Professional Documents
Culture Documents
Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số
140 nhằm báo các điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại...
Error!
Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140
nhằm báo các điều cám hoặc hạn chế sự đi lại.
Hầu hết các biển báo câm đều có dạng hình tròn (trừ biển 122 "Dừng lại" có dạng tám
cạnh đều) và đều có viền đỏ (trừ biển 133, 134, 135 có viền màu xanh). Nền biển hầu hết là
màu trắng, trên nền có vẽ hình màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của
người và phương tiện tham gia giao thông.
Biển cấm từ 101-103
Biển số 131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phần đường có đặt biển vào những
ngày lẻ.
Biển 131c có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phần đường có đặt biển này vào
những ngày chẵn.
Hiệu lực cấm của biển và thời gian được phép đỗ xe áp dụng theo quy định đối với
biển số 130.
Biển 132 "Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp"
Biển báo cho các phương tiện giao thông đường bộ kể cả các xe được ưu tiên theo
Luật Giao thông đường bộ đi theo chiều nhìn thấy biển phải nhường đường cho các xe cơ
giới điitheo hướng ngược lại khi đi qua các đoan đường và cầu hẹp.
Biển hết cấm từ 133-135
Nhóm biển báo nguy hiểm gồm có 46 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201
đến biển báo số 246 nhằm cảnh báo mọi người và phương tiẹn tham gia giao thông
đường bộ biết trước các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra để có biện pháp phòng
ngừa.
Các xe đi trên đường có đặt những biển này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau,
chỉ phải nhường đường cho các loại xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường
bộ.
Nhóm biển hiệu lệnh gồm có 9 kiểu được đánh số từ biển số 301 đến 309 để báo các lệnh cho ngư
tham gia giao thông đường bộ phải thi hành.
- Biển số 411 "Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường"
Biển chỉ dẫn cho người lái xe biêt số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi
trên một làn đường theo vạch kẻ đường. Biển có tác dụng bắt buộc người lái xe phải giữ
đúng hướng đã được chỉ dẫn trên mỗi làn.
- Biển số 417(a, b, c) "Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe"
Biển chỉ dẫn hướng đường phải đi cho từng loại xe để đến một khu đông dân cư tiếp
theo.
- Biển số 439 "Tốc độ cho phép chạy trên đường cao tốc" (Biển lồng)
Biển chỉ dẫn lái xe chạy trên đường cao tốc phải tuân theo tốc độ quy định.
Trong biển 439 gồm có các biển :
+ Tốc độ tối thiểu (bắt buộc lái xe phải thực hiện).
+ Tốc độ tối đa cho phép.
+ Tốc độ cho phép chạy khi trời mưa, đường trơn ướt.
- Biển số 442(a, b, c) "Báo hiệu phía trước có công trường thi công"
Biển báo hiệu cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ biết phía
trước có công trường thi công, sửa chữa hoặc nâng cấp.
Biển 442(a, b, c) được đặt ở hai đoạn đầu thi công và cách hai đoạn đầu thi công
50m, 500m và 100m.
Biển chỉ dẫn nhằm đảm bảo cho giao thông thông suốt, phòng tránh tai nạn.
- Biển số 446a : Biển báo đường trơn cần chạy chậm.
- Biển số 446b : Biển báo đường dốc, tầm nhìn hạn chế, chạy chậm và lái xe cẩn thận.
- Biển số 446c : Biển báo đoạn đường sương mù dày đặc, chạy chậm.
- Biển số 446d : Biển báo đoạn đường có nền đường yếu, lái xe phải cẩn thận.
- Biển số 446e : Biển báo xe cỡ lớn đi sát về bên phải.
- Biển số 446f : Biển báo chú ý gió quét ngang - Biẻn được đặt ở vị trí thích hợp nơi sắp
sửa vào cầu lớn hoặc cửa núi thường có gió ngang cường độ mạnh.
- Biển số 446g : Biển chỉ dẫn báo đoạn đường nguy hiểm hay xảy ra tai nạn - Biển được
đặt ở nơi thích hợp trước khi vào đoạn đường hay xảy ra tai nạn vì những lý do như
đường quanh co hay thời tiết kém.
- Biển số 446h : Biển chỉ dẫn đường xuống dốc liên tục - Biển được đặt ở nơi thích hợp
khi sắp vào đoạn đường xuống dốc liên tục, nhằm nhắc nhở lái xe phải lái cẩn thận.
Biển chỉ dẫn từ 447-448
- Biển số 447 "Biển báo hiệu phần đường cho người tàn tật"
Biển chỉ dẫn ị trí thiết bị chuyên dùng cho người tàn tật. Biển được đặt gần nơi thiết
bị chuyên dùng dành riêng cho người tàn tật có thể kèm theo biển báo phụ, để chỉ rõ còn
cách nơi có thiết bị chuyên dùng cho người tàn tật bao xa.
· Các nội dung kiểm tra trước khi khởi động động cơ.
· Áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp.
· Sự rò rỉ của dầu, nước hoặc các loại chất lỏng khác.
· Sự hoạt động của các cửa kính, gương chiếu hậu và các loại đèn chiếu sáng.
· Độ an toàn của khu vực phía trước, phía sau, hai bên thành và dưới gầm xe
(không có chướng ngại vật hoặc người đi bộ...)
· Chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi
chùng.
· 2/3 lưng tựa nhẹ vào đệm lái.
· Có tư thế ngồi thoải mái, ổn định, 2 tay cầm 2 bên vành vô lăng lái, mắt nhìn
thẳng về phía trước, hai chân mở tự nhiên.
· Ngoài ra người lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh
hưởng đến các thao tác lái xe.
- Điều chỉnh tốc độ khi lùi: Vì phải đỉều khiển xe ôtô trong tư thế không thoải mái, khó
phán đoán để thao tác chính xác, do vậy cần cho xe ôtô lùi thật chậm. Muốn cho xe chạy
chậm, có thể lập lại thao tác cắt, nhả ly hợp liên tục, hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng
thời giữ nhẹ chân ga.
- Đổi và chỉnh hướng khi lùi: khì thấy xe ôtô đi chệch hướng, phải từ từ chỉnh lại tay lái,
trường hợp cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh lại hướng lùi.
Thao tác tăng số và giảm số
2.2.12. Thao tác tăng và giảm số.
1. Thao tác tăng số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường tốt, ít có chướng ngại vật thì có thể tăng số để
tăng dần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đường.
Phương pháp tăng số được thực hiện như sau:
- Đạp bàn đạp ga: đạp mạnh để tăng tốc (lấy đà).
- Đạp bàn đạp ly hợp, đồng thời nhả hết bàn đạp ga: nhấc hẳn chân khỏi bàn đạp ga.
- Tăng số: vào các số, yêu cầu thao tác nhẹ nhàng.
Chú ý:
- Từ số 1 sang số 2: nhả ly hợp chậm.
- Từ số 2 sang số 3: nhả ly hợp hơi nhanh.
- Từ số 3 sang số 4: nhả ly hợp nhanh.
- Từ số 4 sang số 5: nhả ly hợp nhanh.
- Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao.
2. Giảm số.
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì
phải giảm số để tăng lực kéo cho xe ôtô.
Phương pháp giảm số được thực hiện như sau:
- Nhả bàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp: đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, nhả hết ga.
Chú ý:
- Cần giảm số theo thứ tự từ số cao đến số thấp.
- Thời điểm giảm số phù hợp là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi (do tốc độ và số không
phù hợp).
- Nhả phanh tay: Khi đèn tắt là phanh tay đã nhả hết.
- Kiểm tra lại độ an toàn xung quanh xe, báo hiệu bằng còi, đèn trước khi xuất phát.
Khi xuống dốc cao nguy hiểm hoặc chạy trên đường trơn lầy, đê bảo đảm an toàn
cần sử dụng phương pháp phanh động cơ, càng gài số thấp, hiệu quả phanh càng cao.
2. Giảm tốc độ bằng phanh ôtô
- Phanh để giảm tốc độ: Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga
sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ xe ôtô giảm theo yêu
cầu. Trường hợp này không nên cắt ly hợp.
- Phanh để dừng xe ôtô: Nếu phanh chướng ngại vật còn xa thì phanh nhẹ; nếu cách
chướng ngại vật quá gần phải đạp phanh gấp. Để động cơ không bị tắt, khi phanh phải tắt
ly hợp.
3. Giảm tốc độ bằng phương pháp phanh phối hợp
Khi ôtô chuyển động xuống dốc dài hoặc trên đường trơn lầy, để bảo đảm an toàn cần
phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp), vừa phanh chân, thậm chí trong 1 số trường
hợp nguy hiểm phải sử dụng cả phanh tay.
Phương pháp dừng xe ôtô
Phương pháp dừng xe
Khi xe ôtô đang chạy trên đường, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh
và giảm số. Trình tự dừng xe thực hiện như sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh.
- Đạp ly hợp ghìm bàn đạp phanh: Khi xe ôtô gần đến chỗ đỗ, cần đạp ly hợp cho
động cơ khỏi tắt, sau đó đạp phanh để cố định xe vào chỗ đỗ.
- Cài số: Đỗ ở đường bằng và dốc lên thì cài số "1"; đỗ ở đường bằng và dốc xuống thì
cài số lùi.
- Điều chỉnh vô lăng lái cho bánh xe trước hướng vào phía trong.
- Điều khiển ga để giảm tốc độ chuyển động: Nhả ga từ từ, để tốc độ của xe ôtô giảm dần
(hình 2.40)
- Điều khiển ga để duy trì tốc độ chuyển động: nhìn đồng hồ tốc độ, điều chỉnh bàn đạp
ga để xe ôtô chạy với tốc độ đều. Nếu giữ nguyên bàn đạp ga, xe ôtô sẽ chạy lúc nhanh
lúc chậm tùy theo sức cản chuyển động của mặt đường. (hình 2.41).
Nếu coi vô lăng lái như chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9-10)giờ, tay phải
nắm vào vị trí từ (2-4) giờ, 4 ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo
vành vô lăng lái (hình 2.30)
Yêu cầu: Vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi
và dễ thực hiện các thao tác khác.
Chú ý: Trong khoảng giới hạn nêu trên, tùy theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe
người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.
Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả
tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng.
Khí xe ôtô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng chuyển
động mới.
Muốn quay vô lăng lái về phía bên phải thì tay phải kéo, tay trái đẩy theo chiều kim đồng
hồ (hình2.30-1). Khi tay phải đã chạm vào sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay phải
xuống dưới (hình 2.31-2); đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (9-11) giờ
(hình2.31-3). Tay trái tiếp tục đẩy vành vô lăng lái xuống dưới vị trí (5-6) giờ (hình 2.31-
4); đồng thời rời tay lái nắm vào vị trí (9-10) giờ (hình 2.31-5).
Muốn quay vô lăng lái về bên trái thì tay trái kéo, tay phải đẩy ngược chiều kim đồng hồ.
Khi tay trái đã chạm sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay lái xuống dưới vị trí
(6-7) giờ đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (1-3) giờ. Tay phải tiếp tục đẩy vành
vô lăng lái xuống dưới vị trí (6-7) giờ, rời tay phải nắm vào vị trí (1-3) giờ.
Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại như trên.
Phương pháp quay đầu xe ôtô
Để đảm bảo an toàn khi quay đầu xe, người lái xe phải quan sát và thực hiện các thao tác
theo trình tự sau:
- Quan sát biển báo hiệu để biết nơi được phép quay đầu.
- Lựa chọn quỹ đạo để quay đầu xe (tiến, lùi) cho thích hợp.
- Thường xuyên báo tín hiệu, tốt nhất có người báo hiệu ở phía sau.
Nếu quay đầu xe ở nơi có địa hình nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa đuôi
xe về phía an toàn và thực hiện tiến, lùi liên tục cho đến khi quay được đầu xe.
Chú ý: Khi dừng xe lại để tiến và lùi nên sử dụng cả phanh chân và phanh tay, nếu cần
thiết chèn cả bánh xe để đảm bảo an toàn.
Phương pháp lái xe tiến và lùi hình chữ chi
Phương pháp lái xe ôtô tiến và lùi hình chữ chi
Đây là phưong pháp dùng để rèn luyện kỹ năng thực hành lái xe ôtô.
1. Hình chữ chi thực hành lái xe ôtô
Kích thước hình chữ chi thực hành lái xe ôtô tiến va lùi (tùy theo từng loại xe) được tính:
L=1,5a; B=1,5b.
Trong đó:
a: chiều dài của xe ôtô
b: chiều rộng của xe ôtô
- Từ số "0" sang số "1": số "0" - không có bánh răng nào ăn khớp, xe ôtô không chuyển
động. Số "1" - lực kéo lớn nhất nhưng tốc độ chậm nhất. Số "1" được dùng khi bắt đầu
xuất phát hoặc khi leo dốc cao. Để chuyển từ số "0" sang số "1", người lái xe kéo nhẹ cần
số về phía của số "1" rồi đẩy vào số "1" (hình 2.36-1).
- Từ số "1" sang số "2": số "2" - so với số "1" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để
chuyển từ số "1" sang số "2", người lái xe kéo nhẹ cần về số "0" sau đó đẩy vào số "2"
(hình 2.36.2).
- Từ số "2" chuyển sang số "3": số "3" so với số "2" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn
hơn. Để chuyển từ số "2" sang số "3" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số
"3" (hình 2.36-3)
- Từ số "3" chuyển sang số "4": số "4” so với số "3" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn
hơn. Để chuyển từ số "3" sang số "4" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số
"4" (hình 2.36-4)
- Từ số "4" sang số "5": số "5" - so với số "4" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để
chuyển từ số "4" sang số "5", người lái xe kéo cần số về số "0", sau đó đẩy nhẹ sang cửa
số "5" (hình 2.36-5).
- Vào số lùi: số lùi dùng khi lùi xe. Để vào số lùi, từ vị trí số "0" người lái xe kéo cần số
về phía cửa số lùi, sau đó đẩy vào số lùi (2.36-6).
Một số ôtô có hệ thống tự động
Trên loại xe này không có bàn đạp ly hợp. Hệ thống số tròn hoặc tự động sẽ thực hiện các
thao tác đóng ngắt ly hợp và thao tác chuyển số. Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới
cần thao tác chuyển số của người lái xe.
Theo hướng mùi tên xanh trên nắp hộp số không cần ấn nút cũng thao tác được.
P: Đỗ xe hoặc khởi động động cơ.
R: Số lùi.
N: Số "0" (khi khởi động động cơ có thể về số "0", nhưng khởi động ở vị trí P là tốt nhất).
D: Số tiến dùng để chạy bình thường.
2: Dùng khi phanh động cơ hoặc khi vượt dốc cao.
L: Dùng khi cần phanh động cơ với hiệu quả cao hoặc khi vượt dốc cao hơn.
Chú ý:
Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem có
bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.
Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện
tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh cho an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số L.
Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay.
Nhả bàn đạp ly hợp là để nối chuyển động từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Để
động cơ không bị tắt đột ngột, xe ôtô chuyển động không bị rung giật, khi nhả bàn đạp ly
hợp cần thực hiện theo trình tự sau:
- Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà
- Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến
hệ thống truyền lực.
Chú ý: Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên thường xuyên
đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tượng trượt ly hợp.
Phần sát hạch kỹ năng lái xe trên đường
1.Điều kiện :
3. Phương pháp chấm điểm: Sát hạch viên giám sát, căn cứ vào các lỗi thí sinh mắc
phải, để đánh giá kỹ năng lái xe trên đường
Hình thi:
Các bước thực hiện:
· Quá 10 giây kể từ khi có lệnh xuất phát (đèn xanh trên xe bật sáng) không đi qua
vạch xuất phát.
· Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn : truất quyền thi
Error!
Các bước thực hiện:
1. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt
đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm
2. Lái xe đến bài thi số 3
Error!
Các bước thực hiện:
1. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu của xe xuống mặt đường đến vạch dừng
(khoảng cách A) không quá 500mm
2. Khởi hành lên dốc nhẹ nhàng, không bị tụt dốc, bảo đảm thời gian quy định
3. Lái xe đến bài thi số 4
Hình thi:
Error!
1. Chấp hành theo tín hiệu điều khiển giao thông : Đèn tín hiệu màu xanh hoặc vàng
được phép đi
2. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt
đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm.
3. Bật đèn xi nhan trái qua ngã tư rẽ trái;
4. Bật đèn xi nhan phải khi qua ngã tư rẽ phải;
5. Lái xe qua ngã tư trong thời gian quy định
6. Lái xe qua ngã tư không vi phạm vạch kẻ đường
7. Lái xe đến bài thi số 6.
· Chấp hành theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông;
· Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm
· Bật xi nhan trái khi rẽ trái
· Bật xi nhan phải khi rẽ phải
· Xe qua ngã tư trong thời gian 20 giây
· Lái xe qua ngã tư không vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút.
· Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20km/h đối với hạng C, E
Các lỗi bị trừ điểm :
1. Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu
đỏ), bị trừ 10 điểm;
2. Dừng xe quá vạch quy định bị trừ 5 điểm
3. Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định (A>500mm), bị trừ 5 điểm
4. Không bật đèn xi nhan khi rẽ trái hoặc rẽ phải, bị trừ 5 điểm.
5. Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái qua được vạch kết
thúc ngã tư, bị truất quyền thi;
6. Lái xe vi phạm vạch kẻ đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài
thi, bị truất quyền thi
7. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền thi
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi
9. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm
10. Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm
11. Xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm
12. Tổng thời gian thực hiện bài thi đến bài thi số 5 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1
điểm
1. Lái xe qua đường vòng quanh co trong vùng giới hạn của hình thi trong thời gian
2 phút.
2. Lái xe qua vạch kết thúc bài thi và đến bài thi số 7
Yêu cầu đạt được :
1. Lái xe tiến vào khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe dọc (đối với xe
hạng B, C) hoặc khu vực để ghép xe ngang (đối với hạng D, E)
2. Lùi để ghép xe vào nơi đỗ
3. Dừng xe ở vị trí đỗ quy định
4. Lái xe qua vạch kết thúc bài thi và đến bài thi số 8;
Error!
Các bước thực hiện :
1. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt
đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm;
2. Lái xe đến bài thi số 9
1. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500 mm;
2. Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút
3. Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20km/h đối với hạng C, E
1. Trên quãng đường 25m kể từ khi bắt đầu vào bài thi, phải thay đổi số và tốc độ như sau :
· Trên quãng đường 25m kể từ khi bắt đầu vào bài thi, phải thay đổi số và tốc độ như sau :
· Trên quãng đường 25m còn lại của bài thi phải thay đổi số và tốc độ ngược lại.
· Hoàn thành bài thi trong thời gian 2 phút
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút
1. Bật đèn xi nhan phải trước khi lái xe qua vạch kết thúc
2. Lái xe qua vạch kết thúc và dừng xe
· Bật đèn xi nhan phải trước khi lái xe qua vạch kết thúc
· Lái xe qua vạch kết thúc
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút;
· Tốc độ xe chạy không quá: 24 km/h đối với hạng B, D; 20 km/h đối với hạng C,
E.