơn vị cơ sở vào cuối tháng, cuối quý đều
kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau, tạo điều kiện cho kế toán gắn các hoạt động trong đơn vị,
Công ty được đảm bảo giúp Công ty tổ chức tốt công tác hoạch toán vốn bằng tiền của từng đơn
vị cơ sở cũng như việc theo dõi chi tiết và tổng hợp số tiền phát sinh và tồn quỹ chặt chẽ, chính
xác.
-Kế toán bộ phận ngân hàng theo dõi chi tiết riêng biệt từng sổ thu, chi chuyển khoản.
Mỗi ngân hàng mà Công ty có quan hệ đều có một sổ riêng, do vậy mà kế toán luôn nắm bắt được
số tiền chuyển khoản vào các tài khoản, số tiền thu, chi, số tiền vay theo từng ngày, từng tháng kể
cả số tiền luỹ kế ở từng ngân hàng, toàn Công ty. Từ đó có kế hoạch điều chuyển tiền kịp thời phục
vụ tốt cho công tác hoạch toán kinh doanh.
2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán:
∗ Bên cạnh những thận lợi về mô hình tổ chức kế toán, công tác hoạch toán cũng như
trình độ tay nghề của đội ngũ kế toán, Công ty còn có những mặt hạn chế:
-Do diều kiên địa lý giữa Công ty và cơ sở quá xa, đi lại khó khăn, vì vậy cuối tháng, việc
báo cáo số liệu lên phòng kế toán Công ty đôi lúc cũng chậm trễ, do đó giữa đơn vị và Công ty cần
phảI có mạng lưới thông tin cập nhập tin tức tiện cho viêc lập báo cáo cuối tháng, quý, năm kịp
thời theo đúng quy định Nhà nước.
-Hiện nay, Nhà nước đã ban hành một số chế độ kế toán mới áp dụng cho tất cả các đơn
vị kinh doanh cũng như Nhà nước, ví dụ như: một số tài khoản mới được đưa vào hoạch toán cho
phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay:
+ TK 821 đổi thành TK 811: chi phí bất thường .
+ TK 811 đổi thành TK 635: chi phí tài chính.
+ TK 721 đổi thành TK 711: thu nhập bất thường
+ TK 711 đổi thành TK 515: thu nhập tài chính
+ TK 142 đổi thành TK 242: chi phí trả trước dài hạn (Nếu là xuất CCDC).
Hiện nay Công ty chưa áp dụng hình thức này vào Công ty. Bên cạnh đó, Nhà nước còn
áp dụng báo cáo kế toán mới bắt buộc đối với Công ty đó là bảng “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, mà
Công ty chưa có. Đề nghị Công ty có những biện pháp cập nhật với chế độ hoạchtoán mới để đáp
ứng kịp thời yêu cầu Nhà nước đề ra và phù hợp với nền kinh tế hiện nay.
II. ĐỐI VỚI BẢN THÂN:
1. So ánh giữa lý thuyết và thực tế:

42
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

-Trong chương trình học, phần hoạch toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán là nghiệp
vụ chủ yếu của một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh. Chính vì vậy khi viết đề tài này đòi hỏi
người viết phải tìm hiểu sâu sắc vào thực tế để hiểu vấn đề rõ hơn.
-Trong thực tế, cách hoạch toán không phải sử dụng hết tất cả các tài khoản đã học như
trong lý thuyết, mà mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một số tài khoản hay một số phương pháp
nào đó nhằm phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Bài học rút ra:
∗ Từ thực tiễn giữa lý luận và thưc tế cho thấy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải có những mặt khó khăn và thuận lợi, nhưng cái đích là làm sao để duy trì
những ưu điểm nổi bật và khắc phục tồn đọng của mình. Đối với Công ty Vật Liệu & Xây Dựng
Quảng Nam, riêng tôi đã thấy cho mình một hướng đi:
-Vận dụng kiến thức hoặc vận dụng có cải biên từ chương trình đã học vào công tác hoạch
toán sao cho phù hợp với điều kiện công việc mà mình đang làm để hoạch toán có năng suất, hiệu
quả.
-Thường xuyên cập nhật thông tin Nhà nước về chế độ hoạch toán vào Công ty để công tác
hoạch toán phù hợp với từng thời điểm kinh tế thi trường.
Đối với một kế toán viên, trong công tác hoạch toán phải thường xuyên nâng cao nghiệp
vụ, cẩn thận, cảnh giác, tránh bớt những sai sót, nhầm lẫn để công tác hoạch toán ngày càng hoàn
thiện hơn.
- Cần phải có mạng lưới thông tin giữa Công ty và đơn vị cơ sở, sao cho cuối tháng báo cáo
về đến Công ty trước ngày để Công ty nộp báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước.

43
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

LỜI CẢM ƠN
Bất kỳ một học sinh nào cũng đều có những non trẻ khi bước vào đời. Vì vậy khiếp xúc
thực tế công việc, đều có những ý kiến, suy nghĩ còn thiếu sót, chưa sát thực, hơn nữa vốn dĩ kinh
nghiệm thực tiễn chưa có, mong rằng qua thời gian thực tập này, các anh chị nhiệt tình đóng góp ý
kiến cũng như đóng góp vào chuyên đề của tôi để tôi vững vàng hơn khi khi đi thực tế với công
việc của mình.
-Cũng thời gian này, tôi được tiếp xúc với công việc, tiếp xúc với anh chị phòng kế toán
Công ty, tôi đã có những tích luỹ kinh nghiệm rất hay giúp tôi tự tin trong công tác hoạch toán của
tôi sau này.
-Qua thời gian thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đăng Quốc Hưng và
các anh chị phòng kế toán Công ty đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp cho tôi để tôi hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập của mình.

44
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

KẾT LUÁÛN
Trong nền kinh tế thị trường, vốn rất đa dạng và phong phú. Vốn bằng tiền lại là vấn đề
bức bách. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một
lượng vốn nhất định. Do đó, tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán ở
mỗi doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong mọi lúc, mọi đổi mới của cơ chế quản lý kinh
tế kéo theo sự đổi mới về quan niệm kế toán, nhiệm vụ kế toán. Chính vì thế, công tác kế toán
phải được tổ chức sao cho thực sự khoa học, hợp lý nhằm phát huy tốt chức năng của mình để
bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
Trong những ngày thực tập tìm hiểu và học hỏi về công tác hoạch toán kế toán vốn
bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam, từ thực tế đề
tài nghiên cứu và trên cơ sở lý thuyết đã học ở trường, đặc biệt với sự tận tình hướng dẫn của
thầy cô, Ban lãnh đạo cùng tất cả các anh chị phòng kế toán đã giáp đỡ tôi hoàn thành chuyên
đề này. Tuy nhiên, với kiến thức có hạn, chuyên đề này của tôi không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết về mặt hình thức lẫn nội dung, kính mong nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn nhiệt
tình và sự đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị trong
Công ty.

45
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

46
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

47

You might also like