Professional Documents
Culture Documents
Amino axit
Amino axit
I. Định nghĩa, danh pháp và tính chất vật lý
1. Định nghĩa
Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức mà phân tử chứa đồng thời nhóm amino (-NH2) và nhóm cacboxyl
(-COOH).
Ví dụ : H2H-CH2-COOH ; R-CH(NH2)-COOH ; R-CH(NH2)-CH2-COOH; m-NH2-C6H4COOH.
3. Danh pháp
- Nếu gốc hidrocacbon trong phân tử là gốc no mạch hở, tùy theo vị trí của nhóm chức amin đối với nhóm
cacboxyl mà ta phân biệt α-amino, β-amino, γ-amino, …, ω-amino axit.
- Đa số các amino axit trong thiên nhiên là α-amino vì chúng có trong thành phần cấu tạo protein.
- Trong tổng hợp hữu cơ sử dụng loại ω-amino axit (nhóm amono ở cuối mạch, mạch C không phân nhánh).
Ví dụ :
H2N-[CH2]5-COOH axit ω-amino caproic : tơ capron.
H2N-[CH2]6-COOH axit ω-amino enantoic : tơ enăng.
Tên gọi của 20 amino axit thường gặp trong thiên nhiên
Kí hiệu, Độ tan
Công thức Tên gọi pHI
viết tắt (g/100g H2O)
Axit monoaminocacboxylic
Axit điaminomonocacboxylic
Axit monoaminođicacboxylic
H2N CH2
C
H2N C
CH OH
Glutamin Gln 3.6 5.7
Q
CH2
H2C
C
H2N O
Amino axit chức nhóm –OH, -SH, SR
OH
H2N C
CH O
Phenylalani Phe 2.7 5.48
n F
CH2
0.05 5.66
Tirozin Tyr
Y
Các gốc amino axit R-CH(NH2)-Co- được gọi bằng cách đổi đuôi “in” của tên riêng thành “yl”.
Ví dụ : Glyxin → Glyxyl
pK a1 +pK a2
pHI =
2
Ví dụ : Alanin có pK a1 (của –COOH) =2.34 và pK a2 (của –NH3+)= 9,69.
Vậy pHI=(2.34+9.69)/2=6.01.
Nhận xét: Các axit điamino monocacboxylic có pHI khá lớn, trái lại các axit monoamino đicacboxylic có pHI khá
nhỏ. Nếu cho dòng điện chạy qua một dung dịch amino axit có pH<pHI thì amino axit sẽ di chuyển về cực âm.
Ngược lại nếu dung dịch amino axit có pH>pHI thì amino axit sẽ di chuyển về cực dương. Đây là nguyên tắc
của phương pháp điện di amino axit.
Thể hiện tính lưỡng tính : Tùy theo số lượng nhóm amino và caboxyl mà có thể làm quỳ tím hóa đỏ, hóa xanh
hay không đổi màu.
- Phản ứng với axit vô cơ mạnh cho muối :
H2H-CH2-COOH + HCl → ClH3NCH2COOH
Hoặc
H3N-CH2-COO- + HCl → ClH3NCH2COOH
+
b) Đecacboxyl hóa : Khi có enzim thích hợp amino axit bị tách nhóm cacboxyl tạo thành amin.
C3H3N2CH2CH(NH2)COOH decacboxylaza
→ C3H3N2CH2CH2NH2 + CO2
Histidin Histamin
1
Thực ra, este tạo thành ở dạng muối –ClH3N+CH2COOC2H5. Muốn tạo thành amin este ta xử lý với NH3.
Ø Chú ý : Amin chỉ aryl hóa với dẫn xuất halogen RX trong đó R không phải Ar.
Ninhidrin là thuốc thử đặc trưng để nhận biết α-amino axit trên sắc đồ của sắc ký giấy và trên giản đồ điện di.
Đixetopiperazin
Với γ-, δ- và ω-amino axit bị tách nước cho mono amit vòng từ 5 – 7 cạnh gọi là lactam :
Butirolactam
(màu vàng)
e) Phản ứng trùng ngưng tạo peptit : ngưng tụ 2 hay nhiều phân tử α-amino axit ta thu được những amit
có mạch rất dài gọi là peptit (n từ 2-50) hay protein (n>50). (Đề cập ở bài sau).
(D, L)
−
CH3CHO → CH3CH(OH)-CN →
→
HCN 4 2 3 (NH ) CO H2 O/OH
Sau khi thu được đietyl axetaminđomalonat, đem điều chế amino axit theo sơ đồ sau
2
Axit α-glutamic
Ngoài ra Rodionov còn đưa ra phương pháp điều chế β-amino axit như sau :
R-CHO + CH2(COOH)2 → RCH(NH2)CH(COOH)2 → RCH(NH2)CH2COOH
+NH3
-H O 2 -CO 2
Axit ω-aminoanantoic được điều chế từ etilen và cacbon tetraclorua nhờ phản ứng telome hóa tạo thành
1,1,1,7-tetraclopentan, sau đó thủy phân rồi amin hóa :
3CH2=CH2 → ClCH2[CH2]5CCl3 → ClCH2[CH2]5COOH →
4 CCl 2 4 H SO 3 +NH
-H2 O
H2NCH2[CH2]5COOH
Axit ω-aminoenantoic
2
NADH : Nicotinamit ađeninđinucleotit
Các đồng phân axit m-aminobenzoic và axit p-aminobenzoic được điều chế bằng cách khử các axit
nitrobenzoic :
o
m-NO2-C6H4COOH
Sn+HCl /t
→ m-NH2-C6H4COOH
o
P-NO2-C6H4COOH
Sn+HCl /t
→ P-NH2-C6H4COOH
Bài tập
Tự luận
Bài 1 :
Thuốc gây tê novocain có công thức phân tử C13H20O2N2 , không tan trong nước và trong dung dịch NaOh
loãng ở nhiệt độ thường, nhưng tan trong hCl loạng. Khi cho novocain phản ứng với hỗn hợp NaNo2 và HCl,
sau đó với β-naphtol tạo thành một chất rắn kết màu thẫm. Khi đun sôi novocain với dung dịch NaOH thì nó bị
hòa tan dần dần. Lắc dung dịch thu được với ete thì tách được 2 lớp. Axit hóa lớp nước tạo ra kết tủa trắng A
có nhiệt độ nóng chảy khoảng 185-186oC và có công thức phân tử là C7H7O2N, bị tan khi cho thêm axit. Từ lớp
ete chiết được đem cất đuổi ete thì thu được chất lỏng B có công thức phân tử là C6H15ON. Chất B tan trong
nước tạo thành dung dịch có khả năng làm hóa xanh quỳ tím, cho chất B tác dụng với anhidrit axetic tạo ra
chất C (C8H17O2N). Chất C không tan trong nước và kiềm loãng nhưng tan trong HCl loãng. Thực nghiệm
chứng minh được từ B đồng nhất với sản phẩm tạo thành khi cho đietyl amin tác dụng với oxit etylen.
a) Từ các dữ kiện trên hãy suy ra công thức cấu tạo của novocain và các chất A, B, C.
b) Từ toluen và các chất mạch hở thích hợp hãy lập sơ đồ tổng hợp novocain.
ĐS : Novocain : p-H2N-C6H4-COO-CH2-CH2-N(C2H5)2.
(A) p-H2N-C6H4-COOH
(B) (C2H5)2N-CH2-CH2-OH
(C) CH3COOCH2CH2N(C2H5)2
Bài 2 :
Hỗn hợp M chứa 3 chất hữu cơ là đồng phân của nhau có công thức phân tử C3H9NO2. ấy 9,1gam hỗn hợp M
cho tác dụng hoàn toàn với 200gam dung dịch NaOH 40%, đun nhẹ, sau phản ứng thấy thoát ra hỗnhợp X
gồm 3 khí (đều nặng hơn không khí và hóa xanh giấy quỳ tím ẩm) và dung dịch Y. Tỉ khối của X so với H2 là
19.
a) Xác định công thức cấu tạo của các chất trong hỗn hợp M và gọi tên.
b) Cô cạn cẩn thận trong dung dịch Y thu được bao nhiêu gam chất rắn ?
c) So sánh (có giải thích) tính bazơ của các chất trong hỗn hợp X.
ĐS : A) HCOONH3C2H5 (etylamonifomiat)
HCOONH2(CH3)2 (đietylamonifomiat)
CH3COONH3CH3 (metylamoniaxetat).
b) mY=83,5gam.
c)Tính bazơ : (CH3)2NH > C2H5NH2 > CH3NH2.
Bài 3 :
Serin HOCH2CH(NH2)COOH có điểm đẳng điện là pHI=5,68, pKa1=2,21 và pKa2=9,15. Viết công thức cấu tạo
dạng chủ yếu của serin trong dung dịch có pH=2,0; pH=6,0; pH=10,0.
Bài 4 :
Tiến hành điện di hỗn hợp gồm 3 amino axit : lysin (pHI=9,74), glyxin (pHI=5,97), và axit aspactic (pHI=2,77)
trong môi trường đệm có pH=7,0.
a) Hãy cho biết amino axit nào di chuyển về catot, amino axit nào di chuyển về anot ? Giải thích kết quả thu
được.
b) Để tách riêng từng amino axit từ hỗn hợp 3 amino axit trên thì cần tiến hành điện di ở pH bằng bao nhiêu ?
Giải thích.
ĐS : A) Lysin và axit aspactic di chuyển về anot, glyxin di chuyển về catot.
b) Ở pH=5,97 .
Bài 5 :
Đun amino axit A (chỉ chứa C,H,O,N) với metanol dư bão hoà bằng HCl thu được hợp chất B. Chế hoá B với
NH3 thu được hợp chất G. Nếu đốt 4,45gam G rồi dẫn hết hỗn hợp khí và hơi sinh ra lần lượt qua các bình
NaOH rắn, H2SO4 đạc rồi qua khí kế. Kết quả bình đựng NaOH tăng 6,6 gam và bình đựng H2SO4 tăng
3,15gam còn khí kế chứa 560ml một khí duy nhất (đkc).
a) Xác định công thức cấu tạo của A,B, G. Biết tỉ khối của G so với hidro bằng 44,5. Viết phương trình hoá học
của phản ứng.
b) Trong 3 chất A, B, G có hai chất rắn và một chất lỏng. Chỉ rõ các chất đó. Giải thích.
c) So sánh độ tan trong H2O giữa A và G
Bài 6 : Có 4 lọ mất nhãn đựng riêng biệt 4 chất sau : glyxin, axit glutamic, lysin và axit N-metylaminoaxetic.
Chỉ dùng quỳ tím và một hoá chất thông dụng để nhân biết các hợp chất trên.