Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ MỤC Trang
Chương I ...............................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...........................................................................................1
2. Mục tiêu .............................................................................................2
Chương II. Tổng quan tài liệu ..............................................................3
2.1 Tổng quan về cá tra ..........................................................................3
2.1.1 Đặc điểm sinh học .........................................................................3
2.1.2 Tình hình nuôi và dịch bệnh ...........................................................3
2.2 Tổng quan về Edwardsiella ictaluri....................................................4
2.2.1 Đặc điểm sinh học .........................................................................4
2.2.2 Dịch tễ học ....................................................................................4
2.3 Tổng quan về kháng sinh ..................................................................5
2.3.1 Định nghĩa .....................................................................................5
2.3.2 Các nguyên tắc sử dụng kháng sinh ...............................................5
2.4 MIC ..................................................................................................5
Chương III. Tổng quan và phương pháp thí nghiệm .........................5
3.1 Tổng quan và đặc điểm .....................................................................5
3.2 Vật liệu .............................................................................................6
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................6
3.2.2 Hệ thống bể thí nghiệm ..................................................................6
3.2.3 Dụng cụ .........................................................................................6
3.2.4 Hóa chất, môi trường .....................................................................7
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................7
3.3.1 Phân lập định danh vi khuẩn ( test API 20E, Nam Khoa) ...............7
3.3.2 Làm kháng sinh đồ ........................................................................10
3.3.3 MIC ...............................................................................................10
3.3.4 Kiểm tra kí sinh trùng ....................................................................11
3.3.5 Xác định LD50 ................................................................................11
3.4 Các xử lý số liệu................................................................................12
3.4.1 Xác định LD50 ..............................................................................12
3.4.2 Xác định kháng sinh đồ .................................................................12
3.4.3 Phương pháp tính MIC ..................................................................13
Chương IV. Kết quả và thảo luận .......................................................13
4.1 Một số chỉ tiêu chất lượng nước .......................................................13
4.2 Kết quả kiểm tra kí sinh trùng ...........................................................14
4.3 Xác định LD50 .................................................................................15
4.4 Kháng sinh đồ ..................................................................................15
4.5 MIC ..................................................................................................16
Chương V. Kết luận đề nghị ................................................................17
5.1 Kết luận và đề nghị ...........................................................................17
5.2 Bảng phụ lục ....................................................................................18
CHƯƠNG I. Giới thiệu
1.Đặt vấn đề:
Ngành nuôi trồng thủy sản hiện nay đã phát triển khá mạnh và đạt được
những kết quả đáng kể và góp một phần không nhỏ trong GDP của cả nước.
Đến nay, ngành thủy sản đã và đang phát triển như một ngành kinh tế - kỹ thuật
có vai trò và đóng góp ngày càng to lớn cho đất nước, trở thành ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển
kinh tế xã hội cũng như đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Tính đến
năm 2006, tổng sản lượng thuỷ sản đã đạt hơn 3,7 triệu tấn, tăng gần 5 lần so
với năm 1986, trong đó khai thác đạt gần 2 triệu tấn, sản lượng nuôi đạt hơn 1,4
triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu vượt qua mốc 3 tỷ USD, đạt hơn 3,35 tỷ
USD, tăng hơn 300 lần so với năm 1986, tăng gần 600 triệu USD so với năm
2005. Giá trị làm ra của Ngành Thuỷ sản ngày càng có tỷ trọng cao hơn trong
khối nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân. Với mục tiêu đến năm 2010
phải đạt 4 triệu tấn sản lượng thủy sản và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4,5 –
5 tỷ USD, toàn ngành Thủy sản phải nỗ lực nhiều hơn nữa, phấn đấu nhiều hơn
nữa trên các lĩnh vực hoạt động theo hướng phát triển bền vững, chú trọng chất
lượng của sự tăng trưởng, tham gia hiệu quả vào việc bảo vệ an ninh vùng biển,
đảo của Tổ quốc, góp phần xứng đáng cùng cả nước đưa nước ta trở thành một
nước mạnh về biển và giàu lên từ biển như Đảng đã định hướng và cũng là
nguyện vọng khao khát của bà con ngư dân và của cả dân tộc ta. (Toàn văn bài
phát biểu của Bộ trưởng Tạ Quang Ngọc tại Lễ đón nhận Huân chương Sao
vàng) Để đạt những kết quả đáng kể như hiện nay thì ngành nuôi trồng thủy
sản đã đề ra những biện pháp tích cực để tăng sản lượng và diện tích nuôi trồng
thủy sản: thâm canh, tăng năng suất mở rộng…
Bên cạnh những lợi ích do những biện pháp tích cực mang lại thì song
song với việc này thì môi trường nuôi thủy sản ngày càng bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Điều này dẫn đến một hệ quả nghiêm trọng là phá hủy môi trường sinh
thái của các sinh vật nuôi. Ảnh hưởng tới hộ nuôi tôm, cá gây thiệt hại nặng nề.
Do môi trường ô nhiễm nên bệnh dịch tràn lan không kiểm soát được, và ngày
càng có nhiều tôm, cá bệnh do môi trường nuôi ô nhiễm do không biểt cách
quản lý tốt môi trường nuôi.
Để giải quyết một phần khó khăn do bệnh tôm cá ngày càng tràn lan nên
Trường ĐH Nông Lâm đã mở ra một chuyên ngành Ngư Y để khắc phục một
phần khó khăn này. Và trong đợt này, Khoa thủy sản đã tổ chức cho chúng em
thực tập môn bệnh cá ngay tại phòng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm
từ ngày 30/10/08 đến 7/11/08. Để giúp chúng em tiếp cận thực tế về bệnh học
thủy sản và những vấn đề liên quan tới bệnh trong ngành nuôi trồng thủy sản.
Và sau khi ra trường chúng em cũng bớt một phần bỡ ngỡ trong các thao tác ở
phòng thí nghiệm.
2. Mục tiêu
Nhằm đáp ứng cho sinh viên khi ra trường nắm bắt được các bước cơ bản trong
việc thực hiện các phương pháp trong phòng thí nghiệm nhằm phát hiện bệnh
trên động vật thuỷ sản:
Phương pháp kiểm tra cá khi thu mẫu.
Phương pháp thu mẫu cố định và lưu trữ bệnh.
Các bước chuẩn đoán, định danh vi khuẩn bằng bộ test Nam Khoa, API
20.
Các phương pháp kháng sinh đồ, MIC,…
Các kỹ năng làm việc trong phòng thí nghiệm.
Từ đó, mỗi sinh viên có sự đánh giá và so sánh giữa kiến thức thực tế về những
gì đã được học với thực tế. Ngoài ra còn giúp cho sinh viên xử lý nhanh các
tình huống làm việc trong phòng thí nghiệm và trong thực tế.
CHƯƠNG II. Tổng quan tài liệu
Bộ Siluriformes
Họ Pangasidae
Giống Pangasius
P. hypothalmus (Sauvage, 1878)
Cá sống ở tầng giữa, khi nhỏ sống đàn, khi lớn sống đơn độc.
Cá tra biết đớp móng vào khoảng 12-14 ngày tuổi ( có cơ quan hô hấp
phụ là da và bóng hơi ).
Trong vài năm trở lại đây, phong trào nuôi cá tra xuất khẩu ở đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) tăng rất nhanh, đem về cho đất nước một nguồn
ngoại tệ rất lớn.Tuy nhiên hiện nay tình hình nuôi cá tra gặp nhiều rủi ro cao do
giá thành cá tra luôn tăng, nhưng giá bán sản phẩm cá tra lại giảm, do giá vật tư
và nguyên liệu tăng, đưa giá thành sản phẩm cá tra hiện nay (đến 23/05/2008)
là 14.000 - 14.500đ/kg (đối với thức ăn tự chế) và trên 15.000đ/kg đối với thức
ăn công nghiệp, tăng lên từ 2.000 - 3.000đ/kg. Trong khi đó giá cá thịt bán ra là
14.200 - 14.800đ/kg, nhiều doanh nghiệp thu mua sản phẩm có giới hạn do
thiếu vốn
Do phát triển quá nhanh không theo quy hoạch nên bệnh trên cá tra nuôi
hiện nay xảy ra ngày càng nhiều nhưng việc điều trị lại kém hiệu quả đang là
vấn đề quan tâm hàng đầu của người nuôi cá và cả các nhà chuyên môn.
Đối với cá tra thương phẩm bệnh thường xuất hiện theo mùa vụ chủ yếu
vào đầu mùa mưa đặc biệt là bệnh gan thận mũ, ký sinh trùng. Tuy nhiên tình
hình dịch bệnh kiểm soát được.
Do mật độ nuôi dày nên mầm bệnh tích tụ nhiều trong ao nuôi. Khó
phòng bệnh vì bệnh lưu hành thường xuyên trên cá tra nuôi công nghiệp
Cá nhiễm bệnh do bị stress bởi mật độ nuôi cao, chất lượng nước giảm
Khó ngăn cản được vi khuẩn xâm nhập vào ao nuôi ( bơm nước trực tiếp
vào ao không qua xử lý )
Vaccine đang trong giai đoạn nghiên cứu
Phòng bệnh
Sức khoẻ của cá nuôi phải tốt để mức độ cảm nhiễm với mầm bệnh thấp
Không sử dụng một số hoá chất diệt kí sinh như CuSO4 trong thời gian
nhiệt đọ nước thích hợp cho vi khuẩn phát triển ( giảm chất lượng nước, giảm
sức đề kháng của cá )
β-Glucan không cải thiện được sức đề kháng của cá đối với E.ictaluri.
Vi khuẩn có thể kí sinh tuỳ nghi bên trong tế bào của cá nên khả năng mang
bệnh và chống lại các chất kích thích miễn dịch lớn
Cải tạo ao, đặc biệt sát trùng đáy ao để hạn chế mầm bệnh. Sau mỗi vụ
nuôi, ta loại bỏ lớp bùn đáy ao, chỉ giữ lại lớp bùn khoảng 10cm
Khi thấy bệnh xuất hiện thì ngưng cho ăn để hạn chế khả năng mầm
bệnh lây lan qua đường phân
Kháng sinh là chất hữu cơ có nguồn gốc sinh học,bán tổng hợp hoặc
tổng hợp có tác dụng ức chế sự phát triển hoặc giết chết vi trùng trên cơ sở kết
hợp với một điểm tiếp nhận ( receptor ) trong quá trình biến dưỡng, dẫn đến sự
ngưng trệ quá trình sống của vi khuẩn bên trong cơ thể,vì vậy kháng sinh
thường được dùng để điều trị trên cơ thể đã bị nhiễm trùng.
Trong y học,thú y và nuôi trồng thuỷ sản, người ta dùng kháng sinh để
trị các bệnh nhiễm khuẩn và đã đem lại hiệu quả điều trị rất cao, nếu dùng đúng
thuốc, đúng liều, đúng thời điểm. Tuy vậy kháng sinh cũng là con dao hai lưỡi,
có thể ảnh hưởng xấu đến động vật sử dụng nó và cũng có những tác động
không nhỏ tới môi trường sinh thái. Nếu dùng kháng sinh tuỳ tiện và thiếu hiểu
biết có thể làm giảm sức đề kháng của vật nuôi với các loại mầm bệnh
2.4 MIC
Tổng quan:
-Thí nghiệm được tiến hành ở phòng Thí Nghiệm Khoa Thuỷ Sản – Trường
ĐH Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
-Thí nghiệm trong điều kiện phòng và trong các bể kính.
-Gồm 5 nghiệm thức,gồm 15 bể,trong đó nghiệm thức 1 làm đối chứng.
-Cá thí nghiệm có cỡ khá đồng đều,trong quá trình thí nghiệm thì không cho
ăn.
- Hàng ngày,các chỉ tiêu (pH ,DO ,NH4+ / NH3 ,nhiệt độ) được theo dõi.
Đặc điểm:
-Tiến hành kiểm tra kí sinh trùng,định danh và phân lập vi khuẩn tại phòng thí
nghiệm.
-Ngoài ra,còn tiến hành một số thí nghiệm: MIC, kháng sinh đồ.
Ống nghiệm: dùng để chứa môi trường nuôi cấy và kiểm tra các phản
ứng sinh hóa của vi sinh vật.
Bình tam giác: dùng để nấu hoặc chứa môi trường nuoi cấy vi sinh vật.
Đĩa petri: dùng để nuôi cấy và làm thuần vi khuẩn.
Lame: dùng để quan sát mẫu tươi vi sinh vật.
Lamelle: dùng để quan sát vi sinh vật.
Cốc đong, ống đong, phễu thủy tinh.
Pipet thủy tinh, pipet pasteur, micropipet, đầu tips.
Que trang, que cấy, đèn cồn, nút bông.
Ống nhựa dùng cung cấp nước vào bề, vợt dùng vớt cá được sử dung
riêng cho từng nghiệm thức.
Các bộ test về NH3, pH, DO nhãn hiệu Sera của Đức, nhiệt kế.
Dụng cụ giải phẫu: kéo lớn, kéo nhỏ, kẹp, dao, dùi và khay nhôm.
Các dụng cụ xử dụng phải được khử trùng trước khi sử dụng.
3.3.1 Định danh vi khuẩn bằng bộ test IDS 14GNR của công ty Nam Khoa:
Tiến hành định danh vi khuẩn bằng bộ 14 thử nghiệm sinh hoá định danh trực
khuẩn Gram [-] (IDS 14GNR).Đây là hệ thống bao gồm 14 thử nghiệm sinh
hoá dùng để định danh các trực khuẩn Gr [-] bằng cách sử dụng hệ thống mã
định danh và phần mềm định.Bộ định danh này gồm các phản ứng :
Oxidase,lên men Glucose,khử Nitrate,thử nghiệm ONPG,sinh
Urease,PAD,Citrate,thuỷ giải Esculin,sinh H2S,sinh Indol,Voges-Poskauer
(VP),Malonate,LDC,dinh động.
Giếng Phản ứng sinh hoá Thuốc thử thêm vào Đọc kết quả
1 Lên men glucose Không [+] vàng [-] tím
2 Lên men nitrate 1 đĩa giấy tìm nitrate [+] đỏ [-] vàng lợt
3 Beta-galactosidase Không [+] vàng [-] không màu
4 Sinh urea Không [+] đỏ cánh sen [-] đỏ nhạc hoặc
vàng
5 PAD 1 giọt FeCl3 [+] xanh lá đậm [-] vàng lợt
6 Citrate Không [+] Xanh biển đậm [-] xanh lá nhạt
7 Thuỷ giải esculin Không [+] đen [-] không đen
8 Sinh H2S Không [+] đáy giếng đen [-] không đen
9 Sinh indol Kovac [+] thuốc thử chuyển [-] thuốc thử không
màu đỏ đổi màu
10 Voges-Poskauer 1 giọt KOH, [+] đỏ [-] vàng nhạc
1 giọt naphthol
11 Malonate Không [+] xanh biển [-] vàng hay xanh
lá
Kết quả LDC và được đọc trên chai môi trường LDC:
OXI GLU NIT ONPG UREA PAD CIT ESC H 2S IND VP MLO LDC MOB
[-] 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
[+] 1 2 4 1 2 4 1 2 4 1 2 4 1 2
Code ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
Sau khi phân lập được vi khuẩn gây bệnh cần thử độ nhạy kháng sinh để tìm ra
loại khánh sinh có độ nhạy cao, để dùng khánh sinh đó chữa bệnh.
Cách tiến hành
-Dùng nước muối sinh lý (nếu vi khuẩn cần nghiên cứu ở nước ngọt), nước
biển vô trùng (nếu vi khuẩn ở nước mặn) để tạo dịch huyền phù của vi khuẩn
có mật độ 3-6 * 108 tb/ml.
-Dùng pipet lấy 0,5ml dịch huyền phù dàn đều mặt thạch đĩa lồng.
-Sau 1 phút, đặt các đĩa khánh sinh ở vị trí khác nhau trên mặt thạch.
-Để ở nhiệt độ 30-32oC trong 24h.
-Lấy ra, xác định độ nhạy của khánh sinh thông qua độ đo đường kính vòng vô
khuẩn. sau đó, so sánh đường kính vòng vô khuẩn với độ nhạy chuẩn của từng
loại khánh sinh.
Các bước tiến hành theo phương pháp pha loãng kháng sinh trong ống nghiệm
(NCCCLS,2005):
-Chuẩn bị dung dịch kháng sinh vô trùng: hoà tan kháng sinh trong nước muối
sinh lý,pha loãng để đạt nồng độ kháng sinh như sau:128 ,64 ,32 ,16 ,8 ,4 ,2 ,1
,0.5 ,0.25 ,0.125 ,0 µg/mL.
-Chuẩn bị huyền dịch vi khuẩn: nuôi cấy vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên
môi trường BHIA trong vòng 36-48 tiếng.Chọn 5 khuẩn lạc riêng lẻ giống hệt
nhau,tạo huyền dịch vi khuẩn khoảng ở nồng độ chọn trước trong nước muối
sinh lý vô trùng.Pha huyền dịch vi khuẩn có độ tương đương với ống McFaland
0.5 nồng độ vi khuẩn khoảng 1.5x108 cfu/mL.Pha loãng dung dịch xuống còn
1.5x10 6 cfu/mL.
-Đánh dấu ống nghiệm từ 1-12.Từ ống 2-11 cho vào môi trường BHI Broth.
-Từ ống 1-11 cho kháng sinh vào tương ứng với nồng độ pha loãng.Ống 12
không cho kháng sinh (đối chứng).
-Từ ống 1-12 cho huyền dịch vi khuẩn vào sao cho mật độ vi khuẩn trong ống
nghiệm tương đương 5x10 6 cfu/mL.
-Lắc đều ống nghiệm,ủ trong vòng 22-24 giờ ở 300 C.
-Sau đó lấy ra quan sát.
-Biện luận kết quả.
3.3.5 LD50:
Mục đích
Xác định liều gây chết 50 % số cá gây cảm nhiễm bằng Edwardsiella
ictaluri trong các nghiệm thức.
Mỗi nghiệm thức được cho vào nồng độ vi khuẩn giảm 10 lần từ nghiệm
thức (NT)2 là 100ml, NT3 là 10ml, NT4 là 1ml, NT5 là 0,1ml và NT1 là nghiệm
thức đối chứng không có vi khuẩn.
Cá thí nghiệm được cho bắt ra cho vào bể riêng theo từng nghiệm thức,
mỗi bể đều có máy sục khí để tạo môi trường tương đối giống nhau về tính chất
để tiến hành gây nhiễm.
Gây cảm nhiễm vi khuẩn bằng phương pháp ngâm với liều như trên và
ngâm trong 1 giờ sau đó đem thả vào các bể kính thí nghiệm theo từng nghiệm
thức và theo dõi hoạt động, tỉ lệ chết của cá hàng ngày để tính LD50.
Kết quả
Bằng phương pháp gây cảm nhiễm như trên và qua 7 ngày theo dõi, kết quả là
không có cá chết trong bất kỳ một nghiệm thức nào nên không xác định được
LD50 với nồng độ vi khuẩn như trên bằng phương pháp ngâm.
Nguyên tắc
Phương pháp đĩa khuếch tán là phương pháp cơ bản để kiểm tra độ nhạy
của kháng sinh, với các đĩa giấy đã được tẩm một nồng độ kháng sinh nhất
định. Khi đĩa kháng sinh tiếp xúc với bề mặt môi trường được phủ một lượng
vi khuẩn, thuốc trong các đĩa kháng sinh sẽ khuếch tán vào thạch. Ở những nơi
mà nồng độ thuốc có thể ức chế được vi khuẩn thì không có sự phát triển của vi
khuẩn và tạo thành một vòng tròn vô khuẩn quanh đĩa kháng sinh. Ngược lại
nếu vi khuẩn mọc ở những nơi đó tức là vi khuẩn không bị ức chế.
Cách đọc kết quả
Để tiến hành làm kháng sinh đồ trước hết ta cần chuẩn bị giống vi khuẩn
thuần, có thời gian phát triển từ 18 – 24 giờ, các đĩa môi trường, các đĩa kháng
sinh phải đạt nhiệt độ phòng (vì khi bảo quản phải được giữ ở nhiệt độ lạnh).
Khi có đầy đủ thì ta tiến hành thực hiện. Kết quả được xác định bằng cách đo
đường kính vòng vô khuẩn của các đĩa giấy và so sánh độ nhạy của chúng.
Trong một dãy ống thí nghiệm thì MIC là ống trong cuối cùng của dãy
và gần ống đục, sau đó ta có thể rút huyền phù vi khuẩn trong các ống nghiệm
và trang trên đĩa thạch dinh dưỡng đem ủ để xem khả năng mọc khuẩn lạc vi
khuẩn để xác định chính xác MIC.
Qua quá trình kiểm tra ký sinh trùng trên cá lóc, cá trê chúng tôi có kết
quả như sau.
Kiểm tra ký sinh trùng trên nhớt da và mang của 2 loài cá này hầu như
là không thấy. Có thể là do trong quá tình người nuôi đánh bắt cá và trữ cá
trước khi bán đã làm cho ký sinh trùng không còn bám trên các kí chủ này hoặc
có thể người nuôi đã xử dụng hóa chất sát trùng nước trong ao làm tiêu diệt các
loại ký sinh trùng này
Kiểm tra ký sinh trùng trong dạ dày và ruột cá:
Cá lóc : số lượng giun đầu mốc ( giống Pallisentis Van Cleave, 1928) là
3 con và giun tròn ( Philometra Costa, 1845) là 3 con.
Ở Việt Nam cá lóc có tỷ lệ cảm nhiễm giun đầu gai Pallisentis rất cao, cá lóc ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ cảm nhiễm 81,7%, cường độ cảm nhiễm 2
– 70 trùng/cá thể ( Bùi Quang Tề, 1990)
Kết quả kiểm tra kháng sinh cho thấy Ampicillin cho kết quả vòng vô
khuẩn cao nhất ( 36 mm), tiếp theo là Oxacillin ( 20 mm), từ kết quả đường
kính vòng vô khuẩn cho thấy vi khuẩn Streptococcus agalactiae nhạy với 2 loại
kháng sinh này. Còn 2 kháng sinh còn lại cho kết quả là vi khuẩn đã kháng lại
2 loại kháng sinh này ( Các kết quả dựa theo tiêu chuẩn đường kính vòng vô
khuẩn).
Vì vậy, có thể dùng Ampicillin và Oxacillin trong việc điều trị bệnh do
liên cầu khuẩn. Tuy nhiên, việc lựa chọn kháng sinh có khả năng điều trị cao
nhất cần dựa trên kết quả kháng sinh đồ cho các chủng phân lập tại địa phương.
Qua đó, sử dụng đúng loại kháng sinh và đúng liệu trình sẽ giảm thấp chi phí
và nâng cao hiệu quả điều trị bệnh, hạn chế sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc.
4.5 MIC
Kết quả : cho thấy bị nhiễm tạp. Do thao tác còn kém nên các ống nghiệm đã
không cho kết quả. Nếu kết quả MIC đúng thì phải như sau
CHƯƠNG V. Kết luận và đề nghị
Đây là đợt thực tập bổ ích đối với sinh viên nghành ngư y chúng em , nhằm
chuẩn đoán và xác định tác nhân gây dịch bệnh và tổ chức việc phòng trừ có
hiệu quả,phục vụ sản xuất, góp phần nâng cao năng suất và sản lượng nuôi
trồng thủy sản. Phương pháp nghiên cứu đúng đắn sẽ cho kết quả chính xác với
độ tin cậy cao và từ đó chúng ta có thể chọn lựa một loại thuốc thích hợp. Bên
cạnh đó, chúng em còn học nhiều kỹ thuật, nguyên tắc trong việc cấy thuần,
phân lập, đo chỉ tiêu chất lượng nước, pha chế dung dịch, đỗ thạch…
Vì đây là đợt thực tập đầu tiên về môn bệnh nên chúng em đã mắc phải
nhiều sai sót như việc gây bệnh cho cá mà cá không chết trong các ngày thí
nghiệm mà chúng chỉ có những biểu hiện như lồi mắt, xuất huyết ở gốc vây
lưng và vây đuôi có thể do môi trường phát triển vi khuẩn không thích hợp :vi
khuẩn phát triển mạnh nhất trong khoảng 24-28oC nhưng trong quá trình thí
nghiệm nhiệt độ lại không ổn định theo chiều hướng giảm. Đáng lẽ chúng ta
kiểm tra số lượng vi khuẩn trong bể để biết sự biến động số lượng vi khuẩn
dưới sự tác động của nhiệt độ môi trường do máy điều hòa ở phòng thí nghiệm
. Quá trình tiến hành như sau:
Lấy 1ml mẫu nước đưa vào một ống nghiệm, sau đó hòa với 9 ml
nước muối sinh lý. Sắp xếp 10 ống nghiệm trên giá đánh số từ 1 đến 10 rồi cho
vào mỗi ống nghiệm 9 ml nước muối sinh lý dùng pipett hút 1ml nước mẫu cho
vào ống nghiệm 1, lắc đều. Lấy 1ml từ ống nghiệm cho vào môi trừơng thạch
đĩa dùng đũa thuỷ tinh dàn đều mẫu nước trên môi trừơng thạch sau đó lật
ngược đĩa thạch lại để ở nhiệt độ phòng sau 18-24 giờ lấy ra đếm khuẩn lạc
tính khuẩn lạc:
D=Mn
Trong đó, D:số khuẩn lạc trong mẫu nước
M: tổng số khuẩn lạc đếm trong đĩa
n :hệ số pha loãng
Sau khi làm ta có thể biết vi khuẩn có phát triển không để tăng liều lượng vi
khuẩn hoặc có thể tìm ra được nguyên nhân khác. Thí nghiệm phương pháp
ngâm cá trong vi khuẩn ta có thể tiêm vi khuẩn vào cơ thể cá. Tuy nhiên
phương pháp này có thể dẫn đến chết cá do bị stress nhưng vì làm với số lượng
cá không ít quá nên ta có thể có được mẫu bệnh cá cho việc phân lập. Thao tác
làm MIC và thử các bộ test sai khiến bị nhiễm tạp.
5.2 Bảng phụ lục
Chiều 30/10
Nghiệm thức Nhiệt độ pH DO NH3
1.1 25 6,5
Sáng 31/10
Nghiệm thức Nhiệt độ pH DO NH3
1 26 6.5 4mg/l <0,03 mg/l
2 26 6.5 4mg/l <0,03 mg/l
3 26 6.5 4mg/l <0,03 mg/l
4 26 6.5 4mg/l <0,03 mg/l
5 26 6.5 4mg/l < 0,03 mg/l
Sáng 1/11
Nghiệm thức Nhiệt độ pH DO NH3
1 22 oC 7 4 0,03mg/l
2 22 oC 6,5 4 0,03mg/l
3 22 oC 7 4 0,03mg/l
4 22 oC 6,5 4 0,03mg/l
5 22 oC 6,5 4 0,03mg/l
Sáng 3/11
Nghiệm thức Nhiệt độ pH DO NH3
1 20 oC 7 4 0,03mg/l
2 20 oC 7 4 0,03mg/l
3 20 oC 7 4 0,03mg/l
4 20 oC 7 4 0,03mg/l
5 20 oC 7 4 0,03mg/l
Sáng 4/11
Nghiệm thức Nhiệt độ pH DO NH3
1 22 oC 7 4 0,06mg/l
2 22 oC 7 4 0,06mg/l
3 22 oC 6,5 4 0,06mg/l
4 22 oC 7 4 0,06mg/l
5 22 oC 7 4 0,06mg/l