Professional Documents
Culture Documents
BBT: Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm 2006 của Thạc sĩ Nguyễn
Minh Hoàng, Hội đồng nghiệm thu đề tài đã tổ chức báo cáo nghiệm thu và đánh giá
đạt loại tốt.
Nguyễn Minh Hoàng 1
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Tinh dầu hiện nay được sử dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực thực phẩm, mỹ phẩm, dược
phẩm… Tinh dầu làm nguồn hương liệu có
nguồn gốc từ cây cỏ thiên nhiên ngày càng
được con người đặc biệt chú ý và ưa chuộng.
Việt Nam với điều kiện thiên nhiên nhiệt
đới rất thuận lợi cho việc hình thành và phát
triển các loại thực vật, trong đó các loại cây có
chứa tinh dầu đang được khẳng định là dồi dào
và độc đáo. Trong đó, giống Citrus họ Rutaceae
tuy có tiềm năng lớn song chưa được khai thác,
tận dụng, hầu như chỉ mới sử dụng múi, chưa
Hệ thống ly trích tinh dầu bằng
chế biến và tận dụng tinh dầu từ vỏ quả. Cho
phương pháp vi sóng
nên hàng năm chúng ta còn phải nhập một
lượng tinh dầu cam, chanh, bưởi khá lớn để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ. Vì lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục
đích tìm ra điều kiện tối ưu trong việc ly trích tinh dầu, xác định các chỉ số vật lý,
hóa học, thành phần hóa học và thử nghiệm tính kháng khuẩn trên một số chủng vi
khuẩn gây bệnh của tinh dầu vỏ trái giống Citrus (bưởi, cam, chanh). [1,3,4,6]
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nguyên liệu
- Vỏ trái bưởi da xanh Citrus grandis (L.) Osbeck trồng tại ấp Vinh Hiệp, xã Tân Bình,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
- Vỏ trái cam sành Citrus nobilis Lour trồng tại ấp Hòa Bình, xã Hòa Tịnh, huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang
- Vỏ trái chanh giấy Citrus aurantifolia (Christm.) Swingle trồng tại ấp Tây B, xã Đông
Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.2. Phương pháp [2,5]
2.2.1. Xác định cơ quan chứa tinh dầu:
Mẫu vật là vỏ bưởi, cam, chanh cắt lát mỏng, quan sát dưới kính hiển vi ở
trạng thái sống.
2.2.2.Ly trích tinh dầu:
Phương pháp chưng cất cổ điển: cho 200 g nguyên liệu và 600 ml nước vào
bình chưng cất 2000 ml. Phương pháp vi sóng: Cho 100 g nguyên liệu và 300 ml
nước vào bình chưng cất 1000 ml. Ráp hệ thống chưng cất theo từng phương pháp.
Tiến hành chưng cất tinh dầu trong những khoảng thời gian xác định tùy theo thí
1
Thạc sĩ, Phó Trưởng Khoa – Phụ trách Khoa CNSH, Đại học Mở TPHCM
nghiệm. Để nguội, trích lại phần nước chứa tinh dầu trong ống gạn bằng dietil eter.
Làm khan dung dịch bằng Na2SO4 khan. Lọc, thu hồi dung môi. Cân xác định lượng
tinh dầu ly trích được. Ghi nhận kết quả.
2.2.3. Xác định thành phần hóa học của tinh dầu
Tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh được xác định thành phần hóa học bằng máy
sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) HEWLETT PACKARD 6890 SERIES II.
2.2.4. Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh
Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu được khảo sát bằng các phương pháp
sử dụng cho kháng sinh (British Pharmacy 98). Khảo sát mang tính chất định tính.
Sử dụng phương pháp đĩa giấy để nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ
bưởi, vỏ cam, vỏ chanh.
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Xác định cơ quan chứa tinh dầu
Kết quả: Qua giải phẫu và quan sát tế bào, hình dạng cơ quan
chứa tinh dầu vỏ bưởi, vỏ cam và vỏ chanh có dạng túi tiết.
3.2. Khảo sát hiệu suất ly trích tinh dầu bằng phương pháp chưng cất hơi
nước cổ điển
Thời gian khảo sát được tính từ lúc hơi nước và tinh dầu ngưng tụ giọt đầu
tiên ở ống gạn.
3.2.1. Nguyên liệu không xay:
Bảng 3.1: Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh
theo thời gian (nguyên liệu không xay)
Thời gian Hiệu suất (%)
(giờ) Bưởi Cam Chanh
2 0,47 0,87 0,63
2,5 0,51 0,95 0,68
3 0,54 1,02 0,72
3,5 0,57 1,08 0,76
4 0,59 1,14 0,79
4,5 0,59 1,19 0,81
5 0,59 1,26 0,83
5,5 1,30 0,83
6 1,34
6,5 1,33
Nhận xét: Tinh dầu thu được có màu vàng nhạt, hiệu suất thu được không
cao và thời gian ly trích khá lâu.
Bảng 3.2: Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh
theo thời gian (nguyên liệu xay)
Thời gian Hiệu suất (%)
(giờ) Bưởi Cam Chanh
0.5 1,39 3,01 1,56
1 1,54 3,27 1,63
1,5 1,58 3,50 1,71
2 1,58 3,79 1,78
2,5 1,58 3,79 1,79
3 3,79 1,78
Nhận xét: Tinh dầu thu được trong suốt, không màu, vị hăng cay nhẹ, mùi
thơm tự nhiên đặc trưng, thời gian ly trích ngắn, hiệu suất thu được rất cao.
Đồ thị 3.1: Đồ thị biểu diễn hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ bưởi
(nguyên liệu xay và không xay)
1.8
1.6
1.4
1.2
Hieä u suaá t(%)
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 1 2 3 4 5 6
3.2.3. So sánh kết quả thu tinh dầu giữa nguyên liệu không xay và nguyên
liệu xay:
Qua các kết quả trên cho thấy, trong phương pháp chưng cất hơi nước, dùng
nguyên liệu xay sẽ cho hàm lượng tinh dầu cao hơn, thời gian ly trích ngắn hơn so
với nguyên liệu không xay.
3.3. Khảo sát khả năng ứng dụng vi sóng trong ly trích tinh dầu
Bảng 3.3: Hiệu suất ly trích tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh
theo thời gian (nguyên liệu không xay)
Thời gian
(phút) Hiệu suất (%)
Bưởi Cam Chanh
13 0,09 0,30 0,17
15 0,16 0,33 0,29
17 0,25 0,39 0,36
19 0,45 0,48 0,38
21 0,51 0,48 0,40
23 0,53 0,38
Nhận xét: Tinh dầu thu được có màu vàng nhạt, mùi thơm giống mùi thơm tự
nhiên, thời gian ly trích rất ngắn so với phương pháp chưng cất cổ điển. Tiết kiệm rất
nhiều năng lượng (điện) và nước hoàn lưu.
3.4. Chỉ số vật lý và hóa học của tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh:
3.4.1. Chỉ số vật lý
Tỷ trọng ( ): Bưởi (0,8235); Cam (0,8363); Chanh (0,8599)
Chỉ số khúc xạ ( ): Bưởi (1,4700), Cam (1,4716), Chanh (1,4708)
3.4.2. Chỉ số hóa học
Bảng 3.4: Chỉ số hoá học của tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh.
Mẫu IA IS IE
Bưởi 0,79 11,43 10,64
Cam 1,46 4,80 3,34
Chanh 0,99 17,38 16,39
Các chỉ số lý hóa đo được gần với tài liệu tham khảo và cũng phù hợp với
thành phần hóa học tinh dầu.
3.5. Thành phần hóa học tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh:
Thành phần bách phân các cấu phần trong tinh dầu vỏ bưởi, vỏ cam, vỏ
chanh nguyên liệu xay được xác định bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ
(GC - MS).
Hàm lượng %
TT Tên cấu phần
A B C
1 Bicyclo[3.1.0] hexan, 4-metil- 0,28 - 0,13
1-(1- metil etil)-, didehidro
deriv.
2 α-Pinen 4,36 2,67 3,67
3 β- Pinen 3,67 6,94 17,14
4 β- Mircen 1,4 - -
5 α-Thujen 9,61
6 Limonen 52,86 84,86 26,36
7 3-Caren 1,60 - -
8 γ-Terpinen 18,39 - 6,39
9 Terpinolen 3,26 - 1,00
10 β-Linalool 0,88 0,54 1,04
11 trans-Pinocarveol - - 0,10
12 β-Citronellal - - 0,14
13 Terpinen-4-ol 0,45 - -
14 L-Isopulegol - 0,13 -
15 Carvomenthen 0,10 - -
16 α-Terpineol 1,39 0,36 2,07
17 Nerol 0,24 - 0,14
18 α- Citral 0,16 - 3,73
19 β- Citral 0,12 - 2,79
20 Geraniol - - 1,89
21 Geraniol acetat 0,14 - 0,51
22 Caryophylen 0,30 - 4,27
23 Decanal - 0,52 0,94
24 β-Citronellol - 0,20 -
25 Perilal - 0,18 -
26 cis-Caran - 0,20 -
27 β-Cubeben 2,10 0,30 -
28 γ-Elemen 0,40 - 2,02
29 Piperitone - - 0,12.
30 Undecanal - - 0,09
31 Eremophilen 0,18 - 0,13
32 γ-Muurolen 0,23 - 0,11
33 β-Cadinen 0,11 - -
34 Sabinen - 0,08 -
35 Copaen - 0,32 -
36 Menthal-1,8-dien-9-ol - 0,41 -
37 α-Bergamoten - 0,19 3,81
38 α-Farnesen - 0,97 7,02
39 δ- Elemen - - 1,68
40 Nerol acetat - - 0,21
41 β- Elemen - - 1,37
42 α- Humulen - - 0,74
43 β- Santalen - - 0,34
44 Germacrene D - - 1,33
45 Isocaryophylen - - 0,49
46 Cadinen - 0,31 -
47 Elixen - 0,2 -
48 β-cis-Ocimen - - 1,15
49 α- Selenen - - 0,54
50 α- Himachalen - - 0,24
51 Epiglobulol - - 0,17
52 Tetradecanal - - 0,24
53 α-Bisabolol - - 0,56
Tổng cộng 99,87 99,44 98,31
Hàm lượng %
TT Tên cấu phần
A B C
1 Bicyclo[3.1.0] hexan, 4-metil- 0,28 - 0,13
1-(1- metil etil)-, didehidro
deriv.
2 α-Pinen 4,36 2,67 3,67
3 β- Pinen 3,67 6,94 17,14
4 β- Mircen 1,4 - -
5 α-Thujen 9,61
6 Limonen 52,86 84,86 26,36
7 3-Caren 1,60 - -
8 γ-Terpinen 18,39 - 6,39
9 Terpinolen 3,26 - 1,00
10 β-Linalool 0,88 0,54 1,04
11 trans-Pinocarveol - - 0,10
12 β-Citronellal - - 0,14
13 Terpinen-4-ol 0,45 - -
14 L-Isopulegol - 0,13 -
15 Carvomenthen 0,10 - -
16 α-Terpineol 1,39 0,36 2,07
17 Nerol 0,24 - 0,14
18 α- Citral 0,16 - 3,73
19 β- Citral 0,12 - 2,79
20 Geraniol - - 1,89
21 Geraniol acetat 0,14 - 0,51
22 Caryophylen 0,30 - 4,27
23 Decanal - 0,52 0,94
24 β-Citronellol - 0,20 -
25 Perilal - 0,18 -
26 cis-Caran - 0,20 -
27 β-Cubeben 2,10 0,30 -
28 γ-Elemen 0,40 - 2,02
29 Piperitone - - 0,12.
30 Undecanal - - 0,09
31 Eremophilen 0,18 - 0,13
32 γ-Muurolen 0,23 - 0,11
33 β-Cadinen 0,11 - -
34 Sabinen - 0,08 -
35 Copaen - 0,32 -
36 Menthal-1,8-dien-9-ol - 0,41 -
37 α-Bergamoten - 0,19 3,81
38 α-Farnesen - 0,97 7,02
39 δ- Elemen - - 1,68
40 Nerol acetat - - 0,21
41 β- Elemen - - 1,37
42 α- Humulen - - 0,74
43 β- Santalen - - 0,34
44 Germacrene D - - 1,33
45 Isocaryophylen - - 0,49
46 Cadinen - 0,31 -
47 Elixen - 0,2 -
48 β-cis-Ocimen - - 1,15
49 α- Selenen - - 0,54
50 α- Himachalen - - 0,24
51 Epiglobulol - - 0,17
52 Tetradecanal - - 0,24
53 α-Bisabolol - - 0,56
Tổng cộng 99,87 99,44 98,31
Bằng sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS), chúng tôi nhận thấy các hợp chất
hidrocacbon chiếm đa số, trong đó hàm lượng limonen, - pinen, - pinen, - terpinen
chiếm thành phần chủ yếu trong tinh dầu vỏ trái giống Citrus.
3.6. Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ bưởi, cam, chanh:
A: Staphylococcus aureus ATCC 25923
B: Shigella
C: Salmonella paratyphi A
Bảng 3.6: Kết quả thử nghiệm tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ bưởi
Vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
C0 C1 C2 C3 C
A 13 9 7 7 0
B 16 11 10 0 0
C 14 10 8 8 0
Bảng 3.7: Kết quả thử nghiệm tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ cam
Vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
C0 C1 C2 C3 C
A 8 0 0 0 0
B 15 10 10 8 0
C 13 12 8 0 0
Bảng 3.8: Kết quả thử nghiệm tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ chanh
Vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
C0 C1 C2 C3 C
A 11 8 7 0 0
B 10 8 7 0 0
C 16 13 10 10 0
4. KẾT LUẬN
Phương pháp chưng cất với nguyên liệu không xay tốn nhiều thời
gian ly trích, tinh dầu thu được có màu vàng do tiếp xúc nhiệt quá lâu, hiệu suất
thấp (bưởi: 0,59%; cam: 1,34%; chanh: 0,83%).
Phương pháp chưng cất với nguyên liệu xay có thời gian ly trích
ngắn, tinh dầu thu được trong suốt, không màu, hiệu suất thu được cao hơn (bưởi:
1,58%; cam: 3,79%; chanh: 1,78%).
Phương pháp chưng cất vi sóng với nguyên liệu không xay có thời
gian ly trích cực ngắn (19-21 phút), tinh dầu thu được có màu vàng nhạt, hiệu suất
thu được (bưởi: 0,51%; cam: 0,48%; chanh: 0,40%).
Kết quả thử nghiệm về hoạt tính kháng khuẩn cho thấy tinh dầu vỏ
trái giống Citrus kháng khuẩn tốt trên một số chủng vi khuẩn thử nghiệm.
TÓM TẮT
Sử dụng phương pháp vi sóng trong việc ly trích tinh dầu vỏ trái giống Citrus đã làm
giảm được thời gian ly trích cũng như đạt được hiệu suất ly trích cao hơn so với
phương pháp chưng cất cổ điển. Chúng tôi đã tìm được điều kiện ly trích tối ưu và
khảo sát được thành phần hóa học của tinh dầu qua hai phương pháp. Ngoài ra,
chúng tôi cũng xác định các chỉ số vật lý, hóa học và khả năng kháng khuẩn của tinh
dầu này.
SUMMARY
The use of microwave method to extract the essential oil of Citrus peel has been
proved to reduce the extractive time as well as show a high yield compared to the
conventional distillation method. We found out the optimal conditions to gain the
Citrus oil and investigated the chemical constituents of the two methods. In addition,
we determined the physical, chemical indexes and tested the standard anti-microbial
activity of this oil.