You are on page 1of 66

Thực hiện bởi: NguyenDinhSac@gmail.com Chúc các bạn lái xe an toàn.

Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số
140 nhằm báo các điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại...

Error!
Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140
nhằm báo các điều cám hoặc hạn chế sự đi lại.
Hầu hết các biển báo câm đều có dạng hình tròn (trừ biển 122 "Dừng lại" có dạng tám
cạnh đều) và đều có viền đỏ (trừ biển 133, 134, 135 có viền màu xanh). Nền biển hầu hết là
màu trắng, trên nền có vẽ hình màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của
người và phương tiện tham gia giao thông.
Biển cấm từ 101-103

- Biển số 101 "Đường cấm"


Biển báo đường cấm tất cả các loại phương tiện tham gia giao thông đi lại cả 2 hướng,
trừ các xe được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ.
Nếu có biển cấm kèm theo hàng rào chắn ngang trước phần xe chạy thì các xe được ưu
tiên cũng không được phép đi vào.
- Biển số 102 "Cấm đi ngược chiều"
Biển báo đường cấm tất cả các loại phương tiện tham gia giao thông đi vào theo chiều đặt
biển, trừ các xe được ưugồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số
140 nhằm báo các điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại. tiên theo Luật Giao thông đường bộ
- Biển số 103a "Cấm ôtô"
Biển báo biển cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng đi qua, trừ môtô
2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ.
- Biển số 103b "Cấm ôtô rẽ phải"
- Biển số 103c "Cấm ôtô rẽ trái"
Nếu đã đặt biển "cấm ôtô rẽ trái" thì xe ôtô cũng không được phép quay đầu xe.

Biển cấm từ 104-107


- Biển số 104 "Cấm môtô"
Biển báo đường cấm tất cả các loại xe môtô đi qua trừ các loại xe môtô được ưu tiên
theo Luật Giao thông đường bô.

- Biển số105 "Cấm ôtô và môtô"


Biển báo đường cấm tất cả xe cơ giới và xe môtô đi qua trừ xe gắn máy và xe được
ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ.

- Biển số 106 "Cấm ôtô tải"


106a. Biển báo đường cấm tất cả các loại xe ôtô tải có trọng lượng toàn bộ lớn hơn
3,5tấn đi qua; trừ các xe được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ. Biển có hiệu lực
cấm đối với cả máy kéo và các máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển.
106b. Nếu trên biển quy định trọng tải (chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ)
thì chỉ cấm những xe ôtô nào có trọng lượng toàn bộ vượt quá con sô đã quy định.

- Biển số 107 "Cấm ôtô khách và ôtô tải"


Biển báo đường cấm xe ôtô khách và các loại xe ôtô tải có trọng lượng toàn bộ lớn
hơn 3,5 tấn kể cả các loại máy kéo và xe máy chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên
theo Luật Giao thông đường bộ.
Biển cấm từ 108-110

- Biển số 108 "Cấm ôtô kéo moóc"


Biển báo đường cấm tát cả các loại xe cơ giới kéo theo rơ moóc kể cả xe môtô, máy
kéo, xe ôtô khách kéo theo xe rơ moóc đi qua, trừ loại xe ôtô sơ mi rơ moóc và các xe
được ưu tiên (có kéo theo rơ moóc) theo Luật Giao thông đường bộ.

- Biển số 109 "Cấm máy kéo"


Biển báo đường cấm tất cả các loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích
đi qua.

- Biển số 110a "Cấm đi xe đạp"


Biển báo đường cấm xe đạp đi qua.
Biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp.

- Biển số 110b "Cấm xe đạp thồ"


Biển báo cấm xe đạp thồ đi qua. Biển này không cấm người dắt loại xe này.

Biển cấm từ 111-113


- Biển số 111a "Cấm xe gắn máy"
Biển báo đường cấm xe gắn máy đi qua.
Biển không có giá trị cấm đối với xe đạp.

- Biển số 111b và 111c "Cấm xe 3 bánh loại có động cơ"


Biển báo đường cấm xe 3 bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy...

- Biển số 111d "Cấm xe 3 bánh loại không có động cơ"


Biển báo đường cấm xe 3 bánh loại không có động cơ như xích lô, xe lôi đạp.

- Biển số 112 "Cấm người đi bộ"


Biển báo cấm người đi bộ qua lại.

- Biển số 113 "Cấm xe người kéo, đẩy"


Biển báo đường cấm xe người kéo, đẩy đi qua.
Biển không có giá trị cấm những xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng để
đi lại của những người tàn tật.
Biển cấm từ 114-118

- Biển số 114 "Cấm xe súc vật kéo"


Biển báo đường cấm súc vật vận tải hàng hóa hoặc hành khách dù kéo xe hay chở
trên lưng đi qua.

- Biển 115 "Hạn chế trọng lượng xe"


Để báo đường cấm các loại phương tiện giao thông đường bộ kể cả các xe được ưu
tiên theo Luật Giao thông đường bộ, có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) vượt quá trị
số ghi trên biển tính bằng tấn đi qua.
- Biển số 116 "Hạn chế trọng lượng trên trục xe"
Biển báo đường cấm các loại phương tiện giao thông đường bộ kể cả các xe được ưu
tiên theo Luật Giao thông đường bộ, có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) phân bố trên
1 trục bất kỳ của xe vượt quá trị số ghi trên biển tính bằng tấn đi qua.

- Biển số 117 "Hạn chế chiều cao"


Biển có hiệu lực cấm các phương tiện giao thông đường bộ đi qua, kể cả các xe
được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ có chiều cao (tính đến điểm cao nhất kể cả
xe và hàng hóa) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.

- Biển số 118 "Hạn chế chiều ngang"


Biển có hiệu lực cấm các loại phương tiện giao thông đường bộ, kể cả các loại xe
được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ có chiều ngang (kể cả xe và hàng hóa) vượt
quá trị số ghi trên biển đi qua.

Biển cấm từ 119-122

- Biển số 119 "Hạn chế chiều dài ôtô"


Biển báo đường cấm các loại phương tiện giao thông đường bộ, kể cả các xe được
ưu tiên theo Luật giao thông đường bộ, có độ dài toàn bộ kể cả xe và hàng có giá trị lớn
hơn trị số ghi trên biển đi qua.
- Biển số 120 "Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc"
Biển báo cấm các loại phương tiện giao thông đường bộ kéo theo moóc và các loại
xe được ưu tiên kéo moóc theo Luật Giao thông đường bộ, có chiều dài toàn bộ kể cả xe,
moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.

- Biển 121 "Cự ly tối thiểu giữa 2 xe"


Biển báo xe ôtô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu. Biển có hiệu lực cấm các xe
ôtô kể cả các xe được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ đi cách nhau với cự ly nhỏ
hơn sô ghi trên biển báo.

- Biển sô 122 "Dừng lại"


Biển có hiệu lực buộc các loại phương tiện giao thông đường bộ kể cả xe được ưu
tiên theo Luật Giao thông đường bộ dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và
chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn, cờ) cho
phép.
Trong trường hợp trên đường không đặt tín hiệu đèn, cờ, không có người điều khiển
giao thông hoặc các tín hiệu đèn không bật sáng thì người lái xe chỉ được phép đi khi biết
chắc là trên đường không có điều gì cản trở.

Biển cấm từ 123-124


- Biển 123a "Cấm rẽ trái"
Biển có hiệu lực cấm các loại phương tiện giao thông đường bộ trừ các xe được ưu
tiên theo Luật Giao thông đường bộ rẽ trái.
Nếu đã đặt biển "cấm rẽ trái" thì các loại phương tiện giao thông đường bộ trừ các
xe được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ cũng không được phép quay đầu xe.

- Biển 123b "Cấm rẽ phải"


Biển có hiệu lực cấm các phương tiện giao thông đường bộ trừ các xe được ưu
tiên theo Luật Giao thôn gđường bộ rẽ phải.

- Biển 124a "Cấm quay xe"


Biển báo cấm các loại phương tiện giao thông đường bộ trừ các xe được ưu tiên theo
Luật Giao thông đường bộ quay đầu theo kiểu chữ U.

- Biển số 124b "Cấm ôtô quay đầu xe"


Biển báo cấm xe ôtô và xe môtô 3 bánh trừ các xe được ưu tiên theo Luật Giao thông
đường bộ quay đầu theo kiểu chữ U.
Các biển số 124a, 124b không có giá trị cấm rẽ trái để sang hướng đường khác

Biển cấm từ 125-129

- Biển số 125 "Cấm vượt"


Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau kể cả xe được ưu tiên theo
Luật Giao thôn g đường bộ. Được phép vượt xe môtô ư bánh, xe gắn máy.
Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số 133 "Hết cấm vượt" (hoặc đến chỗ đặt biển số
135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hêt tác dụng).
- Biển số 126 "Cấm ôtô tải vượt"
Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe ôtô tải có trọng lượng toàn bộ lớn hơn 3,5tấn
kể cả các xe được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ vượt nhau. Được phép vượt xe
môtô 2 bánh, xe gắn máy.
Biển không có giá trị cấm các loại xe cơ giới khác vượt nhau và vượt xe ôtô tải.
Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số 133 "Hết cấm vượt" (hoặc đến chỗ đặt biển số 135
"Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng.
- Biển số 127 "Tốc độ tốí đa cho phép"
Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số
ghi trên biển chỉ tốc độ tối đa cho phép tính bằng km/h.
Biển có hiệu lực bắt đầu từ chỗ đặt biển đến chỗ có biển "Hết hạn chế tốc độ tối đa"
(hoặc đến chỗ đặt biển số 135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm
khác hết tác dụng).

- Biển số 128 "Cấm bóp còi"


Biển báo cấm các loại xe cơ giới sử dụng còi. Hiệu lực của biển báo bằng biển phụ
số 501 "Phạm vi tác dụng của biển" đặt dưới biển chính thức (hoặc từ chỗ đặt biển số 135
"Hết tất cả lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).

- Biển số 129 "Kiểm tra"


Biển báo nơi đặt trạm kiểm tra, các loại phương tiện vận tải qua đó phải dừng lại để
làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định.

Biển Cấm từ 130-132

- Biển số 130 "Cấm dừng xe và đỗ xe"


Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ lại ở phía đường cóa đặt biển
trừ các xe được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bô. (Dừng xe là đứng yên không
được tắt máy và người lái xekhông được rời tay lái).
Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ chỗ đặt bỉen đến ngã ba, ngã tư tiếp theo hoặc đến
vị trí quy định nơi đỗ xe, dừng xe (hoặc đến chỗ đặt biển số 135 "Hết tất cả các lệnh cấm"
nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào giờ nhất định thì dùng biển phụ 508.
Ngoài thời gian đóthì không được dừng, đỗ.

Biển số 131 (a, b, c) "Cấm đỗ xe"


Biển số 131a có hiệu lực cấm cá loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển bất kể
ngày nào.

Biển số 131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phần đường có đặt biển vào những
ngày lẻ.

Biển 131c có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phần đường có đặt biển này vào
những ngày chẵn.
Hiệu lực cấm của biển và thời gian được phép đỗ xe áp dụng theo quy định đối với
biển số 130.
Biển 132 "Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp"
Biển báo cho các phương tiện giao thông đường bộ kể cả các xe được ưu tiên theo
Luật Giao thông đường bộ đi theo chiều nhìn thấy biển phải nhường đường cho các xe cơ
giới điitheo hướng ngược lại khi đi qua các đoan đường và cầu hẹp.
Biển hết cấm từ 133-135

- Biển số 133 "Hết cấm vượt"


Biển báo cho người lái xe biết hiệu lực của biển "Cấm vượt hết tác dụng.

- Biển số 134" Hết hạn chê tốc độ tối đa"


Biển báo cho người lái xe biết hiệu lực của biển "Hạn chế tốc độ tối đa" hết tác dụng. Kể
từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông
đường bộ.

- Biển số 135 "Hết tất cả các lệnh cấm"


Biển báo cho ngưòi lái xe biết hiệu lực của biển số 121 và các biển từ số 125 đên 131 (a,
b, c) đối với các xe chạy cùng 1 lúc hết tác dụng.

Biển cấm từ 136-140

- Biển số 136 "Cấm đi thẳng"


Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại phương tiện giao thông đường bộ đi thẳng.
Biển được đặt ở vị trí thích hợp ngay ở giao nhau cấm đi thẳng, nếu có quy định riêng về
thời gian và loại xe thì có thể sử dụng biển báo phụ hoặc kèm theo hình vẽ.

- Biển số 137 "Cấm rẽ trái và rẽ phải"


Biển có hiệulực cấm tất cả các lơặiphng tiện giao thông đường bộ rẽ trái và rẽ phải.
Biển được đặt ở vị trí thích hợp ngay trước cửa đường cấm rẽ phải và rẽ trái nếu có quy
định riêng về thời gian hoặc loại xe thì có thể sử dụng biển báo phụ hoặc hình vẽ.

- Biển số 138 "Cấm đi thẳng và rẽ trái"


Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại phương tiện giao thông đường bộ đi thẳng và rẽ
trái.
Biển được đặt ở vị trí thích hợp ngay trước đường giao cấm đi thẳng và rẽ trái. Nếu có
quy định riêng về thời gian hoặc loại xe thì có thể dùng biển báo phụ hoặc kèm theo hình
vẽ

- Biển số 139 "Cấm đi thẳng và rẽ phải"


Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại phương tiện giao thông đường bộ đi thẳng và rẽ
phải. Biển được đặt ở vị trí thích hợp ngay trước đường giao cấm đi thẳng và rẽ phải. Nếu
có quy định riêng về thời gian hoặc loại xe thì có thể dùng biển báo phụ hoặc kèm theo
hình vẽ.

- Biển số 140 "Cấm xe công nông"


Biển báo đường cấm tất cả các loại xe công nông đi qua.

Nhóm biển báo nguy hiểm gồm có 46 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201
đến biển báo số 246 nhằm cảnh báo mọi người và phương tiẹn tham gia giao thông
đường bộ biết trước các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra để có biện pháp phòng
ngừa.

Biển báo nguy hiểm từ 201-204

Biển báo nguy hiểm từ 205-208


Biển báo nguy hiểm từ 209-214

Biển báo nguy hiểm từ 215-219

Biển báo nguy hiểm từ 220-224


Biển báo nguy hiểm từ 225-229

Biển báo nguy hiểm từ 230-234

Biển báo nguy hiểm từ 235-240

Biển báo nguy hiểm từ 241-246


Biển báo nguy hiểm từ 201-204

- Biển số 201 (a, b) "Chỗ ngoặt nguy hiểm"


Biển báo hiệu sắp đến chỗ nguy hiểm.
Biển 201a "Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên trái".
Biển số 201b "Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng ben phải".

- Biển số 202 "Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp"


Biển báo hiệu sắp hết đoạn đường ngoặt liên tiếp (có từ ba đoạn cong ngược chiều
nhau) nguy hiểm lái xe cần giảm tốc độ.

- Biển số 203 (a, b, c) "Đường bị hẹp"


Biển báo hiệu sắp đến 1 đoạn đường bị hẹp đột ngột.
Biển số 203a "Đường bị hẹp cả 2 bên".
Biển số 203b "Đường bị hẹp về phía trái".
Biển sô 203c "Đường bị hẹp về phía phải".
Ở tất cả những vị trí đường bị hẹp, người lái xe phải chú ý quan sát xe đi ngược
chiều. Xe đi ở phía đường bị thu hẹp phải nhường đường cho xe đi ngược chiều.

- Biển số 204 "Đường hai chiều"


Biển báo hiệu sắp đến đoạn đường có thể chỉ có một làn đường mà tạm thời hay
thường xuyên các chiều xe đi và về vẫn phải chung.
Biển báo nguy hiểm từ 205-208

- Biển sô 205 (a, b, c, d,e) "Đường giao nhau"


Biển báo hiệu sắp đến nơi giao nhau của các tuyến đường cùng cấp (không có
trường hợp nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng. Tùy theo hình dạng nơi giao nhau có đặt
biển thích hợp.

- Biển số 206 "Giao nhau chạy theo vòng xuyến"


Biển báo hiệu nơi giao nhau có bố trí đảo an toàn ở giữa điểm giao, các loại xe qua
điểm giao vòng trái, phải đi vòng xuyến qua đảo an toàn.

- Biển số 207 (a, b, c) "Giao nhau với đường không ưu tiên"


Biển báo hiệu đường ưu tiên sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên. Tùy
theo hình dạng nơi giao nhau có đặt biển cho thích hợp.

Các xe đi trên đường có đặt những biển này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau,
chỉ phải nhường đường cho các loại xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường
bộ.

- Biển số 208 "Giao nhau với đường ưu tiên"


Biển báo hiệu đường không ưu tiên, sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên (Biển
được đặt trên đường không ưu tiên).
Các xe đi trên đường không ưu tiên phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên
theo Luât Giao thông đường bộ.
Biển báo nguy hiểm từ 209-214
- Biển số 209 "Giao nhau có tín hiệu đèn"
Biển báo hiệu nơi giao nhau có sự điều khiển giao thông bằng tín hiệu đên.
- Biển số 210 "Giao nhau với đường sắt có rào chắn"
Biển báo hiệu sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt có rào chắn kín
hay chắn nửa kín ở cả hai bên đường sắt, có nhân viên ngành đường sắt điều khiển giao
thông
- Biển số 211 "Giao nhau với đường sắt không có rào chắn"
Biển báo hiệu sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt hoặc đường bộ và
đường sắt có từng đoạn đi chung với nhau không có rào chắn, không có người điều khiển
giao thông.
- Biển số 212 "Cầu hẹp"
Biển báo hiệu sắp đến cầu hẹp (loại cầu có chiều rộng lòng cầu nhỏ hơn hoặc bằng
4,5m. Khi qua các cầu này các xe phải nhường nhau à chờ ở 2 đầu cầu.
- Biển số 213 "Cầu tạm"
Biển báo hiệu sắp đến cầu tạm (loại cầu được làm để sử dụng tạm thời cho xe qua
lại). Khi gặp biển này, lái xe cần cẩn trọng và lưu ý sau mỗi trận mưa lũ hoặc khi nước
ngập nhất thiết không được qua cầu.
- Biển số 214 "Cầu xoay-Cầu cất"
Biển báo hiệu sắp đến cầu xoay, cầu cất(loại cầu trong từng thời gian có cắt giao
thông đường bộ để cho tàu thuyền qua lại). Các phương tiện đi trên đường bộ phải chờ
đợi
Biển báo nguy hiểm từ 215-219

- Biển sô 215 (a, b) "Kè, vực sâu phía trước"


Biển báo hiệu sắp tới những chỗ có kè, vực sâu, hoặc bờ sông áp sát đường, lái xe
cần đề phòng tình huống nguy hiểm như vượt ke, tụt xuống vực sâu ở bên trái hoặc bên
phải
- Biển sô 216 "Đường ngầm"
Biển bao hiệu những chỗ có đường ngầm(đường tràn) đoạn đường vượt qua sông,
suối, khe cạn mà nước có thể tràn qua thường xuyên hoặc khi có lũ.

- Biển số 217 "Bến phà"


Biển bao hiệu sắp đên bến phà. Người tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo
nội quy bến phà.
- Biển số 218 "Cửa chui"
Biển báo hiệu sắp đến chỗ đường có cổng chui, kiểu cổng tò vò, chắng bộ dạng cầu
vòm...

- Biển số 219 "Dốc xuống nguy hiểm"


Biển báo hiệu sắp tới chỗ dốc xuống nguy hiểm. Con số ghi trong biển chỉ độ dốc
thực tế tính bằng %. Chiều dài của dốc có thể được chỉ dẫn bằng biển phụ số 501 "Phạm
vi tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính.
Biển báo nguy hiểm từ 220-224

- Biển số 220 "Dốc lên nguy hiểm"


Biển báo hiệu sắp tới chỗ dốc lên nguy hiểm.
- Biển số 221 (a, b) "Đường không bằng phẳng"
Biển báo hiệu sắp tới đoạn đường có mặt đường không bằng phẳng, lồi lõm, sống
trâu... Xe cần chạy với tốc độ thấp.
Biển số 221a "Đường có ổ gà, sống trâu".
Biển số 221b "Đường có sóng mấp mô nhân tạo".
Chiều dài của đoạn đường không bằng phẳng được chỉ dẫn bằng biển phụ số 501
"Phạm vi tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính.
- Biển số 222 "Đường trơn"
Biển báo hiệu sắp tới đoạn đường có thể xảy ra trơn trượt đặc biệt là khi thời tiết
xấu, mưa phùn. Lái xe cần tránh hãm phanh, ga, số đột ngột hoặc chạy xe với tốc độ cao.
-Biển số 223 (a, b) "Vách núi nguy hiểm"
Biển báo hiệu đường đi sát vách núi, nguy hiểm lái xe phải cẩn thận.
Biển số 223a "Vách núi nằm ở bên trái đường".
Biển số 223b "Vách núi nằm ở bên phải đường".
- Biển số 224 "Đường người đi bộ cắt ngang"
Biển báo hiệu sắp tới phần đường ngang dành cho người đi bộ sang đường. Gặp biển
này các lái xe phải nhường cho người đi bộ.
Biển báo nguy hiểm từ 225-229

- Biển số 225 "Trẻ em"


Biển báo hiệu gần đến đoạn đường thường có trẻ em đi ngang qua hoặc tụ tập trên
đường. Chiều dài của đoạn đường này có thể được chỉ dẫn bằng biển phụ số 501 "Phạm
vi tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính.

- Biển số 226 "Đường người đi xe đạp cắt ngang"


Biển báo hiệu gần tới chỗ thường có người đi xe đạp từ những đường nhỏ cắt ngang
qua hoặc từ đường dành cho xe đạp đi nhập vào đường ôtô.

- Biển số 227 "Công trường"


Biển báo hiệu gần tới đoạn đường đang tiến hành sửa chữa có người và máy móc
đang làm việc trên mặt đường. Khi gặp biển này lái xe phải giảm tốc độ và chấp hành sự
hướng dẫn của người điều khiển giao thông nếu có

- Biển số 228 (a, b) "Đá lở"


Biển báo hiệu gần tới một đoạn đường có hiện tượng đất đá từ trên ta luy sụt lở bất
ngờ, thường có ở những đoạn đường miền núi (chiều dài của đoạn nguy hiểm được ghi ở
biển phụ 504 "Phạm vi tác dụng của biển" đặt dưới biển chính. Gặp biển này, người lái
xe phải thận trọng, đặc biệt khi thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn và khi dừng hay đỗ xe sau
những trận mưa lớn

- Biển sô 229 "Giải máy bay lên xuống"


Biển báo hiệu gần tới đoạn đường ở vùng sát đường băng sân bay và cắt ngang qua
hướng máy bay lên xuống ở độ cao không lớn.

Biển báo nguy hiểm từ 230-234

- Biển số 230 "Gia súc"


Biển báo hiệu gần tới đoạn đường thường có gia súc thả rông hoặc lùa qua ngang
đường. Gặp biển này người lái xe có trách nhiệm dừng xe lại, bảo đảm cho gia súc có thể
qua đường không bị nguy hiểm.

- Biển số 231 "Thú rừng vượt qua đường"


Biển báo hiệu gần tới đoạn đường thường có thú rừng chạy qua. Chiều dài của đoạn
đường này được chỉ dẫn bằng biển phụ số 501 "Phạm vi tác dụng của biển" đặt bên đưới
biển chính.

- Biển số 232 "Gió ngang"


Biển báo hiệu gần tới đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh nguy hiểm. Gặp
biển này người lái xe cần điều chỉnh tốc độ xe cho thích hợp, đề phòng tình huống gió
thổi lật xe.

- Biển số 233 "Nguy hiểm khác"


Biển báo hiệu gần tới đoạn đường nguy hiểm mà khong thể vận dụng được các kiểu
biển đẻ báo hiệu trước.

- Biển số 234 "Giao nhau với đường 2 chiều"


Biển báo hiệu sắp đến chỗ giao nhau với đường hai chiều.
Biển báo nguy hiểm từ 235-240
- Biển số 235 "Đường đôi"
Biển báo hiệu sắp đến đoạn đường đôi (chiều đi và chiều về phân biệt rõ ràng bằng
giải phân cách cứng)
- Biển số 236 "Hết đường đôi"
Biển báo hiệu sắp kết thúc đoạn đường đôi (đoạn đường hết giải phân cách).
- Biển số 237 "Cầu vòng"
Biển báo hiệu sắp đến chiếc cầu có độ vồng rất lớn ảnh hưỏng tới tầm nhìn.
- Biển số 238 "Đường cao tốc phía trước"
Biển báo hiệu sắp tới đường cao tốc. - Biển số 239 "Đường cáp điện ở phía trên"
Biển báo hiệu có đường dây điện cắt ngang trên tuyến đường.
- Biển số 240 "Đưòng hầm"
Biển báo hiệu sắp tới đưòng hầm (đưòng chạy 2 chiều xe mà chiếu sáng lại không
tốt).

- Biển số 241 "Thôn bản"


Biển báo hiệu sắp đi qua khu dân cư, thị trấn.. mà ngưòi lái xe không có đủ tầm nhìn,
hoặc bị hạn chế tầm nhìn.
- Biển số 242 (a, b) " Chỗ đường sắt cắt đường bộ"
Biển bổ sung cho biển số 211 "Giao nhau với đường sắt không có rào chắn".
Biển số 242a báo hiệu chỗ giao nhau chỉ có một đưòng sắt cắt ngang đường bộ.
Biển số 242b báo hiệu chỗ giao nhau có từ 2 đưòng sắt cắt ngang đưòng bộ trở lên.
- Biển số 243 "Nơi đường sắt giao chéo với đường bộ"
Biển báo hiệu sắp đi qua nơi có đường sắt giao cắt với đường bộ không vuông góc.
- Biển số 244 "Đoạn đưòng hay xảy ra tai nạn"
Biển báo hiệu đoạn đưòng phía trước thương xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt
chú ý.
- Biển số 245 "Đi chậm"
Biển báo hiệu nhắc nhở lái xe giảm tốc độ, đi chậm theo chỉ dẫn trên biển báo.
- Biển số 246 (a, b, c) "Chú ý chướng ngại vật"
Biển báo hiệu phía trước có chướng ngại vật. Người lái xe cần giảm tốc độ theo chỉ
dẫn trên biển báo.
Biển số 246a "Vòng tránh ra 2 bên"
Biển số 246b "Vòng tránh sang bên trái"
Biển sô 246c "Vòng tránh sang bên phải"

Nhóm biển hiệu lệnh gồm có 9 kiểu được đánh số từ biển số 301 đến 309 để báo các lệnh cho ngư
tham gia giao thông đường bộ phải thi hành.

Biển hiệu lệnh từ 301a-301i

Biển hiệu lệnh từ 302-304

Biển hiệu lệnh từ 305-307

Biển hiệu lệnh từ 308-309


Biển hiệu lệnh từ 301a-301i

- Biển số 301 (a, b, c, d, e, f, h, i) "Hướng đi phải theo"


Biển báo lệnh cho các loại phương tiện giao thông đường bộ phải đi theo hướng mũi
tên chỉ trừ xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ:
+ Biển số 301a: Biển báo hiệu các xe chỉ được đi thẳng
Khi đặt biển ở trước ngã ba, ngã tư thì hiệu lực tác dụng của biển là ở phạm vi khu
vực ngã ba, ngã tư, tức là cấm xe rẽ ở hướng tay phải và tay trái. Nếu đặt biển ở sau ngã
ba, ngã tư (bắt đầu vào đoạn đường phố) tì hiệu lực tác dụng của biển kể từ chỗ đặt biển
đến ngã ba, ngã tư tiếp theo. Trường hợp này cấm rẽ trái và quay đầu trong vùng tác dụng
của biển. Chỉ cho phép rẽ phải vào cổng nhà hoặc ngõ phố có đoạn đường từ ngã ba, ngã
tư đặt biển đến ngã ba ngã tư tiếp theo.
+ Biển số 301b: Báo hiệu các xe chỉ được rẽ phải.
Biển đặt ở sau ngã ba, ngã tư bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ phải ở phạm vi
ngã ba, ngã tư trước mặt biển.
+ Biển số 301c: Báo hiệu các xe chỉ được rẽ trái.
Biển đặt ở sau ngã ba, ngã tư bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ trái ở phạm vi
ngã ba, ngã tư đằng sau mặt biển.+ Biển số 301d: Báo hiệu các xe chỉ được rẽ phải.
Biển đặt ở sau ngã ba, ngã tư và bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ phải ở phạm vi
ngã ba, ngã tư trước mặt biển.
+ Biển số 301e: Báo hiệu các xe chỉ được rẽ trái.
Biển đặt ở trước ngã ba, ngã tư và bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ trái ở
phạm vi ngã ba, ngã tư đằng sau mặt biển.
+ Biển số 301f: Báo hiệu các xe chỉ được đi thẳng hay rẽ phải.
Biển đặt ở trước ngã ba, ngã tư bắt buộc người lái xe chỉ được phép đi thẳng hay rẽ
phải ở phạm vi ngã ba, ngã tư đằng sau mặt biển.
+ Biển số 301h: Báo hiệu các xe chỉ được đi thẳng hay rẽ trái.
Biển đặt ở trước ngã ba, ngã tư và bắt buộc người lái xe chỉ được phép đi thẳng hay
rẽ trái và được phép quay đầu xe để đi theo hướng ngược lại.
+ Biển số 301i: Báo hiệu các xe chỉ được rẽ trái hay rẽ phải.
Biển đặt ở sau ngã ba, ngã tư và bắt buộc người lái xe chỉ được phăp rẽ trái, quay
đầu xe hoặc rẽ phải ở phạm vi ngã ba, ngã tư trước mặt biển.

Biển hiệu lệnh từ 302-304


- Biển số 302(a,b) "Hướng phải đi vòng chướng ngại vật"
Biển báo hiệu cho các loại phương tiện giao thông đường bộ hướng đi để qua một
chướng ngại vật. Biển được đặt trước chướng ngại vật và tùy theo hướng đi vòng sang
phải, sang trái. Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi vòng chướng ngại vật theo
hướng mũi tên chỉ.

- Biển số 303 "Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến"


Biển báo hiệu cho các loại phương tiện giao thông đường bộ phải chạy vòng theo đảo
an toàn ở các ngã ba, ngã tư.
Biển có hiệu lực bắt buộc các xe phải đi vòng theo hướng mũi tên chỉ.

- Biển số 304 "Đường dành cho xe thô sơ"


Biển báo hiệu đường dành cho xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ.
Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi
bộ phải đi theo đường dành riêng này và cấm phương tiện giao thông cơ giới kể cả các xe
được ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường
hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn xho xe thô sơ và người đi bộ.

Biển hiệu lệnh từ 305-307

- Biển số 305 "Đường dành cho người đi bộ"


Biển báo hiệu đường dành riên gcho người đi bộ. Các loại phương tiện giao thông
đường bộ kể cả các xe được ưu tiên theo luật Giao thông đường bộ không được phép đi
vào, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người đi
bộ.

- Biển số 306 "Tốc độ tối thiểu cho phép"


Biển báo hiệu tốc độ tối thiểu cho phép của xe cơ giới. Biển có hiệu lực cấm các loại
xe cơ giới chạy với tốc độ nhỏ hơn trị số ghi trên biển.

- Biển số 307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu"


Biển báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu, kể từ biển này các xe được phép
chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở cho xe khác.

Biển hiệu lệnh từ 308-309

- Biển số 308 (a,b) "Tuyến đường cầu vượt cắt qua"


Biển báo tại cầu vượt, xe có thể di thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ phải
hay rẽ trái.
Biển số 308a "Đi thẳng hoặc rẽ trái trên cầu vượt"
Biển số 308b "Đi thẳng hoặc rẽ phải trên cầu vượt"

- Biển số 309 "Ấn còi"


Biển báo hiệu cho người lái xe phải bấm còi. Biển đặt ở trước khúc đường ngoặt gấp
hoặc những nơi tầm nhìn bị hạn chế.

Khái quát chung


Nhóm biển chỉ dẫn gồm có 48 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến 448
nhằm thông báo cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ biết
những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác.
Biển chỉ dẫn có dạng hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình chữ nhật vát nhọn
một đầu. Nền biển màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng. Nếu nền biển màu
trằng thì hình vẽ và chữ viết màu đen.

Biển chỉ dẫn từ 401-404

Biển chỉ dẫn từ 405-408

Biển chỉ dẫn từ 409-412

Biển chỉ dẫn từ 413-414


Biển chỉ dẫn từ 415-418

Biển chỉ dẫn từ 419-422

Biển chỉ dẫn từ 423-424

Biển chỉ dẫn từ 425-430


Biển chỉ dẫn từ 431-439

Biển chỉ dẫn từ 440-444

Biển chỉ dẫn số 445


Biển báo phân biệt địa điểm

Biển chỉ dẫn số 446


Báo hiệu kiểu mô tả
Biển chỉ dẫn từ 447-448

Biển chỉ dẫn từ 401-404

- Biển số 401 "Bắt đầu đường ưu tiên"


Biển chỉ dẫn các phương tiện trên trục đường chính được ưu tiên đi trước. Tất cả các
phương tiện từ đường nhánh ra phải dừng lại nhường cho phương tiện trên đường chính
đi trước (trừ các xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ). Nếu ở chỗ giao
nhau có điều khiển giao thông thì nguyên tắc ưu tiên cho phương tiện trên đường chính đi
trước hết tác dụng (trừ các xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ).

- Biển số 402 "Hết đường ưu tiên"


Biển chỉ dẫn đã hết đoạn đường ưu tiên.

- Biển số 403a "Đường dành cho ôtô"


- Biển số 403b "Đường dành cho ôtô, xe máy"
Biển chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại xe ôtô hoặc xe môtô - xe máy đi lại,
các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào.

- Biến số 404a "Hết đường dành cho ôtô"


- Biển số 404b "Hết đường dành cho ôtô, xe máy"
Biển chỉ dẫn đến hết đoạn đường dành cho ôtô hoặc ôtô, xe máy đi lại.
Biển chỉ dẫn từ 405-408
- Biển số 405(a, b, c) "Đường cụt"
Biển số 405(a, b) để chỉ lối rẽ vào đường cụt. Biển này đặt trên đường chính trước
khi đến ngã ba, ngã tư rẽ vào đường cụt.
Biển số 405c để chỉ dẫn đường trước mắt là đường cụt. Biển này đặt trên đường cụt.

- Biển số 406 "Được ưu tiên qua đường hẹp"


Biển chỉ dẫn cho người lái xe biết mình có quyền được ưu tiên đi trước trên đoạn
đường hẹp khi gặp xe đi ngược chiều.
Nếu trên hướng đi ngược chiều có phương tiện giao thông đường bộ đã đi vào phạm
vi đường hẹp thì xe đi theo chiều ưu tiên cũng phải nhường đường.

- Biển số 407(a, b, c) "Đường một chiều"


Biển chỉ dẫn những đoạn đường xe chạy một chiều, chỉ cho phép các loại phương
tiện giao thông đường bộ đi vào theo chiều mũi tên chỉ, cấm quay đầu ngược lại (trừ các
xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ).
Biển số 407a đặt sau ngã ba, ngã tư.
Biển số 407(b, c) đặt trước ngã ba, ngã tư.
Biển chỉ dẫn từ 409-412

- Biển số 409 "Chỗ quay xe"


Biển chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe kiểu chữ U nhưng không cho phép rẽ trái,
trừ các xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ.

- Biển số 410 "Khu vực quay xe"


Biển chỉ dẫn khu vực cho phép quay đầu xe kiểu chữ U nhưng không cho phép rẽ
trái, trừ các xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ.

- Biển số 411 "Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường"
Biển chỉ dẫn cho người lái xe biêt số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi
trên một làn đường theo vạch kẻ đường. Biển có tác dụng bắt buộc người lái xe phải giữ
đúng hướng đã được chỉ dẫn trên mỗi làn.

- Biển số 412 "Làn đường dành cho ôtô khách"


Biển chỉ dẫn cho người lái xe biết có làn đường dành riêng cho xe ôtô khách (kể cả
xe buýt, taxi). Biển được đặt ở đầu đường theo hướng đi của xe ôtô khách. Các loại xe
khác không được đi vào làn đường có đặt biển này trừ các xe được quyền ưu tiên theo
Luật Giao thông đường bộ.
Biển chỉ dẫn từ 413-414
- Biển số 413a "Đường có làn đường dành cho ôtô khách"
Biển chỉ dẫn cho người lái xe biết đường có làn đườn dành riêng cho ôtô khách theo
chiều ngược lại. Biển được đặt ở ngã ba, ngã tư đầu đường một chiều mà hướng ngược
chiều có ôtô khách được phép chạy.
- Biển số 413(b,c) "Rẽ ra đường có làn đường dành riêng cho ôtô khách"
Biển chỉ dẫn cho người lái xe biết ở ngã ba, ngã tư rẽ phải hoặc rẽ trái là rẽ ra đường
có làn đường dành cho ôtô khách.

- Biển số 414(a, b, c, d) "Chỉ hướng đường"


Biển chỉ dẫn hướng đường đến các khu đông dân cư. Trên biển có chỉ dẫn cả số hiệu
(tên) đường và cự ly đến khu đông dân cư.
Biển số 414(a, b) đặt ở ngã ba, ngã tư và chỉ có một khu đông dân cư trên hướng
đường cần phỉa chỉ dẫn.
Biển số 414(c, d) đặt ở ngã ba, ngã tư có từ hai khu đông dân cư cần phải chỉ dẫn trên
biển.
Biển chỉ dẫn từ 415-418

- Biển số 415 "Mũi tên chỉ hướng đi"


Biển chỉ dẫn hướng đi đến một miền lân cận tiếp theo và khoảng cách (km) đến nơi
đó.
Biển đặt tại các ngã ba, ngã tư đường giao nhau trong khu đông dân cư. Nếu đặt biển
này trên đường cao tốc thì phía bên trái biển có thêm hình vẽ đường cao tốc.

- Biển số 416 "Lối đi đường vòng tránh"


Biển chỉ dẫn lối đi đường vòng tránh, đường vòng trong trường hợp đường chính bị
tắc, hoặc đường chính cấm một số loại xe đi qua. Biển đặt tại ngã ba, ngã tư, đường giao
nhau.
Hình biển cấm vẽ trên biển này được sử dụng các loại biển từ số 101 đến 120 tùy
theo trường hợp cần thiết yêu cầu.

- Biển số 417(a, b, c) "Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe"
Biển chỉ dẫn hướng đường phải đi cho từng loại xe để đến một khu đông dân cư tiếp
theo.

- Biển số 418 "Lối đi ở những chỗ cấm rẽ"


Biển chỉ dẫn lối đi ở các ngã ba, ngã tư cấm rẽ (trái hoặc phải).

Biển chỉ dẫn từ 419-422


- Biển số 419 "Chỉ dẫn địa giới"
Biển chỉ dẫn địa giới của thành phố, tỉnh, huyện. Biển được đặt ở ranh giới hành chính của hai địa
phương gần sát nhau.
Tùy theo địa hình, biển "Chỉ dẫn địa giới" có thể đặt ở phía tay trái hay phải theo hướng đi của ngườ
lái xe.

- Biển số 420 "Bắt đầu khu đông dân cư"


Biển chỉ dẫn bắt đầu vào phạm vi khu đông dân cư. Người tham gia giao thông đường bộ phải tuân
theo những luật lệ đi đường áp dụng ở khu đông dân cư.

- Biển số 421(a, b) "Hết khu đông dân cư"


Biển chỉ dẫn hết phạm vi khu đông dân cư và đi tiếp đến khu đông dân cư khác.
Biến số 421a chỉ dẫn phạm vi phải tuân theo những luật lệ đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư
đã hết hiệu lực và khoảng cách (km) đi đến những khu đông dân cư tiếp theo nằm trên tuyến đường, điểm
xa hơn viết dưới.
Biển số 421b dùng với khu đông dân cư mang tên danh nhân lịch sử văn hóa.

- Biển số 422 "Di tích lịch sử"


Biển chỉ dẫn những nơi có di tích lịch sử hoăch những nơi có cảnh đẹp, những nơi có thể tham quan...
ở hai bên đường.
Biển chỉ dẫn từ 423-424

- Biển số 423(a, b) "Đường người đi bộ sang ngang"


Biển chỉ dẫn cho người đi bộ và cho người lái xe biết nơi dành cho người đi bộ sang
ngang.
Biển này được sử dụng độc lập ở những vị trí sang ngang, đường không có tổ chức
điều khiển giao thông hoặc có thể sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường. Gặp biển này,
người lái xe phải ưu tiên cho người đi bộ sang ngang.

- Biển số 424(a, b) "Cầu vượt qua đường cho người đi bộ"


Biển chỉ dẫn cho người đi bộ sử dụng công trình cầu vượt qua đường để tiếp tục hành
trình của mình.

Biển chỉ dẫn từ 425-430


- Biển số 425 "Bệnh viện"
Biển chỉ dẫn những chỗ có cơ sở điều trị bệnh ở gần đường như bệnh viện, bệnh xá, trạm xá ...
Gặp biển này người lái xe cần phải thận trọng và tránh làm ồn.

- Biển số 426 "Trạm cấp cứu"


Biển chỉ dẫn những chỗ có trạm cấp cứu y tế ở gần đường.

- Biển số 427 "Trạm sửa chữa"


Biển chỉ dẫn những nơi có đặt xưởng chuyên phục vụ sửa chửa ôtô, môtô trên đường.

- Biển số 428 "Trạm cung cấp xăng dầu"


Biển chỉ dẫn những nới có đặt trạm kinh doanh xăng dầu phục vụ cho xe cơ giới đi trên đường.

- Biển số 429 "Nơi rửa xe"


Biển chỉ dẫn những nơi có bố trí chỗ rửa xe.

- Biển số 430 "Điện thoại"


Biển chỉ dẫn những nơi có đặt trạm điện thoại công cộng chuyên phục vụ người tham gia giao
thông đường bộ.
Biển chỉ dẫn từ 431-439

- Biển số 431 "Cửa hàng ăn uống"


Biển chỉ dẫn những nơi có cửa hàng ăn uống phục vụ người tham gia giao thông
đường bộ.

- Biển số 432 "Khách sạn"


Biển chỉ dẫn những nơi có khách sạn phục vụ người tham gia giao thông.

- Biển số 433 "Nơi nghỉ mát"


Biển chỉ dẫn những nơi nghỉ mát.

- Biển số 434 "Bến xe buýt"


Biển chỉ dẫn những chỗ xe buýt dừng cho hành khách lên xuống.

- Biển số 435 "Bến xe điện"


Biển chỉ dẫn những chỗ xe điện dừng cho hành khách lên xuống.

- Biển số 436 "Trạm cảnh sát giao thông"


Biển chỉ dẫn những nơi có đặt trạm cảnh sát giao thông. Người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ phải tuân theo những quy định trong Luật Giao thông đường bộ
khi đi qua nơi này.

- Biển số 437 "Đường cao tốc"


Biển chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc.

- Biển số 438 "Hết đường cao tốc"


Biển chỉ dẫn hết đường cao tốc.

- Biển số 439 "Tốc độ cho phép chạy trên đường cao tốc" (Biển lồng)
Biển chỉ dẫn lái xe chạy trên đường cao tốc phải tuân theo tốc độ quy định.
Trong biển 439 gồm có các biển :
+ Tốc độ tối thiểu (bắt buộc lái xe phải thực hiện).
+ Tốc độ tối đa cho phép.
+ Tốc độ cho phép chạy khi trời mưa, đường trơn ướt.

Biển chỉ dẫn từ 440-444

- Biển số 440 "Tên cầu"


Biển chỉ dẫn các thông tin về một chiếc cầu ở phía trước.

- Biển số 441 "Đoạn đường thi công"


Biển chỉ dẫn những đoạn đường đang thi công, sửa chữa hoặc nâng cấp.

- Biển số 442(a, b, c) "Báo hiệu phía trước có công trường thi công"
Biển báo hiệu cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ biết phía
trước có công trường thi công, sửa chữa hoặc nâng cấp.
Biển 442(a, b, c) được đặt ở hai đoạn đầu thi công và cách hai đoạn đầu thi công
50m, 500m và 100m.

- Biển số 443 "Chợ"


Biển báo hiệu sắp đến khu vực có họp chợ, người lái xe cơ giới qua lại khu vực này
phải chú ý làm chủ tốc độ.

- Biển số 444 "Xe kéo moóc"


Biển báo hiệu xe có kéo moóc. Biển này được đặt trên nóc buồng lái của xe kéo
moóc (hoặc xe sơmi rơmooc).

Biển chỉ dẫn số 445


Biển báo phân biệt địa điểm
Biển chỉ dẫn cho người đi đường biết hướng và nơi có những địa điểm quan trọng,
các loại biển báo phân biệt địa điểm chủ yếu bao gồm :
- Biển số 445a : Ga xe lửa - Biển được đặt ở cửa đường vào ga xe lửa.
- Biển số 445b : Biển báo sân bay - Biển được đặt ở cửa đường vào sân bay.
- Biển số 445c : Biển báo bãi đậu xe - Biển được đặt ở cửa đường vào bãi đậu xe.
- Biển số 445d : Biển báo bến xe khách đường dài - Biển được đặt tại cửa đường vào bến
xe khách đường dài.
- Biển số 445e : Biển chỉ dẫn trạm cấp cứu - Biển được đặt trước cửa đường vào bệnh
viện và trạm cấp cứu.
- Biển số 445f : Biển báo bến tàu khách - Biển được đặt ở cửa đường vao bến tàu khách.
- Biển số 445g : Biển chỉ dẫn khu danh thắng và du lịch - Biển được đặt tại cửa đường
vào khu danh thắng và du lịch.
- Biển số 445h : Biển chỉ dẫn trạm xăng - Biển được đặt ở cửa vào trạm bán xăng dầu.
- Biển số 445i : Biển chỉ dẫn trạm rửa xe - Biển được đặt ở cửa đường vào trạm phục vụ
rửa xe.
- Biển số 445j : Biển chỉ dẫn bến phà - Biển được đặt tại đường ra bến phà.
- Biển số 445k : Biển báo ga tàu điện ngầm - Biển được đặt tại cửa đường vào ga tàu điện
ngầm.
- Biển số 445l : Biển báo nhà hàng - Biển được đặt tại cửa đường vào khu dịch vụ ăn
uống nằm trong khu du lịch dịch vụ.
Biển chỉ dẫn số 446
Báo hiệu kiểu mô tả

Biển chỉ dẫn nhằm đảm bảo cho giao thông thông suốt, phòng tránh tai nạn.
- Biển số 446a : Biển báo đường trơn cần chạy chậm.
- Biển số 446b : Biển báo đường dốc, tầm nhìn hạn chế, chạy chậm và lái xe cẩn thận.
- Biển số 446c : Biển báo đoạn đường sương mù dày đặc, chạy chậm.
- Biển số 446d : Biển báo đoạn đường có nền đường yếu, lái xe phải cẩn thận.
- Biển số 446e : Biển báo xe cỡ lớn đi sát về bên phải.
- Biển số 446f : Biển báo chú ý gió quét ngang - Biẻn được đặt ở vị trí thích hợp nơi sắp
sửa vào cầu lớn hoặc cửa núi thường có gió ngang cường độ mạnh.
- Biển số 446g : Biển chỉ dẫn báo đoạn đường nguy hiểm hay xảy ra tai nạn - Biển được
đặt ở nơi thích hợp trước khi vào đoạn đường hay xảy ra tai nạn vì những lý do như
đường quanh co hay thời tiết kém.
- Biển số 446h : Biển chỉ dẫn đường xuống dốc liên tục - Biển được đặt ở nơi thích hợp
khi sắp vào đoạn đường xuống dốc liên tục, nhằm nhắc nhở lái xe phải lái cẩn thận.
Biển chỉ dẫn từ 447-448

- Biển số 447 "Biển báo hiệu phần đường cho người tàn tật"
Biển chỉ dẫn ị trí thiết bị chuyên dùng cho người tàn tật. Biển được đặt gần nơi thiết
bị chuyên dùng dành riêng cho người tàn tật có thể kèm theo biển báo phụ, để chỉ rõ còn
cách nơi có thiết bị chuyên dùng cho người tàn tật bao xa.

- Biển số 448(a, b, c, d) "Biển báo cầu vượt liên thông"


Biển được đặt trước khi vào cầu vượt. Biển chỉ dẫn tại cầu vượt liên thông xe có thể
đi thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ trái hay rẽ phải.

Bài 1 - Kiểm tra trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ


Trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ, người lái xe phải kiểm tra đầy đủ các nội dung sau:

· Các nội dung kiểm tra trước khi khởi động động cơ.
· Áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp.
· Sự rò rỉ của dầu, nước hoặc các loại chất lỏng khác.
· Sự hoạt động của các cửa kính, gương chiếu hậu và các loại đèn chiếu sáng.
· Độ an toàn của khu vực phía trước, phía sau, hai bên thành và dưới gầm xe
(không có chướng ngại vật hoặc người đi bộ...)

Bài 2-Điều chỉnh ghế ngồi và gương chiếu hậu


1 . Điều chỉnh ghế ngồi lái xe
Tư thế ngồi lái xe có ảnh hưởng đến sức khỏe, thao tác của người lái xe và sự an toàn
chuyển động của xe ôtô. Do vậy, cần phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm thước
của mỗi người.
Việc điều chỉnh ghế lái dịch lên trên hoặc lùi xuống dưới được thực hiện bằng cách kéo
cần điều chỉnh ở dưới gầm ghế (2.26-1)
Việc điều chỉnh góc của đệm tựa được thực hiện bằng cách kéo cần điều chỉnh hoặc xoay
núm điều chỉnh ở phía bên trái ghế lái (hình 2.26-2)
Sau điều chỉnh phải đảm bảo những yêu cầu sau:

· Chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi
chùng.
· 2/3 lưng tựa nhẹ vào đệm lái.
· Có tư thế ngồi thoải mái, ổn định, 2 tay cầm 2 bên vành vô lăng lái, mắt nhìn
thẳng về phía trước, hai chân mở tự nhiên.
· Ngoài ra người lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh
hưởng đến các thao tác lái xe.

2. Điều chỉnh gương chiếu hậu


Người lái xe cần điều chỉnh gương chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngoài buồng lái (cả ở
phía bên phải và phía bên trái) sao cho có thể quan sát được tình trạng giao thông ở phía
sau, phía bên trái và bên phải của xe ôtô (hình 2.28). Cần chú ý việc chỉnh gương trong
lúc xe ôtô đang chuyển động là rất nguy hiểm.

3. Cài dây an toàn


Kéo dây an toàn để quàng qua người như hình 2.29.
Phương pháp lùi xe ôtô

Phương pháp lùi xe ôtô

1. Kiểm tra an toàn khi lùi xe ôtô


Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì:
- Không quan sát được chính xác phía sau:
- Khó điều khiển ly hợp.
- Tư thế ngồi lái không thoải mái.
Do vậy, việc chú ý đến an toàn khi lùi xe ôtô là rất quan trọng. Phương pháp kiểm tra
được thực hiện bằng các cách:
- Xuống xe quan sát.

- Nhìn ra xung quanh.

- Mở cửa xe quan sát.

- Nhờ người khác chỉ dẫn.


2. Phương pháp lùi xe ôtô
- Tư thế lái đúng khi lùi: Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái, quan sát gương chiếu
hậu; cho phép có thể ngoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò hẳn đầu ra ngoài để quan sát.

- Điều chỉnh tốc độ khi lùi: Vì phải đỉều khiển xe ôtô trong tư thế không thoải mái, khó
phán đoán để thao tác chính xác, do vậy cần cho xe ôtô lùi thật chậm. Muốn cho xe chạy
chậm, có thể lập lại thao tác cắt, nhả ly hợp liên tục, hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng
thời giữ nhẹ chân ga.
- Đổi và chỉnh hướng khi lùi: khì thấy xe ôtô đi chệch hướng, phải từ từ chỉnh lại tay lái,
trường hợp cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh lại hướng lùi.
Thao tác tăng số và giảm số
2.2.12. Thao tác tăng và giảm số.
1. Thao tác tăng số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường tốt, ít có chướng ngại vật thì có thể tăng số để
tăng dần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đường.
Phương pháp tăng số được thực hiện như sau:
- Đạp bàn đạp ga: đạp mạnh để tăng tốc (lấy đà).

- Đạp bàn đạp ly hợp, đồng thời nhả hết bàn đạp ga: nhấc hẳn chân khỏi bàn đạp ga.
- Tăng số: vào các số, yêu cầu thao tác nhẹ nhàng.

- Từ từ nhả bàn đạp ly hợp, đồng thời tăng ga.

Chú ý:
- Từ số 1 sang số 2: nhả ly hợp chậm.
- Từ số 2 sang số 3: nhả ly hợp hơi nhanh.
- Từ số 3 sang số 4: nhả ly hợp nhanh.
- Từ số 4 sang số 5: nhả ly hợp nhanh.
- Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao.

2. Giảm số.
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì
phải giảm số để tăng lực kéo cho xe ôtô.
Phương pháp giảm số được thực hiện như sau:
- Nhả bàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp: đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, nhả hết ga.

- Đưa cần số về số 0, tăng ga và về số, chuyển số dứt khoát.

- Từ từ nhả bàn đạp ly hợp và từ từ tăng ga.

Chú ý:
- Cần giảm số theo thứ tự từ số cao đến số thấp.
- Thời điểm giảm số phù hợp là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi (do tốc độ và số không
phù hợp).

Phương pháp khởi hành


Phương pháp khởi hành (đường bằng)
Một trong những vấn đề cơ bản trong kỹ thuật lái xe là khởi hành và dừng xe. Để khởi
hành và dừng xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp
ly hợp. Nếu sự phối hợp không tốt thì động cơ dễ bị tắt hoặc bị rung giật.
Khi khởi hành (động cơ đang nổ) cần thực hiện các thao tác theo trình tự sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh xe ôtô.

- Đạp ly hợp hết hành trình.

- Vào số "1": vào số chính xác.

- Nhả phanh tay: Khi đèn tắt là phanh tay đã nhả hết.

- Kiểm tra lại độ an toàn xung quanh xe, báo hiệu bằng còi, đèn trước khi xuất phát.

- Tăng ga ở mức đủ để xuất phát.


- Nhả từ từ đến 1/2 hành trình bàn đạp ly hợp (nhả nửa ly hợp) và giữ trong khoảng 3
giây, sau đó vừa tăng ga vừa nhả hết ly hợp để cho xe ôtô chạy.

Phương pháp giảm tốc độ


Phương pháp giảm tốc độ
1. Giảm tốc độ bằng phanh động cơ
Khi xe ôtô đang chuyển động trên đường, muốn giảm tốc độ cần nhả hết bàn đạp ga để
động cơ làm việc ở chế độ không tải. Lúc này quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ làm
giảm tốc độ chuyển động của ôtô. Biện pháp này gọi là phanh động cơ.

Khi xuống dốc cao nguy hiểm hoặc chạy trên đường trơn lầy, đê bảo đảm an toàn
cần sử dụng phương pháp phanh động cơ, càng gài số thấp, hiệu quả phanh càng cao.
2. Giảm tốc độ bằng phanh ôtô
- Phanh để giảm tốc độ: Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga
sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ xe ôtô giảm theo yêu
cầu. Trường hợp này không nên cắt ly hợp.

- Phanh để dừng xe ôtô: Nếu phanh chướng ngại vật còn xa thì phanh nhẹ; nếu cách
chướng ngại vật quá gần phải đạp phanh gấp. Để động cơ không bị tắt, khi phanh phải tắt
ly hợp.
3. Giảm tốc độ bằng phương pháp phanh phối hợp
Khi ôtô chuyển động xuống dốc dài hoặc trên đường trơn lầy, để bảo đảm an toàn cần
phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp), vừa phanh chân, thậm chí trong 1 số trường
hợp nguy hiểm phải sử dụng cả phanh tay.
Phương pháp dừng xe ôtô
Phương pháp dừng xe
Khi xe ôtô đang chạy trên đường, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh
và giảm số. Trình tự dừng xe thực hiện như sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh.

- Ra tín hiệu dừng xe: bật xin đường phải.

- Kiểm tra lại an toàn, đặc biệt là phía sau.

- Nhả bàn đạp ga.


- Đạp phanh và tìm chỗ đỗ xe thích hợp.

- Đạp ly hợp ghìm bàn đạp phanh: Khi xe ôtô gần đến chỗ đỗ, cần đạp ly hợp cho
động cơ khỏi tắt, sau đó đạp phanh để cố định xe vào chỗ đỗ.

- Kéo chặt phanh tay.

- Cài số: Đỗ ở đường bằng và dốc lên thì cài số "1"; đỗ ở đường bằng và dốc xuống thì
cài số lùi.
- Điều chỉnh vô lăng lái cho bánh xe trước hướng vào phía trong.

- Tắt động cơ.


- Nhả ly hợp.

- Nhả bàn đạp phanh.


- Rút chìa khóa, xuống xe và khóa cửa. Khi cần thiết thì chèn bánh xe.

Khởi động và tắt động cơ

Phương pháp khởi động và tắt động cơ


1. Kiểm tra trước khi khởi động động cơ
Để bảo đảm an toàn và tăng tuổi thọ của động cơ, trước khi khởi động (ngoài những nội
dung đã kiểm tra ở phần trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ) người lái cần kiểm tra thêm
các nội dung sau:
- Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong máng dầu (các te dầu) của động cơ bằng thước thăm
dầu, nếu thiếu thì bổ sung đủ mức quy định.
- Kiểm tra mức nước làm mát, nếu thiếu đổ thêm cho đủ (sử dụng dịch làm mát, nước
sạch).
- Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa.
- Kiểm tra độ chặt của đầu nối (đầu boọc) ở cực ắc quy.
.2. Phương pháp khởi động động cơ.
Khởi động động cơ có 2 cách: bằng tay quay và bằng máy khởi động.
a. Khởi động bằng máy khởi động
Trình tự khởi động động cơ được thực hiện như sau:
- Kéo chặt phanh tay để giữ ôtô đứng yên.
- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp.

- Đưa cần số về vị trí số 0 (số mo).


- Đạp phanh để kiểm tra sự làm việc của hệ thống phanh.
- Đạp phanh và giữ bàn đạp ga ở 1/3 hành trình đối với động cơ xăng và hết hành trình
đối với động cơ diezel.
- Vặn chìa khóa điện đến vị trí khởi động (start), khi động cơ đã nổ (nghe bằng tai hoặc
động cơ nổ thì đèn khởi động tắt) lập tức buông tay chìa khóa sẽ tự mở về vị trí cấp điện
(on).
Chú ý:
- Mỗi lần khởi động không được quá 5 giây, sau 3 lần khởi động mà động cơ không nổ
thì phải dừng lại để kiểm tra hệ thống nhiên liệu và hệ thống đánh lửa sau đó mới tiếp tục
khởi động.
- Nếu vừa xoay chìa khóa khởi động vừa đạp ga nhiều lần thì động cơ càng khó nổ.
- Nếu động cơ khó nổ mà tiếp tục xoay chìa khóa thì dễ hỏng máy khởi động.
Cách khởi động động cơ diezel:
- Xoay chìa khóa đến vị trí cấp điện "on": đèn dư nhiệt bật sáng.
- Đợi khi đèn dư nhiệt tắt, xoay chìa khóa sang nấc khởi động "start"
b. Khởi động bằng tay quay
Trên một số loại xe ôtô có bố trí bộ phận khởi động bằng tay quay.
Khởi động động cơ bằng tay quay thường chỉ sử dụng khi ắc quy yếu, xe ôtô không khởi
động được bằng khởi động điện.
Để đảm bảo an toàn trước khi khởi động động cơ bằng tay quay phải kéo chặt phanh tay,
chèn xe chắc chắn, đưa cần số về vị trí số "0", quay trục khuỷu quay từ 10-15 vòng để
đưa dầu tới các bề mặt ma sát. Vặn chìa khóa điện theo chiều kim đồng hồ để nối mạch
điện từ nguồn cung cấp cho các phụ tải, đạp ga khoảng 1/3 hành trình. Khi quay, người
lái xe đứng chếch một góc 45 độ so với đường tâm của tay quay, để tay quay ở phía dưới
hai tay nắm chắc tay quay và dật mạnh từ dưới lên. Nếu động cơ chưa nổ cần thực hiện
lại các động tác nêu trên.
Chú ý: Khởi động động cơ bằng tay quay tốt nhất là có 2 người, 1 người ngồi bên buồng
lái, một người quay.
3. Phương pháp tắt động cơ
Trước khi tắt động cơ cần giảm ga để động cơ chạy chậm từ 1-2 phút đối với động cơ
xăng và đến 5 phút đối với động cơ diezel.
Khi tắt động cơ xăng thì xoay chìa khóa điện ngược chiều kim đồng hồ trả về nấc cấp
điện hạn chế (ACC) sau đó xoay chìa khóa về nấc khóa (LOCK) và rút chìa khóa ra
ngoài.
Khi tắt động cơ diezel dùng phương pháp khóa đường cung cấp nhiên liệu đến bơm cao
áp.
Điều khiển phanh

Điều khiển bàn đạp phanh


1. Đạp bàn phanh
Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh. Khi đạp
phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gót chân không để dính
xuống sàn xe (hình 2.43).
Dẫn động phanh ôtô thường có 2 loại chủ yếu: dầu và khí nén.
- Đối với dẫn động phanh khí nén: từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô
giảm theo ý muốn.
- Đối với dẫn động phanh dầu: cần đạp phanh 2 lần, lần thứ nhất đạp 2/3 hành trình bàn
đạp và nhả ra ngay, lần thứ 2 đạp hết hành trình bàn đạp.

.2. Nhả bàn đạp phanh


Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.
Điều khiển phanh tay
Phanh tay sử dụng chủ yếu khi dừng, đỗ xe.
Khi có nhu cầu sử dụng phanh tay, dùng lực tay phải kéo cần điều khiển phanh tay hết
hành trình về phía sau.
Khi không có nhu cầu sử dụng phải nhả phanh tay, dùng lực tay phải bóp khóa hãm đẩy
tay phanh về phía trước hết hành trình. Nếu khóa hãm bị kẹt cứng phải kéo phanh tay về
phía sau 1 chút đồng thời bóp khóa hãm.

Điều khiển ga và bàn đạp ga


1.Điều khiển bàn đạp ga
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô cho phù
hợp với tình trạng đường giao thông thực tế.
2. Động tác đặt chân lên bàn đạp ga
Khi điều khiển ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga, gót chân tỳ lên sàn buồng lái làm
điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga. (hình 2.38)

3. Điều khiển ga khi khởi động động cơ


Để khởi động động cơ cần tăng ga. Người lái xe dùng mũi bàn chân ấn bàn đạp ga xuống
dưới cho đến khi động cơ hoạt động (nổ). Sau đó giảm ga để động cơ chạy ở chế độ
không tải bằng cách từ từ nhấc mũi bàn chân, lò xo hồi vị sẽ đẩy bàn đạp ga về vị trí ban
đầu.
4.Điều khiển ga để xe ôtô khởi hành.
Xe ôtô đang đỗ có sức ỳ rất lớn, để khởi hành được phải tăng ga để tăng sức kéo.
Nếu tải trọng của xe ôtô hoặc sức cản của mặt đường càng lớn thì ga phải càng nhiều để
động cơ không bị tắc.
5.Điều khiển ga để thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô
- Điều khiển ga để tăng tốc độ chuyển động: Đạp ga từ từ để tốc độ của xe ôtô tăng dần
(hình 2.39)

- Điều khiển ga để giảm tốc độ chuyển động: Nhả ga từ từ, để tốc độ của xe ôtô giảm dần
(hình 2.40)

- Điều khiển ga để duy trì tốc độ chuyển động: nhìn đồng hồ tốc độ, điều chỉnh bàn đạp
ga để xe ôtô chạy với tốc độ đều. Nếu giữ nguyên bàn đạp ga, xe ôtô sẽ chạy lúc nhanh
lúc chậm tùy theo sức cản chuyển động của mặt đường. (hình 2.41).

6. Điều khiển ga để giảm số


Khi chuyển từ số cao về số thấp, cần tăng ga (vù ga) để bảo đảm đồng tốc khi gài số,
tránh hiện tượng kêu, kẹt hoặt sứt mẻ răng của bánh răng trong hộp số.
Phương pháp điều khiển vô lăng
Phương pháp cầm vô lăng lái :
Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng
kỹ thuật.

Nếu coi vô lăng lái như chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9-10)giờ, tay phải
nắm vào vị trí từ (2-4) giờ, 4 ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo
vành vô lăng lái (hình 2.30)
Yêu cầu: Vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi
và dễ thực hiện các thao tác khác.
Chú ý: Trong khoảng giới hạn nêu trên, tùy theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe
người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.

Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả
tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng.
Khí xe ôtô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng chuyển
động mới.
Muốn quay vô lăng lái về phía bên phải thì tay phải kéo, tay trái đẩy theo chiều kim đồng
hồ (hình2.30-1). Khi tay phải đã chạm vào sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay phải
xuống dưới (hình 2.31-2); đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (9-11) giờ
(hình2.31-3). Tay trái tiếp tục đẩy vành vô lăng lái xuống dưới vị trí (5-6) giờ (hình 2.31-
4); đồng thời rời tay lái nắm vào vị trí (9-10) giờ (hình 2.31-5).

Muốn quay vô lăng lái về bên trái thì tay trái kéo, tay phải đẩy ngược chiều kim đồng hồ.
Khi tay trái đã chạm sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay lái xuống dưới vị trí
(6-7) giờ đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (1-3) giờ. Tay phải tiếp tục đẩy vành
vô lăng lái xuống dưới vị trí (6-7) giờ, rời tay phải nắm vào vị trí (1-3) giờ.

Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại như trên.
Phương pháp quay đầu xe ôtô

Phương pháp quay đầu xe

Để đảm bảo an toàn khi quay đầu xe, người lái xe phải quan sát và thực hiện các thao tác
theo trình tự sau:
- Quan sát biển báo hiệu để biết nơi được phép quay đầu.

- Quan sát kỹ địa hình nơi chọn để quay đầu.

- Lựa chọn quỹ đạo để quay đầu xe (tiến, lùi) cho thích hợp.

- Thực hiện quay đầu xe với tốc độ nhỏ nhất.

- Thường xuyên báo tín hiệu, tốt nhất có người báo hiệu ở phía sau.

Nếu quay đầu xe ở nơi có địa hình nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa đuôi
xe về phía an toàn và thực hiện tiến, lùi liên tục cho đến khi quay được đầu xe.

Chú ý: Khi dừng xe lại để tiến và lùi nên sử dụng cả phanh chân và phanh tay, nếu cần
thiết chèn cả bánh xe để đảm bảo an toàn.
Phương pháp lái xe tiến và lùi hình chữ chi
Phương pháp lái xe ôtô tiến và lùi hình chữ chi

Đây là phưong pháp dùng để rèn luyện kỹ năng thực hành lái xe ôtô.
1. Hình chữ chi thực hành lái xe ôtô
Kích thước hình chữ chi thực hành lái xe ôtô tiến va lùi (tùy theo từng loại xe) được tính:
L=1,5a; B=1,5b.
Trong đó:
a: chiều dài của xe ôtô
b: chiều rộng của xe ôtô

2. Phương pháp lùi xe ôtô tiến qua hình chữ chi


Khi lái xe ôtô tién qua hình chữ chi lấy các điểm B', C', D' làm điểm chuẩn.
Khởi hành và cho xe xuất phát vào hình bằng số phù hợp, tốc độ ổn định, cho xe tiến sát
vào vạch trái với khoảng cách (giữa bánh xe và vạch) từ 20 đến 30cm.
Khi chắn đòn phía trước đầu xe ngang với điểm B' thì từ từ lấy hết lái sang phải.
Khi quan sát đầu xe vừa cân với 2 vạch thì từ từ trả lái sang trái, đồng thời điều chỉnh cho
xe tiến sát vào vạch phải với khoảng cách từ 20 đến 30cm. Khi quan sát thấy chắn đòn
phía trước đầu xe ngang với điểm C' thì từ từ lấy hết lái sang trái. Khi đầu xe cân với 2
vạch thì từ từ trả lái sang phải, đồng thời điều chỉnh cho xe tiến sát vào vạch trái với
khoảng cách từ 20-30cm. Tiếp tục thao tác như đã trình bày để đưa xe tiến ra khỏi hình.

3. Phương pháp lái xe ôtô lùi qua hình chữ chi


Khi lái xe ôtô lùi qua hình chữ chi lấy điểm D, C và B làm điểm chuẩn.
Quan sát gương chiếu hậu để xác định hướng lùi của xe, xác định khoảng cách bước đầu
giữa bánh xe và vạch để có biện pháp điều chỉnh cho thích hợp. Gài số lùi, cho xe chạy ở
tốc độ chậm, đồng thời từ từ điều khiển cho xe lùi lại sát vạch phải với khoảng 20-30cm.
Khi quan sát thấy điểm D cách bánh xe sau khoảng 20-30cm thì lấy hết lái sang phải,
đồng thời quan sát gương chiếu hậu trái. Khi thấy điểm C xuất hiện trong gương thì từ từ
trả lái sáng trái, đồng thời điều chỉnh khoảng cách giữa bánh xe sau và điểm C với
khoảng cách từ 20-30cm.
Khi điểm C cách bánh xe sau khoảng cách từ 20-30cm thì lấy hết lái sang trái.
Tiếp tục thao tác như đã trình bày trên để lùi xe ra khỏi hình.
Bài 2 - Phương pháp điều khiển cần số
1. Vị trí số của một số loại xe ôtô
Các loại xe ôtô khác nhau thường có vị trí số khác nhau. Vị trí các số được ghi trên núm
cần số. Khi lái loại xe nào cần phải tìm hiểu kỹ vị trí số của loại xe đó. Vị trí số của một
số loại xe ôtô được trình bày ở (hình 2-34)

2. Phương pháp điều khiển cần số


Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số, làm
thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô.
Để chuyển số người lái xe đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay
đưa cần số từ số đang hoạt động về số "0", rồi từ đó đưa cần số vào vị trí số phù hợp.
Trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khóa hãm.
Chú ý: Khi đổi số có thể đạp ly hợp 2 lần, đạp lần đầu để đưa cần số về số "0", đạp lần 2
để đưa cần số từ số "0" vào cửa số cần sử dụng (nhưng chú ý phải đạp liền kề).
Yêu cầu: Mắt nhìn thẳng. Thao tác nhanh, dứt khoát, khi xong đưa tay về nắm vào vành
vô lăng lái.
Dưới đây trình bày các thao tác chuyển số của hộp số có 5 số tiến và 1 số lùi:

- Từ số "0" sang số "1": số "0" - không có bánh răng nào ăn khớp, xe ôtô không chuyển
động. Số "1" - lực kéo lớn nhất nhưng tốc độ chậm nhất. Số "1" được dùng khi bắt đầu
xuất phát hoặc khi leo dốc cao. Để chuyển từ số "0" sang số "1", người lái xe kéo nhẹ cần
số về phía của số "1" rồi đẩy vào số "1" (hình 2.36-1).
- Từ số "1" sang số "2": số "2" - so với số "1" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để
chuyển từ số "1" sang số "2", người lái xe kéo nhẹ cần về số "0" sau đó đẩy vào số "2"
(hình 2.36.2).
- Từ số "2" chuyển sang số "3": số "3" so với số "2" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn
hơn. Để chuyển từ số "2" sang số "3" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số
"3" (hình 2.36-3)
- Từ số "3" chuyển sang số "4": số "4” so với số "3" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn
hơn. Để chuyển từ số "3" sang số "4" người lái xe đẩy cần số về số "0", sau đó đẩy vào số
"4" (hình 2.36-4)
- Từ số "4" sang số "5": số "5" - so với số "4" lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn. Để
chuyển từ số "4" sang số "5", người lái xe kéo cần số về số "0", sau đó đẩy nhẹ sang cửa
số "5" (hình 2.36-5).
- Vào số lùi: số lùi dùng khi lùi xe. Để vào số lùi, từ vị trí số "0" người lái xe kéo cần số
về phía cửa số lùi, sau đó đẩy vào số lùi (2.36-6).
Một số ôtô có hệ thống tự động
Trên loại xe này không có bàn đạp ly hợp. Hệ thống số tròn hoặc tự động sẽ thực hiện các
thao tác đóng ngắt ly hợp và thao tác chuyển số. Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới
cần thao tác chuyển số của người lái xe.
Theo hướng mùi tên xanh trên nắp hộp số không cần ấn nút cũng thao tác được.
P: Đỗ xe hoặc khởi động động cơ.

R: Số lùi.
N: Số "0" (khi khởi động động cơ có thể về số "0", nhưng khởi động ở vị trí P là tốt nhất).
D: Số tiến dùng để chạy bình thường.
2: Dùng khi phanh động cơ hoặc khi vượt dốc cao.
L: Dùng khi cần phanh động cơ với hiệu quả cao hoặc khi vượt dốc cao hơn.
Chú ý:
Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem có
bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.
Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện
tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh cho an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số L.
Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay.

Bài 1- Phương pháp điều khiển bàn đạp ly hợp


1. Phương pháp đạp bàn đạp ly hợp
Khi đạp bàn đạp ly hợp thì sự truyền động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực bị ngắt.
Đạp bàn đạp ly hợp (cắt ly hợp) được dùng khi xuất phát, khi chuyển số, khi phanh.
Khi đạp bàn đạp ly hợp 2 tay nắm vành vô lăng lái, người lái xe ngồi mắt nhìn thẳng phía
trước, dùng mũi bàn chân trái đạp mạnh bàn đạp xuống sát sàn xe (gót chân không dính
vào sàn xe). Lúc này sự truyền động lực từ động cơ đến hộp số đã bị ngắt.
Yêu cầu đạp bàn đạp ly hợp phải dứt khoát.
Chú ý: Quá trình đạp bàn đạp ly hợp thường được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đạp hết
hành trình tự do, giai đoạn đạp hết 1 nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình.

2. Phương pháp nhả bàn đạp ly hợp

Nhả bàn đạp ly hợp là để nối chuyển động từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Để
động cơ không bị tắt đột ngột, xe ôtô chuyển động không bị rung giật, khi nhả bàn đạp ly
hợp cần thực hiện theo trình tự sau:
- Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà
- Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến
hệ thống truyền lực.
Chú ý: Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên thường xuyên
đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tượng trượt ly hợp.
Phần sát hạch kỹ năng lái xe trên đường
1.Điều kiện :

· Độ dài đường : 2km


· Tổ chức giao thông : Đường giao thông có giao cắt đồng mức, chỗ rộng, chỗ hẹp;
mặt đường có đoạn tốt, xấu; mật độ giao thông (người và xe lưu thông) vừa phải.
· Trên mỗi xe sát hạch có 02 sát hạch viên để kiểm tra tay lái và bảo đảm an toàn
trên đường.

2. Nội dung sát hạch :


Các bước thực hiện :

1. Khởi hành theo hiệu lệnh của sát hạch viên


2. Tăng số : Khởi hành đi số 1, trong khoảng 15m phải tăng lên số 3
3. Lái xe phù hợp địa hình, tình huống trên đường, thực hiện đúng hiệu lệnh của sát
hạch viên
4. Dừng xe đúng vị trí quy định

3. Phương pháp chấm điểm: Sát hạch viên giám sát, căn cứ vào các lỗi thí sinh mắc
phải, để đánh giá kỹ năng lái xe trên đường

4. Yêu cầu đạt được :

· Xử lý đúng các tình huống.


· Phối kết hợp các thao tác linh hoạt, nhẹ nhành dứt khoát.
· Dừng xe đúng vị trí

5. Các lỗi bị trừ điểm :

· Khởi hành xe bị rung giật mạnh bị trừ 2 điểm


· Thao tác lái xe không đúng quy trình cơ bản, bị trừ 2 điểm
· Không vào đúng số khi tăng hoặc giảm số, sử dụng số không phù hợp với tình
trạng mặt đường, bị trừ 2 điểm.
· Dừng xe không đúng vị trí quy định bị trừ 2 điểm
· Khi tăng hoặc giảm số, xe bị choạng lái quá phần đường quy định bị trừ 6 điểm
· Lái xe trên đường xử lý tình huống không hợp lý để xảy ra tai nạn bị trừ 6 điểm.
· Lái xe trên đường vi phạm luật lệ giao thông, gây mất an toàn bị trừ 6 điểm.
· Không tuân theo hiệu lệnh của sát hạch viên bị trừ 6 điểm.

Bài 1 - Xuất phát

Hình thi:
Các bước thực hiện:

1. Thắt dây an toàn.


2. Xe nổ máy ở vị trí trước vạch xuất phát
3. Khi có lệnh xuất phát ( đèn xanh trên xe bật sáng, tiếng loa trên xe báo lệnh xuất
phát), bật đèn xi nhan trái, lái xe xuất phát.
4. Tắt xi nhan trái ở khoảng cách 5m sau vạch xuất phát (đèn xanh trên xe tắt)
5. Lái xe đến bài thi số 2

Yêu cầu đạt được:

1. Thắt dây an toàn trước khi xuất phát.


2. Khởi hành nhẹ nhành, không bị rung giật trong thời gian 20 giây.
3. Bật đèn xi nhan trái trước khi xuất phát.
4. Tắt đèn xi nhan trái ở khoảng cách 5m sau vạch xuất phát (đèn xanh sau xe tắt).
5. Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút.
6. Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ
7. Tốc độ xe chạy không quá 24km/h(đối với hạng B, D) 20km/h(hạng C,E)

Các lỗi bị trừ điểm:

· Không thắt dây an toàn, bị trừ 5 điểm


· Không bật đèn xi nhan trái khi xuất phát
· Không tắt đèn xi nhan trái ở khoảng cách 5m sau vạch xuất phát (đèn xanh trên xe
tắt)
· Không bật và tắt đèn xi nhan trái kịp thời bị trừ 5 điểm.
· Quá 20 giây kể từ khi có lệnh xuất phát (đèn xanh trên xe bật sáng) không đi qua
vạch xuất phát, bị trừ 5 điểm.

Truất quyền thi khi :

· Quá 10 giây kể từ khi có lệnh xuất phát (đèn xanh trên xe bật sáng) không đi qua
vạch xuất phát.
· Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn : truất quyền thi

Trừ 5 điểm/lần khi:

· Lái xe chết máy


· Mỗi lần để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút.
· Cứ 3 giây trừ 1 điểm khi : lái xe quá tốc độ quy định.

Bài 2- Dừng xe nhường đường cho người đi bộ


Hình thi :

Error!
Các bước thực hiện:

1. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt
đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm
2. Lái xe đến bài thi số 3

Yêu cầu đạt được:

1. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500 mm


2. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút.
3. Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ
4. Tốc độ xe chạy không quá :
5. 24km/h đối với hạng B, D.
6. 20 km/h đối với hạng C, E.

Các lỗi bị trừ điểm:


· Không dừng xe ở vạch quy định, bị trừ 5 điểm.
· Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định (A>500mm), bị trừ 5 điểm.
· Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 5 điểm.
· Lái xe trên vỉa hè bị truất quyền thi.
· Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi.
· Lái xe bị chết máy, lỗi một lần bị trừ 5 điểm
· Để tốc độc động cơ qua 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm.
· Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.
· Tổng thời gian thực hiện bài thi số 2 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm

Bài 3 - Dừng và khởi hành xe ngang dốc


Hình thi:

Error!
Các bước thực hiện:

1. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu của xe xuống mặt đường đến vạch dừng
(khoảng cách A) không quá 500mm
2. Khởi hành lên dốc nhẹ nhàng, không bị tụt dốc, bảo đảm thời gian quy định
3. Lái xe đến bài thi số 4

Yêu cầu đạt được:

· Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500 mm


· Khởi hành xe êm dịu, không bị tụt dốc quá 500 mm
· Xe qua vị trí dừng trong khoảng thời gian 30 giây.
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút.
· Lái xe theo quy tắc giao thông đường bộ
· Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20 km/h đối với hạng C,
E.

Các lỗi bị trừ điểm:

· Không dừng xe ở vạch quy định, bị truất quyền thi.


· Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định (A>500mm), bị trừ 5 điểm.
· Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị truất quyền thi.
· Quá thời gian 30 giây kể từ khi dừng xe không khởi hành qua vị trí dừng,
bị truất quyền thi.
· Xe bị tụt dốc quá 50cm kể từ khi dừng xe, bị truất quyền thi.
· Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi.
· Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm.
· Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm.
· Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.
· Tổng thời gian thực hiện đến bài thi số 3 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.

Bài 4 - Qua vệt bánh xe, đường hẹp vuông góc

Hình thi:

Error!

Các bước thực hiện:


1. Lái xe để bánh xe trước và bánh xe sau bên lái phụ qua vùng của hình vệt bánh
xe.
2. Lái xe qua đường hẹp vuông góc trong vùng giới hạn của hình thi trong thời gian
2 phút.
3. Lái xe qua vạch kết thúc bài thi và đến bài thi số 5

Yêu cầu đạt được:

1. Đi đúng hình quy định của hạng xe thi


2. Bánh xe trước và bánh xe bên lái phụ qua vùng vệt bánh xe.
3. Bánh xe không đào vào đường giới hạn ống khí;
4. Hoàn thành bài thi trong thời gian 2 phút.
5. Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút.
6. Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20 km/h đối với hạng C,
E.

Các lỗi bị trừ điểm :

· Đi không đúng hình của hạng xe thi, bị truất quyền thi


· Bánh xe trước và bánh xe sau bên lái phụ không qua vùng giới hạn của hình vệt
bánh xe, bị truất quyền thi;
· Bánh xe đè vào đường giới hạn ống khí mỗi lần bị trừ 5 điểm.
· Bánh xe đè vào đường giới hạn ống khí, cứ quá 5 giây, bị trừ 5 điểm.
· Thời gian thực hiện bài thi, cứ quá 2 phút bị trừ 5 điểm.
· Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền thi
· Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi
· Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm
· Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm;
· Xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm
· Tổng thời gian thực hiện đến bài thi số 4 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm

Bài 5 - Qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông


Hình thi :
Error!
Các bước thực hiện :

1. Chấp hành theo tín hiệu điều khiển giao thông : Đèn tín hiệu màu xanh hoặc vàng
được phép đi
2. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt
đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm.
3. Bật đèn xi nhan trái qua ngã tư rẽ trái;
4. Bật đèn xi nhan phải khi qua ngã tư rẽ phải;
5. Lái xe qua ngã tư trong thời gian quy định
6. Lái xe qua ngã tư không vi phạm vạch kẻ đường
7. Lái xe đến bài thi số 6.

Yêu cầu đạt được :

· Chấp hành theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông;
· Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500mm
· Bật xi nhan trái khi rẽ trái
· Bật xi nhan phải khi rẽ phải
· Xe qua ngã tư trong thời gian 20 giây
· Lái xe qua ngã tư không vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút.
· Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20km/h đối với hạng C, E
Các lỗi bị trừ điểm :

1. Vi phạm tín hiệu đèn điều khiển giao thông (đi qua ngã tư khi đèn tín hiệu màu
đỏ), bị trừ 10 điểm;
2. Dừng xe quá vạch quy định bị trừ 5 điểm
3. Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định (A>500mm), bị trừ 5 điểm
4. Không bật đèn xi nhan khi rẽ trái hoặc rẽ phải, bị trừ 5 điểm.
5. Quá 20 giây từ khi đèn tín hiệu màu xanh bật sáng không lái qua được vạch kết
thúc ngã tư, bị truất quyền thi;
6. Lái xe vi phạm vạch kẻ đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài
thi, bị truất quyền thi
7. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền thi
8. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi
9. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm
10. Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm
11. Xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm
12. Tổng thời gian thực hiện bài thi đến bài thi số 5 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1
điểm

Bài 6 - Qua đường vòng quanh co


Hình thi:

Các bước thực hiện :

1. Lái xe qua đường vòng quanh co trong vùng giới hạn của hình thi trong thời gian
2 phút.
2. Lái xe qua vạch kết thúc bài thi và đến bài thi số 7
Yêu cầu đạt được :

1. Đi đúng hình quy định của hạng xe thi;


2. Bánh xe không đè vào đường giới hạn ống khí;
3. Hoàn thành bài thi trong thời gian 2 phút;
4. Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút
5. Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20km/h đối với hạng C, E

Các lỗi bị trừ điểm :

1. Đi không đúng hình của hạng xe thi, bị truất quyền thi;


2. Bánh xe đè vào đường giới hạn ống khí mỗi lần bị trừ 5 điểm
3. Bánh xe đè vào đường giới hạn ống khí, cứ quá 5 giây bị trừ 5 điểm
4. Thời gian thực hiện bài thi, cứ quá 2 phút bị trừ 5 điểm
5. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền thi
6. Xử lý tình hống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi
7. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm;
8. Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm
9. Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm
10. Tổng thời gian thực hiện đến bài thi số 6 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.

Bài 7 - Ghép xe vào nơi đỗ


Hình thi :
Error!
Các bước thực hiện :

1. Lái xe tiến vào khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe dọc (đối với xe
hạng B, C) hoặc khu vực để ghép xe ngang (đối với hạng D, E)
2. Lùi để ghép xe vào nơi đỗ
3. Dừng xe ở vị trí đỗ quy định
4. Lái xe qua vạch kết thúc bài thi và đến bài thi số 8;

Yêu cầu đạt được :

· Đi đúng hình quy định của hạng xe thi;


· Bánh xe không đè vào đường giới hạn ống khí;
· Hoàn thành bài thi trong thời gian 2 phút;
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút.
· Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20km/h đối với hạng C, E

Các lỗi bị trừ điểm :

1. Đi không đúng hình của hạng xe thi, bị truất quyền thi;


2. Bánh xe đè vào đường giới hạn ống khí mỗi lần, bị trừ 5 điểm
3. Bánh xe đè vào đường giới hạn ống khí, cứ quá 5 giây bị trừ 5 điểm
4. Đỗ xe không đúng vị trí quy định (không có tín hiệu báo kết thúc), bị trừ 5 điểm
5. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền thi;
6. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi
7. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm;
8. Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm
9. Xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.
10. Tổng thời gian thực hiện đến bài thi số 7 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm;

Bài 8 - Tạm dừng ở chỗ có đường sắt đi qua


Hình thi :

Error!
Các bước thực hiện :

1. Dừng xe để khoảng cách từ hình chiếu thanh cản phía trước của xe xuống mặt
đường đến vạch dừng (khoảng cách A) không quá 500mm;
2. Lái xe đến bài thi số 9

Yêu cầu đạt được :

1. Dừng xe cách vạch dừng quy định không quá 500 mm;
2. Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút
3. Tốc độ xe chạy không quá : 24km/h đối với hạng B, D; 20km/h đối với hạng C, E

Các lỗi bị trừ điểm:

1. Không dừng xe ở vạch dừng quy định, bị trừ 5 điểm


2. Dừng xe chưa đến vạch dừng quy định định (A>500mm), bị trừ 5 điểm
3. Dừng xe quá vạch dừng quy định, bị trừ 5 điểm
4. Lái xe lên vỉa hè, bị truất quyền thi;
5. Xử lý tình huống không hợp lý, gây tai nạn, bị truất quyền thi;
6. Xe bị chết máy, cứ mỗi lần bị trừ 5 điểm
7. Để tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm
8. Xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm;
9. Tổng thời gian thực hiện đến bài thi số 8 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.

Bài 9 - Thay đổi số trên đường bằng


Hình thi:
Error!

Các bước thực hiện :

1. Trên quãng đường 25m kể từ khi bắt đầu vào bài thi, phải thay đổi số và tốc độ như sau :

Đối với xe hạng B: từ số 1 lên số 2 và trên 24km/h


Đối với xe hạng D: từ số 2 lên số 3 và trên 24km/h
Đối với xe hạng C, E: từ số 2 lên số 3 và trên 20km/h
2. Trên quãng đường 25m còn lại của bài thi phải thay đổi số và tốc độ ngược lại.
3. Lái xe đến bài thi số 10

Yêu cầu đạt được:

· Trên quãng đường 25m kể từ khi bắt đầu vào bài thi, phải thay đổi số và tốc độ như sau :

Đối với xe hạng B: từ số 1 lên số 2 và trên 24km/h


Đối với xe hạng D: từ số 2 lên số 3 và trên 24km/h
Đối với xe hạng C, E: từ số 2 lên số 3 và trên 20km/h

· Trên quãng đường 25m còn lại của bài thi phải thay đổi số và tốc độ ngược lại.
· Hoàn thành bài thi trong thời gian 2 phút
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút

Các lỗi bị trừ điểm:

1. Không thay đổi số theo quy định, bị trừ 5 điểm


2. Không thay đổi tốc độ theo quy định, bị trừ 5 điểm
3. Không thay đổi đúng số và đúng tốc độ quy định, bị trừ 5 điểm
4. Thời gian thực hiện bài thi, cứ quá 5 phút bị trừ 5 điểm
5. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền thi
6. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền thi
7. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm
8. Để xe tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm;
9. Tổng thời gian thực hiện đến bài thi số 10 quá thời gian quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.

Bài 10 - Kết thúc


Hình thi :

Các bước thực hiện :

1. Bật đèn xi nhan phải trước khi lái xe qua vạch kết thúc
2. Lái xe qua vạch kết thúc và dừng xe

Yêu cầu đạt được :

· Bật đèn xi nhan phải trước khi lái xe qua vạch kết thúc
· Lái xe qua vạch kết thúc
· Giữ tốc độ động cơ không quá 4.000 vòng/phút;
· Tốc độ xe chạy không quá: 24 km/h đối với hạng B, D; 20 km/h đối với hạng C,
E.

Các lỗi bị trừ điểm:

1. Không qua vạch kết thúc, bị truất quyền thi


2. Xử lý tình huống không hợp lý, gây tai nạn, bị truất quyền thi
3. Lái xe lên vỉa hẻ, bị truất quyền thi
4. Điểm thi dưới 80 điểm, bị truất quyền thi
5. Trước khi xe qua vạch kết thúc:

a. Không bật xi nhan phải, bị trừ 5 điểm


b. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 5 điểm.
c. Tốc độ động cơ quá 4.000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 5 điểm
d. Lái xe quá tốc độ quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm
đ. Tổng thời gian thực hiện đến bài thi số 10 quá quy định, cứ 3 giây bị trừ 1 điểm.

Hình vẽ mô phỏng 10 bài thi tay lái...


Lưu ý: Bài viết này chỉ nhằm mục đích dành cho những bạn muốn biết thêm một chút
khái niệm về lý thuyết lái xe hơi ô tô với số tay trước khi có người kinh nghiệm thật sự
hướng dẫn tập lái ở bên ngoài. Không nên và không được tự tập một mình bằng mọi giá
bởi vì rất nguy hiểm. Tác giả hoàn toàn không chiụ trách nhiệm dưới mọi hình thức.

Thực hiện bởi: NguyenDinhSac@gmail.com Chúc các bạn lái xe an toàn.

You might also like