You are on page 1of 25

BÀI THI TÌM HIỂU LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ NĂM 2008

Câu 1: Đồng chí cho biết Luật giao thông đường bộ năm 2008 được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày tháng năm nào?
Có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm nào?
Trả lời
Sáng 5/12, tại Văn phòng Chủ tịch
nước đã diễn ra lễ công bố luật
Giao thông đường bộ sửa đổi. Sau
khi nghe đồng chí Giang Sơn Phó
Chủ nhiệm văn phòng Chủ tịch
nước đọc lệnh công bố luật Giao
thông đường bộ của Chủ tịch
nước, thứ trưởng Lê Mạnh Hùng
đã giới thiệu những điểm mới
được sửa đổi trong luật Giao thông
đường bộ.
Theo đó để xây dựng Dự án luật,
Bộ GTVT đã tiến hành tổ chức
Lễ công bố luật giao thông sửa đổi tổng kết và đánh giá tình hình thực
hiện Luật năm 2001 và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật;
nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt
Nam, tổ chức dịch và tham khảo các Luật, Công ước quốc tế về giao thông vận tải
đường bộ, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức cá nhân đối với dự
thảo luật Giao thông đường bộ (sửa đổi). Các Dự thảo luật liên tục được cập nhật và
đăng lên website của Bộ GTVT để lấy ý kiến góp ý rộng rãi. Qua nhiều lần chỉnh
sửa trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các đại biểu QH, luật Giao thông đường bộ (sửa
đổi) đã được QH biểu quyết thông qua tại kỳ họp thứ 4 (ngày 13/11/2008) và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009.
Trong 89 điều của Luật giao thông
đường bộ (sửa đổi) chỉ có 03 điều được giữ
nguyên cả nội dung và kết cấu; 68 điều bổ
sung, sửa đổi và 18 điều mới. Toàn bộ luật
được chia làm 8 chương quy định về những
quy định chung; quy tắc giao thông đường
bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ; vận tải đường bộ; quản lý
nhà nước; điều khoản thi hành.
Trẻ em đội mũ bảo hiểm
Để luật đi vào cuộc sống, Bộ GTVT
đang triển khai xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến luật giao thông đường bộ

1
(sửa đổi), coi đây là công tác trọng tâm năm 2009 bằng nhiều hình thức, thường
xuyên, kịp thời đến từng người dân cũng như các cơ quan quản lý nhà nước để cách
hiểu đúng và thống nhất các quy định trước khi Luật có hiệu lực thi hành.
Câu 2: Đồng chí cho biết nội dung cơ bản của Luật giao thông đường bộ
năm 2008?
Trả lời
Nội dung cơ bản của Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
Luật giao thông đường bộ năm 2008 gồm 8 chương với 89 điều. Trong số 89
điều, Luật chỉ có 03 điều của Luật năm 2001 được giữ nguyên (chiếm 3.37%); có
68 điều bổ sung, sửa đổi (chiếm 76.40%) và 18 điều mới (chiếm 20.23%).
Chương I. Những quy định chung, gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 8)
Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh;
đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt
động, chính sách phát triển, quy hoạch giao thông
vận tải đường bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi bị
nghiêm cấm. Theo đó, nhiều từ ngữ mới được giải
thích tại Điều 3, đặc biệt khái niệm “đất của đường
bộ” có sự thay đổi về cơ bản. Với diễn biến phức tạp
của việc lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, Xe lăn dành cho
trước yêu cầu bảo vệ an toàn cho công trình đường người khuyết tật
bộ, tham khảo quy định của Luật đường bộ Trung
Quốc, Luật giao thông đường bộ đã quy định đất của đường bộ không chỉ là “phần
đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng” như quy định tại Luật năm 2001,
mà còn thêm “phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình
đường bộ”, như vậy đã mở rộng hơn so với quy định của Luật năm 2001. Bên cạnh
đó, một số khái niệm cũng có những điểm mới cần
chú ý như khái niệm “phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ” được bổ sung đối tượng là “rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo”
và “xe máy điện”, khái niệm “phương tiện giao
thông thô sơ đường bộ ” được bổ sung đối tượng là
“xe đạp máy” và “xe lăn dùng cho người khuyết tật”.
Việc bổ sung như vậy để kịp thời xây dựng hành
lang pháp lý cho những loại hình phương tiện giao
thông chưa được điều chỉnh rõ ràng trong hệ thống Xe đạp điện bị tai nạn
pháp luật về giao thông đường bộ.

2
Bổ sung một điều mới (Điều 6) về quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường bộ, với các quy định mang tính nguyên tắc trong việc xác định loại hình,
mục tiêu, căn cứ, trình tự lập quy hoạch, phân
định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan trong công tác này. Đối với các
hành vi bị nghiêm cấm (Điều 8), với mục tiêu
tăng cường bảo đảm an toàn giao thông, Luật
Giao thông đường bộ cũng có quy định chặt chẽ
hơn đối với hành vi sử dụng đồ uống có cồn
(rượu, bia) của người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông, cụ thể: nghiêm cấm người
“điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn”, còn đối với người điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy thì nồng độ cồn trong máu hoặc trong
Điều khiển xe khi say rượu hơi thở không được “vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở ”. Như
vậy, với những đối tượng điều khiển ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên
đường, do mức độ nguy hiểm cao hơn nên Luật quy định nghiêm cấm sử dụng đồ
uống có cồn (rượu, bia...); đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên
đường, tuy Luật không cấm nhưng quy định nồng độ cồn thấp hơn so với quy định
của Luật năm 2001 và là mức 35 nước trên thế giới áp dụng.
Chương II. Quy tắc giao thông đường bộ, gồm 30 điều (từ Điều 9 đến
Điều 38)
Chương này quy định về quy tắc giao thông đường
bộ (gồm hệ thống báo hiệu đường bộ; chấp hành báo hiệu
đường bộ; tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe; sử dụng
làn đường; vượt xe; chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi
ngược chiều; dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đường phố;
xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; Xe máy đi vào lan
trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng; quyền ưu đường dành cho ôtô
tiên của một số loại xe; qua phà, qua cầu phao; nhường
đường tại nơi đường giao nhau; đi trên đoạn đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt; giao
thông trên đường cao tốc, giao thông trong hầm đường bộ; tải trọng và khổ giới hạn
của đường bộ; xe kéo xe và xe kéo rơ-moóc; người
điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe
đạp, xe thô sơ khác; người đi bộ, người tàn tật, người
già yếu tham gia giao thông; người dẫn dắt súc vật đi
trên đường bộ và các hoạt động khác trên đường bộ; sử
dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường
phố; tổ chức giao thông và điều khiển giao thông, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn Trẻ em đội mũ bảo hiểm, đội
giao thông). mũ đúng quy định

3
So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung một số quy định
về độ tuổi của trẻ em được chở thêm trên xe mô tô, xe gắn máy là dưới 14 tuổi và
xe đạp là dưới 7 tuổi (Luật năm 2001 không quy định độ tuổi cụ thể). Điểm đáng
chú ý trong Chương này là ngoài quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng
quy cách, Luật giao thông đường bộ còn bổ sung quy định bắt buộc đội mũ bảo
hiểm đối với người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy.
Chương III. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm 14 điều (từ Điều
39 đến Điều 52)
Chương này quy định về phân loại đường bộ; đặt tên, số hiệu đường bộ; tiêu
chuẩn kỹ thuật đường bộ; quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
phạm vi đất dành cho đường bộ; bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông
của công trình đường bộ; công trình báo hiệu đường bộ; đầu tư xây dựng, khai thác
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thi công công trình trên đường bộ đang khai
thác; quản lý, bảo trì đường bộ; nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ; xây
dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt; bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ; bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung quy định cụ thể
việc phân loại đường bộ, đồng thời quy định rõ thẩm quyền phân loại và điều chỉnh
các hệ thống đường bộ của Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) và của Uỷ ban
nhân dân (đối với đường địa phương); bổ sung một số quy định mang tính nguyên
tắc việc đặt tên, số hiệu đường bộ. Quy định cụ thể hơn việc sử dụng đất nằm trong
phạm vi đất dành cho đường bộ.
Luật Giao thông đường bộ quy định tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với
đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26% để đáp ứng yêu cầu phát triển
lâu dài của giao thông đô thị, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực.
Về vấn đề bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình
đường bộ, Luật giao thông đường bộ bổ sung quy định về công tác thẩm định về an
toàn giao thông đối với công trình đường bộ, việc xây dựng công trình đường bộ
phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho người đi bộ,
người khuyết tật, quy định cụ thể việc đấu nối, việc xây dựng đường gom để bảo
đảm an toàn giao thông cho hệ thống quốc lộ. Quy định chặt chẽ đối với việc sử
dụng, quản lý công trình báo hiệu đường bộ.
Luật giao thông đường bộ cũng bổ sung những quy định mang tính nguyên
tắc đối với việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bổ
sung quy định ràng buộc trách nhiệm của đơn vị thi công công trình trên đường bộ
đang khai thác phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị thi
công trên đường bộ trong việc giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường trong quá trình thi công.

4
Đối với công tác quản lý, bảo trì đường bộ, Luật đã
làm rõ khái niệm bảo trì đường bộ, quy định cụ thể hơn về
nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ, đặc biệt là
việc hình thành Quỹ bảo trì đường bộ (từ nguồn ngân sách
nhà nước, các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và
các nguồn thu khác) để quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và Sửa chữa đường bộ
đường địa phương nhằm mục đích bảo đảm kinh phí, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, bảo trì đường bộ, tạo cơ sở pháp lý để huy động các
nguồn lực cho việc bảo trì hệ thống đường bộ, từ đó góp phần tiết kiệm chi phí đầu
tư, xây dựng mới hệ thống đường bộ. Quy định này được xây dựng trên cơ sở tham
khảo kinh nghiệm của 55 nước trên thế giới có Quỹ bảo trì đường bộ hoặc Quỹ phát
triển đường bộ.
Chương IV. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm 5 điều
(từ Điều 53 đến Điều 57)
Chương này quy định về điều kiện tham gia giao
thông đường bộ của các loại phương tiện (xe cơ giới, xe thô
sơ, xe máy chuyên dùng); cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe
cơ giới; bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường
bộ.
So với Luật năm 2001, Chương này được sửa đổi
một số nội dung cho phù hợp với Luật tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó, để phù hợp với các cam kết
của Việt Nam khi gia nhập WTO và một số Hiệp định Việt Xe gắn máy không
Nam đã ký kết cho phép xe tay lái bên phải của một số nước đúng quy định
vào Việt Nam, đồng thời để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
của phát triển du lịch, Luật giao thông đường bộ cũng bổ sung quy định về việc cho
phép xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái bên phải tham
gia giao thông tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Trong Nghị định của
Chính phủ sẽ quy định chi tiết các trường hợp cho phép xe ô tô có tay lái bên phải
của các nước được vào Việt Nam. Luật năm 2001 không giao thẩm quyền này cho
Chính phủ nên cơ quan có thẩm quyền cho phép xe ô tô có tay lái bên phải của các
nước được vào Việt Nam là Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, vì vậy thủ tục xin phép
phải mất nhiều thời gian. Với quy định mới giao quyền cho Chính phủ sẽ tạo sự linh
hoạt, thuận lợi hơn trong tiến hành các thủ tục để cho phép xe ô tô có tay lái bên
phải (chủ yếu là xe du lịch) của các nước được vào Việt Nam, đáp ứng kịp thời yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội, cải cách thủ tục hành chính .
Nhằm tạo sự thống nhất trong công tác quản lý các loại xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, nâng cao vai trò của Bộ quản lý chuyên ngành, Luật giao thông
đường bộ cũng giao thẩm quyền quy định và tổ chức việc thu hồi đăng ký, biển số
các loại xe cơ giới cho Bộ Công an, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng
cho Bộ Giao thông vận tải, bảo đảm nguyên tắc cơ quan nào cấp thì cơ quan đó thu
hồi.

5
Chương V. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ,
gồm 6 điều (từ Điều 58 đến Điều 63)
Chương này quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông; giấy
phép lái xe; tuổi và sức khỏe của người lái xe; đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy
phép lái xe; điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao
thông; điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông.
So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bổ sung quy định về
các loại giấy tờ mà người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang
theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao
thông. Cụ thể: Người lái xe phải mang Đăng
ký xe, Giấy phép lái xe (đối với người điều
khiển xe ô tô, xe mô tô), Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với người điều khiển xe ô tô),
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới. Người điều khiển xe máy
chuyên dùng phải mang theo Đăng ký xe,
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về Xe gắn máy chuyên dùng
giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ cho lực lượng cảnh sát
điều khiển xe máy chuyên dùng, Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường. Quy định này nhằm tăng cường kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của người
tham gia giao thông, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện nghiêm
túc.
Đối với quy định về người lái xe, Luật giao thông đường bộ quy định nâng
độ tuổi tối thiểu của người lái xe ô tô chở người từ 10-30 chỗ ngồi tăng từ 21 tuổi
(theo Luật năm 2001) lên là 24 tuổi, tuổi tối thiểu của người lái xe ô tô chở người
trên 30 chỗ ngồi tăng từ 25 tuổi (theo Luật năm 2001) lên là 27 tuổi và quy định
nâng hạng giấy phép lái xe đối với người lái xe tải kéo sơ mi rơ mooc, nâng từ giấy
phép lái xe hạng C (21 tuổi) lên giấy phép lái xe hạng FC (24 tuổi).
Chương VI. Vận tải đường bộ,gồm 20 điều (từ Điều 64 đến Điều 83)
So với Luật năm 2001, Luật Giao thông đường bộ đã phân biệt, làm rõ hoạt
động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, do đó chia Chương này
thành 2 Mục:
Mục 1. Hoạt động vận tải đường bộ quy định về hoạt động vận tải đường
bộ; thời gian làm việc của người lái xe ôtô; kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; vận tải hành khách bằng xe ô tô; quyền và
nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách; trách nhiệm của người lái xe và
nhân viên phục vụ trên ô tô vận tải hành khách; quyền và nghĩa vụ của hành khách;
vận tải hàng hóa bằng xe ô tô; quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng
hóa, người thuê vận tải hàng hoá, người nhận hàng; vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng; vận chuyển động vật sống; vận chuyển hàng nguy hiểm; hoạt động vận
tải đường bộ trong đô thị; vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn
6
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự; vận tải đa
phương thức;
Mục 2. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ quy định dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ; tổ chức và hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Quy
định như vậy tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước đối với hai loại hình dịch
vụ này.
Chương VII. Quản lý nhà nước, gồm 4 điều (từ Điều 84 đến Điều 87)
Chương này quy định nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ;
trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; thanh tra đường bộ; tuần tra,
kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.
So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung một số nội dung
quản lý nhà nước về vận tải đường bộ như việc quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ
hỗ trợ vận tải, tổ chức cứu nạn giao thông đường bộ đồng thời phân định rõ trách
nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ của các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan.
Luật giao thông đường bộ cũng quy định bổ sung một số nhiệm vụ, quyền
hạn của thanh tra đường bộ để nâng cao vai trò, hiệu quả của lực lượng thanh tra,
kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật như“được phép dừng phương
tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để
bảo vệ công trình giao thông”, “ phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành
chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các
điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ; bến xe, bãi
đỗ xe; trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe
và tại cơ sở kinh doanh vận tải”... So với Luật
năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bỏ khái
niệm “giao thông tĩnh” vì khái niệm này không
bao quát hết được phạm vi hoạt động của thanh
tra đường bộ (ví dụ còn hoạt động thanh tra việc
chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và
dịch vụ hỗ trợ vận tải), Luật giao thông đường bộ Cảnh sát giao thông
quy định theo hướngliệt kê cụ thể để làm rõ điều khiển giao thông
phạm vi hoạt động của thanh tra đường bộ.
Điểm đáng chú ý trong Chương này quy định việc huy động các lực lượng
cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia
tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết
theo quy định của Chính phủ. Quy định này xuất phát từ yêu cầu thực tế, khi tình
hình an toàn giao thông diễn biến phức tạp, lực lượng cảnh sát giao thông còn
mỏng, yêu cầu bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn đòi hỏi ngày càng cao, việc
huy động các lực lượng khác tham gia hỗ trợ cảnh sát giao thông là cần thiết.
Với quan điểm đổi mới trong việc xây dựng luật, so với Luật năm 2001,
Luật giao thông đường bộ đã bỏ Chương Khen thưởng, xử lý vi phạm, đồng thời bỏ

7
một số điều đã được quy định cụ thể tại các Luật khác như quy định về quyền và
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra (đã được quy định tại Luật thanh tra), quyền khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện (đã được quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo).
Chương VIII. Điều khoản thi hành, gồm 2 điều (Điều 88, Điều 89)
Chương này quy định về hiệu lực thi hành của Luật và quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật. Luật GTĐB có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và
thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001

Câu 3: Trong Luật giao thông đường bộ năm 2008 qui định bao nhiêu
hành vi bị nghiêm cấm? Đồng chí cho biết đó là những hành vi nào?
Trả lời
Tại Điều 8, Chương I, Luật GTĐB năm 2008 quy định 23 hành vi bị nghiêm
cấm:
1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà
đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu,
gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước
và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để
chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật
nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép
vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, Đào đường
đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm
hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống,
tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch
công trình đường bộ.
3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố
trái phép.
4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường
bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện Đua xe trái phép
xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của
xe khi đi kiểm định.
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
8
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy
phép lái xe theo quy định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao
thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ,
bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên
dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe
tham gia giao thông đường bộ. Điều khiển xe máy
11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ khi chưa đến tuổi
quy định, giành đường, vượt ẩu.
12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm
còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được
quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với
từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông,
trật tự công cộng.
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận
chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các
quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật
hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo
hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ
ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các
hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá
tải, quá số người quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi
Vận chuyển hàng trái phép
không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh
trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của
người bị nạn và người gây tai nạn.
20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để
hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự,
cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
9
Vi phạm giao thông
21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác
để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng.
23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ,
hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện
tham gia giao thông đường bộ.
Luật mới cũng bổ sung quy định cụ thể về độ tuổi của
trẻ em được chở thêm trên mô tô, xe gắn máy và xe đạp
(dưới 14 tuổi đối với mô tô và xe gắn máy; dưới 7 tuổi
đối với xe đạp).
Theo dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, người đi mô
tô, xe gắn máy vi phạm quy định này bị phạt tiền từ Đi xe đạp điện cần
80.000 - 100.000 đồng (trừ trường hợp chở người bệnh đội mũ bảo hiểm
đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật);
nếu chở quá 2 người mức phạt từ 100.000 - 200.000 đồng, nếu chở quá từ 3 người
trở lên mức phạt từ 200.000 - 400.000 đồng.

Câu 4. Theo đồng chí, để bảo đảm an toàn khi


tham gia giao thông người điều khiển, người ngồi
trên xe mô tô, xe gắn máy phải chấp hành nghiêm
những quy định nào?
Trả lời
* Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,
xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây: Cấm điều khiển xe
a) Đi xe dàn hàng ngang; dàn hàng ngang
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và
phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh,
trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác,
mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối
với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Cấm sử dụng điện thoại
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. khi tham gia giao thông
* Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,
xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;

10
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Câu 5. Đồng chí cho biết hệ thống báo hiệu đường bộ trong Luật giao
thông đường bộ năm 2008 quy định gồm những gì? Hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông quy định như thế nào?
Trả lời
1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường
bảo vệ, rào chắn.
2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:
a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng
dừng lại;
b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông
ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham
gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía
sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông
ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở
phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất
cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng
người điều khiển giao thông.
3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định
như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch
dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi
tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là
được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát,
Tín hiệu đèn giao thông
nhường đường cho người đi bộ qua đường.

4. Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

11
12
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

13
c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;

14
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;

15
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy
hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị
trí dừng lại.

6. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để
hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và
hướng đi của đường.

16
7.
Rào
chắn

Cọc tiêu phân luồng


Cọc tiêu phản quang
giao thông

Rào chắn phân luồng Rào chắn giao thông


giao thông

được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường cấm, đường
cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự
đi lại.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ.

17
Câu 6. Đồng chí cho biết những quy định của Luật giao thông đường bộ
năm 2008 về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới?
Trả lời
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới:
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các
quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a. Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b. Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c. Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước
ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam
thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d. Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín
hiệu;
đ. Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e. Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn có
người điều khiển;
g. Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an tòan;
h. Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i. Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm
khó và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm
khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi
trường;
k. Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo
đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe ô tô, hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được
phép tham gia giao thông phải bảo đảm
các quy định về chất lượng, an tòan kỹ
thuật và bảo vệ môi trường quy định tại
các điểm a,b,d,đ,h,i và k khoản 1 Điều này. Xe gắn máy không đúng quy định

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm


quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an tòan kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới
của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

18
Câu 7. Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các vấn đề: tuổi,
sức khỏe của người lái xe, đào tạo và sát hạch để cấp giấy phép lái xe như thế
nào?
Trả lời
* Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các vấn đề: tuổi, sức khỏe
của người lái xe:
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a. Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn
máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3.
b. Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh
từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương
tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg
trở lên; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c. Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô
tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; lái xe
hạng B2 kéo rơ móc (FB2); Dưới 18 tuổi không được
d. Người đủ 24 tuổi trỏ lên được lái xe ô tô điều khiển xe máy có
chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C dung tích trên 50cm3
kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ. Người đủ 27 tuổi trỏ lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe
hạng D kéo ro moóc (FD);
e. Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối
với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ
trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe
của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối
với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế
khám sức khỏe của người lái xe.
* Đào tạo và sát hạch để cấp giấy phép lái xe:
1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy
nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái,
xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và
Sân tập lái phải được giấy cấp phép theo quy định.
2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng
nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.

19
3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép
lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào
tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái
xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe
hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở
đào tạo.
4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép
lái xe thực hiện cho những trường hợp sau
đây:
a. Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng
B1 lên hạng B2; Mẫu giấy phép lái xe

b. Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c. Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d. Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
đ. Nâng hạng giấy pháp lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép
lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định
tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số kilômet lái xe an toàn quy định
cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép
lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.
6. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên lái xe kéo ro moóc
chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô
phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe.
Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng
theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.
8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch
viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết
quả sát hạch của mình.
9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ
sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã Sát hạch xe ôtô
trúng tuyển.
Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng
người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy
phép lái xe.
10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp
giấy phép cho cơ sở đào tạo; quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo, sát
hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
20
Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổ, thu hồi
giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.

Câu 8. Đồng chí cho biết Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định
người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông
phải mang theo các giấy tờ gì?
Trả lời
Nếu như Luật Giao thông đường bộ năm 2001 chỉ quy định người tham gia
giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển thì
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định tới 4 loại giấy tờ mà người tham gia
giao thông cần mang theo.
1. Giấy đăng ký xe.
2. Giấy phép lái xe đối với người điều
khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59
của Luật này.
3. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe cơ giới quy định tại Điều 55 của
Luật này.
4. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Giấy tờ mang theo khi
tham gia giao thông

Câu 9. Đồng chí cho biết quy định của Luật giao thông đường bộ năm
2008 về trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức giao thông và điều khiển
giao thông? Khi xảy ra ta nạn giao thông, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan trực tiếp phải có trách nhiệm như thế nào?
Trả lời
* Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về trách nhiệm của các cơ quan trong
tổ chức giao thông quy định như sau:
a. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên
hệ thống quốc lộ;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông
trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
* Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông như sau:
a. Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người
tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông;

21
b. Khi có tình huống gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về
bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất
định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe.
* Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông:
1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ
tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a. Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường, cấp cứu người bị nạn và
phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b. Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi
người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp
người điều khiển phương tiện cũng bị thương
phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn
đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính
mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ
quan công an nơi gần nhất;
c. Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai
nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Những người có mặt tại nơi xảy ra tai Tai nạn giao thông
nạn có trách nhiệm sau đây:
a. Bảo vệ hiện trường;
b. Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị
nạn;
c. Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế
hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
d. Bảo vệ tài sản của người bị nạn;
đ. Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai
nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Bảo vệ hiện trường tai nạn
3. Người điều khiển phương tiện khác khi
đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm trở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe được
quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.
4. Cơ quan công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm cử người
tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ
và Ủy ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm cử người tới
ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý, giải quyết vụ
tai nạn; tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản
của người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân
nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất các công việc theo quy định của

22
pháp luật và đồng ý cho chôn cất. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
chôn cất.
Trường hợp vụ tai nạn vượt quá khả năng giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên.
6. Bộ Công an có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin về tai nạn giao thông đường bộ, cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.

Câu 10. Theo đồng chí chúng ta phải làm gì để giảm thiểu ùn tắc giao
thông, tai nạn giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay?
Trả lời
Thực trạng giao thông ở nước ta hiện nay đang là vấn đề nhức nhối của toàn
xã hội; tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông vẫn diễn ra. Vì vậy, chúng ta phải có
những biện pháp để kiềm chế ùn tắc và tai
nạn giao thông. Theo tôi cần tập trung một
số biện pháp sau:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
giáo dục toàn dân tòan diện về luật lệ giao
thông, đồng thời nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm của mỗi cá nhân khi tham
gia giao thông.
2. Thủ trưởng các cơ quan, ngành,
bộ, thường xuyên giáo dục cán bộ cấp dưới
của mình về chấp hành nghiêm luật giao Tuyên truyền luật giao thông
thông.
3. Cương quyết cưỡng chế thi hành pháp luật an toàn giao thông.
4. Tăng cường quản lý và kiểm tra độ an toàn của các phương tiện tham gia
giao thông.
5. Phải có giải pháp phù hợp đối với người điều khiển giao thông.
6. Có giải pháp giảm thiểu thiệt hại do tai
nạn giao thông gây ra.
7. Đề ra được những chủ trương, giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
pháp luật an toàn giao thông.
8. Tổ chức thực hiện giao thông chặt chẽ
kết hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội.
9. Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đồng
bộ và tương ứng với phát triển kinh tế xã hội và
Ra quân cùng các đoàn thể

23
dự báo được sự phát triển của giao thông trong tương lai, đáp ứng cả trước mắt và
lâu dài.
10. Giảm thiểu ùn tắc giao thông bằng cách đi đúng làn đường.
Trong vài năm trở lại đây tình trạng ùn tắc giao thông ngày càng diễn biến phức
tạp. Một trong những nguyên nhân gây ùn tắc giao thông thêm phần nghiêm trọng ở
nước ta là người tham gia giao thông thiếu ý thức khi tham gia giao thông.
Người điều khiển phương tiện mạnh ai nấy
đi, ô tô lấn cả vào làn đường xe máy, xe buýt
không có đường dành riêng nên mỗi lần ra vào
đón khách hay không đón khách cũng vào
đường dành cho xe máy, còn xe máy thì “cậy
mình cơ động” cứ chỗ nào có thể đi được là đi:
vỉa hè, làn đường dành cho ô tô cũng len vào.
Chưa hết, tại các điểm đèn đỏ được phép rẽ
phải, nhưng người đi thẳng không dừng đúng
phần đường dành cho các phương tiện dừng lại mà lấn sang làn đường dành cho
phương tiện rẽ phải. Cuối cùng người đi chẳng đi được, đành dừng lại cả đợi đến
đèn xanh, làm cho các nhà quản lý muốn cho phương tiện được rẽ phải để giảm ùn
tắc giao thông lại không thực hiện được.
Còn tại các nút giao thông hay trước đèn đỏ, người điều khiển không chuyển
hướng ngay từ lúc có ý định rẽ phải hay rẽ trái mà “cứ đến đèn đỏ mới tính”, do đó
khi đèn xanh phương tiện đi thẳng xung đột với phương tiện rẽ phải hoặc trái, khi
chưa “thoát ra” khỏi xung đột này đèn xanh phía bên kia bật sáng phương tiện bị
dồn ứ dẫn đến ùn tắc giao thông.
Tất cả các hiện tượng trên đều do ý thức của người tham gia giao thông, trong
luật đã quy định vạch liền nối dài là các phương tiện không được đi sang làn bên
cạnh, vạch đứt quãng được phép đi sang nhưng sau
khi ổn định về hướng, người điều khiển phương tiện
phải đi về đúng phần đường của mình.
Nếu trước các ngã ba ngã tư nếu muốn chuyển
hướng, người điều khiển phương tiện phải xin đường
bằng đèn để chủ động chuyển hướng, điều đơn giản
đó mà rất nhiều người điều khiển phương tiện không
thực hiện được (nhiều khi biết cũng không thực hiện
đúng). Nếu chúng ta, mỗi người khi tham gia giao
thông đều thực hiện tốt đi đúng làn đường dành cho
loại phương tiện của mình, chắc chắn tình trạng ùn tắc
giao thông sẽ được cải thiện đáng kể.
11. Giảm ùn tắc giao thông bằng việc thông báo
các điểm ùn tắc Hệ thống đèn giao thông
phải có hiệu lực

24
Ngoài các giải pháp về phân luồng giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người tham gia giao
thông... để giảm ùn tắc giao thông.
Tôi cũng xin được góp ý kiến nhỏ: Bản thân tôi khi tham gia giao thông rất sợ
mỗi khi xảy ra tắc đường, khi đó ngoài việc người tham gia giao thông phải chịu khí
thải ô nhiễm thì sự va chạm và chen lấn nhau dẫn tới tai nạn và ùn tắc giao thông là
khó tránh khỏi.
Vậy chúng ta sẽ khắc phục tắc đường từ xa, có nghĩa là tại các nút giao thông sẽ
có những bảng điện tử thông báo
các nút có mức độ lưu lượng giao
thông cao để người tham gia giao
thông có thể biết và lựa chọn hướng
đi phù hợp.
Các bảng điện tử này sẽ có hệ
thống điều khiển và được kết nối
với nhau, các tín hiệu có thể dùng
như âm thanh, hay đèn (càng đơn
giản càng tốt tránh tình trạng người
tham gia giao thông quá tập trung
vào bảng điều khiển), đồng thời có
thể đưa ra các hướng đi có lưu lượng giao thông ít hơn thông qua tín hiệu mũi tên.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông như vậy, tôi hy vọng ý
tưởng đó có thể áp dụng được.
12. Cấm tuyệt đối không cho rẽ trái và quay đầu
khi chưa đến giao lộ. Về nguyên tắc chúng ta đều
biết chúng ta có thể đi đến mọi địa điểm mà không
cần rẽ trái. Rẽ trái trên đường chính là một nguyên
nhân lớn gây ra tắc nghẽn giao thông. Đề nghị này
chắc chắn sẽ vấp phải phản ứng nhất định vì đa phần
người dân đã quen với cách đi này nhưng tôi tin rằng
sau một thời gian ngắn mọi người sẽ nhận ra rằng
thực hiện điều này làm việc lưu thông trên đường trở
nên nhanh chóng và thuận lợi hơn nhiều. Quay đầu xe giữa đường

25

You might also like