Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng đã và đang trên đà phát triển. Nước ta đã từng bước hoà nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Nói đến kinh tế là nói đến cả một quá trình phấn đấu; là từ sự
tìm tàng, tích luỹ lâu dài mới có được. Mà tiền thân của nó xuất phát từ đâu ? Đó là
câu hỏi mà ta phải đi tìm. Do vậy, vốn và tiền tệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế đất nước, thiếu nó nền kinh tế đất nước cũng như các doanh nghiệp, Công
ty khó tồn tại và phát trển.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tại các công ty thương mại
luôn có các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau, các khoản thu,chi này chủ yếu là để phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; và là để thực hiện quá trình cung cấp cho
hoạt động xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Từ đó dòng lưu chuyển tiền tệ diễn
ra không ngừng, trong quá trình đó, có những thời điểm lượng tiền thu lớn hơn lượng
tiền chi, và cũng có những thời điểm ngược lại. Và hơn bao giờ hết , Công ty cũng
luôn phải dự trữ một lượng vốn nhất định để đáp ứng kịp thời các khoản chi cần thiết.
Đối với Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam là một đơn vị tổ chức
kinh doanh, do đó vốn là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nói chung, kể cả sản
xuất và phi sản xuất, vốn bằng tiền và taì sản, bất động sản. Tài sản, bất động sản là
tiền cơ sở để tạo nên sản phẩm rồi từ đó được đưa đi tiêu thụ. Cứ thê,ú đồìng vốn cứ
được luôn chuyển mãi...Vòng luôn chuyển càng ngắn thì kinh doanh càng cao, lợi
nhuận của Công ty càng nhiều. Từ đo,ï Công ty càng đứng vững và không ngừng phát
triển. Chính vì nhận thức tầm quan trọng của đồng vốn trong hoạt động kinh doanh
nên tôi chọn đề tài "vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán".Qua chuyên đềì
này, tôi có điều kiện để hiểu sâu sắc hơn về bản chất của nó thông qua quá trình thực
tập tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam.
Trong quá trình hoạch toán tại công ty, bản thân tôi sẽ có những nổ lực, cố
gắn rất lớn để tìm hiểu chuyên đề hoạch toán vốn bằng tiền này. Nhưng với thời gian
tìm hiểu và điều kiện còn hạn chế, mặt khác kinh nghiệm thực tiển chưa có nên bài
viết của tôi cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Mong thầy cô, anh chị hướng
dẫn có những ý kiến đóng góp để chuyên đề của tôi đươûc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đăng Quốc Hưng, các anh chịở phòngí
kế toán Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.
1
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. CÁC KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC QUY ĐỊNH :
1. Khái niệm
Vốn bằng tiền là bộ phận của tài sản lưu động, bao gồm :tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Cả ba đều có đặc điểm chung là tính linh
hoạt rất cao cho nền vốn bằng tiền, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp cũng như thanh toán các khoản chi phí và phục vụ cho việc mua sắm.
2. Nguyên tắc, quy định :
Kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Kế toán tổng hợp sử dụng một đơn vị Tiền tệ thống nhất đó là Việt Nam
đồng (VNĐ).
Trường hợp các đơn vị sản xuất kinh doanh có sử dụng ngoại tệ thì phải
đổi sang đồng Việt Nam dựa vào tỉ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm phát sinh nghjiệp vụ kinh tế để ghi sổ. Các ngaọi tệ được theo dõi chi
tiết trên TK007 (nguyên tệ ), vào cuối kỳ căn cứ vào giá thực tế quy đổi sang
tie4èn Việt Nam trên các số dư để tiến hành lập báo cáo.
Khi có sự chênh lệch giữa tỉ giá thực tế với tỉ giá ghi sổ thì khoản chênh
lệch này được hạch toán vàoTK412.
Vàng bạc đá quý được phản ánh bằng vốn trả bằng tiền chỉ ap dụng đối
với những đơn vị sản xuất kinh doanh không có chức năng kinh doanh vàng bạc
đá quý.
Vàng bạc đá quý phải được theo dõi về mặt số lượng, trọng lượng, quy
cách, phẩm chất và giá trị từng thứ của từng loại . giá vàng bạc đá quý phải được
tính theo giá thực tế.
Khi tính giá xuất của vàng bạc đá quý, có thể áp dụng một trong những
phương pháp sau đây:
( phương pháp nhập trước xuất trước xuất trước .
( phương pháp nhập sau xuất trước .
( phương pháp giá bình quân gia quyền.
( phương pháp giá thực tế đích danh.
Kế toán phải ghi chép, theo dõi phản ánh kịp thời đầy đủ tính biến động
tăng giảm và số hiện có của các loại tiền ở Doanh nghiệp. Chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ của Nhà nước và của Doanh nghiệp.
Điều chỉnh kịp thời để phục vụ sản xuất kinh doanh ở đơn vị.
Kế toán quỹ tiền mặt phải mở các sổ nhật ký chi tiền mặt. Sổ sách phải
ghi chép chi tiết rõ ràng, rành mạch từng loại tiền tệ ,û đá quýï ...đồng thời với kế
toán thì sổ sách của thủ quỹ cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc ghi chép trên.
Cuối tháng kế toán phải khoá sổ, chốt số dư tiền tại quỹ sau đó xuống
kiểm kê số thực có tại quỹ, lập biên bản xác định số tiền đó. Sau khi kiểm kê quỹ
mới đối chiếu sổ sách với thủ quỹ. Ngoài việc kiểm kê định kỳ, kế toán còn phải
kiểm kê đột xuất, ngẫu nhiên hoặc theo yêu cầu. Khi kiểm kê tiền tại quỹ phải theo
2
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
nguyên tắc:kiểm kê tiền trước khi đối chiếu sổ sách, kiểm kê toàn bộ số tiền có tại
quỹ.
II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
1. Chứng từ:
a. Kế toán tiền mặt tại quỹ:
- Kế toán tiền mặt tại quỹ phải sử dụng các chứng từ sau:
(Phiếu thu.
(Phiêú chi.
(Biên lai thu tiền.
(Bảng kê váng bạc đá quý.
(Bảng kiểm kê quỹ.
-Mẫu phiếu thu :
3
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
Tkghi Số tiền
Họ tên:......................................................................................................................
Đơn vị :.......................................................................................................
Lý do :.......................................................................................................
Số tiền :.......................................................................................................
Viết bằng chữ :.......................................................................................................
Kèm theo :.........................................chứng từ gốc.........................................
Ngày....tháng....năm....
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người
nộp
(ký và đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
4
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
5
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
Nợ TK 111 Có
Nợ TK 111 Có
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ. ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
(Số tiền thừa pháy hiện khi kiểm
kê. ( Số tiềìn mặt thiếu ở quỹ phát hiê
û khi kiểm kê.
(Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng. ( Các khoản tiền rút ra từ Ngân
(Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên ( Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên
Nhân do số liêu trên giấy báo hoặc bảng sao nhân do số liệu trên giấy báo hoặc bảng
kê của ngân hàng lớn hơn sô úliệu trên sổ kế sao kê của Ngâng hàng nhỏ hơn số
kê của ngân hàng lớn hơn sô úliệu trên sổ kế sao kê của Ngâng hàng nhỏ hơn số
+ Tài khoản 112 dùng để theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng.
-Tài khoản 113 “tiền đang chuyển”:
+Tài khoản 113 có kết cấu như sau:
Nåü TK113 Co ï
Các khoản đã nộp vào ngân hàng, kho Số kết chuyển vào tài khoản 112 hoặc
bạc hoặc bưu điện nhưng chưa nhận được các tài khoản khác có liên quan.
giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ
hưởng.
6
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
+Tài khoản 113 phản ảnh số tăng, giảm của số fiền còn đang chuyển ở ngân hàng.
3. Phương pháp hạch toán
3.1 Kế toán tiền mặt tại quy ”TK 111”
a. Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam:
- thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng và
nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 511 (doanh thu bán hàng)
Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp)
-nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 111
Có TK 711 (thu nhập hoạt động khác)
Có TK 515 (thu nhập hoạt động tài chính)
Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp)
-Thu nộp của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng:
Nợ TK 111
Có TK 131 (phải thu khách hàng)
-Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112 (số tiền nộp vào ngân hàng)
-Nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn:
Nợ TK 111
Có TK338 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Có Tk 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn)
-Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 144 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Có TK 244 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn)
-Thu hồi vốn từ các khoản đàu tư ngắn hạn hoặ dài hạn nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 121, 128, 221, 222, 228:
- Chi tiền mặt để mua sắm hàng hoá ,vật tư, tài sản cố định hoặc chi cho đầu tư xây
dựng cơ bản:
Nợ TK152, 153, 156, 211, 213, 241
Có TK 111
- Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đã được chi
bằng tiền mặt :
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 811, 635
Có TK 111
- Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 341, 342
Có TK 111
- Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản ký cươc, ký quỹ ngắn :
Nợ TK 338 (nếu ký cược , ký quỹ ngắn hạn)
Nợ TK 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn )
Có TK 111
7
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
- Kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch sovới sổ sách kế toán nhưng chưa xác
định rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 111
Có TK 338 (nếu chênh lệûch thừa)
Nợ TK 138
Có TK 111 ( nếu chênh lệch thiếu)
(Trong quá trình hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có những tài khoản được
ghi theo tỉ giá thực tế hoặc ghi theo tỉ giá hoạch toán. Trong trường hợp này, khoản chênh lệch
giữa tỉ giá thực tế và tỉ giá hạch toán cũng như chênh lệch tỉ giá thực tế giữa thời điểm này với
thời điểm khác, khoản chênh lệch này đưa vào tài khoản413:” chênh lệch tỉ giá”.
(( Nếu doanh nghiệp áp dụng tỉ giá thực tế :
( Doanh nghiệp bán chịu phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131: tỉ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ
Có TK 511: doanh thu bán hàng
( Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111,112: tỉ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ
Có TK 131: tỉ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Nợ hoặc Có TK 413: chênh lẹch tỉ giá
( Doanh thu bán hàng bằng ngoaị tệ:
Nợ TK b111, 112: tỉ giá thực tế
Có TK 511: doanh thu bán hàng
( Khi mua sắm vật tư , hàng hoá, tài sản cố định :
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213: tỉ gái thực tế tại thời điểm phát sinh
Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ
Nợ hoặc Có TK 413: chênh lệch tỉ giá
( Các khoản chi phí phát sinh phải thu bằng ngoại :
Nợ TK 627, 641, 642....: tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ
Nợ hoặc Có TK 413: chênh lệch tỉ giá
( Phản ảnh nợ phải trả bằng ngoại tệ khi mua vật tư hàng hoá:
Nợ TK 152, 156, 211, 213, 241, 627: tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngjhiệp vụ
Có TK 331: tỉ giá thự tế tại thời điểm ghi nhận nợ phai trả
( Chi ngoại tệ để trả nợ người bán:
Nợ TK 331: tỉ giá thực tế ghi nhận nợ
Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ
Nợ hoặc Có TK 413
(( Nếu Doanh nghiệp áp dụng tỉ giá hạch toán:
( phản ảnh doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111, 112: tỉ giá hoạch toán
Có TK 511 tỉ giá thực tế
Nợ hoặc Có TK 413
( Phản ảnh doanh thu bán chịu thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131: tỉ giá hạch toán
Có TK 511: tỉ giá thực tế
Nợ hoặc Có TK 413
( Khi khách hàng trả nợ cho doanh ngjhiệp:
8
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
9
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
- Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn:
Nợ TK 112
Có TK 144: nếu là ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244: nếu là ký cược, ký quỹ dài hạn
- Nhân vốn góp liên doanh do các đơn vị thành viên chuyển đến:
Nợ TK 112
Có TK 411
- Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ
hoạt động khác của Doanh nghiệp bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 511, 515, 711
- Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo của ngân hàng định kỳ:
Nợ TK 112
Có TK 515
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng đi đầu tư tài chính
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng đi thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 338, 341, 342
Có TK 112
3.3. Kế toán tiền đang chuyển”TK 113”:
Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ khách hàng bằng tiền mặt hoặc khác nộp thẳng vào
ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo:
Nợ TK 113
Có TK 555, 131
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa đến cuối kỳ van chưa nhận được
giấy báo :
Nợ TK 113
Có TK 111
- Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ
vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng:
Nợ TK 113
Có TK 111
Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển kỳ trước:
Nợ tK 112
Có TK 111
- Nhận được giấy báo có về khoản nợ đã được thanh toán:
Nợ TK 331
Có TK 113
4. Sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền:
( Thông qua phương pháp hạch toán ta có sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền như sau:
10
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
(1) (8)
TK511 TK133
(2)
(9)
(3) (10)
(4) (11)
(5) (12)
(6)
TK131, 138
(7)
TK 413
( Ghi chú:
- (1) : Rút tiền gửi về nhập quỹ, nộp tiền gửi vào ngân hàng.
- (2) : Bán hàng thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
- (3) : Các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
- (4) : Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng tiền mặt.
- (5) : Thu hồi ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn nhập quỹ.
- (6) : Thu hồi từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ.
- (7) : thu tiền khách hàng và các khoản phải thu(kể cả ngoại tệ)
11
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
- (8) : Mua vật, tư hàng,hoá, TSCĐ,... bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ.
- (9) : Chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
- (10) : TRả tiền vay, nộp tiền thuế và các khoản bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
-(11) : Hoàn trả các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng tiền
mặt hoặc tiền gửi.
-(12) : Trả tiền cho khách hàng(kể cả ngoại tệ)
5. Sổ sách kế toán:
Aïp dụng hình thức chứng từ: dùng các bảng kê chứng tù, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết
các tài khoản111, 112, 113,...nhật ký chứng từ số1, số2,...Các sổ sách kế toánnhư: Sổ quỹ tiền
mặt, bảng báo caô lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động snả xuất kinh doanh,
bảng cân đối kế toán,...sổ cái các tài khoản111, 112, 131, 331...
12
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
PHẦN HAI
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN THỰC TẾ
TAỊ CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NAM
13
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
Đóng tại xã Duy Hoà - huyện Duy Xuyên - Quảng Nam. Công suất thiết kế 5 triệu
viên gạch QTC/năm và 2 triệu viên ngói, sản xuất theo phương pháp thủ công.
Tổng số CBCNV hiện nay của nhà máy là54 người, trong đó bộ máy quản lý gián
tiếp là 4 người, phục vụ sản xuất 4 người, sản xuất rtực tiếp la ì46 người.
Chúc năng, nhiệm vụ của Nhà máy là sản xuất, quản lý sản xuât và thống kê -
hạch toán báo sổ, thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, thu nộp kế hoạch và quy định của
Công ty.
c. Bốn đội xây dựng :
-Ởí mỗi đội có bộ máy quản lý riêng gồm một đôi trưởng, một kế toán, một kỹ
thuật, một đến hai nhân viên.
- Mỗi đội có từ 50- 70 công nhân.
- Chức năng nhiệm vụ của đội là tự tổ chức sản xuất chỉ đạo thi công, hạch toán
độc lập, nộp một tỉ lệ thu phí theo quyết định của Công ty để thực hiện nghĩa vu nộp ngân
sách Nhà nước và chi phí qquản lý. Trường hợp đặc biệt có thể thông qua Công ty vay
vốn lưu động phục vụ thi công của ngần hàng trên cơ sở khối lượng xây lắp đã được thực
hiện.
3.2 Khối văn phòng Công ty:
Gồm 22 CBCNV có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các đấu mối trên theo chức năng.
Bao gồm các phòng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch.
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật
Ngoài nhiệm vụ quản lý trực tiếp cơ sở, các phòng ban chức năng còn tham nưu
cho Giam đốc, cùng Giám đốc tham gia điều hành chỉ đạo sản xuất- kinh doanh và xử lý
công việc phát sinh tại cơ sở.
Bộ máy văn phòng Công ty gồm:
( Ban lãnh đạo :
- 1 Giám đốc điều hành quản lý chung.
- 1 Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn.
( Các phòng ban:
- Phòng Tổ chức - Hành chính gồm 5 người
- Phòng Kinh tế- Kế hoach gồm 6 người
- Phòng kỷ thuật gồm 3 người
3.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty:
nhìn chung, các đầu mối quản lý và khối văn phòng Công ty đều hoạt động dựa
trên nguyên tắt sau:
a. Thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD đảm bảo
có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển ngồn vốn được
giao, đồng thời giải quyết thoả đáng hoà hợp lợi jchs cá nhân, người lao động,
các đơn vị và Nhà nước theo kết quả đạt được trong khuôn khổ của pháp luật
quy định.
b. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong
quản lý, điều hành SXKD trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể, CBCNV không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước.
14
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
- Bảo hiểm xã hội Quảng Nam (chế độ chính sách cho CBCNV).
- Bảo hiểm ytế Đà Nẵng, Đại Lộc- Duy Xuyên (khám chữa bệnh CBCNV).
UBND địa phương, công An viện kiểm soát nơi Công ty(các quabn hệ với khách
hàng) đóng trụ sở (đóng góp nghĩa vụ Nhà nước, bảo vệ nội bộ)- Chi cục đô lường chất
lượng Qu?ng nam(quản lý chất lượng hàng hoá Công ty).
- Sở công nghệ quảng Nam.
4.Khó khăn thuận lợi :
a. Thuận lợi :
Công ty Vật Liêu Xây Dựng Quảng Nam đã hình thành và phát triển từ Năm
1997, đến nay Công ty đã từng bước lớn dần về mọi mặt. Công ty luôn hoàn thành mọi
kế hoach đặt ra, nâng cao giá trị sản luợng cũng như lợi nhuận của Công ty, góp phần
đáng kể cho ngân sách Nhà nước đông thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho
nhân viên toàn Công ty.
Ưu điểm nổi bật của Công ty là đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, lại
nhiều kinh nghiệm. Đặc biệt với chủ trương hổ trợ, bồi dưỡng và nâng cao trình độ ngjiệp
vụ kế toán cho nhân viên, đã từng bước cải thiện công tác hạch toán tại Công ty không
như lý thuyết mà có những sáng tạo phù hợp với nghiệp vụ kinh tế cao, khả năng tổ chức
tốt. Công ty đã sắp xếp công việc cho từng nhân viên kế toán như hiện nay là rất hợp lý
và hết sức cần thiết.
b. Khó khăn:
Theo cơ ché thi trường hiện nay, thông tin có đọ chính xác cao, được xử lý nhanh
chóng cũng là lợi thế hết sức to lớn của nhà quản trị lãnh đạo của công ty trong việc cạnh
tranh chiếm lĩnh thi trương tiêu thụ.
Với mô hình kế toán là phân tán - tập trung, chu kỳ hạch toán tháng , quý, năm.
Bên cạnh đó là do địa bàng hoạt động rãi rác nhiều nơi. Cuối tháng các nhà máy và các
đội xây dựng mới gửi chứng từ, sổ sách về văn phòng công ty. Chính vì vậy việc hạch
toán tổng hợp phụ thuộc vào tiến độ gửi kế báo cáo, chứng từ của đơn vị trực thuộc, làm
cho công việc của phòng kế toán Công ty bận rộn vào cuối tháng, quý, năm. Do đó, việc
15
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
cung cấp thônh tin có tính kịp thời cho các bộ phận quản lý để đề ra các quyết định chưa
được đáp ứng nhanh chóng.
5. Sự phát triển của Doanh nghiệp :
Từ năm 1995 trỏ về trước, Công ty hoạt độnh có xu hướng phát triển tốt, lợi
nhuận tưng dần qua các năm.
Từ năm 1996- 1998: Đây là giai đoan khó khăn nhất trong quá trình hoạt động và
phát triển của Công ty.
Từ năm 1999 đến nay, tình hình sản xuất kinh doanh đã được cải thiện và phát
triển. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên đáng kể so với trước. Cômg ty đã khắc phục
được tình trạng lỗ, từng bước ổn định và nâng cao hiệu quả.
Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam là Doanh nghiệp nhà nước, đặt trụ sở
tại 256 Trưng Nữ Vương - thành Phố Đà Nẵng. Được trao quyền sử dụng và trách nhiệm
bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh với tổng nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Công ty
là832.973.770, trong đó:
(Vốn ngân sách cấp : 662.464.582 đ.
( Vốn tự bổ sung : 170.509.188 đ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng
Nam đã bảo tồn và tăng trưởng được nguồn vốn đã giao, đến cuối năm 2002 tổng số vốn
của Công ty là: 1.132.973.770 đ, trong đó :
( vốn ngân sách cấp: 962.464.582 đ
( Vốn tự bổ sung: 170.509.188 đ.
- Có văn phòng làm việc, giao dịch riêng ở 256 Trưng Nữ Vương.
- Có khuông dấu riêng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập.
II. TỔ CHỨC BỘ MAYCÔNG TY
1. T? ch?c b? mây Công ty
a.S? ?? t? ch?c b? mây qu?n lý Công ty
GIÂM ??C
16
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
17
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
-Làm thủ tục giải quyết các chính sách về hưu trí mât sức, trợ cấp thôi việc…và chính
sách khác cho người lao động theođúng quy định của pháp luât.
-Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ, thi nâng bậtc cán bộ
nhân viên, công nhân toàn công ty.
-Theo dõi, nhận xét, đánh giá ưu, nhược điểm của từng cán bộ, viên chức để tham mưu
vớI lãnh đạo về phương án lựa chọn, sử dụng cán bộ.
-Hướng dẫn kiểm tra, tổ chức thực hiện chế độ hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội.
-Tổng hợp lưu trữ tài liệu, hồ sơ công tác thi đua-khen thưởng, ky luât, lập báo cáo làm
thủ tục đề nghị cơ quan cấp trên xét duyệt các danh hiệu thi đua, kỷ luật cán bộ.
-Thực hiện công tác thanhy tra toàn Công ty, tổ chức công tác thanh tra nhân viên ở các
đơn vị trực thuộc.
-Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của Công ty.
-Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ
các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
-Quản lý tài sản, trang thiết bị văn phòng , báo cao với lãnh đạo về mất mác tài sản, lập
kế hoạch sữa chữa, bảo dưỡng may móc thiết bị văn phòng.
-Thực hiện các công việc lễ tân, khánh tiết và tham gia các hội nghị của Doanh nghiệp.
-Soạn thảo các nộI dung công văn, quyết định trình lãnh đạo xét duyệt.
-Thực hiện công tác thống kê lao động, định mức lao động, bảo hộ lao động, đào tạo và
bảo hiểm xã hội.
-Tham gia bảo vệ môi sinh, moi trường , phòng cháy chữa cháy của công ty và các đợn
vị trực thuộc.
∗∗ Phòng Kinh tế-Kế hoạch :
∗ Quản lý kế hoạch:
-Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và tổng
hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
SXKD của Công ty.
-Cùng với phòng nghiệp vụ Công ty và các đơn vị xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch:
về vốn, vật tư, lao động tiền lương.
-Tham mưu cho lãnh đạo về việc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực
hiện các vần đề và đề xuất hướng giải quyết
-Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán- thống kê cho CBCNV phụ trách kế toán
của Công ty và đơn vị trực thuộc.
∗ Tổ chức hạch toán kinh tế:
-Tổ chức hoạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê Nhà nước.
-Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động SXKD để phục vụ cho việc kiển tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
-Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và hình
thức thanh toán khác.
-thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến dộ và tham gia cùng với các phòng
nghiệp vụ Công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp lãnh đạo Công ty nắm
chắc nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận.
18
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
KẾTOÁN TRƯỞNG
Kế toán theo dõi tai Kế toán theo dõi tại Kế toán các đội
NMG Đại Hiệp NMG Kiểm Lâm Xây dựng
19
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
-Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, thường xuyên đôn
đốc thu hồi nợ, định kỳ tiến hành kiểm tra đối chiếu công nợ, cuối tháng lập báo cáo.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ đề nghị chi, kiểm tra hoá đơn, đối
chiếu chế độ chi phí đã hợp lệ, lập phiếu chi.
Thủ quỹ: Phản ánh các khoản thu chi nhập xuất quỹ.
-Các tổ chức kế toán trực thuộc: Mỗi tổ chức đều có kế toán riêng, tuỳ theo nhiệm vụ
và chức năng của đơn vị cơ sở, mỗi đơn vị có từ một đến hai kế toán.
3.Hình thức kế toán sử dụng ở đơn vị:
-Hiện nay Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam đang sử dụng hình thức chúng
từ ghi sổ có cải biên. Đây là tổ chức ghi chép gián tiếp, số liệu ghi vào sổ cái phải qua khâu trung
gian là chứng từ gi sổ và bảng kê chứng từ. Hình thức náy kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Với hệ thống báo cáo nghiệp vụ theo nội dung
kinh tế, kết hợp rộng rãi với việc hoạch toán tổng hợp và chi tiết của đại bộ phận các tài khoản
trên cùng một sổ kế toán trong một quy trình ghi chép. Với hình thức này, Công ty dùng mẫu in
sẵn, các chỉ tiêu hạch toán chi tiết, các chỉ tiêu báo biểu đã quy định.
-Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra và ghi chép chứng từ ghi sổ, bảng kê
chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan ở Công ty và bộ phận cơ sở.
-Cuối tháng, cộng các chứng từ ghi sổ, bảng kê và các sổ chi tiết , sau khi kiểm tra đối
chiếu các bộ phận liên quan tiến hành lên sổ cái và lập báo cáo kế toán.
-Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
: Đối chiếu
20
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
∗ Nhận xét: Dựa vào bảng tổng hợp tài chính năm 2001 và năm 2002 ta thấy:
-Tình hình doanh thu của công ty ở năm 2002 tăng hơn năm 2001 là
1.300.000.000 đ tức là tăng hơn 8,6 %.
-Doanh thu năm 2002 tăng lên là do Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật
ngày nay. Đồng thời doanh thu tăng lên kéo theo:
+Chi phì bán hàng năm 2002 tăng lên 50.000.000 đ so với năm 2001 tức là tăng
22,7%.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng lên 100.000.000 đ tức là tăng
3,6% so vớI năm 2001.
+Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng lên 1.000.000.000 đ tức là tăng 8,4% so với
năm 2001.
-Từ kết quả trên chứng tỏ răng: Lợi nhuận trước thuế ở năm 2002của Công ty
tăng lên rỏ rệt : 150.000.000đ tức là tăng lên 75% so với năm 2001. Đóng góp nhỏ vào
việc ghóp phần nộp ngân sách Nhà nước đánh dấu sự phát triển của Công ty ở năm 2002 so
với năm 2001 thông qua lợi nhuận trước thuế là 48.000.000đ.
-Tóm lại sự phát triển của Công ty đánh dấu vào tổng doanh thu hàng năm của
Công ty đó. từ đó có thể biết được rằng Công ty đã áp dụng đúng kỷ thuật, xử lý kịp thời về
mọi mặt chi tiêu và áp dụng đúng mức, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước đề ra. Áp dụng
nhanh chóng, chính xác về mọi hình thức thay đổi của Bộ Tài Chính về thuế thu nhập,
giúp Công ty dễ dàng áp dụng đúng về phương pháp hoạch toán thuế hiện hành ở Công ty
mình.
2. Kế hoach kinh doanh năm 2003:
MẶT HÀNG
STT CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐVT KẾ HOẠCH 2003
I Tổng giá trị bán ra Triệu đồng 19.200
Doanh thu nội địa Triệu đồng 19.200
 Gạch ngói Triệu đồng 10.000
B Xây lắp Triệu đồng 9.200
Sản xuất Triệu đồng 14.360
21
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
∗ TK 111 “Tiền mặt”: dùng để ghi chép, phản ảnh tình hình biến động và số hiện
có của các loại tiền tại quỹ gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý và ngân phiếu.
∗ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: tài khoản này dùng để phản ảnh, ghi chép tình
hình biến động và số hiện có của các loại tài khoản tièn gửi tại ngân hàng gồm” tiền gửi
thuộc tài sản lưu động , đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ doanh nghiệp và các khoản chi
phí khác.
∗TK 131 “PhảI thu khách hàng”: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu về số hàng bán, sản phẩm dịch vụ.
∗ TK 331 “Phải trả người bán”: Tài khoản này dùng để phản ảnh tình hình thanh
toán tiền mua hàng hoá, nguyên vật liệu hay dịch vụ cho người bán.
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TK 111
TK 112 TK 112
Rút ti ền gửi NH nhập quỹ Nộp tiền vào tiền gửi NH
TK131 TK141
22
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
TK3383,3384 TK 642
Thu các khoảnBHXH,BHYT Các khoản chi phí QL
Theo quy định (tổng là 6%) phát sinh =TM tại VP
………… TK 3383,3384
23
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
TK112
TK 111 TK3331
Rút tiền gửi NH nhập quỹ Nộp thuế GTGT
TK131 TK331
b.Nghiệp vụ kế toán phát sinh thực tế và cách ghi chép phản ảnh:
b1.Nghiệp vụ kế toán phát sinh các nguồn thu: Tại Công ty Vật Liệu Và
Xây Dựng Qủang Nam có các nguồn thu sau:
-N ợ TK 111: Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Vd: Ngày 04/06/2003, công ty bán một lốp gạch cho công ty xây dựng số 1 số
tiền là 126.500.000 trong đó thuế VAT là 10%. Công ty sử dụng phiếu thu số 04, kế toán
hoạch toán:
Nợ TK 111 : 126.500.000
Có TK 511 : 115.000.000
Có TK 3331 : 11.500.000
Thu nợ khách hàng bằng tiền mặt, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 : Số tiền thực thu
C ó TK 131 : Số tiền thực thu
Vd: Ngày 07/06/2003, thu nợ tiền gạch của khách hàng bằng tiền mặt, số tiền ông
Nguyễn Hữu Tâm nộp là 57.500.000 đ, phiếu thu số 08/6 kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 : 57.500.000
Có TK 131 : 57.500.000
Thu hồi vốn từ khoản đầu tư dài hạn khác. Kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111(1) : Số thực thu
C ó TK 228 : Số thực thu
Vd: Ngày 15/06/2003, Công ty xây lắp vận tải Mai Năm hoàn trả khoản
vay đầu tư dài hạn với số tiền là: 150.000.000, phiếu thu số 12, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1111 150.000.000
Có TK 228 150.000.000
24
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
25
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
26
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
Nợ TK 2115 5.491.850
Nợ TK 1331 274.592
Có TK 111 5.766.442
Chi tiền lương cho CBCNV, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 334 Tổng số tiền chi
Có TK 111 tổng số tiền chi
Ví dụ: ngày 08/06/2003, chi lương cho CBCNV văn phòng Công ty , tổng số tiền
là 12.824.828, phiếu chi số 08/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 334 12.824.828
Có TK 111 12.824.828
-Chi tam ứng tiãön quỹ, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 141 Số tiền tam ứng
Có TK 111 Số tiền tạm ứng
Ví d ụ:Ngày 14/06/2003, chi tạm ứng tiền quỹ để gia công dây chuyền tạo hình Kiểm
Lâm số tiãön là: 10.000.000. Phiếu chi số 16/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 141 10.000.000
Có TK 111 10.000.000
-Chi chi ết khấu, kế toán hoạch toán cho các đơn vị cơ sở:
Nợ TK 136 Số tiền hưởng chiết khấu
Có TK 111 Số ti ền thực chi
Ví dụ: Ngày 25/06/2003, Nhà máy gạch Đại Hiệp sản xuất đạt số lượng vượt chỉ
tiêu nên được hưởng chiết khấu số tiãön là 1.869.100. phiếu chi số 27/6, kế toán hoạch
toán:
Nợ TK 1361 1.869.100
Có TK 111 1.869.100
-Chi phí khác bằng tiền mặt:
Ví dụ: Ngày 30/06/2003, chi tiếp khách ở Công ty số tiãön là 1.782.000 trong đó
thuế VAT 10%, phiếu chi số 31/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 6428 1.620.000
Nợ TK 1331 162.000
C ó TK 111 1.782.000
-Chi trả nợ tiền hàng bằng uỷ nhiệm chi , kế toán hoạch toán:
Nợ TK 331 Số tiền thực trả
Có TK 112 Số tiền chuyển khoản
27
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
Ví dụ: Ngày 10/06/2003, Công ty trả nợ tiền khai thác séc của Nhà nước bằng uỷ
nhiệm chi số 03/6 số tiãön là 30.000.000, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 331 30.000.000
Có TK 112 30.000.000
-Chi nộp BHXH bằng uỷ nhiệm chi, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 338 Số tiền nộp BHXH
Có TK 112 Số tiền chuyển khoản
Ví dụ: Ngaìy 17/06/2003, Công ty nộp BHXH Q1/2003 đợt 2 bằng UNC số 10/6
số tiền là 39.371.913, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 3383 39.371.913
Có TK 112 39.371.913
-Chi trả tiền điện cho các đơn viãûc cơ sở bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 136 Số tiền thực trả bằng chuyển khoản
Có TK 112
Ví dụ: Ngày 23/06/2003, Công ty lập UNC trả tiền điện cho Nhà máy gạch Đại
Hiệp Số tiền là 20.000.000, UNC s ố 12/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1361 20.000.000
Có TK 112 20.000.000
-Chi trả lãi vay bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 335 Số tiãön trả lãi vay bằng chuyển khoản
có TK 112
Ví dụ: Ngày 30/06/2003, Công ty trả lãi vay vốn lưu động tháng 05/2003 bằng
chuyển khoản,UNC số 14/6 số ti ền l à 34.922.341, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 335 34.922.341
Có TK 112 34.922.341
b3. Quy trình hoạch toán:
-Tại các đơn vị cơ sở, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ
chứng từ gốc viết phiếu thu hoặc phiếu chi vào sổ quỹ, căn cứ phiếu thu hoặc phiếu chi
lên tờ kê chi tiết các tài khoản, từ đó lên chứg từ ghi sổ.
-TạI văn phòng Công ty:
+Đối với bộ phận quỹ: kế toán bộ phận quỹ tập hợp toàn bộ hứng từ ghi sổ ở các
đơn vị cơ sở, kế toán quỹ lên chứng từ ghi sổ toàn bộ Công ty, đối chiếu với các bộ phận
có tài khoản liên quan với bộ phận mình, rồi nộp cho bộ phận tổng hợp.
+Tại phòng kế toán Công ty: Đối với bộ phận ngân hàng, hàng ngày khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập uỷ nhiệm chi, lập các khế ước vay, sau khi có các
chứng từ hợp lệ, kế toán phụ trách bộ phận ngân hàng đến ngân hàng để giao dịch và lấy
28
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
sổ phụ (sổ phụ là bảng tổng hợp số tiền phát sinh nợ có hàng ngày, số phát sinh nợ và có
luỹ kế theo tháng, năm, đồng thời có số dư nợ cuối ngày, tháng, năm) kế toán sau khi lấy
sổ phụ phải kiểm tra kỹ số phát sinh và số dư ghi trên sổ phụ, đối chiếu với số phát sinh
mình theo dõi sao cho số dư trên sổ sách kế toán Công ty và số dư trên sổ phụ ngân hàng
là một. Sổ ngân hàng được mở riêng từng nghiệp vụ thu, chi, tiền vay riêng biệt, trên sổ
ngân hàng phải thể hiện số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng nghiệp vụ, cuối tháng kế
toán cộng sổ và rút được số dư tiền gửi và số dư tiền vay. Sau khi cộng sổ, kế toán ngân
hàng lên bảng kê, đối chiếu với các bộ phận có tài khoản đối ứng, có liên quan, khi các số
liệu đã khớp, kế toán nọpp cho bộ phận tổng hợp.
-Kế toán tổng hợp, sau khi đố chiếu với các bộ phận lần cuối, lên sổ cái cho toàn
Công ty.
-Tháng 06/2003 là tháng cuối quý II và là tháng đánh giá nữa năm đầu tình hình
thực hiên kế hoạch, vì vậy kế toán tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế
toán quý II, từ đó lên bảng báo cáo tài chính quý II/2003, đồng thời lên các bảng cân đối
và báo cáo tài chính cho nữa năm đầu thực hiện kế hoạch. Do điều kiên không cho phép
và thời gian thực tập có hạn nên dướI đây tôi chỉ lên các báo cáo cho quý II/2003.
b4. Phản ảnh số liệu vào sổ sách:
29
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
30
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
31
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
01/4 Bản kê TK 111 01/4 Thu tín chấp công nhân 336 600.000
Đại Hiệp
01/4 Bản kê TK 111 01/4 Chi tiền quỹ gia công dây 141 7.000.000
chuyền KL
05/5 Bản kê TK 111 05/ Thu nợ gạch Đại Hiệp 336 32.954.042
5 theo bản kê
10/5 Bản kê TK 111 10/ Chi ti ếp kh ách 642,1331 1.782.000
5
04/6 Bản kê TK 111 04/ Thu tiền mặt do bán hàng 511,3331 126.500.000
6 hoá trực tiếp
06/6 Bản kê TK 111 06/ Chi thanh toán mua máy 211,1331 5.766.442
6 vi tính VPCT
……... ………………. ...… ……………………………………………. …………… …………
32
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
33
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
34
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
35
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
36
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 608.732.840 908.732.840
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 8.689.218.196 7.539217.650
37
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
5. Thuế và các khoản nộp chi Nhà nước 315 520.000.000 500.000.000
6. Phai trả công nhân viên 316 20.000.000 120.000.000
7. PhảI tả cho các đơn vị nội bộ 317 100.000.000 200.000.000
8. Các khỏan phải trả phảI nộp khác 318 53.898.196 146.000.000
II. Nợ dài hạn 320 920.000.000 1.680.000.000
1. Vay dài hạn 321 920.000.000 1.680.000.000
2. Nợ dài hạn 322 920.000.000 1.680.000.000
III. Nợ khác 330
1.Chi phío phải trả 331
2, Tài sản thiếu chờ xủ lý 332
3. Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 333
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400 = 410 + 420) 400 6.215.320.000 3.939.217.650
I Nguồn vốn quỹ 410 5.320.000.000 3.516.320.000
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 1.000.000.000 1.132.973.770
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỉ giá 413
4. Quỹ đầu tư phát triển 414 .400.000.000 1.567.026.230
5. Quỹ dự phòng tài chính 415 200.000.000 96.320.000
6. LợI nhuận chưa phân phốI 416 540.000.000 600.000.000
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 180.000.000 120.000.000
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 895.320.000 422.897.650
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 400.000.000 400.000.000
2. Quỹ khen thưởng phúc lợI 422 495.320.000 22.897.650
3. Quỹ quản lý cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 430 8.689.218.196 7.539.217.650
38
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
39
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
1. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01 - 03) 10 5.595.500.000 3.997.000.000 9.592.500.000
2. Giá vốn hàng bán 11 5.395.000.000 3.835.000.000 9.230.500.000
3. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 =10 -11) 20 200.500.000 162.000.000 362.500.000
4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 15.000.000 10.000.000 25.000.000
5. Chi phí tài chính 22 20.200.000 15.100.000 35.300.000
Trong đó: lãi vay phải trả 23 3.400.000 2.280.000 5.680.000
6. Chi ph í b án h àng 24 27.000.000 20.000.000 47.000.000
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 40.000.000 38.800.000 78.800.000
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25) 30 124.900.000 95.820.000 220.720.000
40
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
PHẦN HAI:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Số còn Số phát Số phát sinh Số còn
Mã Phải Sinh trong kỳ luỹ kế từ đầu năm phải
CHỈ TIÊU số nộp Số phải Số đã Số phải Số đã nộp
đầu kỳ nộp nộp nộp nộp cuối kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8
I.Thuế (10=11+12+13+14+
15+16+17+18+19+20)
10 60.000.000 150.000.000 140.592.000 210.000.000 170.000.000 69.408.000
1.Thuế GTGT hàng bán nộ địa 11 48.000.000 109.368.647 118.552.647 137.301.447 117.301.447 38.816.000
2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
4. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 14
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 6.000.000 38.592.000 20.000.000 68.859.200 48.859.200 24.592.000
6. Thu trên vốn 16 2.039.353 2.039.353 3.839.353 3.839.353
7. Thuế tài nguyên 17
8. Thuế nhà đất 18
9. Tiền thuê đất 19
10. Các loại thuế khác 20 6.000.000 6.000.000
II. Các khoản phải nộp khác
(30=31+32+33)
1. Các khoản thu phụ
2. Các khoản phí, lệ phí
3.Các khoản khác
TỔNG CỘNG (40=10+30) 60.000.000 150.000.000 140.592.000 210.000.000 170.000.000 69.408.000
Tổng số thuế phải nộp năm trước chuyển sang năm nay:…60.000.000………………………………………….…………..
Tròng đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp: …6.000.000………………………………………………………………..
Lập ngày 30 tháng 06 năm 2003
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
41
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
PHẦN BA
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ BÀI HỌC
RÚT RA TỪ TÌNH HÌNH THỰC TẾ
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam , tôi xin có một
vài suy nghĩ về tình hình hạch toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán tại Công ty. Song, trong
chừng mực thời gian cũng như cũng như vốn hiểu biết có hạn, những suy nghĩ này còn thiếu sót,
chưa sát thực. Mong rằng, thầy cô cũng như các anh chị phòng kế toán góp ý chân thành co tôi.
I. ĐỐI VỚI CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM:
1. Nhận xét công tác hoạch toán:
-Do đặc điểm công tác tổ chức kinh doanh cũng như đặc điểm về phân cấp quản lý nên
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán là phân tán tập trung túc là tổng hợp số liệu cơ sở báo
lên. loại hình này có ưu điểm là tạo điều kiện cho các trung tâm, chi nhánh chủ động trong quá
trình hoạch toán kinh doanh của mình. Giữa Công ty và đơn vị cơ sở vào cuối tháng, cuối quý đều
kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau, tạo điều kiện cho kế toán gắn các hoạt động trong đơn vị,
Công ty được đảm bảo giúp Công ty tổ chức tốt công tác hoạch toán vốn bằng tiền của từng đơn
vị cơ sở cũng như việc theo dõi chi tiết và tổng hợp số tiền phát sinh và tồn quỹ chặt chẽ, chính
xác.
-Kế toán bộ phận ngân hàng theo dõi chi tiết riêng biệt từng sổ thu, chi chuyển khoản.
Mỗi ngân hàng mà Công ty có quan hệ đều có một sổ riêng, do vậy mà kế toán luôn nắm bắt được
số tiền chuyển khoản vào các tài khoản, số tiền thu, chi, số tiền vay theo từng ngày, từng tháng kể
cả số tiền luỹ kế ở từng ngân hàng, toàn Công ty. Từ đó có kế hoạch điều chuyển tiền kịp thời phục
vụ tốt cho công tác hoạch toán kinh doanh.
2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán:
∗ Bên cạnh những thận lợi về mô hình tổ chức kế toán, công tác hoạch toán cũng như
trình độ tay nghề của đội ngũ kế toán, Công ty còn có những mặt hạn chế:
-Do diều kiên địa lý giữa Công ty và cơ sở quá xa, đi lại khó khăn, vì vậy cuối tháng, việc
báo cáo số liệu lên phòng kế toán Công ty đôi lúc cũng chậm trễ, do đó giữa đơn vị và Công ty cần
phảI có mạng lưới thông tin cập nhập tin tức tiện cho viêc lập báo cáo cuối tháng, quý, năm kịp
thời theo đúng quy định Nhà nước.
-Hiện nay, Nhà nước đã ban hành một số chế độ kế toán mới áp dụng cho tất cả các đơn
vị kinh doanh cũng như Nhà nước, ví dụ như: một số tài khoản mới được đưa vào hoạch toán cho
phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay:
+ TK 821 đổi thành TK 811: chi phí bất thường .
+ TK 811 đổi thành TK 635: chi phí tài chính.
+ TK 721 đổi thành TK 711: thu nhập bất thường
+ TK 711 đổi thành TK 515: thu nhập tài chính
+ TK 142 đổi thành TK 242: chi phí trả trước dài hạn (Nếu là xuất CCDC).
Hiện nay Công ty chưa áp dụng hình thức này vào Công ty. Bên cạnh đó, Nhà nước còn
áp dụng báo cáo kế toán mới bắt buộc đối với Công ty đó là bảng “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, mà
Công ty chưa có. Đề nghị Công ty có những biện pháp cập nhật với chế độ hoạchtoán mới để đáp
ứng kịp thời yêu cầu Nhà nước đề ra và phù hợp với nền kinh tế hiện nay.
II. ĐỐI VỚI BẢN THÂN:
1. So ánh giữa lý thuyết và thực tế:
42
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
-Trong chương trình học, phần hoạch toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán là nghiệp
vụ chủ yếu của một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh. Chính vì vậy khi viết đề tài này đòi hỏi
người viết phải tìm hiểu sâu sắc vào thực tế để hiểu vấn đề rõ hơn.
-Trong thực tế, cách hoạch toán không phải sử dụng hết tất cả các tài khoản đã học như
trong lý thuyết, mà mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một số tài khoản hay một số phương pháp
nào đó nhằm phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Bài học rút ra:
∗ Từ thực tiễn giữa lý luận và thưc tế cho thấy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải có những mặt khó khăn và thuận lợi, nhưng cái đích là làm sao để duy trì
những ưu điểm nổi bật và khắc phục tồn đọng của mình. Đối với Công ty Vật Liệu & Xây Dựng
Quảng Nam, riêng tôi đã thấy cho mình một hướng đi:
-Vận dụng kiến thức hoặc vận dụng có cải biên từ chương trình đã học vào công tác hoạch
toán sao cho phù hợp với điều kiện công việc mà mình đang làm để hoạch toán có năng suất, hiệu
quả.
-Thường xuyên cập nhật thông tin Nhà nước về chế độ hoạch toán vào Công ty để công tác
hoạch toán phù hợp với từng thời điểm kinh tế thi trường.
Đối với một kế toán viên, trong công tác hoạch toán phải thường xuyên nâng cao nghiệp
vụ, cẩn thận, cảnh giác, tránh bớt những sai sót, nhầm lẫn để công tác hoạch toán ngày càng hoàn
thiện hơn.
- Cần phải có mạng lưới thông tin giữa Công ty và đơn vị cơ sở, sao cho cuối tháng báo cáo
về đến Công ty trước ngày để Công ty nộp báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước.
43
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
LỜI CẢM ƠN
Bất kỳ một học sinh nào cũng đều có những non trẻ khi bước vào đời. Vì vậy khiếp xúc
thực tế công việc, đều có những ý kiến, suy nghĩ còn thiếu sót, chưa sát thực, hơn nữa vốn dĩ kinh
nghiệm thực tiễn chưa có, mong rằng qua thời gian thực tập này, các anh chị nhiệt tình đóng góp ý
kiến cũng như đóng góp vào chuyên đề của tôi để tôi vững vàng hơn khi khi đi thực tế với công
việc của mình.
-Cũng thời gian này, tôi được tiếp xúc với công việc, tiếp xúc với anh chị phòng kế toán
Công ty, tôi đã có những tích luỹ kinh nghiệm rất hay giúp tôi tự tin trong công tác hoạch toán của
tôi sau này.
-Qua thời gian thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đăng Quốc Hưng và
các anh chị phòng kế toán Công ty đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp cho tôi để tôi hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
44
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
KẾT LUÁÛN
Trong nền kinh tế thị trường, vốn rất đa dạng và phong phú. Vốn bằng tiền lại là vấn đề
bức bách. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một
lượng vốn nhất định. Do đó, tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán ở
mỗi doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong mọi lúc, mọi đổi mới của cơ chế quản lý kinh
tế kéo theo sự đổi mới về quan niệm kế toán, nhiệm vụ kế toán. Chính vì thế, công tác kế toán
phải được tổ chức sao cho thực sự khoa học, hợp lý nhằm phát huy tốt chức năng của mình để
bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
Trong những ngày thực tập tìm hiểu và học hỏi về công tác hoạch toán kế toán vốn
bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam, từ thực tế đề
tài nghiên cứu và trên cơ sở lý thuyết đã học ở trường, đặc biệt với sự tận tình hướng dẫn của
thầy cô, Ban lãnh đạo cùng tất cả các anh chị phòng kế toán đã giáp đỡ tôi hoàn thành chuyên
đề này. Tuy nhiên, với kiến thức có hạn, chuyên đề này của tôi không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết về mặt hình thức lẫn nội dung, kính mong nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn nhiệt
tình và sự đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị trong
Công ty.
45
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
46
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP
47