Professional Documents
Culture Documents
Chương 4
ẢNH HƯỞNG CỦA NỘI TRỞ NGUỒN TÍN HIỆU (RS) VÀ
TỔNG TRỞ TẢI (RL) LÊN MẠCH KHUẾCH ÐẠI
Trong các chương trước, chúng ta đã phân tích và tính toán các thông số của mạch
khuếch đại dùng BJT và FET khi không có tải và nguồn tín hiệu được xem như lý tưởng
(không có nội trở). Thực tế, nguồn tín hiệu luôn có nội trở RS và mạch có tải RL. Nội trở
RS và tải RL như vậy sẽ làm thay đổi các thông số của mạch như tổng trở vào, tổng trở ra,
độ lợi điện thế và độ lợi dòng điện. Nội dung của chương này là khảo sát ảnh hưởng của
RS và RL lên các thông số.
Trong đó vi, ii, Zi lần lượt là điện thế (tín hiệu), dòng điện và tổng trở của ngõ vào.
v0, i0, Z0 là điện thế, dòng điện và điện trở của ngõ ra. AVNL, AINL là độ lợi điện thế và độ
lợi dòng điện của hệ thống. Toàn bộ các thông số này được định nghĩa khi ngõ ra không
mắc tải và không có điện trở nguồn RS.
Áp dụng định lý Thevenin ở hai cực của ngõ ra, ta có:
Zth=Z0=R0
Nguồn điện thế Thevenin Eth là điện thế mạch hở giữa 2 đầu ngõ ra, đó là v0. Vậy:
Nên Eth=AVNL.vi
Ta có thể dùng Ri=Zi=vi/ii để biểu diễn mạch ngõ vào và dùng nguồn Thevenin
Eth=AVNL.Vi và Z0=R0 để biểu diễn ngỏ ra của hệ thống 2 cổng.
Ðể thử lại mạch tương đương này, ta thử tìm Z0 và AVNL. Ðể tìm Z0, ta nối tắt ngõ
vào tức vi=0v, từ đó AVNL.vi=0v và tương đương với mạch nối tắt, do đó Z0=R0 như đã
định nghĩa phía trên. Sự vắng mặt của tải sẽ đưa đến i0=0 và điện thế giảm qua R0 là
VR0=0. Do đó ở ngõ ra hở chính bằng nguồn AVNL.vi.
Thí dụ: Cho mạch phân cực cố định như hình 4.3. Hãy vẽ mạch tương đương 2
cổng.
Giải:
Phân giải mạch này ta tìm được: Zi=1.07kΩ; Z0=3kΩ; AVNL=-280.11 (xem lại
chương 2)
Dùng các dữ kiện này ta vẽ lại mạch tương đương 2 cổng như hình 4.4.
Dấu trừ trong nguồn điện thế phụ thuộc có nghĩa là nguồn điện thế thật sự ngược với
nguồn điều khiển chỉ định trên hình vẽ. Nó cũng cho thấy độ lệch pha 1800 giữa điện thế
ngõ vào và ngõ ra.
Trong thí dụ trên, điện trở RC=3kΩ được đưa vào để xác định độ lợi điện thế không
tải. Sự phân tích trong chương này sẽ xem các điện trở phân cực là thành phần của độ lợi
không tải, tải RL sẽ được nối vào các cực của ngõ ra.
Tuy Ri thay đổi tùy theo dạng mạch, nhưng dòng điện ngõ vào luôn luôn được xác
định bởi:
Ðộ lợi dòng điện như vậy có thể tìm được từ độ lợi điện thế, tổng trở vào và
điện trở tải.
Ðường thẳng lấy điện động: (xoay chiều)
được xem như nối tắt và tải của mạch điện được xem là RL và điện trở cực thu RC mắc
song song với nhau. Tác dụng của điện trở tải RL làm cho đường thẳng lấy điện động có
dốc đứng hơn dòng điện lấy điện tĩnh. Ðiểm chú ý quan trọng là cả 2 đường thẳng này
đều qua cùng một điểm Q.
Trương Văn Tám IV-3 Mạch Điện Tử
Chương 4: Ảnh hưởng của nội trở nguồn và tổng trở tải
Khi chưa mắc tải RL, nếu ta áp một tín hiệu nhỏ hình sin vào cực nền của transistor ,
dòng điện cực nền của transistor sẽ biến động từ IB1đến IB3 nên điện thế ngỏ ra VCE cũng
biến động như hình vẽ. Nếu ta mắc tải RL vào, vì sự biến động của IB vẫn không thay đổi
B
nhưng độ dốc của đường thẳng lấy điện đã thay đổi (đứng hơn) nên tín hiệu ra VCE nhỏ
hơn.
Như vậy nếu nội trở nguồn RS càng lớn thì độ lợi của mạch càng nhỏ (do tín hiệu
vào vi nhỏ).
Với hệ thống 2 cổng bên trên ta có:
Ngoài ra:
Vì iS =ii nên Ais=Ai tức phương trình (4.6) và (4.7) cho cùng một kết quả.
Phương trình (4.5) cho thấy cả hai RS và RL đều có tác dụng làm giảm độ khuếch
đại.
Ta có:
Với mạch tương đương kiểu mẫu re như hình 4.11 cho mạch phân cực cố định, ta phân giải
và sẽ tìm được cùng kết quả.
Từ đó ta có:
Thí dụ: Cho mạch điện hình 4.18. Các thông số của mạch khi không có tải là: Zi=157.54
kΩ
Z0=21.6 ( (không có RS)
AVNL=0.993 với re=21.74Ω, β=65
Xác định: a/ Giá trị mới của Zi và Z0 khi có RL và RS.
Giải
Trương Văn Tám IV-10 Mạch Điện Tử
Chương 4: Ảnh hưởng của nội trở nguồn và tổng trở tải
a/ Ta có tổng trở vào và tổng trở ra khi có RS và RL là:
Zi=RB //[βre + RE //RL] = 75.46kΩ
Z0=RE //(RS/β + re)=30.08Ω
b/ Ta có mạch tương đương 2 cổng:
Tổng trở vào Zi độc lập với RL và được xác định bởi Zi=RG