Anh Mục lục: II.Giới thiệu về địa chỉ IPv4 và IPv6. III.Đặc điểm của địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6. IV.Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6. 5.Khái quát về địa chỉ IPv4 Các lớp của địa chỉ IPv4 7.Khái quát địa chỉ IPv6 Cách viết địa chỉ IPv6 Các loại địa chỉ IPv6 IV. Các địa chỉ IPv4 tương thích với địa chỉ IPv6. V. Cách thức biểu diễn sự khác nhau của hai địa chỉ IP: 12.Không gian địa chỉ IPv6: 13.Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong URL: I. Giới thiệu về địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Địa chỉ IPV4: Là điạ chỉ có cấu trúc, được chia làm hai loai network_id và host_id. Địa chỉ IPv4 có chiều dài 32 bít được chia thành 4 phần, mỗi phần 8 bít hay 1 byte, còn được gọi là octet. Mỗi byte được thể hiện ở hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255. Có các cách trình bày sau: - Cách viết thập phân có dấu chấm. - Cách viết theo hệ nhị phân. - Cách viết theo hệ thập lục phân. Không gian địa chỉ IP (232 địa chỉ) được chia thành I. Giới thiệu về địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Địa chỉ IPv6: IPv6 có chiều dài là 128 bít hay 16 byte trong khi IPv4 chỉ sử dụng 32 bit hay 4 byte. Điều đó cho phép có thể biểu diễn khoảng 2128 địa chỉ. Có một vài điểm khác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6 so với IPv4. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hệ thập phân từ 0x0000 đến 0xFFFF và mỗi nhóm được tách biệt với nhau bằng dấu “:”. Các ký số hệ thập lục phân A, B, C, D, E, F trong địa chỉ IPv6 không phân biệt chữ hoa và chữ thường.. II. Đặc điểm của IPv4 và IPv6: 2. Đặc điểm của IPv4: Đặc điểm của mạng IPv4 mà hiện chúng ta đang sử dụng là chỉ có 32 bit nên số địa chỉ có thể đánh ra chỉ có khoảng 4 tỷ. Trong khi đó, IPv6 có 128 bit, lớn hơn rất nhiều nên số địa chỉ sẽ không bị giới hạn. II. Đặc điểm của IPv4 và IPv6: 2. Đặc điểm của IPv6: - Không gian địa chỉ IP lớn: - Cấu trúc header dơn giản hơn - Bảo mật: - Nhiều cơ chế chuyển đổi: III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Địa chỉ IPv4: Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit, tương đương 1 byte ) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.). VD 1 địa chỉ IP như sau: 196.84.156.67. Địa chỉ IP được chia thành 4 số giới hạn từ 0 - 255 (vì 255 tương đương 11111111 (ở hệ nhị phân) là số lớn nhất có 8 bit).
Địa chỉ IP chia ra 5 lớp A,B,C, D, E. Hiện tại đã dùng hết
lớp A,B và gần hết lớp C, còn lớp D và E Tổ chức internet đang để dành cho mục đích khác không phân, nên chúng ta chỉ nghiên cứu 3 lớp đầu. III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: Các lớp địa chỉ IPv4: - Lớp A: Dành một byte đầu tiên mô tả phần network-id và ba byte còn lại mô tả phần host_id. Để nhận diện ra lớp A, bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là bit 0. Dưới dạng nhị phân, byte này có dạng 0xxxxxxx III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: Các lớp địa chỉ IPv4: - Lớp B: Dành hai byte đầu cho mỗi phần network_id và 2 byte còn lại cho phần host_id. Dấu hiệu để nhận dạng địa chỉ lớp B là byte đầu tiên luôn bắt đầu bằng hai bit 10. Dưới dạng nhị phân, octet có dạng 10xxxxxxx III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: Các lớp địa chỉ IPv4: - Lớp C: Dành ba byte đầu cho phần netword_id và một byte còn lại cho phần host_id. Byte đầu tiên luôn bắt đầu bằng ba bit 110 và dạng nhị phân củ octet này là 110xxxxx III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: Các lớp địa chỉ IPv4: - Lớp D và E: Lớp D là lớp địa chỉ Multicast, giá trị của byte đầu tiên của lớp D nằm trong khoảng 224 – 239. Các địa chỉ trong lớp D không dùng để gán cho Internet của host. Lớp E có giá trị byte đầu tiên từ 240 đến 255. Lớp E được dành riêng, cũng không được sử dụng để gán cho Internet của III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Địa chỉ IPv4: III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Địa chỉ IPv6: Địa chỉ IPv6 lại chia thành 3 loại chính như sau: - Unicast Address: - - Anycast Address: - - Multicast Address: III. Cấu trúc của địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Địa chỉ IPv6: Các loại địa chỉ IPv6: - Địa chỉ Unicast:<O </O - Địa chỉ Global Unicast:<O </O - Địa chỉ Local Unicast:<O </O - Địa chỉ không xác định<O </O - Địa chỉ Loopback<O </O I. Các địa chỉ IPv6 tương thích với địa chỉ IPv4:
Chúng ta sẽ tìm hiểu ba trong những dạng địa chỉ IPv4-
compatible, địa chỉ IPv4-mapped, địa chỉ 6to4. IPv4-compateble: IPv4-mapped: Địa chỉ 6to4: V. Cách thức biểu diễn sự khác nhau của địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Không gian địa chỉ IPv6: Sự khác nhau đáng kể nhất giữa hai giao thức này là chiều dài của địa chỉ nguồn và địa chỉ của chúng. Việc chuyển sang sử dụng IPv6 là do ngày càng thiếu về số địa chỉ IP. Giao thức IPv6 này có một không gian địa chỉ lớn hơn so với giao thức IPv4. Giao thức IPv4 sử dụng một địa chỉ nguồn và địa chỉ đích là 32bit. Các địa chỉ này được biểu diễn thành bốn phần. Một địa chỉ IPv4 điển hình có dạng như 192.168.0.1. Tương phản với IPv4, địa chỉ IPv6 có chiều dài là 128bit. Điều đó cho phép có thể biểu diễn đến 3.4x1038 ( V. Cách thức biểu diễn sự khác nhau của địa chỉ IPv4 và IPv6: 2. Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong URL Mặc dù các máy chủ DNS có thể truy cập vào một website bằng cách sử dụng tên miền thay cho sử dụng một địa chỉ IP, nhưng bạn vẫn có thể vào một địa chỉ IP thay cho một phần của một URL Khi một địa chỉ IP được sử dụng thay thế cho một tên miền, thì số cổng đôi lúc được chỉ định như một phần của địa chỉ. Nếu bạn chỉ đơn giản nhập vào sau HTTP:// sau đó là một địa chỉ thì trình duyệt sẽ thừa nhận rằng bạn muốn sử dụng cổng 80. Mặc dù vậy, bạn có thể chỉ định bất kỳ cổng nào để truy cập đến website, ví dụ nếu bạn muốn truy cập đến website www.tenmien.com bằng địa chỉ IP và cụ thể là cổng Chúc thầy và các bạn luôn khỏe mạnh – học tập tốt!