You are on page 1of 21

ĐỀ TÀI :TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

A- ĐỀ CƯƠNG
I- Khái niệm tín dụng :
II- Các hình thái tín dụng trong nền kinh tế thị trường
1. Tín dụng thương mại:
2.1Khái niệm và bản chất
2.2Công cụ lưu thông
2.3Đặc điểm
2. Tín dụng ngân hàng
3.1Khái niệm và bản chất
3.2Công cụ lưu thông
3.3Đặc điểm
3. Tín dụng nhà nước:

1.1Khái niệm
1.2Các công cụ lưu thông

III- Các công cụ chủ yếu lưu thông tín dụng nhà nước
1. Trái phiếu chính phủ
2. Tín phiếu kho bạc
3. Trái phiếu kho bạc
IV- Thị trường giao dịch trái phiếu ở Việt Nam
V- Quy chế phát hành trái phiếu
VI- Tỷ lệ nợ trong ngân sách nhà nước
VII- Tín dụng nhà nước với vai trò là người cho vay
B- NỘI DUNG :
I- Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
( dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật ) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử
dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.

II- Các hình thái tín dụng trong nền kinh tế thị trường

1. Tín dụng thương mại:


1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau,
được thể hiện dưới hình thức mua-bán chịu.
Sự hình thành và phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự vận động và phát
triển của quá trình tái sản xuất. Tín dụng thương mại hỗ trợ vốn đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất không bị gián đoạn. Hoạt động kinh doanh trong kinh tế thị trường luôn có sự
tách biệt tương đối về chu kỳ sản xuất và luân chuyển vốn giữa các doanh nghiệp, do vậy,
tại một thời điểm nào đó có hiện tượng một doanh nghiệp tạm thời thừa vốn dưới dạng
hàng hóa ở khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong khi đó lại có một doanh
nghiệp khác thiếu vốn dưới dạng nguyên vật liệu, vật tư hàng hóa đầu vào rất cần số hàng
hóa dư ấy. Trên cơ sở quen biết tín nhiệm lẫn nhau, hai bên sẽ thỏa thuận bán chịu hàng
hóa cho nhau, thiết lập nên quan hệ tín dụng thương mại. Như vậy, tín dụng thương mại
góp phần giải quyết nhanh hàng hóa cho người bán, giảm được những khoản chi phí
không cần thiết, đồng thời, nó cũng giúp cho các doanh nghiệp khai thác được vốn phục
vụ cho mục đích duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu cuối cùn của
chu kỳ sản xuất kinh doanh, đang chuẩn vị chuyển hóa thành tiền.
– Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại điều là các doanh nghiệp trực
tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó, bên cho vay là
doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa.
– Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là giấy nợ, còn
được gọi là kỳ phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu.
1.2 Công cụ lưu thông:
Kỳ phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của tín dụng thương mại, nó xác nhận
quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán khi tới hạn.
Do đó, kỳ phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của tín dụng thương mại, nó xác nhận
quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán nợ khi tới
hạn. Do đó, kỳ phiếu thương mại là một công cụ chuyển tải giá trị và là dấu hiệu giá trị được
pháp luật thừa nhận.
1.3 Đặc điểm:
Qua phân tích nội dung và bản chất của tín dụng thương mại, có the nhận định loại
hình tín dụng này có ba đặc điểm sau:
Về hình thức biểu hiện của tín dụng: cho vay dưới hình thức hàng hóa với giá trị của
món tín dụng là giá trị của khối lượng hàng hóa bán chịu. Người đi vay khi nhận được khoản
tín dụng sẽ đưa trực tiếp toàn lượng hàng hóa, nguyên liệu này vào chu trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình. Khi tới hạn, nợ được trả dưới hình thức tiền tệ.
Chủ thể tham gia quan hệ tín dụng thương mại là các nhà doanh nghiệp trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành nghề có liên quan với nhau.
Sự vận động phát triển của tín dụng thương mại phù hợp tương đối với quá trình phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh sẽ tạo
điều kiện dẫn đến dư thừa và thiếu hụt hàng hóa, nguyên liệu tại các doanh nghiệp và đây là
là tiền đề phát sinh tín dụng thương mại. Song song đó, nhu cầu đầu tư và nhu cầu vốn được
thỏa mãn qua quan hệ tín dụng tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn thường
xuyên xảy ra, tín dụng
thương mại, một mặt đáp ứng nhu cầu đầu tư của những doanh nghiệp
có vốn thừa tạm thời, giảm thiểu một số khoản chi phí ở khâu cuối
cùng của chu kỳ sản xuất và đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, mặt
khác, nó cũng cung ứng kịp thời cho những doanh nghiệp thiếu vốn cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế. Tín dụng thương
mại cũng góp phần vào việc điều tiết lưu thông tiền tệ và là hình thức
tín dụng cơ sở để mở rộng các hình thức tín dụng khác, mở rộng cung
ứng tiền tệ có kiểm soát. Sự xuất hiện của kỳ phiếu thương mại trong
một mức độ cũng làm giảm áp lực nhu cầu tiền mặt trong lưu thông,
giảm thiểu chi phí lưu thông xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực, tín dụng thương mại
cũng có những hạn chế nhất định.
Hạn chế về quy mô tín dụng.
Hạn chế về thời gian tín dụng.
Hạn chế về phương hướng.
Hạn chế về phạm vi.
2. Tín dụng ngân hàng
2.1 khái niêm và bản chất:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với bên kia là các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian,
quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai khâu:
– Khâu huy động vốn: Ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay. Hoạt động
này, được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động tiền gửi từ các cá nhân,
doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới các hình thức phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường.
– Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực hiện phân
phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh té với mục đích sử
dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 công cụ lưu thông
Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng,
các loại chứng chỉ huy động vốn
2.3 Đặc điểm:
– Về hình thức biếu hiện: Hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình
thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để
tập trung được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu
về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền
tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
– Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi
vay trong khâu huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân
phối cho vay.
– Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với
quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: Xuất phát từ đặc điểm tín dụng
ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài
nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín
dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín dụng phổ
biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không chỉ
đáp ứng nhu cầu ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất, thanh
toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu
cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố
định…Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ
sung cho nhau. Hoạt động của tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng tín
dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố hoặc tái chiết khấu. Đồng
thời hoạt động của tín dụng ngân hàng góp phần khắc phục những hạn chế của tín
dụng thương mại, mở rộng cung ứng vốn cho các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho tín
dụng thương mại phát triển.
3. Tín dụng Nhà nước:
3.1 Khái niệm
-Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước và các chủ
thể khác trong xã hội, trong đó Nhà nước tham gia với tư cách là bên đi
vay bằng cách phát hành trái phiếu để huy động vốn phục vụ cho nhu cầu
của ngân sách Nhà nước.
3.2 Công cụ lưu thông:
Công cụ của tín dụng Nhà nước chính là trái phiếu nhà nước.Tùy vào
tính chất của sự thiếu hụt vốn,mục đích của việc sử dụng vốn,nhà nước có
thể phát hành trái phiếu với các loại khác nhau.
3.2.1 Căn cứ vào phạm vi:
Trái phiếu Quốc nội:là loại trái phiếu phát hành trong nước, do
chính phủ trung ương hoặc do chính quyền địa phương phát hành.
Trái phiêú quốc tế: là loại trái phiếu do chính phủ trung ương phát
hành để huy động vốn trên thị trường nước ngoài.Bản thân trái phiếu
quốc tế lại chia thành hai loại:trái phiếu nước ngoài và trái phiếu euro.
3.2.2 Căn cứ vào thời hạn:
Trái phiếu ngắn hạn: dưới 12 tháng.
Trái phiếu trung hạn: 1 năm-5 năm.
Trái phiếu dài hạn: 5 năm trở lên.
3.2.3 Căn cứ vào mục đích:
Tín phiếu kho bạc:là loại tín phiếu ngắn hạn do chính phủ phát
hành nhằm bù dắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách.
Tín phiếu kho bạc là công cụ quan trọng để ngân hàng trung ương
điều hành chính sách tiền tệ,chúng có tính thanh khoản cao được
phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc bút toán ghi sổ nhưng hầu hết là
dưới hình thức ghi sổ.
Tín phiếu kho bạc là loại hình ít rủi ro nhất trong các công cụ tiền
tệ.
Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu dài hạn,do chính phủ phát
hành nhằm bù đắp những thiếu hụt dài hạn.(của ngân sách nhà nước).
Trái phiếu đầu tư:là loại trái phiếu dài hạn,do chính phủ trung
ương hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm đầu tư vào các cơ sở
hạ tầng,công trình an sinh,phúc lợi…
3.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Trái phiếu chiết khấu:là loại trái phiếu được phát hành theo
phương pháp trả lãi ngay khi phát hành.
Trái phiếu coupon:là loại trái phiếu phát hành theo mệnh giá và
trả lãi định kì theo từng kì hạn nhất định,thường là theo 6 tháng hoặc 1
năm.
Trái phiếu tích lũy:là loại trái phiếu được thanh toán vốn và lãi 1
lần khi đáo hạn.
3.2.5 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:
Tương tự như thương phiếu,nếu căn cứ vào tính chất chuyển nhượng
trái phiếu nhà nước cũng bao gồm 3 loại:
– Trái phiếu đích danh: là loại trái phiếu có ghi tên người thụ hưởng
và chỉ người có tên trong trái phiếu mới nhận được sự thanh toán khi
đáo hạn.
– Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không ghi tên người thụ
hưởng. Người năm giữ trái phiếu hợp pháp là người được thụ hưởng
khi đáo hạn.
Trái phiếu ký danh: là loại trái phiếu có ghi tên người thụ hưởng,
nhưng trong thời gian chưa đáo hạn thanh toán người ta vẫn có thể
chuyển nhượng bằng cách kí hậu

III- Các công cụ lưu thông chủ yếu của tín dụng nhà nước :
1. Tín phiếu kho bạc:
- Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn dưới một
năm do Bộ Tài chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của
ngân sách Nhà nước và là một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà
nước điều hành chính sách tiền tệ.
- Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch và tình hình thu chi Ngân
sách Nhà nước hàng năm , dự kiến khối lượng tín phiếu phát hành, thời
điểm phát hành, kỳ hạn của tín phiếu, mức lãi xuất chỉ đạo (lãi xuất tối
đa) của tín phiếu, trao đổi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước trước khi
tổ chức phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước.
2. Trái phiếu chính phủ
1.1 Khái niệm:
Trái phiếu chính phủ là trái phiếu được phát hành bởi chính phủ một quốc gia. Trái
phiếu chính phủ có thể được phát hành bằng đồng tiền nước đó hoặc ngoại tệ
(trường hợp sau gọi là sovereign bond).
1.2 Đặc điểm:
Trái phiếu chính phủ thường được coi là không có rủi ro. Một số ví dụ
rất hiếm thấy khi chính phủ không thể thanh toán được nợ đó là cuộc
khủng hoảng đồng rúp năm 1998 của chính phủ Nga. (Ở Hoa Kỳ, trái
phiếu chính phủ mệnh giá bằng đôla là hình thức đầu tư tiền an toàn
nhất..
Có rất nhiều tổ chức cung cấp chỉ số rủi ro tài chính và xếp hạng
năng lực tài chính, trong đó chỉ số của Moody’s, Standard & Poor’s và
Fitch Ratings được tín nhiệm hơn cả.
3. Trái phiếu kho bạc (*)
Là loại trái phiếu dài dài hạn,do chính phủ phát hành nhằm bù đắp
thiếu hụt ngân sách dài hạn
Trường hợp người sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh toán
trước hạn, nếu thời gian mua trái phiếu không đủ 12 tháng thì
không được hưởng lãi; nếu thời gian mua trái phiếu đủ 12 tháng
đến dưới 24 tháng thì được hưởng lãi của một năm với lãi suất
13%/năm.
Trái phiếu Kho bạc có ghi tên và địa chỉ người mua, được tự
do mua bán, chuyển nhượng, thừa kế giữa các đối tượng được
mua trái phiếu quy định tại Điều 2 Quyết định này; Được sử dụng
làm tài sản thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng; Không
được dùng trái phiếu để thay thế tiền trong lưu thông và nộp thuế
cho Ngân sách Nhà nước.
Tiền bán trái phiếu được ghi thu vào Ngân sách Trung ương;
Nguồn vốn thanh toán trái phiếu và các chi phí phục vụ cho việc
phát hành và thanh toán trái phiếu do Ngân sách Trung ương đảm
bảo.
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các
tỉnh, thành phố được giao nhiệm vụ phát hành trái phiếu chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
IV- Thị trường giao dịch trái phiếu ở Việt nam
Bộ Tài chính đã phê duyệt Đề án xây dựng thị trường giao dịch trái
phiếu Chính phủ (TPCP) chuyên biệt. Theo đó, toàn bộ hoạt động giao
dịch TPCP, bao gồm cả các trái phiếu đang niêm yết tại Sở GDCK
TP.HCM sẽ được tập trung giao dịch tại Trung tâm GDCK Hà Nội bắt đầu
từ quý II/2008.
Hàng hóa giao dịch bao gồm các loại TPCP, trái phiếu chính quyền địa
phương, TPCP bảo lãnh. Tất cả các loại trái phiếu đều được lưu ký tập
trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. TPCP sẽ được gán mã giao
dịch và mã định danh riêng biệt để tạo thuận lợi cho hoạt động
giao dịch và quản lý. Phương thức giao dịch được áp dụng vẫn là
giao dịch thỏa thuận.Có 2 hình thức giao dịch thỏa thuận là giao dịch thỏa thuận
điện tử và giao dịch thỏa thuận thông thường.
. Các thành viên có thể thực hiện giao dịch thỏa thuận từ xa thông
qua hệ thống mạng máy tính nội bộ mở rộng.
Việc tổ chức giao dịch TPCP tại Việt Nam sẽ được chia làm 2
giai đoạn
. Giai đoạn 1 là tổ chức thị trường TPCP tại TTGDCK Hà Nội, sử
dụng mô hình đa định chế (multi-dealer system).

Giao dịch sẽ thực hiện theo cơ chế báo giá và thoả thuận từ xa
(không có đại diện tại sàn).
Giai đoạn 2 (sau 2011) sẽ được phát triển dựa trên những nghiên
cứu của dự án xây dựng một hệ thống các nhà kinh doanh TPCP sơ cấp (PD) do
Viện Nghiên cứu Nomura làm tư vấn.
Theo quy chế giao dịch trái phiếu chuyên biệt tại HaSTC, trái
phiếu niêm yết và giao dịch trên hệ thống trái phiếu chính phủ
chuyên biệt là trái phiếu có phương thức thanh toán lãi định kỳ và
thanh toán vốn gốc một lần bằng mệnh giá khi đến hạn. Việc đồng
thời vừa mua, vừa bán một mã trái phiếu trong một phiên giao dịch của
nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và khi
việc mua - bán này có phát sinh chuyển giao quyền sở hữu đối với trái
phiếu giao dịch.

1.Quy chế quản lý giao dịch trái phiếu


Chính phủ :
Quy chế này dự kiến được ban hành vào đầu quý 3/2008, cùng thời gian ban hành
Quy chế giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC).

Theo dự thảo, trái phiếu Chính phủ niêm yết trên HASTC gồm trái phiếu Chính phủ các
loại có kỳ hạn danh nghĩa trên 1 năm, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu
do chính phủ bảo lãnh. Sau một thời gian vận hành thị trường trái phiếu Chính phủ, cơ
quan quản lý sẽ cho phép mở rộng hàng hóa, gồm cả trái phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu đô thị.

Điểm nổi bật nhất là toàn bộ hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ và cả các trái
phiếu khác đang niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) sẽ được tập
trung giao dịch tại HASTC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý trái phiếu và
cổ phiếu. Dự thảo quy chế đưa ra một quy định rất mới là cách thức mua bán lại trái
phiếu Chính phủ bằng giao dịch repo.

Dự thảo đưa ra hai hình thức giao dịch thỏa thuận là giao dịch thỏa thuận điện tử và
giao dịch thỏa thuận thông thường.

V-Quy tắc phát hành trái phiếu:


Về phương thức phát hành, trái phiếu chính phủ vẫn phải thông qua
phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tuy nhiên sẽ có sự
phân chia khối lượng phát hành cho mỗi phương thức theo kỳ hạn
trái phiếu, tránh tình trạng các đợt phát hành diễn ra quá gần nhau, gây
chồng chéo và làm giảm hiệu quả của đợt phát hành, đồng thời sẽ tập
trung phát hành trái phiếu chuyên biệt theo lô lớn để giảm số loại trái
phiếu chuyên biệt lưu hành trên thị trường.
Đối với công ty chứng khoán, cần đáp ứng đủ điều kiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật như hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối để đảm bảo
khả năng kết nối với hệ thống giao dịch trái phiếu chính phủ của HaSTC; có
thiết bị cung cấp thông tin giao dịch TPCP, giao dịch trực tuyến của HaSTC
để phục vụ nhà đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch; đồng thời, phải có phần
mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán, đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật và nghiệp vụ theo quy định của Trung tâm.
Phía Trung tâm Lưu ký chứng khoán cho biết, hệ thống đăng ký, lưu
ký, thanh toán giao dịch trái phiếu sẽ được tổ chức độc lập với các hệ
thống đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch của các loại chứng khoán
khác. Phương thức giao dịch theo phương thức thoả thuận và khớp lệnh
liên tục chỉ áp dụng với thời gian thanh toán là T+1. Việc thanh toán sẽ
thông qua một đầu mối duy nhất tại trụ sở chính của trung tâm lưu ký,
thực hiện bù trừ và thanh toán giao dịch trái phiếu thông qua các tài
khoản lưu ký trái phiếu.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 46/2006/QĐ-BTC
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 06 tháng 09 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH


Ban hành Quy chế
Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu Chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát hành trái phiếu
Chính phủ theo lô lớn".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám
đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC
ngày 06/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn
Việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn nhằm mục đích tăng cường khả
năng huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển, đồng
thời nâng cao tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ trên thị trường giao
dịch (thị trường thứ cấp) và tạo khả năng hình thành lãi suất chuẩn cho các
công cụ nợ.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn do Kho
bạc Nhà nước phát hành theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày
20/11/2003. Các tổ chức tài chính Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng
được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn để
đầu tư theo chính sách của Chính phủ có thể vận dụng Quy chế này để phát
hành trái phiếu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn (sau đây gọi tắt là trái phiếu lô
lớn) là việc phát hành một khối lượng lớn trái phiếu Chính phủ có cùng lãi suất
danh nghĩa và có cùng ngày đáo hạn trong một hoặc nhiều đợt phát hành khác
nhau.
2. Phát hành trái phiếu đợt một là việc phát hành đợt đầu tiên của một lô lớn
trái phiếu.
3. Phát hành trái phiếu các đợt bổ sung là việc phát hành các đợt trái phiếu
tiếp theo có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu được
phát hành đợt một.
4. Thời hạn phát hành trái phiếu là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành
đầu tiên đến ngày phát hành đợt cuối cùng của một lô lớn trái phiếu.
5. Kỳ hạn trái phiếu là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành đợt một đến
ngày đến hạn thanh toán trái phiếu.
6. Kỳ hạn còn lại của trái phiếu là khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành
đợt bổ sung đến ngày trái phiếu đến hạn thanh toán.
7. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên
mệnh giá trái phiếu mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người sở hữu
trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu.
Điều 4. Phát hành trái phiếu lô lớn phải tuân thủ quy định của Nghị định số
141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003, các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định
141/2003/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thời hạn phát hành
Thời hạn phát hành của một lô lớn trái phiếu tối đa không quá 365 ngày.
Điều 6. Khối lượng phát hành
Khối lượng phát hành của một lô lớn trái phiếu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (Một
nghìn tỷ đồng).
Điều 7. Phương thức phát hành
Trái phiếu lô lớn được phát hành theo phương thức sau:
1. Đấu thầu trái phiếu.
2. Bảo lãnh phát hành trái phiếu.
Điều 8. Kỳ hạn trái phiếu
Kỳ hạn của trái phiếu lô lớn từ 5 năm trở lên.
Điều 9. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
1. Trái phiếu lô lớn có lãi suất danh nghĩa cố định, trả lãi hàng năm hoặc sáu
tháng một lần.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước quyết định lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn.
Điều 10. Lãi suất đặt thầu, lãi suất đăng ký bảo lãnh
Lãi suất đặt thầu hoặc lãi suất đăng ký bảo lãnh phát hành (sau đây gọi chung
là lãi suất đặt thầu) được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và có phần thập phân
tối đa là 3 chữ số.
Điều 11. Lãi suất trần
1. Lãi suất trần trái phiếu lô lớn phát hành đợt một là lãi suất trần trái phiếu
Chính phủ theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 141/2003/NĐ-CP.
2. Lãi suất trần trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung lấy theo lãi suất
trần trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần nhất với kỳ hạn còn lại của trái phiếu
lô lớn phát hành đợt bổ sung.
3. Trường hợp phát hành trái phiếu lô lớn không có lãi suất trần, phương án
phát hành phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.
Phương án phát hành trái phiếu lô lớn không có lãi suất trần phải có các nội
dung sau:
- Số lượng thành viên tham gia tối thiểu trong một phiên đấu thầu, bảo lãnh
phát hành.
- Khối lượng đăng ký tối thiểu của một thành viên so với khối lượng dự kiến
phát hành.
- Tổng khối lượng đăng ký tối thiểu của tất cả các thành viên so với khối lượng
dự kiến phát hành.
- Phương án giải quyết trường hợp lãi suất phát hành có chênh lệch quá lớn so
với lãi suất trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành.
Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành, giá bán và thanh
toán lãi trái phiếu
1. Căn cứ xác định:
a) Khối lượng trái phiếu đặt thầu hoặc đăng ký bảo lãnh (sau đây gọi chung là
khối lượng đặt thầu) của các thành viên tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát
hành.
b) Lãi suất đặt thầu của các thành viên tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành.
c) Khối lượng trái phiếu lô lớn dự kiến của đợt phát hành.
d) Lãi suất trần trái phiếu lô lớn (nếu có).
2. Phương pháp xác định lãi suất trái phiếu trúng thầu:
Tổ chức phát hành lựa chọn một trong các phương pháp xác định lãi suất trái
phiếu trúng thầu sau:
a) Lãi suất trái phiếu trúng thầu cao nhất được áp dụng chung cho mọi đối
tượng trúng thầu.
b) Lãi suất trái phiếu trúng thầu ở mức nào thì áp dụng ở mức đó.
3. Nguyên tắc xác định:
a) Thành viên trúng thầu, thành viên được bảo lãnh phát hành (sau đây gọi
chung là thành viên trúng thầu) được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của
lãi suất đặt thầu, thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Trong phạm vi lãi suất trần (nếu có).
- Trong phạm vi khối lượng trái phiếu lô lớn dự kiến phát hành.
b) Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu đặt
thầu vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì sau khi đã trừ đi
khối lượng trái phiếu đặt thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của
khối lượng trái phiếu thông báo phát hành được phân chia cho các thành viên
đặt thầu bằng với lãi suất phát hành theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái
phiếu đặt thầu.
4. Xác định giá bán trái phiếu lô lớn:
a) Xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành đợt một.
Giá bán trái phiếu lô lớn được xác định theo công thức sau:
Rc Rc Rc 1
G=MG x + 2 + ... + t +
1+Rt (1+Rt) (1+Rt) (1+Rt)t
Trong đó:
Rc Lc
= k
Lt
Rt =
k
G: Giá bán trái phiếu.
MG: Mệnh giá trái phiếu.
Lt: Lãi suất trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).
Lc: Lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
t: Số kỳ còn phải trả lãi.
k: Số lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trường hợp thanh toán hàng năm, k =
2 trường hợp thanh toán 6 tháng một lần)
(Ví dụ về cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành đợt một tại phụ lục
số 1 kèm theo)
b) Xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung.
Giá bán trái phiếu được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G: Giá bán trái phiếu lô lớn.
Rc Lc
= k
Lt
Rt =
k
MG: Mệnh giá trái phiếu.
Lt: Lãi suất trúng thầu trái phiếu lô lớn (%/năm).
Lc: Lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
Dn: Khoảng thời gian từ ngày phát hành đợt bổ sung đến ngày thanh toán lãi
trái phiếu gần nhất (số ngày).
E: Số ngày của kỳ thanh toán lãi có đợt phát hành bổ sung (quy định là ngày
thực tế/365 ngày).
t: Số kỳ còn phải trả lãi.
k : Số lần thanh toán lãi trong năm (trường hợp thanh toán lãi hàng năm k = 1,
trường hợp thanh toán lãi 6 tháng một lần k = 2)
(Ví dụ về cách xác định giá bán trái phiếu lô lớn phát hành các đợt bổ sung tại
phụ lục số 2 kèm theo)
5. Số lãi thanh toán khi đến ngày thanh toán lãi được xác định theo công thức:
Lc
L = MG x
k
Trong đó:
L: Số tiền lãi thanh toán.
MG: Mệnh giá trái phiếu.
Lc: Lãi suất danh nghĩa trái phiếu lô lớn (%/năm).
k: Số lần thanh toán lãi trong năm (k = 1 trong trường hợp thanh toán hàng
năm, k = 2 trong trường hợp thanh toán 6 tháng một lần)
6. Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, người sở hữu trái phiếu được thanh toán
số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các tổ chức tài chính Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng được
Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định tại
Nghị định 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 có nhu cầu phát hành trái phiếu
theo lô lớn cần lập đề án theo các nội dung theo quy định tại Quy chế này, báo
cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi triển khai thực hiện.
Điều 14. Đối với trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước đã phát hành
không đủ tiêu chuẩn của trái phiếu lô lớn, Kho bạc Nhà nước có thể phát hành
bổ sung để cơ cấu lại danh mục trái phiếu trên thị trường theo quy định tại Quy
chế này. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án và báo cáo Bộ Tài chính phê
duyệt trước khi thực hiện.
Điều 15. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có
hướng dẫn cụ thể./.
Tỉ lệ nợ của Chính phủ:
- Những con số chính thức cũng đã được công bố và nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đại biểu.
Một số đại biểu đã đưa ra cảnh báo về khả năng nợ của Chính phủ tiến gần và vượt quá mức an toàn.

- Theo Ngân hàng Thế giới (WB), ngưỡng ổn định, ngưỡng an toàn đối với các nước
đang phát triển là tổng nợ Chính phủ phải dưới 40% GDP. Trong khi đó, tỷ lệ này
của Việt Nam trong năm 2006 ước là 36,6% và dự kiến trong năm 2007 là 37,2%.

- Về những tỷ lệ trên, Phó chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại Nguyễn Ngọc Trân cho rằng
“chúng ta đang tiếp cận dần tới ngưỡng an toàn”, và đó là một vấn đề cần đánh
giá lại bên cạnh mức tăng trưởng khá cao trong những năm gần đây.

- Căn cứ số liệu trong “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2006 và nhiệm vụ
năm 2007” của Chính phủ, do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày trước Quốc
hội, với những tỷ lệ trên thì tổng nợ của Chính phủ năm 2006 vào khoảng 23,7 tỷ
USD (GDP đạt gần 65 tỷ USD); trong năm 2007 là khoảng 26 tỷ USD (với GDP ước
đạt 70 tỷ USD).

- Về những tỷ lệ trên, Bộ trưởng Bộ Tài chính Vũ Văn Ninh cho rằng vẫn nằm trong
giới hạn an toàn tài chính cho phép. Cho đến thời điểm này, hầu hết các khoản nợ
đến hạn kể cả trong nước và ngoài nước đều được trả kịp thời, không có khoản nợ
xấu.

VI-Tín dụng nhà nước trong vai trò là người cho vay:
Ngoài ra Nhà Nước còn có vai trò cấp tín dụng: để hỗ trợ các dự án đầu tư vào
các lĩnh vực mang tính xã hội ,và các đối tượng khó khăn ,Những dự án có lợi
ích cộng đồng cao như phát triển nông thôn và vùng khó khăn ,chia sẻ gánh
nặng cho các nghành gặp khó khăn trong tình hình kinh tế khủng hoảng,giúp
thúc đẩy an sinh xã hội, hỗ trợ các dự án của các thành phần kinh tế thuộc
ngành, lĩnh vực, chương trình khuyến khích lớn của nhà nước, cũng như các
vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư

1. Những ưu đãi về tín dụng Nhà nước:


* Mức vốn cho vay:
- Dự án nhóm A thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án nhóm B, C mức vốn cho vay tối đa là 90% số vốn đầu tư của
dự án.
- Trường hợp vay góp vốn liên doanh mức tối đa bằng 90% số vốn
góp ghi trong giấy phép đầu tư.

* Lãi suất cho vay:


Theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định cụ thể như sau:
- Lãi suất tín dụng ưu đãi: 5,4%/năm
- Lãi suất tín dụng ưu đãi đặc biệt dành cho sản phẩm cơ khí trọng điểm
:3%/năm.
- Lãi suất cho vay với ngành dệt may:
+ 50% số vốn vay với lãi suất 5,4%/ năm
+ 50% số vốn vay với lãi suất 3%/năm.

* Thời hạn cho vay:


- Tối đa không quá 10 năm.
- Trường hợp đặc biệt cho vay trên 10 năm do Bộ trưởng Bộ tài chính xem
xét, quyết định.
* Bảo đảm tiền vay:
- Các đơn vị vay vốn được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo
tiền vay.
- Ðối với doanh nghiệp Việt Nam vay góp vốn đầu
2. Thực trạng Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn không
dễ tiếp cận, nay càng khó khăn cho DN, khi Chính phủ đã có chủ trương
thu hẹp đối tượng được vay ưu đãi.

* Nông thôn và vùng khó khăn: không còn là trọng điểm ưu tiên

Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn quỹ ngân sách được sử
dụng để hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội quốc gia. Những dự án được tài
trợ của nguồn tín dụng này có đặc điểm là hưởng lãi suất cho vay ưu đãi,
tức thấp hơn ngân hàng rất nhiều, và được sử dụng nguồn vốn vay trong
một thời gian dài. Những dự án có lợi ích cộng đồng cao như phát triển
nông thôn và vùng khó khăn là đối tượng ưu tiên vay vốn từ quỹ này. Tuy
nhiên, các DN có dự án đầu tư ở những địa bàn đặc biệt này không còn
được hưởng đặc lợi vốn vay, kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định
106/CP.
Tuy vậy, theo nghị định mới, một số dự án được đầu tư ở những vùng khó
khăn có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, như trồng rừng để cung
ứng nguyên liệu giấy, bột giấy, ván nhân tạo gắn liền với các DN chế
biến. Ngoài ra, một số dự án xây dựng nhà máy thủy điện lớn phục vụ cho
di dân và chế tạo thiết bị trong nước đầu tư ở vùng khó khăn cũng thuộc
ưu tiên theo nghị định mới.
* Giảm đối tượng vay
Nghị định 106 cũng xác định rõ, những dự án đầu tư không phân biệt địa
bàn, và tập trung vào những ngành công nghiệp nặng, chủ lực. 14 nhóm
ngành được ưu đãi không phân biệt địa bàn, gồm sản xuất phôi thép từ
quặng, thép chuyên dùng, khai thác và sản xuất nhôm, sản xuất ôtô chở
khách 25 chỗ ngồi trở lên với tỷ lệ nội địa hóa tối thiểu 40%, đóng tàu
biển, động cơ diesel loại từ 300CV trở lên, sản phẩm cơ khí nặng và mới,
dự án đúc với quy mô lớn, sản xuất và lắp ráp đầu máy xe lửa, dệt, in
nhuộm hoàn tất, kháng sinh, chế biến muối công nghiệp, nước sinh hoạt,
sản xuất phân đạm...

Lãi suất ưu đãi chính là phần đáng chú ý nhất đối với tín dụng đầu tư phát
triển của ngân hàng. Lãi suất cho vay của ngân hàng khoảng 8,5%/năm,
trong khi lãi suất của tín dụng ưu đãi 5,3% (trước đây là 4,3%). Tuy nhiên,
với nghị định mới, lãi suất vay ưu đãi sẽ được xác định tương đương 70%
lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương
mại nhà nước, và lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Thời hạn
vay được mở rộng từ 10 năm theo qui định cũ lên 10-15 năm theo nghi
định mới. Đối với bảo lãnh thế chấp, nghị định mới không yêu cầu DN (kể
cả DN ngoài quốc doanh) phải có tài sản thế chấp, mà có thể sử dụng tài
sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay.
Theo một quan chức của Quỹ hỗ trợ Phát triển (DAF) - cơ quan giám định
dự án đầu tư ưu đãi, việc điều chỉnh đối tượng được vay ưu đãi là giảm bớt
những hỗ trợ tràn lan của nhà nước, để tập trung vào những dự án trọng
tâm và phát triển, nhất là những dự án thuộc ngành công nghiệp đang
được xem là đòn bẩy của nền kinh tế. Ngoài ra, việc giảm bớt đối tượng
cũng là để giảm bớt gánh nặng ngân sách cho nguồn quỹ vốn còn rất eo
hẹp.
Một nguyên nhân khác có ý nghĩa quan trọng đối với việc điều chỉnh đối
tượng cho vay theo hướng thu hẹp là để tránh những hệ lụy cho DN xuất
khẩu Việt Nam khi đương đầu với những vụ kiện phá giá.
* Ít dự án nhưng giá trị cho vay không giảm
Vay vốn với lãi suất ưu đãi là lựa chọn số 1 của các nhà đầu tư khi triển
khai dự án. Tuy nhiên, việc tiếp cận được nguồn quỹ này không dễ. Những
vấn đề liên quan đến đối tượng được vay và thủ tục xin vay là những
thách thức đối với DN, chưa nói đến việc giải ngân kéo dài, làm ảnh hưởng
đến tính thời cơ của dự án.
nghị định mới đã thu hẹp đối tượng, vì vậy số dự án sẽ giảm, nhưng trị giá
của dự án sẽ không giảm vì có rất nhiều chương trình cho vay ưu đãi đối
với ngành công nghiệp được bổ sung vào nghị định mới. Những ngành
công nghiệp thường có giá trị đầu tư lớn, nên việc vay ưu đãi cũng cần
nhiều hỗ trợ hơn. TP.HCM, nơi chiếm đến 1/4 tổng dư nợ nguồn vốn tín
dụng của cả nước, sẽ giảm đáng kể dự án tín dụng ưu đãi. những lĩnh vực
thuộc diện vay ưu đãi không tập trung nhiều ở TP.HCM, mà rơi vào các
vùng và tỉnh thành khác. Những dự án muối, thép, nhôm, đóng tàu, xe
lửa... và cả ôtô cũng là những ngành không thể phát triển ở TP.HCM.
Những ngành cơ khí, phân bón, công nghiệp mới, kể cả công nghệ cao...
là những đối tượng ở khu vực TP.HCM có thể vay tín dụng ưu đãi của nhà
nước.

You might also like