You are on page 1of 3

CAFFEIN Tính chất

Khối lượngợng mol của caffein llà 194,2 g.


Ở nhiệt độ bình thư ường một lít nước
chỉ hoà à tan 20 g caffein, trong khi một
lít nước sôi hoà à tan ttới 700 g. Caffein
ũng tan nhiều trong chloroform, tuy
cũng
nhiên lạiại chỉ tan một phần trong êtanol.
Caffein rấtất giống với hai hợp chất khác
là theophyllin, chất ất đ
được sử dụng để
điều
ều trị bệnh suyễn, vvà theobromin,
thành phần ần chính của ca cao.
Nguồn cung cấp
Cấu trúc phân tử Cà phê
 Một tách cà à phê (250 ml) chchứa
Caffein, còn được gọi là khoảng 40-170 170 mg caffein
trimethylxanthine, coffeine,, theine,  Một tách cà à phê tan chchứa khoảng
mateine, guaranine, 40-100 mg
methyltheobromine hay 1,3,7-
1,3,7
trimethylxanthine, là một xanthine  Một tách cà phê lo loại bỏ caffein vẫn
alkaloid có thể tìm thấy được
ợc trong các chứa khoảng 3--5 mg
loại hạt cà phê, trong chè, hạt
ạt cola,  Một ột tách nhỏ (50 ml) espresso
quả guarana và (một lượngợng nhỏ) trong arabica chứa ứa khoảng 60 mg
hạt ca cao.  Một ột tách nhỏ (50 ml) espresso
Công thứcức hoá học của caffein là
l robusta chứa ứa khoảng 170 mg
C8H10N4O2 Chè
 Chè đen (Mỹ) ỹ) 17 – 75 mg/200 ml
Lịch sử  Chè đen (nước ớc khác) 20 – 100
Caffein được tách thành l đầu
ành công lần mg/200 ml
tiên vào năm 1820 bởi nhà hoá họch  Chè ô long 12 – 55 mg mỗi túi nhỏ
người Đức Friedlieb Ferdinand Runge (pha được ợc một tách 150150-250 ml)
bằng cách đun các hạt cà à phê đã
đ rang
 Chè xanh 8-30 30 mg m mỗi túi nhỏ (pha
và thu lại hơi nước
ớc sinh ra. Runge
được
ợc một tách 150 150-250 ml)
thực hiện sự phân tích này l là do
ày có lẽ
ời đề nghị của bạn ông ta, nhà
lời nh thơ  Chè tuyết 6-25 25 mg m mỗi túi nhỏ (pha
Johann Wolfgang von Goetheethe. Vào được
ợc một tách 150 150-250 ml)
ngày 3 tháng 10 năm 1819,, sau mộtm Trước đây người ời ta gọi caffein trong
cuộc chuyện trò về các loại độc
đ thực trà là theine hay teine. Tuy nhiên trà
vật, Goethe đã chuyểnển cho Runge một không chứa ứa các hợp chất khác của ccà
gói hạt cà phê, thứ hàng
àng vào khi đó rất
r phê như xanthine,, theophylline.
giá trị.
Các loại khác hợp này mùi vị cà phê, khẩu vị người
 Nước uống tăng lực như Red Bull uống và truyền thống cũng đóng một
chứa khoảng 80 mg caffein trong vai trò quan trọng.
một lon 250 ml. Sự phụ thuộc vào caffein có thể dẫn
 Cola: 30-60 mg/500 ml, trước kia tới các biểu hiện như nhức đầu, căng
loại đồ uống này chứa caffein lấy từ thẳng, run rẩy, hồi hộp, thiếu tập trung,
hạt cola, ngày nay cola thường cáu giận. Cơ thể cần khoảng 3 ngày
được pha với caffein nhân tạo, hoặc để loại bỏ caffein, sau thời gian này
cũng dùng caffein tự nhiên, nhưng những tác dụng phụ trên sẽ hoàn toàn
là từ hạt cà phê. mất đi. Nếu dùng caffein với liều lượng
cao có thể làm tăng nhịp tim và lợi tiểu.
 Rượu tonic: 375 mg/lít.
Tuy vậy, nếu uống những loại đồ uống
 Cacao chứa một lượng nhỏ caffein chậm giải phóng caffein như guarana
(khoảng 6 mg một tách), còn chủ hay chè đen thì có thể hạn chế được
yếu là theobromin. các ảnh hưởng tiêu cực của caffein
 Sôcôla tùy theo loại có thể chứa từ cũng như tận dụng được các tác dụng
15 mg đến 90 mg/100 g, ngoài ra của nó.
còn có theobromin và nhiều chất Caffein có chứa trong sôcôla hay chè
phụ khác. đen không hẳn là vô hại đối với trẻ em:
 Một viên Aspirin forte chứa khoảng ví dụ như lượng caffein có trong 3 lon
50 mg caffein, còn loại aspirin bình cola và 3 thanh sôcôla cũng tương
thường thì không chứa chất này. đương với lượng caffein trong 2 tách
cà phê (khoảng 200 mg). Một đứa trẻ
 Một viên caffein chứa khoảng 100-
nặng 30 kg nếu dùng một liều lượng
300 mg caffein.
tương đương 7 mg/1 kg cơ thể có thể
Ảnh hưởng của caffein bị căng thẳng và mất ngủ.
Caffein khi dùng với liều lượng nhiều Caffein có trong danh sách doping của
gây ra các ảnh hưởng sau: Uỷ ban Thế vận hội Quốc tế (IOC). Tuy
 Căng thẳng thần kinh nhiên giới hạn cấm rất cao, đủ để các
 Hưng phấn
vận động viên có thể uống cà phê
trong bữa sáng.
 Tăng huyết áp
Liều gây độc LD-50 của caffein (là
 Giãn nở phế quản
lượng caffein có thể làm chết 50% dân
 Lợi tiểu (từ 300 mg/ngày trở lên) số) khoảng 10g, tương đương với 100
 Kích thích nhu động ruột tách cà phê. LD-50 của caffein cho một
con chuột cống nặng 1 kg là 381 mg.
 Mất ngủ
Được biết rằng, nước bưởi có khả
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không năng kéo dài thời gian bán huỷ của
xếp caffein vào nhóm các chất gây caffein, bởi chất đắng trong quả bưởi
nghiện. Đến nay vẫn không có dấu sẽ kìm hãm quá trình trao đổi chất của
hiệu gì rõ ràng chứng minh caffein caffein trong gan.
nguy hại đến sức khoẻ, ngay cả những
trường hợp sử dụng thường xuyên
caffein trong thời gian dài. Tuy nhiên
việc dùng caffein nhiều có thể dẫn tới
sự phụ thuộc về tâm lý, trong trường
Cơ chế tác động
Caffein gây ra sự hưng phấn và kéo
dài thời gian tỉnh táo bằng cách ngăn
cản hoạt động bình thường của
adenosine và phosphodiesterase.
 Adenosine được tạo ra trong quá
trình hoạt động của cơ thể. Khi
nồng độ đủ cao, nó sẽ gắn với
receptor (thụ thể) làm cho hệ thần
kinh phát ra tín hiệu nghỉ ngơi dẫn
đến sự mệt mỏi và buồn ngủ. Do có
cấu trúc phân tử gần giống nhau,
caffein cạnh tranh với adenosine
trong việc liên kết với receptor đặc
hiệu. Điều này làm hệ thần kinh sẽ
chỉ đạo cho cơ thể tiếp tục làm việc
thay vì phát ra tín hiệu nghỉ ngơi .
 Caffein cũng ngăn chặn
phosphodiesterase không cho tổng
hợp chất truyền tin thứ cấp cAMP,
do đó tín hiệu hưng phấn do
andrenalin tạo ra đã không được
khuyếch đại thông qua cAMP. Điều
này làm các tế bào trong cơ thể trở
nên trơ với andrenalin.

Caffeinol
Theo nghiên cứu mới nhất thì sự kết
hợp giữa cồn và caffein là một phương
cách hữu hiệu để trị chứng đột quỵ.
Sinh viên y khoa James Grotta thuộc
Đại học Texas ở Houston cùng với
đồng nghiệp đã tiêm cho tổng cộng 23
bệnh nhân chất caffeinol và rút ra kết
luận rằng chất này có hiệu quả điều trị
tốt đối với các thương tổn ở não gây ra
bởi chứng đột quỵ

You might also like