Professional Documents
Culture Documents
- All các QPPL quy định về TP và hình phạt trong sự liên hệ hữu cơ và bổ sung cho nhau ->
ngành LHS
- Đối tượng điều chỉnh : các QHXH – 2 chủ thể
o NN CHXHCN VN ( tham gia thông qua các cq chuyên môn : TA, VKS, cq điều tra)
Quyền:
• Điều tra
• Truy tố
• Xét xử
• Buộc người phạm tội chịu TNHS và HP Theo quy định LHS về TP họ đã
thực hiện
Nghĩa vụ:
• Bảo đảm sự tôn trọng các quyền vs lợi ích hợp pháp của người phạm
tội
o Người phạm tội
Quyền : yêu cầu NN tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp
Nghĩa vụ: Chấp hành các bp cưỡng chế NN áp dụng
- Phương pháp điều chỉnh:
o Là cách thức NN sử dụng tác động tới cák xử sự của đối tượng điều chỉnh
o Biện pháp cưỡng chế
Người phạm tội phải phục từng bp mà NN áp dụng
Việc bắt buộc bảo đảm quyền lực NN độc lập với ý chí người phạm tội - PP
quyền uy
2- Chức năng, nhiệm vụ của LHS trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền XHCN ở VN hiện nay
Nhiệm vụ :( điều 1)
- Bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tổ chức,
bảo vệ trật tự pháp luật XHCN
- Đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
- Giáo dục mọi người ý thức tuân theo PL, ý thúc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
Chức năng:
3 nhiệm vụ của LHS tương ứng 3 chức năng
- Bảo vệ
- Phòng ngừa tội phạm
- Giáo dục (giáo dục những người phạm tội và những người khác)
3. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC CỦA LHS VÀ MỐI LIÊN HỆ CỦA CHÚNG
VỚI CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HỆ THỐNG PLVN
- KN: Tư tưởng chủ đạo – định hướng cơ bản được thể hiện trg PL HS cũng như trong việc
giải thích và thực tiễn áp dụng PLHS thông qua một hay nhiều quy phạm của nó
- 7 nguyên tắc
o Nguyên tắc PHÁP CHẾ
Bất kỳ hvi nào chỉ vị coi là TP và bị xử lí về chế tài pháp lý HS vs Hậu quả
pháp lí HS khác -> CHỈ và PHẢI do BLHS quy định
Địa vị pháp lý - các quyền nghĩa vụ của
• Người phạm tội đã được miễn TNHS hoặc k bị truy cứu TNHS do hết
thời hiệu
• Người bị kết án đã được miễn hình phạy hoặc k phải chấp hành bản
án do hết thời hiệu
• Người chấp hành xong hình phạt vs được xóa án tích
k thể bị hạn chế so với địa vị những CD khác k có án tích
Việc thực hiện PLHS nhất thiết phải trên cơ sở
• Tuân thủ
• Chấp hành
4- Nêu khái niệm, nội dung chính và ý nghĩa các nguyên tắc của LHS VN
Ý nghĩa: - Cụ thể hoá trong BLHS nguyên tắc hiến định của Hiến pháp VN
- Phù hợp với tư tưởng plí tiến bộ của nhân loại “ không có tội phạm, không có hình
phạt nếu điều đó không đc luật quy định “, chống lại các nguyên tắc tương tự như là một trong
nhg nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng vô PL, tuỳ tiện, xâm phạm thô bạo đến các quyền
và tự do của CD trong việc áp dung LHS tại các nhà nc PK
Ý nghĩa:- góp phần cụ thể hoá nguyên tắc hiến định của hiến pháp trong LHS về sự bình
đẳng của mọi công dân trc PL
- phù hợp với tư tưởng plí tiến bộ của nhân loại về sự bình đẳng của tất cả mọi ng trc PL
Ý nghĩa: phù hợp với tư tưởng plí tiến bộ của nhân loại về sự công bằng của PL “ PL là nghệ
thuật của sự thật và công lí”
Ý nghĩa:-thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với ntắc pháp chế và bđẳng
- phản ánh rõ tư tưởng ntắc xử lý trong PL VN hiện hành(khoản1- điều 3)
5. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KHOA HỌC LHS
Khái niệm:
Khoa học LHS là một nghành khoa học PLý, một bộ phận của khoa học pháp lý nói chung
nghiên cứu về PLHS
- KN (Theo LLC)
o Là quy tắc hành vi có tính bắt buộc chung. Do NN đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý
chí của NN nhằm điều chỉnh các qhe XH
o Cấu trúc:
Giả định
Quy định
Chế tài
- Giả định: nêu ra chủ thể, điều kiện, hoàn cảnh tại đó chủ thể phải kiềm chế, k thực hiện
phạm tội được nêu ra ở Quy định
o Giả định LHS K có dạng đầy đủ vì phần giả định thường có nội dung giống nhau với
tất cả các tội phận chu thể
- Quy định: nêu ra các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của một loại TP
o Quy định giản đơn: nêu ra tên TP ( tội danh ) , k có dấu hiệu : trốm cắp, giết ng…
o Quy định mô tả: nêu tên tội phạm và dấu hiệu đặc trưng
o Quy định viện dẫn: nêu tên TP nhưng muốn xác định có thuộc nhưng muốn xác
định rõ TP phải ng cứu ND điều luật khác or VB khác
- Chế tài: quy định hình phạt và mức hình phạt đối với các TP nêu ra ở phàn quy định của
quy phạm đó, phân chia Theo mức độ xác định Chế tài
o Chế tài xác định tương đối:Luật quy định mức tối đa và tối thiểu của hình phạt
tương ứng hoặc chỉ quy định mức tối đa
o Chế tài lựa chọn: từ 2 loại hình phạt trở lên với 1 loại TP, TA lưacj chọn 1 trong số
các hình phạt và quyết định áp dụng với người phạm tội
- Trc khi ban hành BLHS năm 1985, do ycầu bvệ lợi ich của nhà nc, cdân và trật tự XH, nhiều
hvi có tchất và mức độ nguy hiểm cho XH đáng kể cần phải đc xử lý về hsự nhg chưa đc quy
định trong các văn bản PLHS và cũng chưa có đk bổ sung PLHS một cách kịp thời, Nhà nc đã cho
phép Tan áp dụng PL tương tự để xét xử nhg ng thực hiện hành vi đó
11.KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC GIẢI THÍCH ĐẠO LHS
12-Khái niệm tội phạm, nguồn gốc, bản chất của tội phạm
Khái niệm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH, trái PLHS, do nguời có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu
TNHS thực hiện một cách có lỗi( cố ý hoặc vô ý)
• Dấu hiệu của tội phạm( 3 bình diện với 5 đặc điểm)
+khách quan: tội phạm là hvi nguy hiểm cho XH(1)
+pháp lý: tội phạm là hvi trái PLHS(2)
+chủ quan: tội phạm là hvi do ng có năng lực TNHS(3) đủ tuổi chịu TNHS(4) thực
hiện một cách có lỗi(5)
13. PHÂN BIỆT TỘI PHẠM VỚI CÁC HÀNH VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC VÀ CÁC VP ĐẠO
ĐỨC
Khái niệm:
Phân loại tội phạm trong LHS là chia nhg hvi nguy hiểm cho XH bị LHS cấm thành từng loại(
nhóm) nhất định theo nhg tiêu chí này hoặc nhg tiêu chí khác để làm tiền đề cho việc cá thể hoá
TNHS và hình phạt hoặc tha miễn TNHS và hình phạt
4-chế tài
- là tiêu chí pháp lí có tchất bổ sung như là thước đo để các CQ tư pháp hsự phân biệt dc rõ
ràng nhất từng loai tội phạm, phản ánh trình độ lập pháp, sự hiểu biết pl và khác với 3 tiêu
chí trên nó hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chính nhà làm luật
16- Khái niệm, ý nghĩa CTTP? Mối tưong quan giữa CTTP và TPhạm
Khái niệm:
CTTP là tổng hợp những dấu hiệu đc quy định trong LHS đặc trưng cho một loại tội phạm cụ
thể
+Các dấu hiệu CTTP có tính đặc trưng, điển hình.Các dấu hiệu CTTP của một loại tội
phạm nào đó phản ánh đầy đủ bản chất loại tội phạm ấy và đủ để phân biệt loại tội phạm này
với các tội phạm khác
+ Các dấu hiệu CTTP có tính bắt buộc. Xác định hvi nào đó của một ng phạm tội phải
chứng minh đc hvi ấy có đầy đủ các dấu hiệu của một CTTP đc quy định trong LHS, thiếu một
dấu hiệu nào đó sẽ không CTTP
Ý nghĩa:
- Những dấu hiệu của CTTP trở thành một căn cứ xđịnh một hvi nguy hiểm cho XH nào là tội
phạm, là cơ sở pháp lí thống nhất để truy cứu TNHS người thực hiện tội phạm
- Theo cách thức được nhà luật sử dụng quy định CTTP trong LHS K.3 Đ.104
o CTTP giản đơn: mô tả 1 loại hành vi xâm hại 1 khách thể cụ thể
o CTTP phức hợp: mô tả 2 loại hành vi or 2 hình thức lỗi hoặc khách thể cụ thể trg ND
18- Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của khách thể tội phạm
Khái niệm:
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội đc LHS bảo vệ bị tội phạm xâm hại
Bản chất:
Khái niệm khách thể của tội phạm chỉ rõ bản chất giai cấp của LHS:
bất cứ nhà nước nào cũng sử dụng LHS để bảo vệ những quan hệ XH phù hợp với lợi ích và
nền thống trị của giai cấp cầm quyền
Ý nghĩa:
- khách thể của tội phạm là một căn cứ để phân biệt tội phạm với nhg hvi không phải là tội
phạm
- giúp ta nhận thức đầy đủ và sâu sắc nhiệm vụ của LHS và bản chất của tội phạm, là căn cứ
quan trọng nhất đẻ phân loại tội phạm
20-Khái niệm và các loại đối tượng tác động của tội phạm
Khái niệm:
Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận khách thể của tội phạm mà khi tác động tới bộ
phận này ng phạm tội gây thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại cho quan hệ XH đc LHS bảo vệ
- Con người: thực tiễn cho thấy rằng có nhg QHXH chỉ có thể bị gây thiệt hại khi có sự tác
động làm biến đổi tình trạng bình thường của con ngươi
Vd: hvi giết ng tác động đến con ng về mặt tính mạng, hvi vu khống tác động đến con ng
trên phương diện danh dự, nhân phẩm
- Những vật cụ thể của thế giới bên ngoài( vật thể của tội phạm):VD:hvi chiếm đoạt tài
sản gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu tài sản
- Hoạt động bình thường của con ng khi tham gia các QHXH với tư cách là chủ thể cảu
QHXH:VD: hvi đưa hối lộ tác động làm thay đổi xử sự bthg của ng có chức vụ gây thiệt hại cho
khách thể của tội phạm là hđộng đúng đắn của các CQ nhà nc
- KN
o Là mặt bên ngoài TP
o Là 1 yếu tố của CTTP
o Bao gồm các dấu hiệu biểu hiện TP diễn ra trong thế giới khách quan
Hành vi nguy hiểm XH = dấu hiệu bắt buộc
Các biểu hiện khác = dấu hiệu định tội – định khung
- Ý nghĩa
o Từ biểu hiện khách quan -> xác định được TP đã xảy ra, làm rõ các yếu tố khác
CTTP
Chủ quan
Chủ thể
Khách thể
o Cơ sở phân biệt các TP và xác định chính xác khi mô tả ~ dấu hiệu khác quan đặc
trưng, điển hình từng loại TP
o Các dấu hiệu khách quan khác được mô tả trong CTTP tăng nặng – giảm nhẹ xác
định mức độ nguy hiểm TP đã thực hiện
22-Khái niệm, ý nghĩa hvi khách quan nguy hiểm cho XH và các hthức bhiện
của nó
Khái niệm:
Hvi nguy hiểm cho Xh là xử sự cụ thể của con ng đc thể hiện ra thế giới khách quan dưới
nhg hình thức nhất định, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại cho các QHXH đc LHS bvệ
( hvi nguy hiểm cho XH phải là hoạt động cụ thể đc chủ thể nhận thức và điều khiển, có nội
dung trái với các ycầu và đòi hỏi của PLHS)
Ý nghĩa:
- là dấu hiệu khách quan bắt buộc của tất cả các CTTP và là dấu hiệu trung tâm cho mặt
khách quan của tội phạm
23.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA HẬU QUẢ NGUY HIỂM CHO XH CỦA CÁC HÌNH THỨC
BIỂU HIỆN CỦA NÓ
- KN:
o Là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho ~ QHXH được LHS bảo vệ
o Mỗi TP đều gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nhất định. Trong số ~ hậu quả gây
ra:
~ hậu quả trực tiếp trong ND quy định của CTTP mới là dấu hiệu định tội
hoặc khung hình phạt
~ hậu quả khác -> xem xét khi giải quyết TNHS và quyết định hình phạt
o LHS có ~ CTTP quy định
Hậu quả xảy ra thực tế:
Khả năng gây ra hậy quả nguy hiểm cho XH ( KN thực tế và cụ thể )
- Ý nghĩa
- Các hình thức biểu hiện
o Là một biểu hiện mặt khách quan TP
TP có CTTP vật chất:
• hậu quả nguy hiểm XH = mặt khách quan CTTP
• Lỗi thuộc chủ quan là lỗi cố ý trực tiếp -> TP hoàn thành ( thời điểm
xuất hiện hậu quả nguy hiểm là thời điểm TP hoàn thành )
• Thực hiện hành vi nguy hiểm nhưng chưa hậu quả nguy hiểm = TP
chưa đạt
• Lỗi vố ý -> hậu quả nguy hiểm XH được quy định trong điều luật =
căn cứ xác định hành vi đã thực hiện là CTTP ( Hậu quả chưa xảy ra
-> k phải TP )
TP có CTTP hình thức
• LHS k quy định hậu quả nguy hiểm cho XH = dấu hiệu CTTP -> hậu
quả nguy hiểm k phải
o dấu hiệu định tội
o căn cứ xác định tội phạm hoàn thành
o Tính nguy hiểm thể hiện ở chỗ hành vi phạm tội gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
cho XH
o Hậu quả thể hiện ở chỗ hành vi nguy hiểm tác động làm thay đổi trang thái bt của
đối tượng tác động lên TP
o Biểu hiện cụ thể
Thiệt hại vật chất: hvi phạm tội thay đổi tình trang bt của đối tượng tác động
về vật chất cụ thể Đ.143 – 231
Thiệt hại thể chất: hvi phạm tội thay đổi tình trang bt của con người về thể
chất : thương tích, tổn hại sức khỏe, chết người,…
Thiệt hại tinh thần: hvi gây ra gây ra cho nhân phẩn,danh dự, tự do con
người
Thiệt hại chính trị: hvi gây ra đôiv với sự tồn tại vững mạng của chế độ, NN,
an ninh quốc gia
- Quan hệ nhân quả giữa hvi và và hậu quả của hvi là một dấu hiệu thuộc mặt khách quan
của tội phạm. XĐịnh đc vấn đề này là một nội dung bắt buộc để giải quyết đúng đắn vđề TNHS
trong TH có hậu qủa nguy hiểm cho XH xảy ra
- Hvi trái PL phải xảy ra trc hậu quả nguy hiểm cho XH xét về thời gian. Hvi trái PL phải chứa
đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho XH. Khả năng chứa đựng trong hvi
25. NHỮNG DẤU HIỆU KHÁC TRONG MẶT KHÁCH QUAN ( k phải dấu hiệu bắt buộc )
Ngoài Hành vi nguy hiểm XH – Hậu quả nguy hiểm XH – Mối quan hệ nhân quả, còn có
26-Khái niệm chủ thể của tội phạm. TSao LHS VN không chấp nhận
pháp nhân là chủ thể của tội phạm
Khái niệm:
Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong
tình trạng có năng lực TNHS và đạt độ tuổi doLHS quy định
LHS VN không chấp nhận pháp nhân là chủ thể của tội phạm vì:
Xuất phát từ nguyên tắc TNHS là trách nhiệm cá nhân, mục đích của các biện pháp TNHS
là giáo dục, cải tạo các cá nhân cụ thể đã thưc hiện tội phạm. Trường hợp người có chức vụ,
quyền hạn trong các pháp nhân đã điều hành hoặc lợi dụng trách nhiệm pháp lí của các pháp
nhân gây thiệt hại cho XH thì TNHS đc đặt ra với nhg cá nhân đó chứ k phải cho pháp nhân
29.VẤN ĐỀ TNHS ĐỐI VỚI TRG HỢP SAY DO DÙNG RƯỢU HOẶC CHẤT KÍCH THÍCH
MẠNH KHÁC
Một số tội phạm đc quy định trong LHS có chủ thể của tội phạm không phải là bất kì ng
nào có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS mà ng thực hiện hvi phạm tội phải có một số
đặc điểm khác có tính đặc thù:
-Những đặc điểm liên quan đến nghề nghiệp của một người( tội vi phạm các quy định về
cho vay trong hđộng của các tổ chức tín dụng- Đ197)
-Những đặc điểm về chức vụ, quyền hạn( tội tham ô-Đ278)
-Những đặc điểm liên quan đến nghĩa vụ mà nhà nc xác định đối với nhg ng nhất định(
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự-Đ259)
-Những đặc điểm về tuổi, giới tính, QH gia đình( tội hiếp dâm- Đ111)
- KN:
o mặt bên trong của TP
o thái độ - tâm lý người phạm tội với hành vi nguy hiểm cho XH
o Bao gồm
Lỗi
Động cơ phạm tội
Mục đích phạm tội
o Thể hiện thông qua mặt khách quan ( bên ngoài TP) – thống nhất khách quan
- Ý nghĩa
o ND của chủ quan TP có ý nghĩa k giống nhau trong các CTTP
o Lỗi = dấu hiệu chủ quan bắt buộc = dấu hiệu định tội
Động cơ – mục đích phạm tội = dấu hiệu định tội
Động cơ – mục đích phạm tội = dấu hiệu định khung ( trg 1 số trg hợp )
Bản chất:
Bản chất của lỗi là sự phủ định chủ quan (thái độ phủ định) của chủ thể đối với các lợi ích
XH, sự phủ định chủ quan này của chủ thể đc phản ánh qua việc thực hiện hvi gây hại cho các
quan hệ XH đc LHS bảo vệ
- KN
o Là thái độ tâm lý ( diễn ra trogn quá trình thực hiện phạm tội ) của chủ thể với
hành vi nguy hiểm cho XH
o Đối với hậu quả của hành vi ấy gây ra
Vô ý
Cố ý
o Cố ý gián tiếp
Lỗi của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH
Nhận được tính chất nguy hiểm
Thấy trước hậu quả
Không mong muốn nhưng để mặc hậu quả xảy ra ( sự khác biệt với cố ý trực
tiếp ở ý chí ) : Theo đuổi 1 mục đích khác, thấy trước hậu quả xảy ra k phù
hợp với mục đích và chấp nhận để hậu quả đó xảy ra
o Ngoài ra còn phân chia
Cố ý có dự mưu
Cố ý k có dự mưu ( đột xuất )
Khái niệm:
Điều 10-BLHS quy định: “Vô ý phạm tội là phạm tội trong những TH sau đây:
1- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình cthể gây ra hậu quả nguy hại cho XH,
nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cthể ngăn ngừa được
2- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình cthể gây ra hậu quả nguy hại cho XH,
mặc dù có thể thấy trc hậu quả đó ”
Các dạng lỗi vô ý phạm tội:
1- vô ý phạm tội vì quá tự tin: là lỗi của một ng trong TH thấy trước hvi của mình cthể gây
ra hậu quả nguy hiểm cho XH nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cthể
ngăn ngừa đc, vì vậy đã thực hiện hvi gây nguy hiểm cho XH
2- vô ý phạm tội vì cẩu thả: là lỗi của một ng trong TH gây ra hậu quả nguy
hiểm cho XH vì cẩu thả đã không thấy trc đc hậu quả đó mặc dù phải thấy
trc và có thể thấy trc đc
- xác định mức độ lỗi = làm rõ mức độ chủ thể nhận thức tính nguy hiểm + mức độ thấy
trước hậu quả
- Mức độ lỗi thể hiện:
o Mức độ Nhận thức đầy đủ tính nguy hiểm XH của hành vi
o Mức độ Nhìn thấy trước khả năng xảy ra hậu quả
o Mong muốn or no hậu quả nguy hiểm của XH xảy ra
- Sai lầm:
o là sự hiểu làm của chủ thể về
Ý nghĩa pháp lý
Các tình tiết thực tế của hành vi
o Sai lầm về PL
Là sự hiểu lầm của 1 người đối với Pl về tính trái PL của hành vi
• Người thực hiện tưởng PL k quy định TNHS với hành vi thực hiện ->
TNHS được giải quyết Theo nguyên tắc chung : nhận thức sai k phải
yếu tố bắt buộc của lỗi
• Người thực hiện hành vi lầm tưởng hvi thực hiện luật quy định là TP
nhưng luật k quy định là TP -> k có TNHS, luật k quy định hành vi
nào đó là TP k phải chịu TNHS
o Sai lầm thực tế :
Là sự hiểu lầm của 1 người về các tình tiết thực tế của hành vi ( k phải tất cả
đều ảnh hương TNHS, chỉ ~ sai lầm về các yêu tố CTTP )
• Sai lầm khách thể: Người phạm tội hiểu k đúng về QHXH hành vi xâm
hại:
Dự định xâm hại khách thể có tầm qtrg cao nhưng thực
tế ít hơn -> phải chịu TNHS về khách thể xâm hại ( vd:
chống người thi hành công vụ gây thương tíchh cho
người qua đường )
Dự định xâm hại đồng thời nhiều khác thể nhưng thực
tế chỉ 1 -> phải chịu TNHS về khác thể bị xâm hại và
TNHS ở mức độ phạm tội chưa đath nếu thực tế chưa
xâm hại ( vd: vào kho phi tang nhưng bị bắt giữ ngay)
Hành vi k cố ý xâm hại đén QHXH được LHS bảo vệ
nhưng xâm hại kháh thể của TP -> phải chịu TNHS ( đi
săn tưởng người là thú ) – vô ý
• Sai lầm về đối tượng: hiểu sai về đối tượng tác động của TP -> k ảnh
hưởng TNHS
Sai lầm đối tượng tác động -> k có sự sai lầm về khách
thể
Sai lầm về khách thể -> có thể sai lầm đối tượng tác
động
Vd: lấy cặp da để trộm tiền nhưng trg cặp k có tiền
( sai lầm đối tượng)
38- khái niệm loại trừ TNHS và các TH loại trừ TNHS đc quy định
trong BLHS
Các TH loại trừ TNHS đc quy định trong luật:( điều 25 quy định 3 TH miễn TNHS)
39.KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG
Đ.15 BLHS
- KN
o Là hành động tự về trước sự tấn công trái PL nhằm ngăn ngừa, hạn chế hậu quả,
tác hại do sự tán công trái PL gây ra
- Bản chất
o Là tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm XH -> gây thiệt hại trong phòng vệ chính
đáng k phải TP
o Khuyển khích CD chủ dộng ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho XH
- Điều kiện
o Có hành vi đang xâm hại đến lợi ích của NN, tc, quyền và lợi ích chính đáng của ng`
phòng vệ hoặc ng khác
Hành vi xâm hại k nhất thiết xâm hại đến lợi ích người phòng vệ mais NN –tc
–quyền vs lợi ích chính đáng cá nhân khác
• Tính mạng
• Tài sản
• Sức khỏe
• Tự do
Cơ sở pháp lý để ND chỉ động chống TP
o Hành vi xâm hại phải trái PL và nguy hiểm đáng kể
K có hành vi trái PL =k có phòng vệ chính đáng ( pb với hành vu gây thiệt
hại lợi ích cá nhân đc PL cho phép: CA bắt …)
Hành vi xâm hại đó đủ yếu tố CTTP
o Hành vi xâm hại phải đang hiện hữu, đã bắt đầu, đang xảy ra, chưa chấm dứt hoặc
có nguy cơ xảy ran gay tức khác
Người phòng vệ phản ứng nhạy bén để đối phó
Thông thường là sự chống trả . Nhưng khi tấn công chấm dứt mới chống trả
gây hậu quả -> k còn được coi là phòng vệ chính đáng
40-Khái niệm, bản chất, điều kiện của tình thế cấp thiết
Khái niệm:
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ
đến lợi ích của nhà nước, của tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của ng khác
mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Gây
thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm(Đ16-BLHS)
Bản chất:
-Bản chất của TTCT xuất phat từ quyền công dân.Ng ở trong TTCT buộc phải lựa chọn,
hoặc để cho thiệt hại xảy ra theo diễn biến khách quan của nguồn nhuy hiểm, hoặc hi sinh một
lợi ích nhỏ (một thiệt hại nhỏ) để bảo vệ một lợi ich lớn hơn( ngăn chặn một thiệt hại lớn hơn)
-Hvi của ng trong TTCT nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp nên mặc dù ng có hành vi trong TTCT
gây nên thiệt hại khách quan về hình sự nhg đc loại trừ TNHS
41. PHÂN BIỆT SỰ KHÁC NHAU GIỮA PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG VÀ TÌNH THẾ CẤP
THIẾT
- khách thể:
o phòng vệ chính đang: gây thiệt hại cho người có hành vi xâm phạn chứ k phải 1
người khác
o tình thế cấp thiết: k phải trong trg hợp nào cũng xâm phạm tối người xâm phạm
mà còn có các khách thể khác
vd: cháy nhà, k thể một mình dập tắt có thể dỡ ngói
- khách quang:
o phòng vệ chính đáng: người chống trả tùy Theo từng trường hợp và đánh giá về
mức độ nguy hiểm để lựa chọn cường độ chống trả, phương thức, cách thức… dẫn
đến hậu quả khác nhau với các trường hợp khác nhau
o tình thế cấp thiết: hậu quả phải được xác định nhỏ hơn hậu quả thực tế, nếu vượt
quá hậu quả nghiêm trọng được cho phép, là hành vi nguy hiểm.
Trong trg hợp có mục đích gây hậu quả nhỏ hơn nhưng thực tế lại gây hậu
quả lớn hơn -> miễn TNHS
Trong trg hợp gây hậu quả nhỏ hơn -> k bị truy cứu TNHS
42- Khái niệm giai đoạn phạm tội . Tsao hsự VN không quy định ý
định phạm tội là một giai đoạn phạm tội
Khái niệm:
LHS VN không quy định ý định phạm tội là một giai đoạn phạm tội vì:
-LHS VN không coi ý định phạm tội là tội phạm. Theo quan điểm Mac- lênin, tội phạm là
một hiện tượng XH bao gồm một thể thống nhất các yếu tố khách quan và chủ quan, ý định
phạm tội chỉ mới thoả mãn dấu hiệu chủ quan, chưa có dấu hiệu khách quan nên không thể coi
là tội phạm. Ý định phạm tội chưa có cơ sở của TNHS
- Trên thực tế không thể chứng minh đc ý định phạm tội nếu ý định đó không đc biểu
hiện ra ngoài thế giới khách quan bằng các hvi nên không thể coi ý định phạm tội là tội phạm
- Biểu hiện ý định phạm tội khác với chuẩn bị phạm tội ở chỗ không tạo ra nhg đk vật
chất và tinh thần để thực hiện tội phạm nên nchung LHS k coi hành động bhiện ý định phạm tội
là tội phạm trừ một vài TH do tchất đặc biệt nguy hiểm của chúng mà LHS quy định thành một
tội phạm độc lập( tội đe doạ giết người-Đ103)
43. GIAI ĐOẠN PHẠM TỘI CÓ ĐƯỢC ĐẠT RA VỚI TP CÓ CẤU THÀNH HÌNH THỨC VÀ TP
ĐƯỢC THỰC HIỆN K PHẢI BẰNG LỖI CỐ Ý TRỰC TIẾP?
- Theo BLHS 1999, Giai đoạn phạm tội chỉ đạt ra với Lỗi cố ý trực tiếp, k đặt ra với
Cố ý gián tiếp ( trong 1 số trường hợp thực tiễn xét xử vẫn thừa nhận
nguyên tắc coi lỗi cố ý gián tiếp có giai đoạn phạm tội vì
• Có ý thức lựa chọn 1 xử sự phạm tội
• Tuy chủ thể k nhằm tới hậu quả nhưng chấp nhận cho nó xảy ra)
Vô ý quá tự tin và quá cẩu thả
Vì:
o Lỗi vô ý:
Người phạm tội k nhận thức tc nguy hiểm cho XH của hvi và hậu quả nguy
hiểm XH ( vô ý vì cẩu thả )
Người phạm tội thấy trước khả năng gây nguy hiểm nhưng cho rằng hậu quả
sẽ k xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được ( vô ý quá tự tin)
k xác định mục đích khi hành động
k mong muốn thực hiện hành vi phạm tội
k hướng hành vi của mình phạm 1 tội nhất định
k có giai đoạn chuẩn bị và phạm tội chưa đạt -> k có giai đoạn phạm
tội
o Cố ý trực tiếp
Người phạm tội nhận thức được hành vi nguy hiểm và hậu quả nguy hiểm
Hướng mục đích và hành vi nhằm thực hiện 1 tội phạm nhất định
- Theo BLHS 1999. Giai đoạn phạm tội k đặt ra với TP có cấu thành hình thức, mặc dù có lỗi
cố ý trực tiếp, nhưng k có chuẩn bị tội phạm và tội phạm chưa đạt nên k có giai đoạn
phạm tội
o Vd thấy ng trong hoàn cảnh hiểm nghèo có khả năng mà k cứu
44-Khái niệm và nhg dấu hiệu của giai đoạn chuẩn bị phạm tội
Khái niệm:
Chuẩn bị phạm tội là giai đoạn người phạm tội tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện
hoặc tạo ra nhg đkiện khác để thực hiện tội phạm(Đ17)
46- Khái niệm, các dấu hiệu và các dạng của phạm tội chưa đạt
Khái niệm:
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhg không thực hiện đc đến cùng vì những
nguyên nhân ngoài ý muốn cảu người phạm tội (Đ18)
1-Người phạm tội đã thực hiện hành vi được quy định trong mặt khách quan của CTTP,
nhưng chưa thực hiện đc đến cùng- tức là hvi của họ chưa thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu khách
quan của một CTTP- hvi ở nhg dạng sau:
+Ng phạm tội mới thực hiện hành vi liền trc hvi mô tả trong mặt khách quan của CCTP
+Chưa thực hiện đc đầy đủ ndung hvi khách quan đc mô tả trong CCTP( mới thực hiện đc
1 phần hvi hoặc một trong số nhg hvi đc mô tả)
+Đã thực hiện hết nhg hvi mô tả trong CTTP nhg chưa gây hậu quả nguy hiểm cho XH,
hoặc đã gây hậu quả nhg chưa phù hợp với hậu quả mô tả trong CTTP
2-Hậu quả của tội pham chưa xra hoặc ng phạm tội đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH
nhg chưa phù hợp với hậu quả đc quy định trong CCTP
+Hvi phạm tội chưa đạt chưa gây thiệt hại cho các QHXH đc LHS bảo vệ mà mới chỉ đặt
quan hệ ấy trong tình trạng bị uy hiếp
+Hvi phạm tội chưa đạt gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH, tuy nhiên hậu quả này chưa
thoả mãn các dấu hiệu về mức độ thiệt hại cho các QHXH đc quy định trong CTTP
3-Nguyên nhân của việc không thực hiện tội phạm đến cùng là những nguyên nhân khách
quan ngoài ý muốn của ng phạm tội. Nguyên nhân gồm:
+Do ng bị hại hoặc nhg ng khác phát hiện hvi phạm tội đã ngăn cản nên tội phạm k thực
hiện đc đến cùng
+Do thời tiết hoặc các đk tự nhiên khác cản trở
+Do nhg nguyên nhân khách quan thuộc về bản thân ng phạm tội: sự không thành thạo
trong hành động, hạn chế nhận thức về ptiện gây án…
1- Căn cứ vào mức độ thực hiện hành vi mà ng phạm tội dự định thực hiện có:
- Phạm tội chưa đạt chưa thành: là TH cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện đc
đến cùng do nhg nguyên nhân ngoài ý muốn của ng phạm tội và họ cúng chưa t/h hết
nhg hvi dự định làm
- Phạm tội chưa đạt đã thành: là TH cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện đc
đến cùng do những nguyên nhân ngoài ý muốn của ng pham tội nhưng họ đã thực hiện
đc hết những hvi dự định làm
2- Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến phạm tội chưa đạt có thể phân thành:
- Phạm tội chưa đạt vô hiệu: phạm tội chưa đạt do nhg nguyên nhân khách quan thuộc về
bản thân ng phạm tội
- Các trường hợp chưa đạt khác: do những nguyên nhân thuộc về các đk khách quan khác
47.PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT VÔ HIỆU VÀ TNHS ĐỐI VỚI TRG HỢP NÀY?
- Phạm tội chức đạt vô hiệu do những hạn chế thuộc về bản thân người phạm tội và có các
trường hợp sau
o Người phạm tội định hướng vào 1 đối tượng nhất định nhưng trên thực tế k có hoặc
có nhưng k giống tc người phạm tội mong muốn -> k gây hại QHXH
o Người phạm tội do hạn chế nhận thức đã sử dụng cc, phương tiện phạm tội k có khả
năng gây hậu quả nghiệm trọng
48- Khái niệm tội phạm hoàn thành và sự thể hiện của nó trong BLHS
1999
Khái niệm:
Tội phạm hoàn thành là hành vi phạm tội đã thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu đc mô tả trong
mặt khách quan của CTTP
49.PHÂN BIỆT TP HOẰN THÀNH VỚI TP KẾT THỨC. Ý NGHĨA SỰ PHÂN BIỆT
- TP hoàn thành
o Là hành vi phạm tội thảo mãi các dấu hiệu mô tả trg khách quan của CTTP
o Thời điểm hoàn thành tuy thuộc từng loại TP, k phụ thuộc việc người phạm tội đã
thực hiện được ý định phạm tội hay đã kết thúc hay chưa
CT vật chất: thời điểm hoàn thành = khi thỏa mãn all dấu hiệu mặt khách
quan: hành vi nguy hiểm XH, hậu quả nguy hiểm XH, mqh nhân quả
CT hình thức: dấu hiệu hành vi nguy hierm XH là TP đã ở thời điểm hoàn
thành
Ct cắt xén: chỉ cần có hành động biểu hiện ý định phạm tội đã ở thời điểm
hoàn thành – vdu: tc lật đổ chính quyền
- TP kết thúc
o Chấm dứt trên thực tế do bất kỳ nguyên nhân nào: có thể trùng thời điểm hoàn
thành hoặc k
50-khái niệm, bản chất, ý nghĩa và đk của chế định tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội
Khái niệm:
-Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện việc phạm tội đến cùng
tuy không có gì ngăn cản (Đ119)
-Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội đc miễn TNHS về tội định phạm, nếu hvi thực
tế định thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội phạm khác thì ng đó phải chịu TNHS về tội
phạm này
Bản chất:
Thực chất hvi của người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội đã thoả mãn một số dấu
hiệu của CTTP(CTTP của phạm tội chưa hoàn thành), nhg do chính sách của nhà nc ta muốn tạo
cơ hội cho ng đã trót có hđộng chuẩn bị phạm tội hay bắt tay vào thực hiện tội phạm, nếu nhận
ra sai lầm của mình, thực sự từ bỏ ý định phạm tội thì sẽ không bị trừng phạt, không bị truy cứu
TNHS
Ý nghĩa:
- Chế định thể hiện chính sách khoan hồng và phân hoá tội phạm của nhà nc ta trong việc
xử lý tội phạm
- Góp phần hạn chế việc gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH của hvi phạm tội
Điều kiện:
- ĐK khách quan:Việc dừng thực hiện hvi phạm tội phải xra trong quá trình thực hiện tội
phạm( LHS chỉ thừa nhân việc chấm dứt t/h tội phạm ở giai đoạn phạm tội chưa đạt chưa
thành và chuẩn bị phạm tội mới là tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội. Còn ở thời điểm
phạm tội đã thành và phạm tội chưa đạt đã thành thì không đc coi là tự ý nửa chừng
chấm dứt phạm tội)
- Đk chủ quan: Việc dừng phạm tội phải do ng phạm tội hoàn toàn tự nguyện quyết định
khi nhận thức đc đk khách quan vẫn cthể tiếp tục thực hiện tội phạm mà k bị ngăn cản
52- Phân biệt tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội với các TH
phạm tội sơ bộ:
- Người cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện đc đến cùng do nguyên nhân
khách quan ngoài ý muốn ngăn cản thì bị coi là chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt tuỳ
theo thời điểm hành vi phạm tội bị dừng lại và phải chịu TNHS
-Còn việc dừng thực hiện phạm tội do ng phạm tội tự nguyện( do tỉnh ngộ, nhận thức đc
sai lầm của mình, thực sự từ bỏ ý định phạm tội)thì đc coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội
53.KHÁI NIỆM, DẤU HIỆU CỦA ĐỒNG PHẠM VÀ Ý NGHĨA UCAR VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ
ĐỊNH ĐỒNG PHẠM BLHS 1999
- KN:
o Trước BLHS 85 , chưa có một văn bản pháp luật hình sự nào quy định chung về chế
định đồng phạm
o BLHS 95 kế thừa tiwf 17 và có bổ sung sửa đôi:
Đồng phạm là trường hợp có 2 người trở lên
Cố ý cùng thực hiện tội phạm
- Dấu hiệu:
o Khách quan
Có sự tham gia của 2 người trở lên vào việc thực hiện TP
• Dấu hiện bắt buộc : từ 2 người trở lên
• Những người tham gia có đầy đủ điều kiện chủ thể của TP
• Những người tham gia có hành vi tham gia tội phạm (trực tiếp hoặc:
o Xúi giục
o Tổ chức
o Giúp sức
Hành vi tham gia có tc gây nguy hiểm XH
Tùy mức độ tham gia dù cùng là hành vi đồng phạm
Có sự cùng chung hành động của những người tham gia thực hiện TP
• Phải cùng chung thực hiện 1 TP cố ý – hành vi có tính chất nguy hiểm
trong mqh thống nhất, qua lại -> “ nhằm mục đích thực hiện một TP
nhất định và để đạt được 1 kết quả phạm tội thống nhất”
• ĐP giản đơn: mỗi đồng phạm thực hiện trọn vẹn 1 hành vi mô tả
CTTP hoặc 1 phần hành vi và tổng hợp lại tạo thành hành vi chứa đầy
đủ CTTP cụ thể
• ĐP phức tạp: có sự phân công vai trò - hậu quả phạm tội là kết quả
chung
o Xúi giục làm ng` khác thực hiện tội
o Giúp sức tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi đạt kết quả
Hành vi tổ chức, xúi giục bao giờ cũng xảy ra trước hành vi người
phạm tội
Hành vi giúp sức xảy ra trước hoặc sau hành vi phạm tội của người
thực hành đã kết thúc
o Chủ quan
Có sự cùng cố ý của ~ người tham gia thực hiện TP
• Dấu hiệu bắt buộc
• Lý trí: Mỗi đồng phạm nhận thức rõ hành vi gây hậu quả nguy hiểm
XH, tính chất TP tham gia thực hiện và hậu quả của nó, mong muốn
cùng thực hiện TP – ( đông người tham gia k nhất thiết phải biết nhau
và bàn bạc chung )
• Ý chí: Mong muốn có hoạt động phạm tội chung và đều ý thức được
hậu quả nguy hiểm
-> Chỉ đặt ra với TP cố ý – nếu vô ý thì mỗi người chịu TNHS độc lâpj về
hành vi vô ý phạm tội
Mục đích trong đồng phạm
54-Khái niệm và các đặc điểm của những người đồng phạm:
Khái niệm:
Đồng phạm là TH có 2 người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm( khoản 1-Đ20)
Đặc điểm:
1- Dấu hiệu khách quan:
-Có sự tham gia của 2 người trở lên vào việc thực hiện một tội phạm:
-Có sự cùng chung hành động( hay liên hiệp hành động) của những ng tham gia vào việc
thực hiện một tội phạm
2- Dấu hiệu chủ quan:
-Có sự cùng cố ý của nhưng người tham gia thực hiện tội phạm
+Về lý trí: mỗi ng đồng phạm trong việc thực hiện tội phạm đều nhận thức đc rõ hvi của
mình có tchất nguy hiểm cho XH, đồng thời phải biết đc hoạt động của nhau và mong muốn nhg
ng đồng phạm cùng hoạt động với mình
+Về ý chí: tuy nhận thức đc như trên nhưng nhg ng đồng phạm vẫn thực hiện hành vi
của mình vì mong muốn có hoạt động phạm tội chung và có ý thức để mặc cho hậu quả xra
! theo LHS VN thì đồng phạm chỉ đặt ra với những TH cùng phạm tội cố ý
-Mục đích trong đồng phạm: trong TH đồng phạm những tội có mđích phạm tội là dấu hiệu
bắt buộc, thì những ng đồng phạm phải có cùng mđích phạm tội đó. Nếu k thoả mãn dấu hiệu
cùng mđích phạm tội thì sẽ khong có đồng phạm
3 nguyên tắc
1- Nguyên tắc tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toản bộ tội
phạm đã thưc hiện
-Tất cả nhg ng đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về cùng một tội đanh mà họ đã cùng ng
thưc hành thực hiện và theo cùng một điều luật cũng như trong cùng một phạm vi chế tài mà
điều luật ấy quy định
-Tất cả nhg ng đồng phạm phải cùng chịu về nhg tình tiết tăng nặng đc quy định ở điều
48-blhs nếu họ đều biết
-Nhg quy định có tính nguyên tắc chung cho tất cả các Th phạm tội đều đc áp dụng
chung cho tất cả nhg ng đồng phạm trong vụ đồng phạm như: quy định về csở plý của TNHS,
ntắc xử lý…
57.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM TNHS? PHÂN BIỆT TNHS VỚI CÁC DẠNG TNPL KHÁC
- KN:
o 1 trg ~ chế định cơ bản LHS
o Là hậu quả pháp lý của việc thực hiệ n tội phạm mà cá nhân ng` phạm tội phải
gánh chịu trước NN về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng hình phạt
và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác Theo quy định BLHS
- Đặc điểm
o Là 1 dạng cụ thể TNPL
Thỏa mãn các dấu hiện TNPL và có đặc điểm riêng cụ thể hóa trong LHS
o Là hậu quả pháp lý tất yếu của việc thực hiện TP
Bảo đảm công bằng và bình đẳng mọi công dân trước PL
Người đủ tuổi, có NL TNHS phải chịu hậu quả ply bất lợi nếu phạm tội
o Bản chết là sự lên án của NN đối với hành vi phạm tội
NN thể hiện thái độ Bằng áp dụng cưỡng chế
Năng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, bảo vệ trất tự tư pháp, giáo dục ý
thức công về PL
o LÀ QH PL đặc biệt giữa NN và người thực hiện phạm tội
NN thông qua các cơ quan bảo vệ PLHS truy cứu- xét xử - áp dụng biện
pháp cưỡng ché HS với ngươi phạm tội
TNHS phát sing thời điểm thực hiện TP và kết thúc khi hết thời hiệu truy cứu
TNHS tồn tại khách quan k phụ thuộc cơ quan có thẩm quyền phát hiện TP
o Mang tính công
Chỉ có NN thông qua các cq có thẩm quyền truy cứu TNHS
TP gánh chịu hậu quả về TNHS trước NN
o Là trách nhiệm cá nhân
Pháp nhân k chịu TNHS
Con người cụ thể mới phải chịu TNHS
o Được thực hienj bằng biện pháp cưỡng chế NN đặc biêt là hình phạt
Biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất – bảo đảm thực hiện bằng bộ máy
cưỡng chế NN
Ngoài hình phạt: bắt buộc chưa bệnh, đưa vào trại giáo dưỡng, giáo dục tại
địa phương
- Phân biệt TNHS với các dạng TNPL khác
o TNHS mang đủ đ đ TNPL:
Cơ sở thực tế TNPL là vi phạm PL
Sự lên án của NN với vi phạm PL
Sự thực hiện các chế tài của QPPL
Cơ sở truy cứu là quyết định có hiệu lực
o Phân biệt
TNHS : được TA áp dụng với ng có hành vi phạm tội được quy định trong
BLHS do QH ban hành – chế tài nghiêm khắc nhất
Cơ sở:
Điều 2 BLHS quy định: Chỉ người nào phạm một tội đã đc BLHS quy định mới phải chịu
TNHS
- Cơ sở khách quan: Một ng đã có hành vi gây thiệt hại cho XH và hvi đó đã đc BLHS quy
định thành điều cấm thì ng đó phải chịu nhg hậu qủa pháp lí bất lợi( chế tái) do PL quy
định. Có như vậy TNHS mới là biện pháp pháp lí hữu hiệu để phòng ngừa tội phạm.
- Cơ sở chủ quan: Ng thực hiện hvi nguy hiểm cho XH đã có lỗi vì thế phải chịu TNHS vì đã
tự mình lựa chọn cách xử sự phạm tội trong hoàn cảnh hoàn toàn có thể lựa chọn cách
sử xự khá a CTTP cụ thể
Điều kiện:
- Đã thực hiện hvi nguy hiểm cho XH, gây thiệt hại hoạ đe doạ gây thiệt hại cho các QHXH
đc BLHS bảo vệ
- Hvi đó đc BLHS quy định là tội phạm
- Ng đó có NLHS, tức là khi thực hiện hvi nguy hiểm cho XH có khả năng nhận thức và điều
khiển hvi của mình
- Ng có đủ tuổi chịu TNHS theo quy định Đ12-BLHS
- Ng đó có lỗi( cố ý hoặc vô ý theo quy định của PL) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm
cho XH đó
59.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA QUY ĐỊNH THỜI HIỆU TRUY CỨU TNHS
Đ.23 BLHS 99
- KN:
o Là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết, người phạm tội k bị truy cứu TNHS
- Ý nghĩa quy định
o Lần 1er trong PLHS VN ghi nhận riêng biệt định nghĩa ply khái niệm thời hiệu truy
cứu TNHS -> ý nghĩa thực tiễn qtrg với sự phát triển của PL HS VN
o Thể hiện
Quyền truy cứu TNHS của các cq tư pháp HS có thẩm quyền đối với ng phạm
tội – chỉ trong thời hạn nhất định do luật quy định , k phải vô hạn
Khi hết thời hạn quy định, người dù có lỗi k bị truy cứu TNHS
Để k bị truy cứu TNHS do hết thời hiệu, người phạm tội đáp ứng đầy đủ đòi
hỏi – căn cứ pháp lý chung – điều kiện cụ thể khác
Căn cứ giai đoạn tố tung, việc truy cứu so hết thời hiệu chỉ được thực hiện
bởi cq tư pháp HS có thẩm quyền nhất đinh khi có đủ căn cứ pháp lý chung
và điều kiện cụ thể
-> Hết thời hiệu k phải là 1 căn cứ miễn TNHS
60-Các điều kiện để ng phạm tội đc hưởng thời hiệu truy cứu TNHS
3 điều kiện
-ĐK 1: kể từ khi thực hiện tội phạm đã trải qua một thời hạn do BLHS quy định. Khoản 2-
Đ23 quy định
+Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng, tức tội phạm mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là 3 năm tù
+Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng, tức là tội phạm mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là 7 năm tù
-ĐK 2: trong thời hạn quy định trên, ng phạm tội không phạm tội mới mà BLHS quy định
mức cao nhất của khung hình phạt ấy là trên 1 năm tù
-ĐK 3: trong thời hạn nói trên ng phạm tội không cố tình trốn tránh hoặc mặc dù ng phạm
tội trốn tránh nhg không có lệnh truy nã của cơ quan có thẩm quyền
Đ.25 BLHS 99
- KN:
o Là sự hủy bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện TP khi có các căn cứ do PL HS quy
định
o Bản chất
Sự phản ánh nguyên tắc nhân đạo NN của chính sách LHS
Chỉ đặt ra với người nào là chủ thể của chính TP ấy – k có đủ căn cứ để được
miễn TNHS thì người đó phải chịu TNHS Theo quy định PL
Người được miễn TNHS k phải chịu hậu quả pháp lý HS của hành vi phạm tội
nhưng Theo tình tiết cụ thẻ vẫn phải chịu 1 hoặc nhiều biện pháp tác động
• Ngăn chặn Theo quy định tố tụng HS
• Phải phục hồi lại tình trạng ban đầu
• Bồi thường thiệt hại …
Phụ thuộc giai đoạn tố tụng, miễn TNHS thực hiện với 1 cq tư pháp HS có
thẩm quyền nhất định khi có đủ căn cứa bắt buộc PL quy định
- Những trường hợp miễn TNHS
o Do chuyển biến tình hình – k còn nguy hiểm cho XH nữa
Đ.48 BLHS 85 “có thể được miễn” – Đ.25 BLHS 99 “ được miễn” : thể hiện
tính bắt buộc chung
Biến chuyển = thay đôi tình hình kinh tế chính trị… / thay đổi phạm vi của 1
vùng, tỉnh,… nhưng biến chuyển dấn đến
• K còn nguy hiểm cho XH nữa ( hành vi k bị coi là phạm tội nữa)
• Trước đây hành vi luật quy định phạm tội n k còn là phạmt ội nữa
• Bản thân người phạm tội trở nên k còn nguy hiểm, có ích cho XH ( tại
thời điểm điêu tra, tố tụng) – nguyên nhân thay đổi là sự thay đổi
tình hình chứ k phải nố lực bản thân
o Do sự ăn năn hối cải của người phạm tội
“ có thể được miễn” – tính chất tùy nghi
Tự thú: trước khi bị phát giác, tự mình khai ra hành vi phạm tội cho đại diện
cơ quan NN + biểu hiện sự ăn năn hối cải
Khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra TP :
thành khẩn khai báo thông tin có liên quan được coi là có lợi cho việc điều
tra
Hậu quả TP: thiệt hại cụ thể về vật chất, thể chất, tinh thần do hành vi
phạm tội gây nên
o Do có quyết định đại xá
TNHS có tính bắt buộc với cq HS tư pháp HS có thẩm quyền khi NN ban
hành văn bản đại xá ( lịch sử duy nhất 1 lần 19-8-1945
Bản chất
• Trước qd đại xá : bị coi là phạm tội nguy hiểm XH
• Sau qd đại xá: loại trừ loại hành vi ấy ra khỏi BLHS k quy định bq
cưỡng chế về HS với việc thực hiện chúng
Thể hiện nguyên tắc nhân đạo
61.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH PHẠT HS? PHÂN BIỆT HÌNH PHẠT VS BIỆN PHÁP
TƯ PHÁP
Đ.26 BLHS
- KN
o Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của NN nhằm tước bỏ hoặc hạn ché
quyền, lợi ích người phạm tội
o Do TA quyết định
- Đặc điểm
o Hình phạt bao h cũng nghiêm khác hơn các biện pháp cưỡng chế khác ( bồi thường
, xử phạt vi phạm HC,…) hình thức có thể giống nhau – phạt tiền nhưng HS > HC,
thể hiện
Tính cưỡng chế - trừng trị
Tính Giáo dục – Thuyết phục
o Người bị áp dụng hình phạt mang án tích – 1 thời hian nhất dịnh khi chưa xóa án
tích phải chịu hậu quả plý bất lợi
o Chỉ TA quyết định dựa Theo quy định của BLHS với chính cá nhân đã thực hiện hành
vi phạm tội Theo trình tự riêng biệt
o Là công cụ bảo đảm cho LHS thưc hiện được nhiệm vụ bảo vệ vs đấu tranh chônhs
tội phạm : biện pháp cuơnxg chế đặc thù LHS
- Hình phạt có mục đích trừng trị và mục đích cải tạo, giáo dục ng phạm tội, ngăn ngừa họ
phạm tội mới
- Hình phạt có mục đích ngăn ngừa nhưng người “ không vững vàng” trong XH phạm tội
+Đối với nhg ng “ không vững vàng” trong XH khi gặp hoàn cảnh khách quan thuân tiện
của XH dễ bị lôi kéo vào con đường phạm tội thì việc áp dụng hình phạt với ng phạm tội có tác
dụng răn đe, kiềm chế, GD, ngăn ngừa họ không đi vào con đường phạm tội
-Hình phạt có mục đích GD các thành viên khác trong XH nâng cao ý thức PL, tích cưc tham
gia vào cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
62.HỆ THỐNG HÌNH PHẠT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÓ? PHÂN BIỆT HÌNH PHẠT CHÍNH VS
BỔ SUNG
- KN
o Tổng thể các hình phạt NN quy định trg LHS có sự liên kết chặt chẽ với nhau Theo 1
trình tự nhất định do tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt quy định
- Đặc điểm
o Cụ thể với các mức độ khác nhau, với nội dung, phạm vi và điều kiện áp dụng được
quy định chặt chẽ trong BLHS
o Đa dạng hóa hệ thống hình phạt phù hợp xu thế phát triển chung, bảo đảm xét xử
công bảng và hợp lú
o Nội dung – phạm vi – điều kiện áp dụng k thống nhất, liên kết k Theo trật tự
o Thể hiện chính sách HS 1 quốc gia
- Phân biệt hình phạt chính vs hình phạt bổ sung
o Khả năng áp dụng độc lập của loại hình phạt với mỗi tội phạm cụ thể
Hình phạt chính:
• áp dụng độc lập
• Áp dụng với các TP quy định trg BLHS
• mỗi TP chỉ áp dụng 1 hình phạt chính
Hình phạt bổ sung
• Áp dụng kèm Theo hình phạt chính – k áp dụng độc lập
• Chỉ áp dụng với 1 số loại TP, kèm thep hình phạt chính LHS quy định
• Hỗ trợ cho hình phạt chính -> giúp cả thể hóa tội phạm rõ ràng,
chính xác
64- Khái niệm, nội dung và đkiện áp dụng các hình phạt chính cụ thể
trong BLHS
2- Phạt tiền(Đ30)
-K/n: Phạt tiền là hình phạt buộc người bị kết án phải nộp một khoản tiền nhất định sung
quỹ nhà nước
-Ndung: đây là hình phạt có tchất kinh tế đc áp dụng với ng bị kết án nhằm tước đoạt
khoản tiền bất chính mà họ đã thu đc và trừng phạt họ về mặt KTế. Phạt tiền có thể đc áp dụng
là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tuỳ quy định của PL
- ĐK: đc áp dụng với các nhóm tội phạm sau:
+Nhóm tội phạm ít nghiêm trọng xâm phạm đến trật tự quản lí Ktế( VD: buôn lậu( k1-
đ153),kinh doanh trái phép(Đ 159)
+Nhóm tội phạm về môi trường
+Nhóm tội ít nghiêm trọng xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng( hành nghề mê
tín dị đoan(Đ247), đánh bạc(Đ248)…
+Nhóm tội ít nghiêm trọng xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính
+Nhóm các tội ít nghiêm trọng khác do BLHS quy định: Xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư
tín, điên thoại, điện tín của ng khác(Đ125), xâm phạm quyền tác giả(Đ131), sử dụng trái phép
tài sản(Đ142), vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chât kích thích
khác(Đ201)
4- Trục xuất
K/n:là hình phạt buộc ng nc ngoài phải rời khỏi lãnh thổ nc CHXHXN VN
Ndung+Đk: Đ 32 không quy đinh những đk cụ thể để áp dụng hình phạt này, đồng thời
cũng k quy định hình phạt này vào các điều luật cu thể trong phần các tội phạm do tchất phức
tạp của nhg TH chủ thể là ng nc ngoài. Nên hình phạt này đc áp dụng với bất kì tội phạm nào đc
quy định trong phần tội phạm của LHS
7- Tử hình
K/n:tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với nhg ng phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng
Ndung: hình phạt này không đặt ra mục đích cải tạo giáo dục bản thân ng phạm tội mà
có mục đích trừng trị tước bỏ quyến sống của họ, loại bỏ hoàn toàn khả năng phạm tội từ phía
họ. Hình phạt này nghiêng về phía răn đe phòng ngừa chung
ĐK:-tử hình chỉ đc áp dụng với ng phạm tội khi điều luật về phạm tội có quy định
-Không áp dụng với ng chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai hoặc phụ
nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi đang bị xét xử
(trong Th này hình phạt tử hình chuyểnt thành trung thân)
65.KHÁI NIỆM, NÔI DUNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT CÁC HÌNH PHẠT BỔ
SUNG CỤ THỂ TRONG BLHS
- KN:
o Là biện pháp cưỡng chế NN quy định BLHS do Ta áp dụng với người phạm tội
o Bổ sung cho hình phạt chính – hỗ trợ hình phạt chính – áp dụng kèm Theo hình
phạt chính
- Nội dung : k được quy định cụ thể trg BLHS as hình phạt chính
o Cấm đảm nhiệm cvụ - Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Đ.36 BLHS
Áp dụng với người phạm tội mà TA xét thấy nếu để tiếp tục đảm nhiệm cvu,
hành nghề, thì gây nguy hại XH
Khi áp dụng hp này, TA phải nêu rõ trong bản án cấm đảm nhiệm cvu j
• Vd: phạm tội tham ô cấm đảm nhiệm qlý TS
Thời hạn: 1-5 năm từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
Thời điểm bắt đầu tùy đối tượng
o Cấm cư trú - Đ.37 BLHS
Chỉ áp dụng trg ~ trg hợp luật có quy định
Áp dụng k bắt buộc, do TA quyết định tùy mức độ nguy hiểm XH, nhân thân
người hạm tội, tình tiết tăng nặng – giảm nhẹ
Trg thời gian chấp hành án , ngoài nơi bị cấm, người phạmt ội chọn nơi cư
trú Theo quy định PL. Chính quyền có trách nhiệm tiếp nhận – quản lý, giáo
dục
K chấp hành ( quay lại nơi cư trú ) – xử phạt HC
Thời hạn 1-5 năm từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Chấp hành ½ bản
án mà cải tạo tốt thì Theo y/c của chính quyền địa phương TA quyết định
miễn chấp hành hình phạt còn lại
o Quản chế - Đ.38 BLHS
Người bị kết ắn phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở địa phương dưới
sự kiểm soát vs giáo dục của địa phương
Bản chất: tước bỏ quyền tự do cư trú:
• người chấp hành quyết định này k có quyền tự do lựa chọn nơi cư trú
–
• k được tự ý rời bỏ nới cư trú nếu k xin phép cơ quan có thẩm quyền
66- Khái niệm và các đặc điểm của các biện pháp tư pháp hình sự:
Khái niệm:
Các biện pháp tư pháp là nhg biện pháp cưỡng chế hình sự đc quy dịnh trong LHS do
VKS hay TA áp dụng đối với ng thực hiện hành vi phạm tội hoặc có dấu hiệu tội phạm trong các
giai đoạn tố tụng hình sự
Các biện pháp tư pháp gồm có: tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả
lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; bắt bc chữa bệnh; GD tại
xã phường,thị trấn; đưa vào trg giáo dưỡng
Đăc điểm:
-Các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt, do đó ng bị áp dụng một trong các biện
pháp tư pháp không phải chịu án tích
-khi đc áp dụng các biện pháp này có khả năng hỗ trợ cho hình phạt đối với ng phạm tội và
nhiều Th có thể thay thế hình phạt, giúp cho việc xử lý tội phạm đc triệt để
67.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỊNH HÌNH PHAT? MQH CỦA NÓ VỚI ĐỊNH TỘI
DANH
- KN
o Là biện pháp cưỡng chế NN quy định BLHS do Ta áp dụng với người phạm tội
o Bổ sung cho hình phạt chính – hỗ trợ hình phạt chính – áp dụng kèm Theo hình
phạt chính
- Ý nghĩa
o Trừng trị người phạm tội
2-Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của tội phạm
Thông thường TA thương xem xét các DH sau:
- Tính chất, tầm quan trọng và giá trị của các QHXH bị tội phạm xâm hại hoặc đe doạ xâm
hại
- Hvi nguy hiểm cho XH đã thực hiện
- Tchất và mức đọ thiệt hại đã gây ra hoặc đe doạ gây ra
- Mức độ thực hiện tội phạm như chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, tội phạm hoàn
thành
- Phạm tội riêng lẻ hay là đồng phạm, đồng phạm giản đơn hay đồng phạm có tổ chức
- Công cụ, phương tiện phạm tội, phương pháp, thủ đoạn, tgian, địa điểm, hoàn cảnh thực
hiện tội phạm
- Hình thức lỗi,mức độ lỗi, mục đích, động cơ phạm tội
- Nhg đặc điểm nhân thân có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hvi phạm tội
69.KHÁI NIỆM CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT VÀ MQH CỦA NÓ VỚI NGUYÊN TẮC
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
- KN:
o Là việc TA lựa chọn loại hình phạt cụ thể ( chính và bổ sung) với mức độ cụ thẻ
trong phạm vi luật định để áp dụng với ng phạm tội
70- Tại sao luật lại quy định khi quyết định hình phạt lại căn cứ vào
các quy định của BLHS
Các quy định của BLHS là căn cứ cơ bản nhất của việc quyết định hình phạt, đó cũng là
đòi hỏi quan trọng của nguyên tắc pháp chế XHCN khi áp dụng hình phạt
Dựa vào căn cứ này cho phép xác định đựoc khung hình phạt để áp dụng hoặc khẳng
định có thể áp dụng đc nhg biện pháp tha miễn như miễn TNHS hoặc miễn hình phạt đc hay
không
71. ĐỂ XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI CẦN
CĂN CỨ VÀO NHỮNG YẾU TỐ NÀO?
- Là đặc tính về lượng của mỗi TP phạm cụ thể, cho phép phân biệt mức độ nguy hiểm cho
XH giữa các TP cùng nhóm – 1 tội nhưng trong trg trường hợp phạm tội khác nhau-> TA
phải cân nhắc, tính chất , mức độ nguy hiểm cho XH của TP
- Dấu hiệu cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm hành vi phạm tội
o Tính chất – tầm qtrg và giá trị của QH XH bị TP xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại
o Hành vi nguy hiểm cho XH đã thực hiện
o Tính chất và mức độ hạu quả thiệt hại đã gây ra hoặc đe dọa gây ra
o Mức độ thực hiện TP như chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt ( chưa đạt hoàn
thành – chưa đạt đã hoàn thành ), TP hoàn thành
o Phạm tội riêng lẻ or đồng phạm? đồng phạm giản đơn – có tổ chức?
o Công cụ phương tiện phạm tội, phương pháp thủ đoạn- thời gian – địa điểm – hoàn
cảnh thực hiện phạm tội
o Hình thức lỗi ( cố ý – vô ý? ), mức độ lỗi – động cơ mục đích phạm tội
o Nguyên nhân – điều kiện phạm tội
o Đặc điểm nhân thân có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
72-Khái niệm nhân thân người phạm tội. Cần phải xem xét nhg gì
thuộc về nhân thân ng phạm tội khi quyết định hình phạt
Khái niệm:
Trong LHS, nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc điểm riêng biệt nói lên tính chất
của một con người
Việc xem xét nhân thân ng phạm tội giúp cho TA không nhg hiểu đc tính chất con ng
phạm tội mà còn đánh giá đc khả năng GD, cải tạo họ để có hình phạt phù hợp
73.KHÁI NIỆM TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG VÀ PHÂN BIỆT VỚI
TÌNH TIẾT ĐỊNH KHUNG VÀ TÌNH TIẾT ĐỊNH TỘI
- KN
o Là những tình tiết nói lên mức đọ nguy hiểm khác nhau của hành vi phạm tội về
mặt khách quan – chủ quan
o Vận dụng k đúng có thể dẫn đến xử quá nhẹ - quá nặng / Vận dụng đúng –công
băng
- Phân biệt với Định tội
o Tình tiết định tội: Dấu hiệu định tội là ~ tình tiết mà
Nếu k có nó -> hành vi k CTTP
Nếu có nó -> hành vi CTTP nghiêm trọng hơn ( tăng nặng ) hoặc bớt
nghiêm trọng đi ( gảim nhẹ )
o Tình tiết định tội k phải tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ
Khi 1 tình tiết nào đó được quy định tại BLHS như 1 dấu hiệu định tội thì dấu
hiệu đó k còn được coi là dấu hiệu tăng năg hay giam nhẹ nữa
Vduj: giết người vượt quá phòng vệ chính đáng là dấu hiệu định tội, thì khi
xét xử, Ta k coi đây là tình tiết giảm nhẹ
- Phân biệt với Định khung
o Tình tiết định khung: Dấu hiệu định khung là ~ tình tiết mà
Nếu có nó TA phải áp dụng ở khung hình phạt mà điều luật quy định có tình
tiết đó đối với người phạm tội
o Tình tiết định khung là dấu hiệu CTTP bao gồm
Cấu thành cơ bản
Cáu thành tăng nặng
• Cấu thành có 1 số tình tiết khác ngoài cấu thành cơ bản – làm tăng
mức độ nguy hiểm của TP
• Khung hình phạt > khung hình phạt CT cơ bản
Cấu thành giảm nhẹ
• Cấu thành có 1 số chi tiết khắc ngoài cầu thành cơ bản – làm giảm
mức độ nguy hiểm TP
• Khung hình phat < khung hình phạt CT cơ bản
o Tình tiết tăng nặng – giảm nhẹ là dấu hiệu định khugn thì k được coi là tình tiết
tăng nặng giảm nhẹ khi TA quyết định hình phạt nữa
74-Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì
có đc coi là tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS không? TS
Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không đc coi là tình
tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS (khoản 3- Điều 46, khoản 2- Điều 48)
Vì tình tiết định tội và định khung hình phạt có tính chất bắt buộc, còn tình tiết giảm nhẹ
hoặc tăng nặng TNHS có ý nghĩa về mặt lượng hình để tăng hoặc giảm nhẹ một hình phạt trong
một khung hình phạt nhất định.Khi xét xử, TA phải xác định tội danh và khung hình phạt trước,
sau đó mới đến các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS
75.TRÌNH BÀY NỘI DUNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ VÀ TĂNG NẶNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH
TRONG BLHS
Sau khi hoàn thành TP có hành vi trực tiếp… ( ngay hoặc sau 1 tg nhất định
nhưng phải trước khi có bản án)
Việc sửa chữa – bồi thường… tiến hành dưới mọi hình thức – tính tự nguyện
là bắt buộc
o Phạm tội trong trg hợp vượt quá yc của tình thế cấp thiết
Chống trả quá mức cần thiết = vượt quá tình thế cấp thiết
Hành vi được thực hiện nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình or
ng khác dù vượt quá phòng vệ chính đáng
Mức độ giảm nhẹ tùy thuộc tc – cường độ của nguy cơ phải đối phó, mức độ
chênh lệch giữa thiệt hại thực tế và thiệt hại cần ngăn ngừa
o Phạm tội trong trg hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái PL của người bị hại
hoặc người khác gây ra
Vì bị cơn xúc động bột phát có phản ứng tức thời vời ng bị hại hoặc vói
người khác do hành vi trái pl của ~ người đó gây ra
Người phạm tội rơi vào trạng thái k làm chủ bản thân
Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc tc hành vi trái PL của người bị hại hoặc ng khac,
mức độ bị kích động về tinh thần , tc- mức độ hvi
o Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà k phải di mình tự gây ra
Do hoàn cảnh khó khăn đặc biệt mà ng phạm tội k vượt qua được
• Hoàn cảnh của ng đó or gia đình
• Hoàn cảnh tạm thời or lâu dài
• Do kinh tế - thiên tai - …
Mức độ giảm nhẹ tùy thuộc mức độ khó khăn - ảnh hưởng của khó khăn với
người phạm tội – sự cố gắng khắc phục khó khăn của ng đó
o Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại or thiệt hại k lớn
Chưa xảy ra trên thực tế
Mức độ giảm nhẹ tùy thuộc mức độ gây thiệt hại k lớn, tc – mức độ nguy
hiểm của TP – hình thức lỗi
o Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
Lần đầu thực hiện phạm tội loại tội ít nghiêm trọng hoặc các yếu tố k khiến
tội đó ít nghiêm trọng
o Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức
Phạm tội vì bị người khác uy hiếp mặt tinh thân
Sự uy hiếp phải có khả năng thành sự thật
Cướng bức: sự dụn bạo lực về thể chất – tinh thần với ng phạm tội dưới bất
kỳ hình thức nào
Mức độ giảm nhẹ tùy thuộc tc – mức độ bạo lực hoặc tc trái PL của hvi đe
dọa, cưỡng bưc,… trở thành hiện thực và thái độ người đi đe dọa,…
o Phạm tội do lạc hậu
Hạn chế về mặt nhận thức
Nguyên nhân : hoàn cảnh địa phương
Mức độ giảm nhẹ tùy thuộc mức độ sự lạc hậu vs nguyên nhân ảnh hưởng
đến sự lạc hậu
o Người phạm tội là phụ nữ có thai
Vì trg thời gian thai nghén= thay đổi quan trọng về tâm sinh lý -> dễ bị kích
động, hạn chế khả năng kiểm soát hvi
Thời gian thai ghen tính từ khi có thai – sinh con
o Người phạm tội là người già
Vì tuổi ỉa = trí lực và thể lực gảm sút -> ảnh hưởng khả năng nhận thức -
ảnh hưởng hành vi
Thực tiễn xét xử: Già = hơn 60t
o Ngườfi có bệnh bị hạn chế KN nhận thức vs khả năg điều khiển hành vi
Phải có kết luận của Hội đồng giám định tâm thần về tình trạng bệnh lý làm
hạn chế KN nhận thức – KN điều khiển hành vi
o Tự thú
Đến thú tội vơi các cq – tc XH về hành vi phạm tội và đồng phạm
TRuy nã – tự ra trình diện và khai báo được giảm nhẹ ở mức độ ít hơn
o Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
76-Khái niệm và những nguyên tắc quyết định hình phạt trong TH
phạm nhiều tội
Khái niệm
Phạm nhiều tội là TH người phạm tội đã phạm những tội khác nhau đc quy định trong
LHS mà những tội này chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS và cũng chưa bị đưa ra xét xử và kết
án lần nào nay bị TA đưa ra xét xử cùng một lúc
Nguyên tắc:
- Khi người phạm tội có nhiều hành vi, mỗi hvi cấu thành một tội và nhằm nhg mục đích
khác nhau, không có quan hệ hữu cơ với nhau, thi cần phải xử về nhiều tội, không kể hvi
đó xảy ra trong cùng thời gian hay trong nhg khoảng thời gian khác nhau và gây thiệt hại
cho một người hay nhiều người
- Khi người phạm tội có nhiều hvi, mỗi hvi có cấu thành một tội phạm khác nhau, nhưng có
mối quan hệ với nhau và cùng nhằm một mục đích phạm tội thì cần xử về nhiều tội nếu
các hvi phạm tội đó đều nghiêm trọng như nhau
- TH khác, nếu trong nhg hvi phạm tội đó có hvi ít nghiêm trọng thì có thể chỉ xử về một
tội nghiêm trọng và có nhg hvi khác là tình tiết tăng nặng
- TH người phạm tội chỉ có một hvi, nhg hvi này lại cấu thành nhiều tội khác nhau thì tuỳ
từng vụ án cụ thể mà xét xử về nhiều tội hoặc chỉ xét xử về một tội. Nếu trong TH các tội
đều nghiêm trọng ngang nhau thì phải xét xử về nhiều tội, còn nếu có tội ít nghiêm trọng
hơn hẳn so với các tội khác thì xét xử về một tội và coi nhg hvi kia là tình tiết tăng nặng
77.VẤN ĐỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ NHIỀU BẢN ÁN
Đ.51 BLHS 99
- 3 điều kiện
o 1 người phài chấp hành 1 bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản
án này
o 1 người đang chấp hành 1 bản án nhưung phạm 1 tội mới bà bị TA đưa ra xét xử
o 1 người chấp hành nhiểu bản án đã có hiệu lực PL nhưng vì 1 lý do nào đó mà các
hình phạt chưa được tổng hợp
- K phải tất cả các trg hợp phậm nhiều tội, các TP đều được phát hiện và đưa ra xét xử cùng
1 lần
- Xét xử các tội khác nhau ở các thời điểm khác nhau -> Tổng hợp bản án
- Nguyên tắc tổng hợp bản ná = quyết định hình phạt trong trg hợp phạm nhiều tội
-TNHS đc áp dụng đối với ng có hvi chuẩn bị thực hiện tội phạm theo cùng một điều, khoản,
và cùng tội danh mà người có hvi chuẩn bị phạm tội thực hiện tuỳ theo tính chất, mức độ nguy
hiểm cho XH của hvi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và nhg tình tiết khác khiến cho tội phạm
không thực hiện đc đến cùng
-Nếu điều luật đc áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình, thì
mức hình phạt cao nhất đc áp dụng với ng có hvi chuẩn bị phạm tội không quá 20 năm tù
-Nếu điều luật đc áp dụng là hình phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần
hai mức phạt tù mà điều luật quy định
79.QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT
- Hình phạt được quyết định Theo các điều của BKHS tương ứng
o TA dựa vào điểu – khoản cụ thể
o Và dựa vào Đ.17.18 .52 BLHS
- Quyết định hình phạt với hvi phạm tội chưa đạt , TA cân nhắc tc – mức độ ngy hiểm XH
của hvi
o Dựa vào yếu tố khách quan vs chủ quan
o Khách thể bị xâm hại – công cụ - phương tiệnm thời gian,….
- Căn cứ mức độ thực hiện ý định phạm tội: ở dạng nào
o Chưa đạt chưa hoàn thành?
o Chưa đạt hoàn thành
o Chưa đạt vô hiệu tuyệt đối?
o Chưa đạt vô hiệu tương đối?
- Căn cứ tình tiết khác khiên người phạm tội k thực hiện đến cùng
o Xác định loại và mức hình phạt
o Phân biệt phạm tọi chưa đạt với tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
-> TA xuất phát từ nguyên tắc: càng tiến gần mục đihcs và kết quả
phạm tội : càng nguy hiểm -> áp dụng nghiêm khắc hơn
TP hoàn thành nguy hiểm hơn TP chưa đạt
TP chưa đạt nguy hiểm hơn giai đoạn chuẩn bị phạm
tội
nếu có quy định tử hình hoặc tù chung thân với TP chưa đạt, chỉ có
thể áp dụng trg trg họp TP đặc biệt nghiêm trọng
nếu có quy định tù có thời hạn = ¾ mức tù quy định
- Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ TNHS thuộc ng đồng phạm nào thì chỉ áp
dụng đối với ng đó
81.KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT PHÁP LÝ, CĂN CỨ VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BLHS
Đ47 BLHS 99
- Có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ K.1 Đ 46 BLHS , TA có thể quyết định hình phạt dưới mức
thấp nhất của khung hình phạt liền kề nhẹ hơn
o 2 tình tiết giam nhẹ
2 tình tiết giảm nhẹ thuộc K1.Đ47
3 tình tiết trở lên trong đó 2 thuộc k.1 Đ46 và 1 ở K2.Đ46
o K hạn chế áp dụng loại tội nào -> áp dụng mọi tội
Tội càng nghiêm trọng, các tình tiết giảm nhẹ do TA lấy làm căn cứ càng
phải có ý nghía lớn ( thường là tình tiết giảm nhẹ đặc biệt)
- 2 quy phạm
o Quyết dịnh hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
Thấp hơn mức tối thiểu của hình phạt ở chết tài của khung hình phạt t.ư
• Phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn
• Hoặc một hinh phạt dươics mức thấp nhất của khung ( luật chỉ có 1
khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là nhẹ nhất)
o Quyết dịnh hình phạt chuyển sang một hình phạt khác loại nhẹ hơn
Thay thế loại hình phạt được quy định trg điều luật với tội đang xét xử bằng
1 hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn
• Xuất phát từ thang bậc: ít nghiên trọng -> …->đặc biệt nghiêm trọng
- Lý do giảm nhẹ phải được ghi rõ trogn bản án cụ thể rõ ràng đầy đủ - quyết định hình phạt
phải viện dẫn điều 47
Khái niệm:
Thời hiệu thi hành bản án là thời hạn do LHS quy định bản án có hiệu lực thi hành. Nếu
hết thời hạn đó mà bản án chưa đc thi hành thì không buộc ng bị kểt án phải thi hành bản án
nữa
Ý nghĩa:
-Về nguyên tắc, các bản án đã có hiệu lực PL phải đc thi hành nghiêm chỉnh. Tuy nhiên
trong một số Th do thiếu xót của CQ thi hành án nên một số bản án, quyết định đã có hiệu lực
PL của TA bị bỏ quên hoặc thất lạc không đc thi hành
- Nếu trong một thời gian dài, ng bị kết án đã làm ăn lương thiện, không trốn tránh PL,
không phạm tội mới, thì đối với nhg ng này không cần thiết phải buộc họ phải thi hành bản án
nữa
-Quy định này thể hiện rõ tính nhân đạo của LHS VN đối với nhg ng bị kết án
ĐKiện:
- Tính từ ngày bản án có hiệu lực PL đã qua nhg thời hạn sau đây:
+5 năm đối với TH xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 3 năm trở xuống
+10 năm đối với TH xử phạt tù từ trên 3 năm đến 15 năm
+15 năm đối với TH xử phạt tù trên 15 năm đến 30 năm
- Trong các thời hạn nói trên, ng bị kết án k phạm tội mới.Nếu bị xử phạt tù vì phạm tội
mới thì thời gian đã qua k đc tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới
- Trong thời hạn nói trên ng bị kết án k cố tình trốn tránh việc thi hành án và không có
lệnh truy nã của cơ quan chức năng. Nếu cố tình trốn tránh và có lệnh truy nã thì thời
gian trốn tránh k đc tính và thời hiệu sẽ tính lại kể từ ngày ng đó ra trình diện hoặc bị bắt
giữ
83.PHÂN BIỆT CHẾ ĐỊNH MIỄN TNHS VỚI MIỄN HÌNH PHẠT
84-Khái niệm, bản chất pháp lí của chế định miễn chấp hành hình
phạt và các TH miến chấp hành hình phạt:
Khái niệm:
Miễn chấp hành hình phạt là không buộc ng bị kết án phải chấp hành hình phạt mà TA đã
tuyên đối với họ
Bản chất pháp lí : chế định miễn chấp hành hình phạt thể hiện rõ sự khoan hồng trong chính
sách của nhà nc ta. Hình phạt trong chế độ XH nc ta nhằm mục đích trừng trị, cải tạo, GD ng
phạm tội trở thành ng có ích cho XH và thực hiện sự răn đe phong ngừa chung. Đối với nhg TH,
nếu việc áp dụng hình phạt xét thấy không cần thiết nữa thì TA có thể quyết định miễn chấp
hành hình phạt cho ng phạm tội
85.KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỊNH ÁN TREO VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI BỊ KẾT
ÁN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO
Đ60. BLHS 99 – trg 432
- KN
86-Khái niệm, bản chất pháp lí của chế định giảm thời hạn chấp hành
hình phạt
Khái niệm:
87.ĐIỀU KIỆN GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP THÔNG
THƯỜNG
88-Đk giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong TH đặc biệt:
Đ59-BLHS quy định: ng bị kết án có lý do đáng đc khoan hồng thêm như đã lập công, đã
quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì TA có thể xét giảm thời gian sớm hơn hoặc với mức
cao hơn so với thời gian và quy định tại điều 58
-Ng bị kết án đã lập công như: tố cáo, giúp trại cải tạo hoặc cơ quan điều tra phát hiện
tội phạm, có sáng kiến hoặc cải tiến KT trong sản xuất, cứu tính mạng ng khác trong tình trạng
hiểm nghèo…
- Ng bị kết án đã quá già yếu là ng đã 70 tuổi trở lên, hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên
ốm yếu. Mắc bệnh hiểm nghèo là: lao nặng, ung thư, bại liệt…
89.VẤN ĐỀ HOÃN VÀ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TỪ ĐƯỢC BLHS QUY
ĐỊNH NTN?
90-Khái niệm, ý nghĩa, bản chất pháp lý của chế định xoá án tích
Khái niệm:
Xoá án tích là việc người phạm tội coi như chưa bị kết án và đc TA cấp giấy chứng nhận
Ý nghĩa
Thể hiện tính nhân đạo của chính sách nhà nc, khuyến khích nhg ng bị kết án chấp hanh
nghiêm chỉnh bản án và cải tạo tốt để trở thành công dân có ích cho XH
- Là trường hợp được coi là chưa can án mà k cần có sự xem xét và quyết định của TA ( TA
chỉ cấp giấy chứng nhận cho người được xóa án yêu cầu)
- 2 trường hợp đương nhiên xóa an
o Miễn hình phạt, sau khi bản án đã có hieuj lực PL ( người bị kết án cũng chỉ được
xóa án khi chấp hành xong ~ quyết định khác của bản án: án phí,bồi thường,…)
o Người bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo k giam giữ hoặc bị phạt tù nhưng hưởng
án treo nếu có đủ các đk:
-Ng bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác
của bản án
-Sau khi đã chấp hành xong bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã hết thời hiệu, ng bị
kết án không phạm tội mới trong thời hạn sau:
+bảy năm trong TH đã bị phạt tù đến 3 năm
+Bảy năm trong TH đã bị phạt tù trên 3 năm đến 15 năm
+10 năm trong TH đã bị phạt tù trên 15 năm
Đ.66 BLHS
- 4 điều kiện
o Có tiến bộ rõ rêth – chấp hành xong bản án, hết thời hiệu thi hành bản án, người bị
kết án hòa nhập cuộc sống, tgia các hoạt động XH, làm ăn lương thiện,…
Thái độ hoạt động thê rhieenj họ quyết tâm hào nhập vào cộng đồng, làm ăn
lương thiện
K vi phạm chủ trương – cs NN
o !! Và Lập công: thành tích xuất sắc trong lao động, chiến đấu, công tác được khen
thưởng
o Được cơ quan tchuc địa phương nơi cư trú đề nghị
o Đủ 1/3 thời hạn quy đinh Đ.64 – 65 khi chấp hành xong bản án hoặc kết thúc bản
án
94- Khái niệm và nhg đặc điểm tâm sinh lý của ng chưa thành niên
phạm tội
Khái niệm:
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bao gồm những người tủ đủ 14 tuổi trở lên nhưng
chưa đủ 18 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH đc quy định trong LHS là tội phạm
95.ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ VỀ HS ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
- Độ tuổi chụy TNHS của ng` chưa thành niên Đ.68 BLHS 99
o Đủ 14 đến dưới 18 chịu TNHS của chương này
Căn cứ vào NL TNHS của bản thân người chưa thành niên phụ thuộc
• Sự phát triển
• Trình độ nhận thức
• Khản năng tự kiểm chế ở mỗi lứa tuổi vs môi trường sống
Áp dụng cưỡng chế hành chin có tc giáo dục với <14 t
• Giáo dục tại xá phuuwofng thị trấn
• Đưa vào trường giáo dưỡng
o Đủ 14 t đến dưới 16 t chịu TNHS về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt
nghiêm trong
Đã có NL TNHS – NL hạn chế, chưa đầy đủ
Khi xét xử phải chú ý đặc điểm nhân thân
o Đủ 16 tuôi phải chịu TNHS về mọi TP
Đã có NL TNHS đầy đủ - lao động độc lạp và nhận thức đầy đủ
96-Nhg biện pháp tư pháp và nhg hình phạt áp dụng với ng chưa
thành niên phạm tội
-Phạt tiền
Chỉ đc áp dụng với tư cách là hình phạt chính đối với nhg ng chưa thành niên phạm tội từ
đủ 16 tuổi đến 18 tuổi nếu ng đó có thu nhập riêng
Mức phạt tiền không qúa 1/2 so với mức tiền phạt mà luật quy định
97.NHỮNG ĐẶC THÙ VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH
PHẠT VÀ XÓA ÁN TÍCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
98- Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc định tội danh. Mối quan hệ giữa
định tội danh và quyết định hình phạt
Khái niệm:
Định tội danh là một quá trình nhận thức lý luận có tính logic, đồng thời là một trong nhg
dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng PLHS cũng như TNHS, đc tiến hành bằng cách dựa trên
cơ sở nhg chứng cứ tài liệu thu thập đc và các tình tiết thực tế của vụ án hình sự để đối chiếu,
so sánh và ktra nhằm xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của hvi nguy hiểm cho XH đc thực
hiện với các dấu hiệu của CTTP cụ thể tương ứng doLHS quy định
Đặc điểm:
- ĐTD là một qúa trình nhận thức có tính logic
- Đtd còn có thể hiểu là một hình thức hoạt động thực tiễn pháp lí của cơ quan tư pháp
hình sự
- Việc xác lập các dấu hiệu đặc trưng cơ bản và điển hình để xác định bản chất pháp lí của
hvi nguy hiểm cho XH đc thực hiện trong thực tế khách quan là một qúa trình quan trọng
của ĐTD
- ĐTD là một hoạt động thực tiễn đc tiến hành theo 4 bước cụ thế:
+Xem xét và thiết lập đúng các tình tiết thực tế của vụ án trong sự phù hợp vời thực tế
khách quan
+Nhận thức một cách thống nhất và chính xác nội dung các quy phạm PLHS đang có hiệu
lực thi hành
+Lựa chọn đúng các điều tương ứng trong phần các tội phạm cụ thể để so sánh, đối chiếu
các dấu hiệu CTTP đó với các tình tiết cụ thể của hvi nguy hiểm cho Xh
+Ra một vbản áp dụng PL mà trong đó đưa ra kết luận có căn cứ và đảm bảo sức thuyết
phục về sự phù hợp của hvi thực tế với CTTP tương ứng
Ý nghĩa:
- ĐTD cụ thể hoá các quy phạm PL hsự trừu tưọng vào thực tế
- Hỗ trợ việc thực hiện một loạt các ngtắc tiến bbọ đc thừa nhận chung của LHS cũng như
LQtế
-Là một trong nhg cơ sở để áp dụng chính xác các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự, bảo
đảm các quyền và tự do công dân trong tư pháp hsự
Mối quan hệ của định tội danh với quyết định hình phạt:
- ĐTD đúng sẽ góp phần có quyết định hình phạt đúng đắn, phù hợp với các hành vi phạm
tội
- Ngc lại định tội danh sai sẽ không đảm bảo đc tính công minh, có căn cứ và đúng PL của
hình phạt do TA quyết định, truy cứu TNHS ng vô tội, bỏ lọt kẻ phạm tội, thậm chí xam
phạm thô bạo đến quyền vầ tự do của công dân