Professional Documents
Culture Documents
1
Thế rắn hổ mang
Chuẩn bị: Nằm sấp trên sàn, hai bàn tay úp
xuống ở khoảng hai vai, các ngón tay hướng lên
phía trên.
Động tác: Hít vào, sức nặng tựa trên hai bàn
tay, từ từ nâng đầu và ngực lên, đầu ngửa lên trần
nhà, cằm nhô ra phía trước. Trong tư thế này, phần
cơ thể từ rốn tới chân luôn luôn chạm mặt sàn. Khi
đã hít vào tối đa cũng là lúc hai khuỷu tay thẳng
lên. Giữ nguyên tư thế này từ 10-20 giây. Thở ra
trong khi từ từ buông lỏng hai cánh tay, thân mình
trở lại vị trí ban đầu.
Tác dụng: Giúp cho xương sống dẻo dai, làm săn chắc cơ bụng, kích thích tiêu
hóa, tăng cường sự lưu thông khí huyết ở vùng lưng, hông, cổ và những vị trí mà
sinh hoạt hàng ngày khó ảnh hướng đến như ruột, gan, lách, phổi.
Thế bánh xe
Chuẩn bị: Nằm ngửa trên sàn nhà. Co cả hai
đầu gối và kéo hai bàn chân lại sát mông. Gấp
khuỷu tay lại, đặt hai bàn tay ở hai bên đầu, lòng
bàn tay úp xuống, ngón tay hướng xuống dưới
dọc theo thân mình.
Động tác: Hít vào thật sâu trong khi từ từ
nâng thân mình lên, sức nặng tựa trên hai bàn tay
và hai bàn chân, giãn thẳng cánh tay và khuỷu tay,
ngửa đầu ra phía sau, ưỡn ngực và đẩy cột sống
lên cao. Giữ nguyên tư thế này vài giây trước khi từ từ thở ra, buông lỏng thân người
và trở về tư thế ban đầu.
Tác dụng: Giúp căng giãn và làm mềm dẻo cột sống; kích thích các tuyến yên,
tuyến tùng và tuyến giáp; tăng cường sức mạnh cho các cơ quan vùng xương chậu,
bụng và vùng ngực; gia tăng chức năng hấp thu và tiêu hóa. Tư thế này cũng thúc
đẩy sự lưu thông khí huyết đến các cơ quan và ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Tuy
nhiên ở động tác này, vị trí đầu thấp hơn tim nên những người có huyết áp cao hoặc
đang bị các chứng nhức đầu không nên tập.
2
Thế căng giãn lưng
Chuẩn bị: Ngồi thẳng lưng, hai chân duỗi
thẳng. Hai bàn chân đặt sát cạnh nhau.
Động tác: Thở ra trong khi từ từ khom người
cúi xuống cho tới khi đầu chạm gối, hai đầu gối vẫn
thẳng, hai đùi vẫn ép sát xuống sàn, hai cánh tay
đưa thẳng ra tối đa và cố chạm vào bàn chân. Có
thể dùng hai bàn tay nắm lấy hai cổ chân hoặc đan
chéo hai bàn tay ôm lấy hai bàn chân để dễ gập
người lại. Giữ yên ở tư thế này từ 10-20 giây. Hít
vào, nhấc đầu và thân mình lên, từ từ buông lỏng
hai bàn tay, buông lỏng toàn thân, trở về tư thế ban
đầu.
Tác dụng: Giúp kéo giãn cột sống và các cơ vùng lưng, vùng vai; cho phép sinh
lực tuôn tràn đến từng bộ phận, giải tỏa áp lực lên hệ thống thần kinh dọc theo hai
bên tủy sống. Tư thế cũng có tác dụng xoa dịu tuyến thượng thận, tăng cường hoạt
động của bộ máy sinh dục và bài tiết, thúc đẩy chức năng của gan và cải thiện tiêu
hóa.
Đặc biệt, động tác gập mình về phía trước có công năng giải tỏa những ứ trệ ở
các đốt sống thắt lưng và hoạt hóa Luân xa 3. Các đốt sống thắt lưng là nơi dễ bị vôi
hóa nhất. Dưới đốt sống thắt lưng thứ hai là Luân xa 3, còn được gọi là Luân xa sức
khỏe vì nó kiểm soát toàn bộ hoạt động của dạ dày, gan, túi mật, tụy tạng và cả hệ
thần kinh. Do đó, thực hành tốt tư thế này có ý nghĩa rất quan trọng cho việc phòng
và chữa bệnh.
Thế vặn cột sống
Chuẩn bị: Ngồi trên sàn, hai chân thẳng ra.
Động tác: Gấp chân trái lại, đặt gót chân áp sát vào
mông phải. Gấp chân phải lại, đặt bàn chân phải phía ngoài
đầu gối trái. Đầu gối phải sát dưới nách trái. Hít vào trong
khi duỗi tay trái ra để nắm được cổ chân phải hoặc các
ngón chân phải. Từ từ quay mạnh tay phải về phía sau lưng,
đồng thời thân mình quay 1/4 vòng về bên phải, bàn tay
phải tựa xuống sàn. Giữ nguyên tư thế này khoảng 10 giây
trước khi thở ra và từ từ buông lỏng toàn thân để trở về tư
thế ban đầu. Tập lại động tác này lần nữa theo chiều ngược
lại.
3
Tác dụng: Làm mềm dẻo cột sống, có tác dụng tốt cho những dây thần kinh dọc
2 bên cột sống và những bắp thịt ở vùng bụng, vùng thắt lưng.
4
Thế ngồi hoa sen
Chuẩn bị: Quần áo nới lỏng. Ngồi xếp
bằng tự nhiên.
Động tác: Dùng hai bàn tay nắm lấy bàn
chân trái đặt lên đùi phải, gót chân áp sát bụng.
Kế tiếp dùng hai bàn tay nắm lấy cổ chân phải
và đặt chân phải lên đùi trái, kéo nhẹ gót chân
áp sát bụng. Lưng thẳng, buông lỏng phần vai,
hai mắt khép hờ, đầu lưỡi chạm nhẹ nướu răng
trên. Hai bàn tay đặt trên hai đầu gối, hai lòng
bàn tay ngửa lên trời, đầu ngón tay cái chạm đầu ngón tay trỏ. Hai bàn tay cũng có
thể đan xen vào nhau đặt trước bụng dưới, hai đầu ngón tay cái chạm nhau. Giữ yên
tư thế và bất động. Tập trung tư tưởng vào bên trong, quan sát hơi thở vào và ra hoặc
quan sát sự di chuyển của những dòng năng lượng trong cơ thể cũng như sự đến và
đi của những cảm xúc, những tư tưởng đang diễn ra… Thời gian không giới hạn.
Nếu chỉ nhằm mục đích thể dục thông thường hoặc để giải tỏa stress thì chỉ cần thực
hành khoảng 10 phút mỗi lần.
Tác dụng: Tư thế này có thể cải thiện tuần hoàn huyết ở vùng xương chậu, khớp
háng, khớp gối và hai chân. Đặc biệt thế hoa sen có tác dụng điều hòa cảm xúc, làm
êm dịu thần kinh và giúp dễ tập trung tư tưởng. Do đó, đây là thế ngồi thuận tiện
nhất cho việc thiền định. “Thiên nhân hợp nhất” hay sự hòa hợp giữa “cái tôi” và cái
vô cùng của vũ trụ trong triết học phương Đông.
5
và gối tiếp xúc sàn. Hít thở, ngực thẳng, ngẩng đầu lên trên, cổ vươn ra phía trước,
mắt nhìn hướng lên trên, đồng thời cố hạ lưng xuống.
6
1- Tư thế khuyển gập thân:
Dành cho người mới tập
• Tựa người trên cả 4 chi, 2 bàn tay ở ngay
phía dưới vai, đầu gối dưới mông
• Di chuyển 2 bàn tay về trước khoảng vài
cm đồng thời xòe các ngón tay ra, ấn lòng bàn
tay xuống thảm
• Cong các ngón chân và chầm chậm nâng
mông lên phía trần, làm cho toàn thân tạo thành
hình chữ V úp ngược, đưa vai ra xa khỏi tai. Bàn
chân và mông nên cách nhau 1 khoảng, đầu gối
hơi cong 1 chút.
• Giữ yên trong 3 nhịp thở
Bài tập mức độ vừa
• Khởi đầu ở tư thế dành cho người mới tập.
• Duỗi thằng chân và ấn gót về phía sàn
đồng thời nâng mông hướng lên trên.
• Giữ yên vị trí trong vòng 5 đến 10 nhịp
thở, sau đó nhấc 1 chân hướng lên phía trần nhà
và trong vòng 3 nhịp thở; đồng thời giữ yên vị trí
mông.
• Hạ xuống, đổi chân và lặp lại.
Nâng cao
• Khởi đầu ở tư thế dành cho người mới tập.
• Duỗi thằng chân và ấn gót về phía sàn
đồng thời nâng mông hướng lên trên.
• Di chuyển bàn chân cùng lúc đưa 1 chân
lên phía trần.
• Ấn lòng bàn tay và gót chân còn lại lên
thảm. Một khi đã ổn định rồi thì nhấc bàn tay
phía đối diện lên và giữ yên vị trí trong vòng 3
nhịp thở.
7
• Hạ xuống, đổi bên và lặp lại động tác.
2- Tư thế con quạ
Dành cho người mới tập
• Vào tư thế của bài tập khuyển gập thân
(lòng bàn tay áp xuống sàn, bàn chân và mông
cách 1 khoảng), đưa bàn chân di chuyển về trước
cho đến khi đầu gối chạm cánh tay.
• Cong cùi chỏ, nâng gót lên khỏi sàn va tựa
các đầu gối vô phần ngoài của phần phía trên của
cánh tay.
• Ngón chân tựa trên sàn, bụng ưỡn ra, chân
ép vô các cánh tay. Giữ yên trong vòng 5 đến 10
nhịp thở.
Bài tập mức độ vừa
• Ở tư thế dành cho người mới tập, xoay
phần đùi trong để nâng các gót chân lên khỏi sàn.
• Các ngón tay xòe rộng ra, chầm chậm
chuyển thân mình về phía trước cho đến khi toàn
bộ trọng lượng cơ thể thăng bằng trên 2 bàn tay.
• Gập bụng lại để nâng mông lên cao hơn,
mặt hướng nhìn về trước.
• Giữ yên trong vòng 5 đến 10 nhịp thở.
Nâng cao
• Bắt đầu ở vị trí dành cho người bắt đầu tập
và chuyển sang tư thế bài tập vừa.
• Trong lúc phần trên cơ thể nghiêng về
trứơc bắt đầu nâng chân phải lên phía trần.
• Duỗi cơ thẳng ra và hơi xòe các ngón chân,
giữ yên trong vòng 5 đến 10 nhịp thở.
• Hạ xuống, đổi chân và lặp lại.
8
3- Kiểu đá hất
Dành cho người mới tập
• Bắt đầu vào tư thế của bài tập khuyển gập
thân. Buớc chân phải về phía trước vô tới bên
trong của bàn tay phải.
• Hạ đầu gối trái xuống sàn và nâng ngực
lên. Giữ cho đầu gối phải thẳng hàng với mắc cá
chân và lưng, đặt bàn tay lên đầu gối. Giữ yên
trong vòng 5 đến 10 nhịp thở.
• Trở về thế bài tập khuyển gập thân, đổi
chân và lặp lại động tác.
Nâng cao
• Ở thế đá hất, xoay đưa phần trên của thân
mình về trước từ mông trở lên và chầm chậm
nâng chân sau lên, đồng thời thẳng chân trước.
• Dừng lại khi lưng đã phẳng và toàn bộ thân
mình ở vị trí song song với sàn. Giữ thăng bằng ở
vị trí này trong vòng 10 nhịp thở.
• Hạ xuống, đổi chân và lặp lại.
9
Thế Yoga (Yoga Mudra)
Ngồi trong tư thế Bhojanasana (xếp bằng, hai chân
chéo lại, cạnh bàn chân chạm xuống sàn nhà) . Đưa tay
phải ra sau lưng và nắm lấy cổ tay trái. Thở ra, từ từ cúi
đầu xuống phía trước. Xuống thấp tuỳ theo khả năng của
bạn có thể làm được, không ráng sức (tối đa trán và mũi
chạm tới sàn).
Giữ nguyên tư thế và nín thở trong vòng 8 giây. Nhấc
người lên, vừa hít vào. Tập 8 lần. Nó cũng tốt cho chứng
rối loạn kinh nguyệt và nên thực hiện hàng ngày.
10
Thế cây cung (Dhanurasana)
Nằm sấp. Gấp hai chân lại để hai bắp chân sát vào
đùi. Hướng hai tay lên trên lưng, nắm chặt cổ chân.
Nâng cả người lên, dựa sức nặng trên vùng rốn. Kéo cổ
và ngực lại sau càng xa càng tốt. Nhìn về phía trước. Hít
vào khi nâng người lên và giữ nguyên trạng thái đó 8
giây.
Trở về tư thế ban đầu khi thở ra. Tập asana tám lần
như vậy.
Thế ngồi dậy khó (Ukata Pascimottanasana)
Nằm ngửa duỗi hai tay ngược lên, để chúng sát vào
tai. Nâng người lên khi thở ra, và từ từ cúi người xuống
đến lúc đặt sát mặt vào giữa hai đầu gối. Bảo đảm hai
chân giữ thẳng. Nắm chặt hai ngón chân cái với hai bàn
tay. Giữ ở trạng thái này 8 giây.
Trở về tư thế ban đầu trong lúc hít vào. Tập 8 lần
như vậy.
11
Không ai nên mạo hiểm luyện tập các asana mà không có sự hướng dẫn của
một thầy yoga. Chương trình dạy của Câu lạc bộ đã được các thầy yoga nghiên cứu
và xây dựng phù hợp với thể trạng của người Việt Nam từ trình độ đơn giản đến
nâng cao, bao gồm ba mức: trình độ cơ bản, trình độ nâng cao 1 và trình độ nâng cao
2. Mỗi trình độ tập một tháng 8 buổi, tuần 2 buổi.
Trình độ cơ bản: thế yoga, thế rắn hổ mang, thế chào dài, thế thức dậy, thế ấn
bụng, thế thót bụng, thế cây cung, thế ngồi dậy khó.
Trình độ nâng cao 1: thế tay và chân, thế vặn mình, thế đầu bò, thế con châu
chấu, thế cây nến, thế con cá, nhảy kaoski và tandava.
Trình độ nâng cao 2: thế con thỏ, thế phát triển trí tuệ, thế thăng bằng, thế hành
động, thế suy tưởng, thế con gấu, thế con chim, thế nửa vầng trăng.
12
Thì 2: Nín thở 5-10 giây, thời gian nín thở còn phải phụ thuộc với sức của mỗi
người.
Thì 3: Theo động tác thở cơ hoành, còn gọi là thở bụng. Hít vào sâu, từ từ bằng
đường mũi, ngực hơi ưỡn về phía trước, bụng phình ra, hai bàn tay có thể để nhẹ lên
bụng để theo dõi bụng đã phình ra chưa.
Thì 4: Nín thở từ 5-10 giây. Sau đó lại tiếp tục thở tiếp theo thì 1.
Cơ sở khoa học của phương pháp luyện thở Yoga: Thì thở ra, bụng xẹp làm tăng
áp lực ổ bụng, các phủ tạng dồn lên, đẩy cơ hoành cao hơn, các khoang liên sườn
hẹp lại, thể tích lồng ngực giảm tối đa, nhằm tống nhiều khí cặn ra ngoài. Thở ra từ
từ để phế nang không bị xẹp đột ngột. Sau thở ra, thường cơ thể có phản xạ hít vào
ngay; nhưng ở đây lại nín thở để tạo ra một sự thay đổi ngược lại phản xạ sinh lý
bình thường. Nín thở còn làm lượng CO2 trong máu tăng lên, có tác dụng kích thích
trung tâm hô hấp ở hành tủy điều khiển hít vào sâu hơn.
Thì hít vào từ từ có tác dụng làm cho đường thở và phế nang không giãn nở đột
ngột, tránh khí phế thũng. Bụng phình ra có tác dụng đẩy các phủ tạng thấp xuống
làm cơ hoành hạ sâu hơn. Cơ hoành có diện tích rộng 250 cm2, người ta ước tính
nếu cơ hoành hạ thấp xuống thêm 1cm thì thể tích lồng ngực người tập tăng thêm
được 250 cm3 không khí. Sau thì hít vào là thì nín thở, có tác dụng giữ lượng không
khí trong phế nang thêm một thời gian để tăng sự khuyếch tán khí ôxy vào máu và
khí CO2 thải qua phế nang ra ngoài nhiều hơn. Thở ra thường là động tác thụ động,
nếu ta chủ động nín thở rồi thở ra là tạo ra một động tác tích cực.
Cách thở dưỡng sinh Yoga có tác dụng chung là luyện sự hưng phấn và ức chế
của trung tâm hô hấp ở hành tủy, điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật, tăng
cường tuần hoàn của khí huyết, xoa bóp nội tạng, nâng cao hiệu quả của quá trình hô
hấp.
Phương pháp luyện thở Yoga được áp dụng cho các bệnh nhân đang và sau điều
trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, xơ phổi, giãn phế nang, sau phẫu
thuật cắt phổi, tràn dịch màng phổi, sau tràn khí màng phổi, dày dính màng phổi... có
rối loạn chức năng hô hấp hạn chế hoặc tắc nghẽn. Những người không có bệnh
cũng có thể luyện để tăng sức khỏe và tuổi thọ.
13