You are on page 1of 66

Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.

Nguyễn Văn Sức

MỤC LỤC

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................ 7


1.1 Đặt vấn đề: ................................................................................................................ 7
1.2 Sự cần thiết của đề tài: ............................................................................................. 7
1.3. Mục đích của đề tài:................................................................................................. 8
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 8
1.5. Tình hình nghiên cứu xử lý kim loại nặng: ............................................................. 8
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 9
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG
TRONG NƢỚC ............................................................................................................ 11
2.1. Giới thiệu về Chì: ................................................................................................... 11
2.1.1. Đặc tính của Chì: ......................................................................................... 11
2.1.2. Ứng dụng của Chì: ....................................................................................... 12
2.1.3. Các nguồn phát sinh Chì: ............................................................................ 12
2.2. Giới thiệu về Cadimi: ............................................................................................. 14
2.2.1. Đặc tính của Cadimi: ................................................................................... 14
2.2.2. Ứng dụng của Cadimi: ................................................................................. 14
2.2.3. Các nguồn phát sinh Cadimi: ...................................................................... 15
2.3. Giới thiệu về vỏ trứng gà: ...................................................................................... 15
2.3.1. Cấu tạo vỏ trứng: ......................................................................................... 15
2.3.2. Tính chất lớp protein: .................................................................................. 17
2.4. Các phƣơng pháp xử lý kim loại nặng (Pb2+ và Cd2+): .......................................... 18
CHƢƠNG III: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ DÙNG VỎ TRỨNG GÀ ĐỂ
XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG ........................................................................................... 23
3.1. Lý thuyết hấp phụ: ................................................................................................. 23
3.2. Cân bằng và đẳng nhiệt hấp phụ: .......................................................................... 23
3.3. Phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir: ..................................................................... 24
3.4. Phƣơng trình đẳng nhiệt Freundich: .................................................................... 25
3.5. Lý thuyết phƣơng pháp cực phổ: ........................................................................... 26
3.5.1. Giải thích sóng cực phổ: .............................................................................. 27

Trang 1
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

3.5.2. Các hiện tƣợng ngăn cản việc xác định: ..................................................... 29
3.5.3. Độ chọn lọc: .................................................................................................. 29
3.5.4. Độ nhạy: ....................................................................................................... 29
3.5.5. Độ chính xác: ................................................................................................ 29
CHƢƠNG IV: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 30
4.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị:.................................................................................... 30
4.1.1. Hóa chất: ...................................................................................................... 30
4.1.2. Dụng cụ: ....................................................................................................... 30
4.1.3. Thiết bị: ........................................................................................................ 30
4.2. Chuẩn bị mẫu, hóa chất cho việc phân tích: ......................................................... 30
4.2.1. Chuẩn bị mẫu: ............................................................................................. 30
4.2.2. Cách thực hiện đo bằng máy cực phổ: ........................................................ 31
4.3. Các bƣớc thực hiện trƣớc khi thí nghiệm: ............................................................. 32
4.4. Tiến hành thực nghiệm: ........................................................................................ 32
4.4.1. Với ion kim loại Chì: .................................................................................... 32
4.4.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn: ....................................................................... 32
4.4.1.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp
phụ của trứng ở các nhiệt độ (300C, 600C, 800C, 1050C, 1200C) đối với ion kim
loại Chì: ............................................................................................................. 33
4.4.1.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Chì: ............................... 33
4.4.1.4. Khảo sát lƣợng ion Chì tối ƣu cho khả năng hấp thụ của 0,1g trứng
của trứng sấy ở 300C đối cới ion kim loại Chì: ................................................ 33
4.4.1.5. Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở
300C đối cới ion kim loại Chì: ........................................................................... 34
4.4.2. Với ion kim loại Cadimi: ............................................................................. 34
4.4.2.1. Xây dựng đƣờng chuẩn: ....................................................................... 34
4.4.2.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp
phụ của trứng ở các nhiệt độ (300C, 600C, 800C, 1050C, 1200C) đối với ion kim
loại Cadimi: ....................................................................................................... 35
4.4.2.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Cadimi: ......................... 35
4.4.2.4. Khảo sát lƣợng ion Cadimi tối ƣu cho khả năng hấp thụ của 0,1g
trứng của trứng sấy ở 300C đối cới ion kim loại Cadimi: ................................ 35
Trang 2
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

4.4.2.5. Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở
300C đối cới ion kim loại Cadimi: ..................................................................... 36
CHƢƠNG V: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT. ................................................................. 37
5.1. Khảo sát sự hấp phụ của vỏ trứng với Chì (Pb2+):................................................. 37
5.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn: ............................................................................. 37
5.1.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (30oC, 60oC, 80oC, 105oC, 120oC) đối với ion kim loại
Chì: ......................................................................................................................... 37
5.1.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của
trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Chì: .......................................... 42
5.1.4. Khảo sát lƣợng ion Chì tối ƣu cho khả năng hấp thụ của 0,1g trứng của
trứng sấy ở 300C đối cới ion kim loại Chì:............................................................ 46
5.1.5. Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở 30 0C
đối cới ion kim loại Chì: ........................................................................................ 49
5.2. Khảo sát hấp phụ của vỏ trứng với Cadimi: .......................................................... 51
5.2.1. Xây dựng đƣờng chuẩn: .............................................................................. 51
5.2.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (300C, 600C, 800C, 1050C, 1200C) đối với ion kim loại
Cadimi:................................................................................................................... 52
5.2.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của
trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Cadimi: .................................... 56
5.2.4. Khảo sát dung lƣợng hấp phụ cực đại của vỏ trứng sấy ở 300C đối với ion
kim loại Cadimi ở nhiệt độ phòng nghiên cứu khoảng 300C: .............................. 58
5.2.5 Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở 30 0C
đối cới ion kim loại Cadimi: .................................................................................. 62
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................... 65
6.1. Kết luận:................................................................................................................. 65
6.2. Khuyến nghị: ......................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 66

Trang 3
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1: Ô nhiễm kim loại nặng trong sông Sài Gòn năm 1996 ......................................... 7
Bảng 2: Hàm lượng trung bình của Chì trong một số khoáng chất ................................. 13
Bảng 3: Kết quả khử ion Cd2+ bằng keo tụ hydroxit Cadimi .......................................... 19
Bảng 4: Tổng hợp các phương án khử Chì trong nước thải ............................................. 21
Bảng 5: Cách pha mẫu dung dịch ion Pb2+ thí nghiệm .................................................. 34
Bảng 6: Mẫu khối lượng trứng thí nghiệm ...................................................................... 34
Bảng 7: Cách pha mẫu dung dịch ion Cd2+ thí nghiệm .................................................. 36
Bảng 8: Mẫu khối lượng trứng thí nghiệm ...................................................................... 36
Bảng 9: Kết quả thí nghiệm xây dựng đường chuẩn ........................................................ 37
Bảng 10: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 4,05 ................................................................. 38
Bảng 11: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 38
Bảng 12: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 5,04 ................................................................. 39
Bảng 13: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 39
Bảng 14: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 6,03 ................................................................. 40
Bảng 15: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 40
Bảng 16: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 7,02 ................................................................. 41
Bảng 17: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 41
Bảng 18: Kết quả trước hấp phụ thí nghiệm thứ 1 .......................................................... 42
Bảng 19: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 43
Bảng 20: Kết quả trước hấp phụ thí nghiệm thứ 2 .......................................................... 44
Bảng 21: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 45
Bảng 22: Kết quả trước hấp phụ thí nghiệm ................................................................... 46
Bảng 23: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 47
Bảng 24: Kết quả trước hấp phụ ..................................................................................... 49
Bảng 25: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 50
Bảng 26: Kết quả thí nghiệm xây dựng đường chuẩn ...................................................... 51
Bảng 27: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 3,95 ................................................................. 52
Bảng 28: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 52
Bảng 29: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 4,95 ................................................................. 53

Trang 4
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 30: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 53


Bảng 31: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 5,95 ................................................................. 54
Bảng 32: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 54
Bảng 33: Kết quả trước hấp phụ ở pH = 6,88 ................................................................. 55
Bảng 34: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 55
Bảng 35: Kết quả trước hấp phụ thí nghiệm thứ 1 .......................................................... 56
Bảng 36: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 57
Bảng 37: Kết quả trước hấp phụ ..................................................................................... 63
Bảng 38: Kết quả sau hấp phụ ........................................................................................ 63

MỤC LỤC HÌNH

Hình 1: Ảnh chụp bề mặt vỏ trứng .................................................................................. 16


Hình 2: Glycoprotein dạng mạng lưới sợi ....................................................................... 16
Hình 3: Cấu trúc của protein .......................................................................................... 18
Hình 4: Cường độ dòng điện của máy cực phổ ............................................................... 32
Hình 5: Đồ thị đường chuẩn ion Pb2+ ........................................................................... 37
Hình 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đến sự hấp phụ của vỏ trứng gà với ion Chì .......... 42
Hình 7: Ảnh hưởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của trứng đối với
ion Pb2+ = 0,01572mg/ml .............................................................................................. 44
Hình 8: Ảnh hưởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của trứng đối với nồng độ ion
Pb2+ = 0,0275 mg/ml ...................................................................................................... 46
Hình 9: Dạng đường thẳng của phương trình Langmuir ................................................. 48
Hình 10: Dạng đường cong của phương trình Langmuir lượng trứng thí nghiệm 0,1g.... 49
Hình 11: Ảnh hưởng của liều lượng trứng (300C) đến quá trình hấp phụ Pb2+ ở nồng độ
CPb  1,5549 ( g / ml ) .................................................................................................... 50
2

Hình 12: Đồ thị đường chuẩn ion Cd2+ ........................................................................... 51


Hình 13: Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đến sự hấp phụ của vỏ trứng gà với ion Cadimi .. 56
Hình 14: Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ Cadimi của vỏ trứng gà
sấy ở 300C với CCd  9,1884  1,4402 ( g / ml ) ............................................................ 58
2

Hình 15: Phương trình đẳng nhiệt Langmuir, Freundlich dạng đường thẳng ................. 61

Trang 5
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 16: Phương trình Langmuir thể hiện sự hấp phụ cân bằng của 0,1 g trứng sấy 30 0C
ở pH= 5,04 ..................................................................................................................... 61
Hình 17: Ảnh hưởng của khối lượng vỏ trứng (sấy ở 300C) đến khả năng hấp phụ Cd2+ ở
môi trường có CCd 2  11,1039  1,358 (g / ml ) .............................................................. 64

Trang 6
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Đặt vấn đề:


Ô nhiễm nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang là một vấn đề
nhức nhối hiện nay bởi những tác hại to lớn của chúng đến chất lượng môi trường và sức
khỏe con người trên toàn thế giới. Đặc biệt từ khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ ra
đời một mặt năng suất lao động nâng cao một cách đáng kể, nhưng đồng thời kèm theo đó
là mức độ tàn phá môi trường sống của chính chúng ta ngày càng đáng sợ và nghiêm
trọng hơn. Nước thải công nghiệp kèm theo các chất độc hại như kim loại nặng đang là
mối nguy hiểm đối với môi trường cũng như chất lượng cuộc sống của người dân.
Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường nước cũng đang ở mức báo động. TP.Hồ Chí
Minh (HCM), Đà Nẵng, Vinh, Hà Nội, Hải Phòng và các thành phố lớn là những nơi dẫn
đầu về mức độ ô nhiễm. Ở TP.HCM, hầu hết các kênh rạch bị ô nhiễm trầm trọng: Ô
nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vô cơ và sinh vật, ô nhiễm kim loại nặng. Đặc biệt ô nhiễm kim
loại nặng đang là vấn đề báo động ở các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất.
Bảng 1: Ô nhiễm kim loại nặng trong sông Sài Gòn năm 1996

Fe(g/l) Mn (g/l) Zn (g/l) Cu (g/l) Cd (g/l)

2 0,9 1,7 0,9 10

(Nguồn: www.hcmussh.edu.vn/USSH/ImportFile/Magazine/Journal051006024841.doc)
Hiện nay các nhà khoa học trong và ngoài nước đang nỗ lực nghiên cứu các phương
pháp khác nhau để loại bỏ kim loại nặng trong nước đến mức chấp nhận được đồng thời
cũng đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế. Ngoài các phương pháp vật lý, hóa học cũng
như sinh học đã và đang dùng hoặc đang được nghiên cứu để đưa vào ứng dụng thì việc
nghiên cứu sử dụng các vật liệu, chất liệu mới là vấn đề cần thiết cho bất cứ một ngành
nghề nào. Đặc biệt sử dụng các vật liệu tự nhiên, tái sử dụng những phế thải thân thiện
với môi trường luôn được đặt lên hàng đầu nhằm không gây tổn hại đến môi trường, đảm
bảo cho sự phát triển bền vững mà vẫn đem lại hiệu của cao khi sử dụng.

1.2 Sự cần thiết của đề tài:


Kim loại nặng (KLN) có vai trò thật sự to lớn trong quá trình phát triển của loài
người, đặc biệt trong các ngành công nghiệp. Tuy nhiên chất thải có chứa kim loại nặng ở
trạng thái ion (KLN tồn tại trong nước, đất…) thì nó lại cực kỳ độc hại với con người,
thực vật, động vật nếu nó thâm nhập vào cơ thể. Tích lũy với nồng độ cao KLN có thể
gây ung thư cho con người, động vật còn thực vật không phát triển được…
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm ra phương pháp tối ưu nhất để
loại bỏ ion kim loại nặng ra khỏi môi trường bị ô nhiễm. Trong phạm vi của đề tài, chúng
tôi chỉ nghiên cứu việc loại bỏ KLN ra khỏi môi trường nước.

Trang 7
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Đề tài nghiên cứu sự hấp phụ của vỏ trứng gà nhằm tìm thêm một phương pháp mới
có thể loại bỏ kim loại nặng ra khỏi môi trường bị ô nhiễm kim loại nặng.
Hiện nay nguyên liệu vỏ trứng có rất nhiều và giá thành rất rẻ. Vỏ trứng có trong các
lò ấp vịt, gà, các nhà máy sản xuất – chế biến bánh kẹo… Nếu nghiên cứu thành công khả
năng hấp phụ của vỏ trứng đối với ion kim loại nặng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn,
tận dụng được nguồn phế thải trong chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đây là một nét
mới của đề tài, những đề tài tương tự chưa được nghiên cứu nhiều ở nước ta.

1.3. Mục đích của đề tài:


- Tìm hiểu về hai loại ion KLN điển hình là Pb2+ và Cd2+: trạng thái tồn tại trong môi
trường, ảnh hưởng của ion này lên con người, thực vật, động vật.
- Tìm hiểu về vỏ trứng gà và nghiên cứu khả năng hấp phụ của vỏ trứng đối với 2
loại ion KLN trên.
- Nghiên cứu pH tối ưu, thời gian tối ưu, lượng Chì và Cadimi được hấp phụ tối ưu
và ảnh hưởng của liều lượng cũng như khả năng hấp phụ Chì, Cadimi đối với vỏ trứng ở
các nhiệt độ nung khác nhau.

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:


 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Ion Pb2+
- Ion Cd2+
- Vỏ trứng gà công nghiệp
 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi phòng thí nghiệm Công Nghệ Môi Trường
(phòng B211) trường ĐH.SPKT TP.Hồ Chí Minh
- Mẫu nước chứa Pb2+ và Cd2+ tự pha
- Tìm hiểu phương pháp cực phổ
- Tìm hiểu phương pháp hấp phụ

1.5. Tình hình nghiên cứu xử lý kim loại nặng:


Ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu xử lý KLN trong nước thải. Dưới
đây là vài công trình tiêu biểu:
- Nghiên cứu xác định đồng thời hàm lượng Cd, Zn, Pb trong nước thải khu công
nghiệp Hòa Khánh – Liên Chiểu Đà Nẵng bằng phương pháp Von – Ampe hòa tan.
Tác giả Lê Thị Mùi – Đại Học Sư Phạm thuộc Đại Học Đà Nẵng
- Nghiên cứu xử lý nước thải chứa kim loại nặng Đồng, Kẽm, Niken, Chì bằng thiết
bị phản ứng tạo hạt. Luận văn Thạc sĩ của Hồ Thị Xuân Tình.

Trang 8
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

- Nghiên cứu bước đầu quá trình xử lý nước thải chứa kim loại nặng bằng việc sử
dụng vật liệu chất thải rắn từ ngành chế biến Thủy sản. Luận văn Thạc sĩ của
Dương Thanh Sang.
- Bước đầu nghiên cứu khả năng hút thu và tích lũy Chì ở bèo tây và rau muống
trong nền đất bị ô nhiễm. Tác giả Lê Đức, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Xuân
Huân – ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐH Quốc Gia Hà Nội.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu:


 Phƣơng pháp thống kê toán học: Đây là phương pháp quan trọng trong việc thu
thập dữ liệu và xử lý số liệu nhằm tăng độ chuẩn xác. Phương pháp này dùng để thống
kê với độ chính xác 95%, phân tích số liệu. Trong phương pháp này sử dụng phần mềm
tính toán Microsoft Office Excel, máy tính bỏ túi Casio Fx-570MS.
 Công thức tính toán:
- Giá trị trung bình: xtb  ( x1  x2  ...  xn ) / n   x / n
- Độ lệch: d  ( x  x tb )

- Độ lệch tiêu chuẩn: S  d 2


/(n  1)

- Bậc tự do: K  n  1 (n là số mẫu)


- Độ lệch tiêu chuẩn trung bình: S tb  S n

- Phương sai:   S 2
- Khoảng tin cậy:   Stb  t ,k với t ,k : hằng số Stiuden
- Giá trị thực: x  xtb  
 Phƣơng pháp thực nghiệm:
Đây là phương pháp quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài, toàn
bộ thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm một cách khoa học và theo một
logic nhất định nhằm đảm bảo kết quả mang lại tính hiện đại, khách quan nhất và ít sai
số nhất.
 Phương pháp hấp phụ.
 Phương pháp cực phổ.
 Phƣơng pháp đồ thị:
Sử dụng đồ thị để biểu đạt các số liệu đã qua xử lý để có được cái nhìn toàn diện,
trực quan hơn, qua đó có những nhận xét đánh giá đúng đắn để có hướng đi khoa
học tiếp theo.

Trang 9
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

 Phƣơng pháp so sánh:


Các hiệu quả đạt được phải so sánh với các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn WHO
hay tiêu chuẩn của EPA để đánh giá khả năng thực tế của các kết quả đó.

Trang 10
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG
TRONG NƢỚC

2.1. Giới thiệu về Chì:

2.1.1. Đặc tính của Chì:


Chì (tên La-tinh là Plumbum, gọi tắt là Pb) là nguyên tố hóa học nhóm IV trong
bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev, số thứ tự nguyên tử là 82, khối lượng nguyên tử
bằng 297,19, nóng chảy ở 327,40C, sôi ở 1.7250C, khối lượng riêng bằng 11,34g/cm3.
Chì là kim loại có màu xám nhạt, không mùi, không vị, không hòa tan trong nước,
không cháy. Chì rất mềm, dễ gia công, có thể dùng dao cắt được và dễ nghiền thành bột.
Chì được coi là mềm và nặng nhất trong tất cả các kim loại thông thường. Tuy nhiên, chỉ
cần bổ sung một lượng nhỏ các nguyên tố như antimon, bismuth, arsen, đồng hay kim loại
kiềm thổ là có thể tăng độ cứng của Chì lên đáng kể. Vì vậy trong công nghiệp chế tạo
máy, Chì thường được sử dụng dưới dạng hợp kim.
Chì có mật độ phân tử cao, hấp thụ tia X tốt. Đồng thời, các đồng vị của Chì là
những đồng vị bền vững nhất trong các dãy phóng xạ: sự phân rã liên tục của các nguyên
tố này trong dãy phóng xạ cuối cùng đều tạo thành đồng vị của Chì.
Hơi Chì có vị ngọt ở họng nên trong quá khứ một số nơi người ta lén cho Chì vào
trong rượu để làm cho rượi ngọt. Hiện nay, một số rượu thuốc ở Trung Hoa cũng như một
số thuốc cổ truyền vẫn thịnh hành ở vùng Trung Đông đều có chứa một lượng Chì đáng
kể.
Về mặt phản ứng với các axit, Chì khó bị tác dụng bởi HCl, H2SO4 loãng. Nhưng
H2SO4 đặc đun nóng tác dụng với Chì cho PbSO4 và tạo khí aerosol (SO3). Chì hòa tan
trong HNO3 tạo thành Chì nitrat và khí NO2.
 Định tính Chì:
- Tác dụng với H2S trong môi trường clohydric cho kết tủa PbS đen.
- Tác dụng với KI cho kết tủa vàng tan trong nước nóng và lại kết tinh thành tinh thể
vàng óng khi để nguội.
- Tác dụng với K2 SO4 cho kết tủa màu vàng của PbCrO4 tan trong dung dịch KOH,
không tan trong axit axetic.
- Tác dụng với HCl và H2SO4 đều cho kết tủa clorua và sulfat.
- Chì có ái lực mạnh với lưu huỳnh, trong tự nhiên thường tồn tại dưới dạng sulfit.
- Chì nguyên chất ở trong không khí thường được phủ nhanh bởi một lớp oxít mỏng
PbO.
- Chì khó bị ăn mòn, chỉ tan trong các axit sulfuaric và nitric đậm đặc.

Trang 11
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

- Trong các hợp chất, Chì thường có số oxy hóa +2 và +4. Những hợp chất của Chì
+2 thì bền hơn.
Chì và các hợp chất của Chì là những chất độc. Chì không bị phân hủy và có khả năng
tích tụ trong cơ thể sinh vật thông qua chuỗi thức ăn.

2.1.2. Ứng dụng của Chì:


- Chì là một trong những kim loại thông dụng nhất từ trước tới nay. Con người đã
khai thác và sử dụng Chì từ rất xa xưa, vào khoảng thời kỳ Đồ Đồng hoặc Đồ Sắt. Ngày
nay, Chì được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nhờ những tính chất đặc
biệt như dễ nấu chảy, dễ gia công, dễ tái chế, dễ tạo hợp kim, khó bị ăn mòn… nên Chì
được sử dụng hầu như ở tất cả các loại hình sản xuất công nghiệp. Đứng đầu là công
nghiệp chế tạo ắc-quy, chiếm tới 60% lượng Chì được con người sử dụng. Tiếp theo là
ngành sản xuất đạn dược, vỏ bọc dây cáp, cán ép tấm Chì, hàn tổng cộng chiếm 15%.
Ngoài ra, Chì còn được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất sơn, ngành gốm sứ,
sản xuất bột màu, matít… Trong ngành chế tạo máy và ngành xây dựng, người ta dùng
Chì để chế tạo các khớp nối đường ống, van, các chi tiết máy móc có tiếp xúc với môi
trường ăn mòn và nhiều cơ cấu trong các công trình lộ thiên. Đặc biệt, trong các lĩnh vực
công nghiệp có sử dụng chất phóng xạ, Chì là kim loại duy nhất được dùng để chế tạo các
container chứa chất thải phóng xạ cũng như xây dựng các kết cấu ngăn tia X.
- Trong nông nghiệp, người ta sử dụng một số hợp chất của Chì có tính kháng sinh
làm thuốc trừ sâu. Vào khoảng thời gian từ thập niên 30 đến thập niên 90 của thế kỷ 20,
Chì được sử dụng rất rộng rãi trong giao thông dưới dạng tetraalkyl; Chì là chất chống
kích nổ trong xăng. Ngoài đạn dược, Chì còn được dùng để chế tạo nhiều chi tiết trong vũ
khí quân sự. Trong lĩnh vực thương mại cũng như trong đời sống hằng ngày, con người
cũng sử dụng Chì dưới rất nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như: vỏ đựng đồ uống,
đồ nấu bếp, mỹ phẩm, dược phẩm, đồ chơi trẻ em, đồ điện…

2.1.3. Các nguồn phát sinh Chì:


Nguồn tự nhiên:
Trong tự nhiên, Chì là nguyên tố vi lượng có trong thành phần của vỏ trái đất. Hàm
lượng Chì trong vỏ trái đất khoảng 13,0µg/g (Fergusson, 1990). Chì tồn tại trong khoảng
84 khoáng chất, điển hình nhất là galen PbS. Hàm lượng Chì trong một số khoáng chất
tiêu biểu được cho ở bảng dưới đây:

Trang 12
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 2: Hàm lƣợng trung bình của Chì trong một số khoáng chất

Khoáng chất Hàm lƣợng Chì (µg/g)

Ultramafic – igneous (đá hỏa thành) 1

Basaltic – igneous 6

Granitic – igneous 18

Đá phiến sét và đất sét 20

Đá phiến sét đen 30

Đá vôi 9

Đá cát kết (sa thạch) 12

(Nguồn: GS.TSKH – Lê Huy Bá – Độc học môi trường, 2000)


 Nguồn nhân tạo:
Các hoạt động nhân tạo của con người mới là những nguồn chủ yếu nhất phát thải Chì
ra ngoài môi trường, gây tình trạng ô nhiễm và nhiễm độc Chì. Trong tổng lượng Chì phát
sinh ra ngoài môi trường, Chì từ các hoạt động nhân tạo chiếm tới 95%. Chì được sử dụng
hầu như ở mọi lĩnh vực trong đời sống con người, do đó nguồn gây ô nhiễm Chì cũng rất
đa dạng, và cũng tồn tại ở mọi loại hình sản xuất và sinh hoạt của xã hội. Phần tiếp theo
sẽ trình bày những nguồn chính gây ô nhiễm Chì.
 Trong công nghiệp:
 Các nguồn phát thải Chì trong công nghiệp bao gồm:
Công nghiệp khai khoáng và luyện kim: Đây là nguồn phát thải Chì lớn nhất trong
công nghiệp. Không chỉ riêng ngành khai thác và tinh chế Chì mà cả ngành khai thác và
tinh chế nhiều kim loại khác cũng phát sinh các chất thải chứa Chì. Những dòng thải chứa
Chì trong loại hình công nghiệp này bao gồm:
- Chất thải rắn ở khu khai thác và tuyển quặng
- Nước thải ở khu vực mỏ, khu tuyển quặng, luyện quặng
- Khói thải lò luyện quặng
 Các ngành công nghiệp khác:
Chất thải, chủ yếu là nước thải và chất thải rắn của các ngành công nghiệp có sử dụng
Chì như: công nghiệp chế tạo ắc quy, sản xuất sơn, đạn dược, bột màu… cũng là nguồn
phát thải rất đáng kể Chì ra môi trường

Trang 13
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

 Trong nông nghiệp:


Nguồn phát thải Chì trong nông nghiệp chủ yếu là từ thuốc trừ sâu và từ khói thải
của các máy nông nghiệp chạy bằng nhiên liệu xăng pha Chì. Qua quá trình sa lắng ướt,
Chì sẽ xâm nhập vào nguồn nước ngầm, nước mặt…
 Trong hoạt động quân sự:
Chì được sử dụng trong ngành chế tạo đạn dược phục vụ cho mục đích quân sự
chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng lượng Chì được con người sử dụng (chỉ đứng hàng thứ hai
sau ngành sản xuất ắc quy). Chính vì vậy, nguồn phát thải ô nhiễm Chì từ các hoạt động
quân sự là rất đáng kể. Ngoài đạn dược, Chì trong hoạt động quân sự còn được phát thải
từ việc sử dụng xăng pha Chì trong các động cơ, xe cộ như xe tăng, máy bay, tàu chiến,
xe quân dụng…
 Trong hoạt động thƣơng mại và trong cuộc sống hằng ngày:
Các nguồn phát thải Chì trong lĩnh vực này thường thải rác, không tập trung, khó
kiểm soát nhưng lại gây ảnh hưởng trực tiếp nhất tới sức khỏe con người, đặc biệt là trẻ
em. Có thể nêu tên một số nguồn điển hình như sau: vỏ đồ hộp, ắc quy, sơn, khói thuốc lá,
đồ gốm sứ gia dụng, đồ chơi trẻ em, sách báo, kem đánh răng, dược phẩm, mỹ phẩm…
Tất cả các vật dụng chứa Chì này sau khi hết hạn sử dụng đều được thải bỏ tại bãi
chôn lấp rác. Vì vậy, bãi rác cũng là một nguồn gây ô nhiễm và nhiễm độc Chì rất nguy
hiểm. Ngoài ra, nước thải sinh hoạt cũng là nguồn phát thải Chì vào môi trường nước. Chì
trong nước thải sinh hoạt thường có xu hướng lắng xuống đáy cống thải. Vì vậy, phân tích
bùn cống của hệ thống thoát nước thành phố cũng thường được tiến hành để xác định mức
độ ô nhiễm Chì do các hoạt động sinh hoạt và thương mại tại đô thị gây ra.

2.2. Giới thiệu về Cadimi:


2.2.1. Đặc tính của Cadimi:
Cadimi thuộc nhóm IIB, chu kỳ 5, hiệu số nguyên tử là 48 của bảng hệ thống tuần
hoàn, có khối lượng nguyên tử trung bình là 112,411 (đv.C). Cadimi là một kim loại quý
hiếm, được xếp thứ 67 trong thứ tự của tài nguyên giàu. Nó không có chức năng về sinh
học thiết yếu nhưng lại có tính độc hại cao đối với động vật và thực vật. Dạng tồn lưu của
Cadimi thường bắt gặp trong môi trường không gây độc cấp tính.
Chu kỳ bán hủy của Cadimi trong đất từ 15 đến 1.100 năm tùy loại đất.
2.2.2. Ứng dụng của Cadimi:
Khác với các kim loại như Pb, Hg, Cu đã được con người sử dụng qua nhiều thế kỷ
nay thì Cadimi mới được sử dụng rộng rãi từ thế kỷ XX. Theo Aylett (1979), Cadimi
được tồn tại như một sản phẩm nấu chảy của Zn và các kim loại cơ bản khác và không có
quặng nào được sử dụng chính làm nguồn Cadimi. Theo Nriagu (1988), việc sản xuất
Cadimi trên thế giới tăng từ 11.000 tấn năm 1960 lên đến 19.000 tấn vào năm 1985 và
Aylett (1979) đã xác định được việc sử dụng Cadimi vào các việc như:
- Làm lớp xi mạ bảo vệ cho thép

Trang 14
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

- Trong những hợp kim khác nhau


- Trong chất màu (cho các chất nhựa, lớp men, đồ gốm)
- Tạo chất làm chắc cho chất dẻo PVC
- Trong tế bào pin khô Ni-Cd
- Trong vũ khí quân dụng
- Trong những hợp chất khác nhau như: chất bán dẫn, bộ phận kiểm soát lò phản
ứng hạt nhân.
2.2.3. Các nguồn phát sinh Cadimi:
Về mặt ô nhiễm môi trường, theo Hulton (1882), những nguồn ô nhiễm KLN Cd
chính gây ra do:
- Sự khai thác mỏ và tinh luyện Cd và Zn
- Sự ô nhiễm khí quyển từ những khu công nghiệp và luyện kim.
- Việc xả thải các chất thải có chứa Cd (thiêu hủy những vật nhựa và pin)
- Bùn thải (nước bùn cống rãnh)
- Các tro bụi hóa thạch
- Trong phân lân
Ngay trước khi Cadimi được sử dụng vào lĩnh vực thương mại, thì sự nhiễm bẩn
Cadimi đã được phát hiện rộng rãi trong các vật liệu và nó được coi như một tạp chất.
Phân lân là một ví dụ cơ bản, hàm lượng Cadimi chứa trong phân lân biến động khác
nhau. Việc sử dụng phân lân liên tục nhiều năm dẫn đến việc gia tăng đáng kể lượng
Cadimi tích tụ trong đất nông nghiệp. Sự lắng đọng các hạt bụi do ô nhiễm không khí của
các khu công nghiệp, đô thị cũng ảnh hưởng tới đất, nhất là với các nước công nghiệp,
Cadimi từ những nguồn này được cây hấp thụ trực tiếp vào cây qua bộ lá.

2.3. Giới thiệu về vỏ trứng gà:

2.3.1. Cấu tạo vỏ trứng:


Vỏ trứng gà có cấu tạo đơn giản, thành phần chủ yếu là CaCO3 chiếm 98,34% về
khối lượng và một số nguyên tố khác. Trong vở trứng gà có một lớp protein
(glycoprotein) dạng mạng lưới sợi. Trên vỏ trứng có những lỗ nhỏ giúp cho việc trao đổi
khí với môi trường bên ngoài.

Trang 15
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 1: Ảnh chụp bề mặt vỏ trứng


(Nguồn: bài giảng của Th.S Hồ Cường – GV ngành CN Thực Phẩm, trường
ĐH.SPKT TP.HCM)
Vỏ trứng gồm hai lớp:
- Lớp màng bên ngoài: Cấu tạo chủ yếu bởi protein, dày khoảng 2- 20µm, có
nhiệm vụ bịt các lỗ trên vỏ trứng, lớp này dễ bị mất đi khi rửa.
- Màng vỏ trứng bên trong: Dày khoảng 20µm, màng vỏ trứng bên ngoài
dày khoảng 60µm, cấu tạo chủ yếu bởi glycoprotein dạng mạng lưới sợi:
ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật tạo nên buồng khí.

Hình 2: Glycoprotein dạng mạng lƣới sợi


(Nguồn: bài giảng của Th.S Hồ Cường – GV ngành CN Thực Phẩm, trường
ĐH.SPKT TP.HCM)
Các sắc tố: Chủ yếu là protoporphyrine (nâu) biliverdine và các phứt chất của kẽm.

Trang 16
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

2.3.2. Tính chất lớp protein:


Protein (Protit hay Đạm) là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa
phân mà các đơn phân là axít amin. Chúng kết hợp với nhau thành một mạch dài nhờ các
liên kết peptide (gọi là chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn cuộn hoặc gấp theo
nhiều cách để tạo thành các bậc cấu trúc không gian khác nhau của protein.

 Cấu trúc của Protein có 4 bậc sau:


- Cấu trúc bậc một: Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên
chuỗi polypepetide. Đầu mạch polypeptide là nhóm amin của axit amin thứ nhất và
cuối mạch là nhóm cacboxyl của axit amin cuối cùng. Cấu trúc bậc một của protein
thực chất là trình tự sắp xếp của các axit amin trên chuỗi polypeptide. Cấu trúc bậc
một của protein có vai trò tối quan trọng vì trình tự các axit amin trên chuỗi
polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo
nên hình dạng lập thể của protein và do đó quyết định tính chất cũng như vai trò của
protein. Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của các axit amin có thể dẫn đến sự biến
đổi cấu trúc và tính chất của protein.
- Cấu trúc bậc hai: là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong không gian.
Chuỗi polypeptide thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α
và cấu trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết hyđro giữa những axit amin ở
gần nhau. Các protein sợi như keratin, Collagen... (có trong lông, tóc, móng,
sừng)gồm nhiều xoắn α, trong khi các protein cầu có nhiều nếp gấp β hơn.
- Cấu trúc bậc ba: Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành
từng búi có hình dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian
này có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức năng của protein. Cấu trúc này lại
đặc biệt phụ thuộc vào tính chất của nhóm -R trong các mạch polypeptide. Chẳng
hạn nhóm -R của cystein có khả năng tạo cầu đisulfur (-S-S-), nhóm -R của prolin
cản trở việc hình thành xoắn, từ đó vị trí của chúng sẽ xác định điểm gấp, hay những
nhóm -R ưa nước thì nằm phía ngoài phân tử, còn các nhóm kị nước thì chui vào
bên trong phân tử... Các liên kết yếu hơn như liên kết hyđro hay điện hóa trị có ở
giữa các nhóm -R có điện tích trái dấu.
- Cấu trúc bậc bốn: Khi protein có nhiều chuỗi polypeptide phối hợp với nhau thì tạo
nên cấu trúc bậc bốn của protein. Các chuỗi polypeptide liên kết với nhau nhờ các
liên kết yếu như liên kết hyđro.

 Sự biến tính của Protein:


Dưới tác dụng của các tác nhân vật lý như tia cực tím, sóng siêu âm, khuấy cơ
học... hay tác nhân hóa học như axit, kiềm mạnh, muối kim loại nặng,... các cấu trúc bậc
hai, ba và bậc bốn của protein bị biến đổi nhưng không phá vỡ cấu trúc bậc một của nó,
kèm theo đó là sự thay đổi các tính chất của protein so với ban đầu. Đó là hiện tượng biến
tính protein. Sau khi bị biến tính, protein thường thu được các tính chất sau:

Trang 17
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

 Độ hòa tan giảm do làm lộ các nhóm kỵ nước vốn đã chui vào bến trong phân tử
protein.
 Khả năng giữ nước giảm.
 Mất hoạt tính sinh học ban đầu.
 Tăng độ nhạy đối với sự tấn công của enzim proteaza do làm xuất hiện các liên kết
peptit ứng với trung tâm hoạt động của proteaza.
 Tăng độ nhớt nội tại.
 Mất khả năng kết tinh.
 Protein thường bị hòa tan ở pH trung tính.
 Khả năng bị phân hủy ở nhiệt độ cao.

Hình 3: Cấu trúc của protein

2.4. Các phƣơng pháp xử lý kim loại nặng (Pb2+ và Cd2+):


Hiện có nhiều quy trình công nghệ để khử KLN ra khỏi nước thải:
Keo tụ (kết tủa), lắng, lọc thông thường với hóa chất keo tụ là các hydroxit kim loại,
sulfit, cacbonat và đồng keo tụ với hydroxit Nhôm và Sắt. Ngoài ra còn có các phương
pháp khác như : trao đổi ion, hấp phụ, lọc qua màng, điện phân, phương pháp sinh học,
kết tủa hóa học.
Kết tủa hóa học là kỹ thuật thông dụng nhất để loại bỏ KLN hào tan trong nước thải.
Phương pháp này dựa trên phản ứng hóa học giữa chất đưa vào nước thải với KLN cần
tách, ở pH thích hợp sẽ tạo thành hợp chất kết tủa và được tách ra khỏi nước thải bằng
phương pháp lắng.
Hiệu quả của quá trình kết tủa hóa học phụ thuộc vào các yếu tố như: các ion KLN,
nồng độ của chúng trong nước thải, tác nhân gây kết tủa, điều kiện phản ứng và các tác
nhân cản trở.
 Ƣu điểm của phƣơng pháp kết tủa hóa học:
+ Quá trình vận hành đơn giản

Trang 18
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

+ Chi phí đầu tư thấp


 Nhƣợc điểm của phƣơng pháp kết tủa hóa học:
+ Thời gian xử lý chậm
+ Chiếm diện tích xử lý lớn
+ Thể tích bùn cao
+ Phải xử lý bùn chứa KLN
+ Yêu cầu giám sát hệ thống liên tục
 Kết tủa hydroxit kim loại Me(OH)n:
Phương pháp truyền thống xử lý KLN là kết tủa hóa học của những hydroxit kim
loại bằng việc keo tụ chúng thành những bông cặn lớn hơn, nặng hơn để có thể lắng được
và sau đó tách ra khỏi nước.
KLN hòa tan trong môi trường axit và kết tủa ở môi trường kiềm. Cho nên khi tăng
pH của dung dịch chứa KLN sang môi trường kiềm sẽ làm chúng kết tủa.
Bảng 3: Kết quả khử ion Cd2+ bằng keo tụ hydroxit Cadimi

Phƣơng pháp pH Đầu vào ion Cd2+ (mg/l) Đầu ra ion Cd2+ (mg/l)

8 _ 1

Keo tụ hydroxit 9 _ 0,54

10 _ 0,1

10 0,34 0,054

10 0,35 0,033

Keo tụ hydroxit + lọc 11 _ 0,0008

11 _ 0,0007

11,5 _ 0,0014

Keo tụ với Fe(OH)3 6 _ 0,05

Keo tụ với phèn nhôm 6.4 0,7 0,39

Trang 19
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

 Kết tủa hudroxit kim loại MeS:


Ngoài kết tủa KLN dưới dạng hydroxit còn kết tủa KLN dưới dạng sulfit. Một trong
những thuận lợi chính của của vệc sử dụng chất kết tủa này so với hydroxit kim loại là
khả năng hòa tan của dạng hợp chất kim loại này thấp hơn so với hydroxit kim loại.
Me2+ + S2- → MeS↓
Tuy nhiên sử dụng sulfit trong kết tủa KLN yêu cầu thận trọng hơn trong việc sử
dụng dưới dạng hydroxit. Sử dụng quá nhiều sulfit trong dung dịch có tính kiềm sẽ hình
thành H2S, khí độc có mùi khó chịu.
 Kết tủa carbonat kim loại (MeCO3):
Na2CO3 là chất được sử dụng trong trường hợp này.
Na2CO3 + Me2+ → MeCO3↓ + Na+
Nó có ưu điểm là các muối carbonat không hòa tan trở lại trong môi trường có
tính kiềm. Ngoài ra nó còn có khả năng trung hòa.
 Trao đổi ion:
Dựa trên nguyên tắc của phương pháp trao đổi ion dùng ionit là nhựa hữu cơ tổng
hợp, các chất cao phân tử có gốc hydrocacbon và các nhóm chức trao đổi ion. Quá trình
trao đổi ion được tiến hành trong các cột cationit và anionit. Đây là phương pháp có hiệu
suất cao, có thể thu hồi các sản phẩm có giá trị kinh tế.
Ví dụ như quá trình trao đổi ion Ni2+:
2(R-SO3H) + Ni2+  (R-SO3)2Ni + H+
Trong đó R- là gốc hữu cơ của nhựa trao đổi ion, SO3 là gốc nhóm cố định của
nhóm ion hoạt động – SO3H+.
Khả năng trao đổi sẽ giảm khi hoặc cạn kiệt khi toàn bộ các nhóm hoạt tính của
nhựa trao đổi ion bị thay thế bằng các ion kim loại.
Để khôi phục khả năng trao đổi ion ngừơi ta có thể rửa vật liệu bằng các dung dịch
có nồng độ cao của ion trao đổi của ion H+, hay Na+ … tùy theo lớp lọc là H- cationit hay
Na- cationit…
Ƣu điểm của phƣơng pháp trao đổi ion:
+ Thu hồi có chọn lọc KLN
+ Thể tích chất thải ít
+ Thể tích chất tái sinh ít
+ thiết bị gọn nhẹ
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp trao đổi ion:
+ Chi phí đầu tư cao
+ Vận hành phức tạp
Trang 20
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 4: Tổng hợp các phƣơng án khử Chì trong nƣớc thải

Nồng độ Pb2+ (mg/l)


Quy trình xử lý pH Hiệu quả xử lý (%)
Đầu vào Đầu ra

Trao đổi ion 5,0 – 5,2 0,1 0,01 90

8,3 11,7 0,27 97,7

7,1 0,91 0,19 79,1

Pha vôi + lắng 8,2 1,2 0,15 87,5

8,2 30 1 96

_ 6,5 0,1 97

Pha vôi + lắng 6 giờ 7,7 98 39 40

Pha vôi + lắng 30 giờ 6,8 _ 0,48 _

Xút + lắng 24 giờ 7 _ 0,04 _

Vôi + Fe2(SO4)3 + lắng + lọc 10 5 0,25 95

Vôi +lắng + lọc 11,5 5 0,2 – 0,019 96 – 99,6

Xút + Na2CO3 9 – 9,5 5 0,01 – 0,03 99

Na2CO3 + lọc 6,4 – 8,7 10,2 – 70 0,2 – 3,6 82 – 99

Na2PO4 + lọc 7,2 – 7,5 3.0 – 5 0,2 – 3,6 83 – 93

Fe2(SO4)3 + lắng + lọc 6 5 0,25 95

FeSO4 + lắng + lọc 10,4 – 10,8 45 1,7 96,2

 Hấp phụ:
Hấp phụ là một qúa trình truyền khối mà trong đó các phần tử chất ô nhiễm (KLN…)
trong pha lỏng chuyển dịch đến bề mặt pha rắn và được liên kết vào pha rắn.
Chất ô nhiễm (KLN…) thâm nhập vào các mao quản của chất rắn (chất hấp phụ)
nhưng không thâm nhập vào cấu trúc mạng tinh thể chất rắn.
Sự liên kết giữa chất bị hấp phụ và chất hấp phụ có thể là liên kết vật lý hay hoá học.

Trang 21
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hấp phụ hóa học: là sự hấp phụ kèm theo hiện tượng tạo thành các hợp chất hóa học
trên bề mặt chất hấp phụ. Các phần tử bị thu hút có thể là các phân tử hay các ion.
Hấp phụ vật lý: thực chất hấp phụ vật lý là hấp phụ phân tử, nghĩa là vật hấp phụ thu
hút chất bị hấp phụ lên bề mặt của nó dưới dạng các phân tử, mà không phải là ion.
Ƣu điểm của phƣơng pháp hấp phụ:
+ Thu hồi chọn lọc kim loại
+ Hiệu quả xử lý cao
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp hấp phụ:
+ Chi phí đầu tư cao
+ Quá trình tái sinh chất hấp phụ thì phức tạp

 Lọc màng:
Kỹ thuật lọc màng được áp dụng nhằm thu hồi tái sử dụng trực tiếp lượng KLN
trong dòng thải của quá trình sản xuất.
Ƣu điểm của phƣơng pháp lọc màng:
+ Chiếm diện tích nhỏ
+ Có thể tái sinh
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp lọc màng:
+ Chi phí vận hành và đầu tư rất cao
+ Yêu cầu trình độ công nhân vận hành phải có chuyên môn sâu
Một vài kiểu lọc điển hình:
+ Lọc tinh(MF)
+ Thẩm thấu ngược(RO)

 Điện phân:
Là quá trình dựa trên cơ sở oxy hóa khử để tách kim loại trên các điện cực nhúng
trong nước thải có chứa KLN khi cho dòng điện một chiều chạy qua. Với phương pháp
này cho phép tách các ion kim loại ra khỏi nước, không bổ sung hóa chất, mà lại thích
hợp với loại nước thải có nồng độ KLN cao. Tuy nhiên yêu cầu về năng lượng điện khá
lớn.
(Nguồn: Bài luận tốt nghiệp của SV Phạm Đức Tài, khóa 2004 ngành CN Môi
Trường, trường ĐH SPKT TP.HCM)

Trang 22
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

CHƢƠNG III: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ DÙNG VỎ TRỨNG GÀ ĐỂ XỬ


LÝ KIM LOẠI NẶNG

3.1. Lý thuyết hấp phụ:


Bên trong một vật rắn bao gồm các nguyên tử, giữa chúng có các liên kết cân bằng để
tạo ra mạng liên kết cứng hoặc các mạng tinh thể có quy luật. Trong khi đó các nguyên tử
nằm ở bề mặt ngoài không được cân bằng kết và có thể xảy ra quá trình ngược lại. Kết
quả là nồng độ chất bị hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ cao hơn ban đầu. Hiện tượng đó
gọi là hấp phụ. Vậy: “Sự hấp phụ là quá trình tập trung chất lên bề mặt phân chia pha
và gọi là sự hấp phụ bề mặt”. Hấp phụ chia làm hai dạng: hấp phụ vật lý và hấp phụ
hóa học.
 Hấp phụ vật lý: là quá trình hấp phụ gây ra bởi lực hấp phụ có bản chất vật
lí và không hình thành liên kết hóa học, được thể hiện bởi các lực liên kết
yếu như liên kết Van-Đơ-Van, lực tương tác tĩnh điện hoặc lực phân tán
London. Hấp phụ vật lý xảy ra ở nhiệt độ thấp, khoảng dưới 20 kJ/mol.
 Hấp phụ hóa học: Là quá trình hấp phụ gây ra bởi lực có bản chất hóa học.
Hấp phụ hóa học thường xảy ra ở nhiệt độ cao với tốc độ hấp phụ chậm.
Nhiệt hấp phụ hóa học khoảng 80-400 kJ/mol, tương đương với lực liên
kết hoá học. Hấp phụ hóa học thường kèm theo sự hoạt hoá phân tử bị hấp
phụ nên còn được gọi là hấp phụ hoạt hoá. Hấp phụ hóa học là giai đoạn
đầu của phản ứng xúc tác dị thể.
- Chất hấp phụ là chất có bề mặt thực hiện hấp phụ. Chất hấp phụ thường ở dạng rắn.
- Chất bị hấp phụ là chất bị hút, dính lên bề mặt của chất hấp phụ.
Lực liên kết trong quá trình hấp phụ có thể là lực hút tĩnh điện, lực định hướng, lực
tán xạ, trong trường hợp lực đủ mạnh có thể gây ra liên kết hóa học hay tạo phức, trao đổi
ion. Theo thuyết Langmuir nguyên nhân của sự hấp phụ là:
 Sự có mặt những phần tử hóa trị không bão hòa trên bè mặt chất hấp phụ. Khi hấp
phụ do tác dụng lực hóa trị mà sinh ra liên kết hóa học.
 Khoảng cách tác dụng của lực hóa trị rất ngắn không quá đường kính phân tử do đó
chỉ hấp phụ một lớp.
 Quá trình hấp phụ chỉ xảy ra những điểm đặc biệt gọi là tâm hấp phụ chứ không xảy
ra trên toàn bộ bề mặt chất hấp phụ. Hoạt tính chất hấp phụ phụ thuộc vào số lượng
tâm hấp phụ.

3.2. Cân bằng và đẳng nhiệt hấp phụ:


Trong hấp phụ chúng ta chú ý đến các đặc điểm sau:
- Khả năng hấp phụ của một chất hấp phụ cho biết khối lượng chất hấp phụ cần thiết
phải sử dụng hay thời gian hoạt động của sản phẩm thu được cho một chu kỳ hoạt động.

Trang 23
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

- Tốc độ hấp phụ cho phép định lượng quy mô, độ lớn của thiết bị để đạt tới chất
lượng của sản phẩm như mong muốn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ:
 Bản chất của chất hấp phụ.
 Nhiệt độ môi trường.
 Áp suất.
 Nồng độ chất hấp phụ, chất bị hấp phụ.
 Thời gian tiếp xúc của các pha.
Trong quá trình hấp phụ, khả năng hấp phụ của một chất rắn tăng lên khi nồng độ
chất hấp phụ lớn lên (nhiệt độ không đổi). Ta xét hệ hai cấu tử, gọi khả năng hấp phụ của
một chất là q , nồng độ chất hấp phụ là C , ta có phương trình q  f (C ) (1).
Nếu gọi C 0 và C e lần lượt là nồng độ chất hấp phụ ban đầu và ở trạng thái cân bằng, V là
thể tích dung dịch, m là khối lượng chất hấp phụ, thí nghiệm ở trạng thái tĩnh ta có thể xác
(C  C e )  V
định: q  0 (2)
m
Với đơn vị của q là: mg/g – mg chất hấp phụ/g chất bị hấp phụ

3.3. Phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir:


Giả thuyết của Langmuir (1918):
- Bề mặt chất hấp phụ đồng nhất về năng lượng.
- Trên bề mặt chất rắn chia ra từng vùng nhỏ, các tâm hoạt động mỗi vùng chỉ tiếp
nhận một phần tử chất hấp phụ. Trong trạng thái bị hấp phụ các phân tử trên bề mặt chất
rắn không tương tác với nhau.
- Quá trình hấp phụ là động, tức là quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ có tốc độ bằng
nhau khi đạt trạng thái cân bằng. Tốc độ hấp phụ tỉ lệ với các vùng chưa bị chiếm chỗ
(tâm hấp phụ), tốc độ nhả hấp phụ tỉ lệ thuận với các tâm đã bị hấp phụ chiếm chỗ.
Tốc độ hấp phụ ra và nhả hấp phụ rd có thể tính bằng:
ra  (n  ni )  k a  Ce (3)

rd  ni  k d

n: là tổng số tâm
ni: là số tâm đã bị chiếm chỗ
ka, kd: hằng số tốc độ hấp phụ, nhả hấp phụ
ka K L  Ce
Khi đạt cân bằng ra  rd . Đặt:  K L  được: ni  n  (4)
kd 1  K L  Ce

Trang 24
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Vì mỗi tâm chỉ chứa một phân tử bị hấp phụ nên n được coi là nồng độ chất
hấp phụ tối đa và ni = nồng độ chất bị hấp phụ trong trạng thái cân bằng với C e của
chất hấp phụ:
K L  Ce
q  qm  (5)
1  K L  Ce

Biểu thức (5) gọi là phương trình Langmuir được xây dựng cho hệ hấp phụ
khí rắn, mô tả mối quan hệ giữa q và C.
Biểu thức (5) ta có thể viết thành:
1 1 1 1 C 1 1
   (6) hoặc e    C e (7 )
qe q m q m  K L Ce qe K L  q m q m
Với:
qe: nồng độ chất bị hấp phụ trong trạng thái cân bằng với Ce
qm: nồng độ chất bị hấp phụ tối đa
K: hằng số hấp phụ
C: Nồng độ cân bằng của chất hấp bị hấp phụ
Biểu thức (7) có dạng phương trình: y  a  x  b (8)
Trong đó :
xi , yi : là các số liệu thực nghiệm
a: hệ số góc
b: hằng số
Từ (7) và (8) ta suy ra:
1 1
 a  q m  (9)
qm a
1 1 1 a
 b  KL    (10)
K L  qm b  qm b  1 b
a

3.4. Phƣơng trình đẳng nhiệt Freundich:


Khi quan sát mối tương quan giữa q và C từ thực nghiệm, Freundich (1906) nhận
thấy nó có tính hàm mũ nên ông đưa ra phương trình mô tả hoàn toàn có tính chất kinh
nghiệm.
X
 K .C 1 / n
m

Trang 25
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hoặc:
X 1
log    log K  log C
m n
Trong đó:
X: lượng chất bị hấp thụ (mg)
M: Khối lượng chất hấp thụ (g)
C: Nồng độ chất bị hấp thụ còn lại trong dung dịch sau khi quá trình hấp thụ xảy ra
hoàn toàn (mg/l)
K và n: hằng số
Tuy là một phương trình theo kinh nghiệm nhưng phương trình Freundich được sử
dụng hiệu quả để mô tả các số liệu cân bằng hấp thụ trong môi trường nước, đặc biệt là
than hoạt tính và chất hữu cơ.

3.5. Lý thuyết phƣơng pháp cực phổ:


Năm 1922 J.Heyrovsky (Tiệp Khắc) đã công bố một công trình mô tả một phương
pháp phân tích điện hóa mới được gọi là phương pháp phân tích cực phổ. Chính nhờ công
trình này mà 1959 ông được nhận giải thưởng Nobel.
Trong phương pháp này, cường độ dòng điện phụ thuộc vào nồng độ chất bị điện
ly (bị điện phân) trong dung dịch và vào thế điện cực. Trong những điều kiện xác định,
tiến hành điện phân và đo cường độ dòng một dãy dung dịch chất bị điện phân đã biết
trước nồng độ. Dựa vào đồ thị biểu diễn cường độ dòng điện theo nồng độ, ta có thể xác
định nồng độ của dung dịch cần phân tích bằng cách đo cường độ dòng điện trong quá
trình điện phân dung dịch ấy ở những điều kiện đã điện phân các dung dịch chuẩn.
Phương pháp này được gọi là phương pháp cực phổ.
Theo J.Heyrovsky thì ưu điểm của phương pháp cực phổ chính là khả năng phân
tích các dung dịch pha loãng đến 10 -5M, khi dùng các điện cực thủy ngân phân tích các
mẫu mà thể tích của chúng nhỏ đến 0.05ml và khả năng xác định hầu như từng nguyên tố
ở dạng này hay dạng khác và xác định được hàng trăm hợp chất hữu cơ.
 Phƣơng pháp cực phổ có 2 đặc tính sau:
Vị trí của cực phổ đồ (là đường cong Von – Ampe, trên đó chứa thông tin về thành
phần định tính cũng như định lượng của dung dịch phân tích) trên trục thế có thể chỉ ra
chất nào đã tham gia quá trình chuyển electron.
Trong các điều kiện thực nghiệm dễ dàng thực hiện, trên giản đồ xuất hiện dòng
khuếch tán giới hạn mà giá trị của nó phụ thuộc vào nồng độ của chất hoạt động điện.
Trong phương pháp cực phổ người ta oxy hóa hay khử các chất trên một điện cực gọi là
điện cực chỉ thị và dùng một điện cực loại hai có thế không đổi làm điện cực so sánh.
Người ta hay dùng điện cực giọt thủy ngân làm điện cực chỉ thị vì:

Trang 26
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Dùng cực thủy ngân thì điều kiện đạt được dòng khuếch tán luôn luôn được lặp lại
Bề mặt của điện cực luôn luôn đổi mới khi giọt này được thay thế bằng giọt khác.
Quá thế hydro trên thủy ngân rất lớn do đó có thể tiến hành khử nhiều chất, đặc
biệt là các cation bị khử xuống kim loại tạo hỗn hống với thủy ngân. Các cực có thế biết
trước được gọi là cực so sánh. Trên bề mặt của cực so sánh xảy ra phản ứng điện háo
nhanh không bị giới hạn bởi hiện tượng khuếch tán. Điều quan trọng là bề mặt cực so
sánh phải lớn hơn bề mặt chỉ thị rất nhiều. Các cực so sánh trong đó có các hệ điện hóa
được dùng trong các cực tiêu chuẩn như cực calomen, cực thủy ngân sunfat, cực bạc
clorua…là các cực so sánh được dùng rộng rãi nhất.
3.5.1. Giải thích sóng cực phổ:
Ta lấy ví dụ khử ion Cadimi trên điện cực giọt thủy ngân để tạo ra hỗn hống. Tuy
nhiên các kết luận sẽ được áp dụng cho các dạng điện cực, các quá trình anot và các phản
ứng xảy ra để tạo ra các sản phẩm khác. Người ta cho rằng nửa phản ứng là thuận nghịch:
Cd2+ + Hg + 2e  Cd(Hg)
Sự thuận nghịch áp dụng cho cực phổ có nghĩa rằng qua quá trình chuyển electron
xảy ra đủ nhanh và hoạt độ chất khử cực và sản phẩm phản ứng trong màng mỏng của bề
mặt giới hạn giữa dung dịch và điện cực thủy ngân chỉ được xác định bằng thế điện cực.
Như vậy đối với sự khử thuận nghịch của ion Cadimi có thể giả thiết rằng trong bất cứ
thời điểm nào thì hoạt độ của chất khử và sản phẩm phản ứng trên bề mặt ranh giới được
xác định bằng phương trình
0,0591 (aCd )0
Eđv  E A0  lg  Eđcss (*)
2 (aCd 2 )0
Với:
(aCd ) 0 : thể tích Cadimi kim loại hòa tan trong lớp bề mặt của thủy ngân.

(aCd 2 ) 0 : hoạt độ của ion Cadimi trong dung dịch nước.

Ký hiệu (0) ở các hoạt độ chỉ rằng số này được áp dụng cho bề mặt ranh giới của 2
môi trường.
Eđv = Eđặt vào

Eđcss = Eđiện cực so sánh

Hoạt độ của ion Cadimi trong lòng dung dịch và hoạt độ Cadimi kim loại trong
lòng giọt thủy ngân thường khác nhau nhiều với các hoạt độ trên bề mặt. Bề dày của lớp
màng mỏng được nói đến không vượt quá kích thước một vài phân tử.
Eđv đây là thế đặt vào điện cực nhỏ giọt.

E A0 thế khuếch tán của bán phản ứng khử Cd2+ để tạo ra hỗng hống bão hòa của
Cadimi.

Trang 27
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hiệu giữa E A0 và thể tích tiêu chuẩn của bán phản ứng để tạo ra Cadimi lim loại là
+0,5V.
Khi Eđv đủ âm để gây ra một sự khử đáng kể các ion Cadimi. Vì phản ứng là
thuận nghịch, hoạt độ của ion Cadimi trong lớp dung dịch bao quanh điện cực lại giảm đi,
còn hoạt độ của Cadimi trong lớp ngoài của giọt thủy ngân tăng tức thời đến mức được
xác định bằng phương trình (*) và qua nguyên tố điện hóa có một dòng điện tức thời chạy
qua. Dòng điện này giảm nhanh đến 0 nếu như các ion Cadimi không linh động và không
di chuyển đến bề mặt thủy ngân. Vì khi phản ứng xảy ra tức thời, cường độ dòng điện chỉ
phụ thuộc tốc độ chuyển ion Cadimi từ lòng dung dịch đến bề mặt mà tại đây xảy ra phản
ứng.
Như vậy:
I  k ' VCd 2
Trong đó:
I: dòng điện ở thế đã đặt vào Eđv
K’: hệ số tỷ lệ.
VCd 2 : tốc độ di chuyển ion Cadimi.
Trong nguyên tố điện hóa, các ion hay các phân tử di chuyển do kết quả của
khuếch tán, của đối lưu cơ học hay nhiệt độ và sức hút tĩnh điện. Trong phép đo cực phổ
bằng mọi cách, người ta cố gắng loại trừ hai nguyên nhân cuối cùng của sự di chuyển. Để
làm được điều này người ta triệt tiêu dao động hay khuấy trộn dung dịch và dùng một
lượng thừa chất điện giải trơ.
Nên khi loại bỏ được sự khuấy trộn cơ học và lực hút tĩnh điện thì việc chuyển
Cadimi đến bề mặt điện cực chỉ thực hiện bằng khuếch tán. Tốc độ khuếch tán tỉ lệ thuận
với hiệu các nồng độ trong 2 lớp dung dịch nên ta có thể viết:

VCd 2  k ''  ([Cd 2  ]  [Cd 2  ]0 )


Với:

[Cd 2 ] nồng độ Cadimi trong lòng dung dịch ở đấy các ion Cadimi khuếch tán.
[Cd 2 ]0 nồng độ các ion Cadimi trong lớp gây ra do sự chuyển động của các ion
Cadimi đến bề mặt của điện cực, điều này chỉ ra rằng:
I  k ' VCd 2  k '  k "  ([Cd 2 ]  [Cd 2 ]0 )  k ([Cd 2 ]  [Cd 2 ]0 )

[Cd 2 ]0 bị giảm khi Eđv canốt âm. Do vậy tốc độ khuếch tán và cường độ dòng
điện tăng lên khi tăng thế đặt vào. Tuy nhiên nếu thế đặt vào đủ âm, nồng độ các ion
Trang 28
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Cadimi trong lớp gần điện cực tiến gần đến 0 so với nồng độ trong lòng dung dịch. Trong
những điều kiện này tốc độ khuếch tán và cường độ dòng trở nên hằng định nếu:

[Cd 2 ]0 << [Cd 2 ]


Phương trình dòng khuếch tán có dạng:

I d  k[Cd 2 ]
Id không phụ thuộc vào thế điện cực. Dòng khuếch tán ít tỉ lệ thuận với nồng độ
chất khử cực trong lòng dung dịch. Hiện tượng này là cơ sở cho phép phân tích cực phổ
định lượng.

3.5.2. Các hiện tƣợng ngăn cản việc xác định:


- Oxy hòa tan: oxy trong nước cũng bị khử. Trong khoảng thế xảy ra phản ứng khử
oxy thì nó (phản ứng này) sẽ ảnh hưởng đến phản ứng điện hóa chính mà ta nghiên cứu.
Loại trừ oxy khỏi dung dịch bằng cách cho một luồng khí Nitơ chạy qua dung dịch trước
khi tiến hành đo.
- Thủy ngân trong điện cực thủy ngân để lâu bị oxy hóa, dẫn đến có một lớp oxit
HgO bám xung quanh điện cực ngăn cản dòng điện phân tích.
- Hóa chất trong điện cực kim loại bị hết hoặc khô sau nhiều lần sử dụng cũng dẫn
đến hiện tượng ngăn cản dòng điện phân tích.
- Sự thay đổi nhiệt độ, dòng dư, hiện tượng cực đại, sự hấp phụ tạo màng trên
cực…

3.5.3. Độ chọn lọc:


Độ chọn lọc của phương pháp phân tích cực phổ phụ thuộc vào thế nửa sóng của
những chất trong dung dịch. Để xác định một chất nào đó cần tìm điều kiện để thế nửa
sóng của nó khác thế nửa sóng của chất khác ít nhất là 250mV.

3.5.4. Độ nhạy:
Độ nhạy của phương pháp cực phổ phụ thuộc vào cường độ và lặp lại của dòng dư.
Phương pháp cực phổ có thể cho phép xác định tới các nồng độ 10-5 – 10-6N.

3.5.5. Độ chính xác:


Sai số của phương pháp thường là 2 – 3%, trong số ít trường hợp đạt được đến
10% đối với nồng độ 10-3 – 10-4N.

Trang 29
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

CHƢƠNG IV: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị:

4.1.1. Hóa chất:


- Dung dịch chuẩn Chì (Pb2+) 1mg/ml hãng Merck (Đức) sản xuất.
- Dung dịch chuẩn Cadimi (Cd2+) 1mg/ml hãng Merck (Đức) sản xuất.
- Pb(CHCOO)2.3H2O (dạng tinh thể); CdCl2 (dạng tinh thể); NH4CH3COO; Axit
axetic (CH3COOH) 98%; KCl (dạng tinh thể) 98%; NaOH (dạng tinh thể). Tất cả
đều được sản xuất tại Trung Quốc
- Vỏ trứng gà công nghiệp của cơ sở trứng gia cầm Trịnh Thị Thông – tỉnh Đồng
Nai.
- Giấy lọc kích cỡ  = 100mm sản xuất tại Trung Quốc.
- Nước cất được chưng cất 2 lần (gọi tắt là nước cất 2 lần).
- Acid Sunfuric 98% loại sử dụng trong phòng thí nghiệm sản xuất tại Trung Quốc.

4.1.2. Dụng cụ:


- Cốc thủy tinh các loại: 20, 200, 500ml của hãng Duran( Đức).
- Bình định mức 25, 50ml của hãng Íolab
- Ống đong 50 ml của hãng Schott (Đức).
- Pipet 2, 5, 10 ml của hãng Schott (Đức).
- Micropipet 50, 100 µl hiệu Labopette do Đức sản xuất.
- Bình tia, bóp cao su, đũa thủy tinh của Trung Quốc.
- 5 bình nước khoáng loại 350ml đã được rửa sạch, tráng bằng nước cất 2 lần.

4.1.3. Thiết bị:


- Cân phân tích có độ nhạy 4 chữ số. Model ExplorerTM Pro EP214 của hãng Ohaus
(Mỹ).
- Máy lắc IKA®KS260 Basic.
- Máy đo pH WTW pH720 của hãng Inolab (Đức).
- Tủ sấy Medcenter Eirichturgen GmbH của hãng Ecocell.
- Máy cực phổ Metrohm Ltd.CH – 9101 Herisau.Switzeland.
- Máy say sinh tố hiệu National của Nhật Bản.

4.2. Chuẩn bị mẫu, hóa chất cho việc phân tích:

4.2.1. Chuẩn bị mẫu:


 Chuẩn bị mẫu trứng: Vỏ trứng gà công nghiệp của cơ sở trứng gia cầm Trịnh Thị
Thông – tỉnh Đồng Nai, vệ sinh bằng cách rửa sạch sau đó để khô tự nhiên. Đem đi
say nhuyễn bằng máy say sinh tố thành bột vỏ trứng rồi đem sấy ở các nhiệt độ

Trang 30
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

300C, 600C, 800C, 1050C, 1200C trong vòng 120 phút sau đó đem đi hút ẩm và lưu
trữ lần lượt trong 5 chai nước khoáng.
 Dung dịch chuẩn Pb2+: Dùng micropipett lấy 100μl Pb2+ 1000ppm cho vào bình
định mức 50ml và được định mức bằng nước cất 2 lần. Ta được dung dịch Pb 2+ có
nồng độ là 2μg/ml. Dùng cho việc xây dựng đường chuẩn.
 Dung dịch Chì thí nghiệm: Cân chính xác 0,4577g Pb(CH3COO)2.3H2O rồi pha
trong 250ml dung dịch acid axtic khoảng 10%. Ta được dung dịch Pb 2+ có nồng độ
1mg/l.
 Dung dịch chuẩn Cd2+: Dùng micropipett lấy 100μl Cd2+ 1000ppm cho vào bình
định mức 50ml và được định mức bằng nước cất 2 lần. Ta được dung dịch Cd2+ có
nồng độ là 2μg/ml. Dùng cho việc xây dựng đường chuẩn.
 Dung dịch Cadimi thí nghiệm: Cân chính xác 0,48g CdCl2 rồi pha trong 250ml
nước cất. Ta được dung dịch Cd2+ có nồng độ 1mg/l.
 Dung dịch acid axtic khoảng 10%: Lấy pipet hút 10ml acid axtic 99,5%, d=1,05
g/cm3 cộng với 400 ml nước cất 2 lần khuấy đều ta được dung dịch cần pha.
 Pha dung dịch đệm có pH = 4,6: Cân một lượng NH4CH3COO sau đó cho vào
nước cất và hòa tan. Sau đó thêm axit axetic vào và chuẩn pH về 4,6.
 Dung dịch KCl 3M: Cân chính xác 44,7g KCl và pha trong 200 ml nước cất.

4.2.2. Cách thực hiện đo bằng máy cực phổ:


Máy cực phổ có rất nhiều cách đo khác nhau ứng với từng chất đã được ghi trong
sách hướng dẫn kèm với máy. Ở đây, chúng tôi dùng phương pháp AN V86 –
Determination of Cd, Cu, Pb in drinking water để đo.
Đầu tiên ta lấy 10 ml nước cất, sau đó thêm 0,5 ml dung dịch đệm có pH = 4,6 và
0,1ml dung dịch KCl 3M cho vào cốc của máy cực phổ. Tiến hành sục khí trong vòng
300s và ghi nhận kết quả cường độ dòng điện trên cực phổ đồ.

Trang 31
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Determination of Cd, Pb, Cu in drinking


water. AN V86
sample
1.50u

1.25u

1.00u

I (A)
750n

500n

Pb
250n

0 Cd

-0.80 -0.60 -0.40 -0.20 0.00


U (V)

Hình 4: Cƣờng độ dòng điện của máy cực phổ

4.3. Các bƣớc thực hiện trƣớc khi thí nghiệm:


- Dụng cụ thí nghiệm: Các cốc thủy tinh, ống đong, pipet, đũa thủy tinh… vệ sinh
sạch, tráng nước cất 2 lần sấy khô rồi mới sử dụng.
- Thiết bị thí nghiệm: Kiểm tra nguồn điện, chuẩn hóa, kiểm tra độ chính xác.
- Mỗi thí nghiệm sẽ được tiến hành ít nhất 3 lần, một mẫu thí nghiệm cần phải đo ít
nhất 5 lần để đảm bảo kết quả khách quan.
- Việc định lượng chất có khối lượng nhỏ phải dùng micropipet để thu được kết quả
chính xác.

4.4. Tiến hành thực nghiệm:

4.4.1. Với ion kim loại Chì:

4.4.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn:


 Cách tiến hành:
- Ta dùng micropipett hút lấy 100μl dung dịch Pb2+ chuẩn (1000ppm) cho vào bình
định mức 50ml.
- Định mức lên 50 ml bằng nước cất 2 lần, lắc kỹ để hòa trộn đều nước cất với dung
dịch Pb2+ chuẩn.
- Dùng micropipett lấy ra từng thể tích xác định để đo.
- Ghi nhận kết quả cường độ dòng điện ứng với từng thể tích cho vào.

Trang 32
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

4.4.1.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp
phụ của trứng ở các nhiệt độ (300C, 600C, 800C, 1050C, 1200C) đối với ion kim loại
Chì:
 Cách tiến hành:
- Dùng cốc thủy tinh 200 ml cho vào khoảng 125 ml nước cất, rồi cho 10 ml dung dịch
Pb2+ (dung dịch Pb(CH3COO)3 có nồng độ 1mg/l) vào.
- Sau đó chỉnh pH với các giá trị lần lược là: pH = 4; pH = 5; pH = 6; pH = 7.
- Lấy ra 25 ml dung dịch đã chuẩn pH ở trên cho vào các cốc 200ml.
- Thêm vào các cốc khoảng 0,1g trứng.
- Đặt các cốc lên máy khuấy và tiến hành khuấy ở tốc độ 150 vòng/phút trong vòng 60
phút.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc, đem dung dịch đã lọc tiến hành đo trên máy cực phổ.
4.4.1.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Chì:
 Cách tiến hành:
- Dùng cốc thủy tinh 200ml cho vào khoảng 125ml nước cất, rồi cho dung dịch
Pb2+(dung dịch Pb(CH3COO)3 có nồng độ 1mg/ml) vào.
- Sau đó chỉnh pH, giá trị pH trong thí nghiệm này là 5,06
- Lấy ra 25ml dung dịch đã chuẩn pH ở trên cho vào các cốc 200ml.
- Thêm vào các cốc lượng trứng ở 300C khoảng 0,1g.
- Đặt các cốc lên máy lắc và lắc ở tốc độ 150 vòng/phút. Tới thời gian cần lắc 20, 40,
60, 80,100,120 phút thì dừng máy và lấy mẫu ra.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc và đem dung dịch sau khi lọc đo bằng máy cực phổ.

4.4.1.4. Khảo sát lƣợng ion Chì tối ƣu cho khả năng hấp thụ của 0,1g trứng
của trứng sấy ở 300C đối cới ion kim loại Chì:
 Cách tiến hành:
- Dùng 5 cốc thủy tinh 200 ml cho nước cất và dung dịch Chì sao cho tổng thể tích
25ml.
- Sau đó chỉnh pH, giá trị pH trong thí nghiệm này là 5,06
- Thêm vào các cốc lượng trứng ở 300C khoảng 0,1g
- Đặt các cốc lên lắc và lắc ở tốc độ 150 vòng/phút. Tới thời gian 80 phút thì dừng
máy và lấy mẫu ra.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc và đem dung dịch sau khi lọc đo bằng máy cực phổ.

Trang 33
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 5: Cách pha mẫu dung dịch ion Pb2+ thí nghiệm

VPb 2 (ml)
1 2 3 4 5
cho vào

V nước (ml) 24 22 20 18 15

4.4.1.5. Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở
300C đối cới ion kim loại Chì:
 Cách tiến hành:
- Lấy cốc 200ml, cho vào cốc (200ml) 150ml nước cất 2 lần, cho vào một lượng
dung dịch Chì Pb2+
- Chuẩn pH=5,04
- Cho vào mỗi cốc (200ml) 25 ml
- Cho lần lượt vào mỗi cốc một lượng trứng (300C)
- Đem đi lắc ở tốc độ 150 vòng/phút trong vòng 80 phút
- Lọc dung dịch qua giấy lọc và đem dung dịch sau khi lọc đo bằng máy cực phổ
Bảng 6: Mẫu khối lƣợng trứng thí nghiệm

Thứ tự mẫu 1 2 3 4 5 6

Lƣợng
trứng cho 0,1 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1
vào (g)

4.4.2. Với ion kim loại Cadimi:

4.4.2.1. Xây dựng đƣờng chuẩn:


 Cách tiến hành:
- Ta dùng micropipett hút lấy 100μl dung dịch Cd2+ chuẩn (1000ppm) cho vào bình
định mức 50ml.
- Định mức lên 50 ml bằng nước cất 2 lần, lắc kỹ để hòa trộn đều nước cất với dung
dịch Cd2+ chuẩn.
- Dùng micropipett lấy ra từng thể tích xác định để đo.
- Ghi nhận kết quả cường độ dòng điện ứng với từng thể tích cho vào.

Trang 34
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

4.4.2.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp
phụ của trứng ở các nhiệt độ (300C, 600C, 800C, 1050C, 1200C) đối với ion kim loại
Cadimi:
 Cách tiến hành:
- Dùng cốc thủy tinh 200ml cho vào đó 125ml nước cất, rồi cho 10ml dung dịch Cd2+
(dung dịch CdCl2 có nồng độ 1mg/l) vào.
- Sau đó chỉnh pH với các giá trị lần lược là: pH = 4; pH = 5; pH = 6; pH = 7.
- Lấy ra 25 ml dung dịch đã chuẩn pH ở trên cho vào các cốc 200ml.
- Thêm vào các cốc khoảng 0,1g trứng.
- Đặt các cốc lên máy khuấy và tiến hành khuấy ở tốc độ 150vòng/phút trong vòng
60phút.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc, đem dung dịch đã lọc tiến hành đo trên máy cực phổ.
4.4.2.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Cadimi:
 Cách tiến hành:
- Dùng cốc thủy tinh 200ml cho vào khoảng 125ml nước cất, rồi cho dung dịch
Cd2+(dung dịch CdCl2 có nồng độ 1mg/ml) vào.
- Sau đó chỉnh pH, giá trị pH trong thí nghiệm này là 5,06.
- Lấy ra 25ml dung dịch đã chuẩn pH ở trên cho vào các cốc 200ml.
- Thêm vào các cốc lượng trứng ở 300C khoảng 0,1g.
- Đặt các cốc lên máy lắc và lắc ở tốc độ 150 vòng/phút. Tới thời gian cần lắc 20, 40,
60, 80,100,120 phút thì dừng máy và lấy mẫu ra.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc và đem dung dịch sau khi lọc đo bằng máy cực phổ.

4.4.2.4. Khảo sát lƣợng ion Cadimi tối ƣu cho khả năng hấp thụ của 0,1g
trứng của trứng sấy ở 300C đối cới ion kim loại Cadimi:
 Cách tiến hành:
- Dùng 5 cốc thủy tinh 200ml cho nước cất và dung dịch Cadimi vào sao cho tổng
thể tích là 25ml.
- Sau đó chỉnh pH, giá trị pH trong thí nghiệm này là 5,06.
- Thêm vào các cốc lượng trứng ở 300C khoảng 0,1g
- Đặt các cốc lên lắc và lắc ở tốc độ 150 vòng/phút. Tới thời gian 80 phút thì dừng
máy và lấy mẫu ra.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc và đem dung dịch sau khi lọc đo bằng máy cực phổ.

Trang 35
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 7: Cách pha mẫu dung dịch ion Cd2+ thí nghiệm

VCd (ml)
2
0,2 0,4 0,8 1,0 2 4 6 8
cho vào

V nước (ml) 24,8 24,6 24,2 24 23 21 19 17

4.4.2.5. Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở
300C đối cới ion kim loại Cadimi:
 Cách tiến hành:
- Lấy cốc 200ml, cho vào cốc (200ml) 150ml nước cất 2 lần, cho vào cốc 200ml một
lượng dung dịch Cadimi Cd2+.
- Chuẩn pH = 5,04.
- Cho vào mỗi cốc (200ml) 25 ml.
- Cho lần lượt vào mỗi cốc một lượng trứng (300C).
- Đem đi lắc ở tốc độ 150 vòng/phút trong vòng 80 phút.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc và đem dung dịch sau khi lọc đo bằng máy cực phổ.
Bảng 8: Mẫu khối lƣợng trứng thí nghiệm

Thứ tự mẫu 1 2 3 4 5 6

Lƣợng 0,1 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1


trứng cho
vào (g)

Trang 36
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

CHƢƠNG V: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT

5.1. Khảo sát sự hấp phụ của vỏ trứng với Chì (Pb2+):

5.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn:


Bảng 9: Kết quả thí nghiệm xây dựng đƣờng chuẩn

Thể tích
0 100 200 300 400 500 600
Chì (µl)

Khối
lƣợng ion 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2
Pb2+ (µg)

Cƣờng độ
7,7 55,01 105,25 154,51 203,33 249,98 292,39
dòng điện
 0,245  0,284  0,315  0,324  0,214  0,198  0,352
TB (nA)

Đồ thị:

Hình 5: Đồ thị đƣờng chuẩn ion Pb2+

Nhận xét:
Như vậy với độ chính xác R = 0,9995 đường chuẩn trên có độ tin cậy cao để có thể
áp dụng tính toán của các phần tiếp theo với phương trình y = 239,66 x + 8,8004
Trong đó: y là cường độ dòng điện (nA), x là hàm lượng Pb2+ có trong thể tích
mẫu phân tích (µg).

5.1.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (30oC, 60oC, 80oC, 105oC, 120oC) đối với ion kim loại Chì:

Trang 37
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 10: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 4,05

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 167,56  1,002

Nồng độ ion Pb2+ (mg/ml) 0,0331  0,0012

Khối lƣợng ion Pb2+ trong 25 ml dung dịch (mg) 0,8280

Bảng 11: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Thể tích đo Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
( l ) đem đi đo đem đi đo đem đi đo đem đi đo đem đi đo

Cƣờng độ
dòng điện 81,28 106,69 137,48 91,26 92,34
trung bình  0,251  0,321  0,312  0,289  0,245
(nA)

Nồng độ ion 0,0151 0,0204 0,0268 0,0137 0,0174


Pb2+ còn lại
(mg/ml)  0,0004  0,0012  0,0014  0,0024  0,0006

Khối lƣợng ion 0,378 0,5106 0,6712 0,4320 0,4357


Pb2+ trong 25
ml (mg)  0,002  0,004  0,001  0,0025  0,0031

Khối lƣợng ion


Pb2+ bị hấp 0,4500 0,3174 0,1568 0,3960 0,3960
phụ

% Hấp phụ 54,35 38,33 18,94 47,83 47,83

Trang 38
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 12: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 5,04

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 167,55  0,421

Nồng độ ion Pb2+ (mg/ml) 0,0331  0,0021

Khối lƣợng ion Pb2+ trong 25 ml dung dịch (mg) 0,8280

Bảng 13: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Thể tích đo Lấy 10µl Lấy 10µl Lấy 10µl Lấy 10µl Lấy 10µl
( l ) đem đi đo đem đi đo đem đi đo đem đi đo đem đi đo

Cƣờng độ
dòng điện 83,65 118,15 145,50 94,46 84,18
trung bình  0,321  0,157  0,357  0,247  0,342
(nA)

Nồng độ ion
Pb2+ trong 0,0062 0,0091 0,0114 0,0071 0,0063
mẫu đo  0,0004  0,0005  0,0024  0,0009  0,0091
(mg/ml)

Khối lƣợng ion 0,1562 0,2281 0,2852 0,1787 0,1573


Pb2+ trong 25
ml (mg)  0,01  0,00125  0,006  0,002  0,0004

Khối lƣợng ion


Pb2+ bị hấp 0,6718 0,6000 0,5428 0,6493 0,6707
phụ

% Hấp phụ 81,14 72,45 65,56 78,42 81,00

Trang 39
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 14: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 6,03

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 144  0,521

Nồng độ ion Pb2+ (mg/ml) 0,707  0,0016

Khối lƣợng ion Pb2+ trong 25 ml dung dịch (mg) 0,0283

Bảng 15: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Thể tích đo Lấy 10µl Lấy 10µl Lấy 10µl Lấy 10µl Lấy 10µl
( l ) đem đi đo đem đi đo đem đi đo đem đi đo đem đi đo

Cƣờng độ
dòng điện 84,320 144,17 164,95 136,75 126,85
trung bình  0,412  1,002  0,351  0,412  0,128
(nA)

Nồng độ ion
Pb2+ trong 0,0063 0,0155 0,0130 0,0107 0,0100
mẫu đo  0,0001  0,0021  0,0002  0,0003  0,00015
(mg/ml)

Khối lƣợng ion 0,1576 0,2866 0,3258 0,2669 0,2463


Pb2+ trong 25
ml (mg)  0,002  0,0014  0,0021  0,005  0,003

Khối lƣợng ion


Pb2+ bị hấp 0,5494 0,4264 0,3812 0,4401 0,4607
phụ

% Hấp phụ 81,14 72,45 65,56 78,42 81,00

Trang 40
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 16: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 7,02

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 145,31  1,752

Nồng độ ion Pb2+ (mg/ml) 0,02848  0,0003

Khối lƣợng ion Pb2+ trong 25 ml dung dịch (mg) 0,712

Bảng 17: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Thể tích đo Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
( l ) đem đo đem đo đem đo đem đo đem đo

Cƣờng độ dòng 51,07 87,79 70,42 75,40 56,90


điện trung bình
(nA)  0,1814  0,2796  1,0894  0,4258  0,8774

Nồng độ ion 0,0071 0,0132 0,0103 0,0111 0,0080


Pb2+ trong mẫu
đo (mg/ml)  0,0004  0,0003  0,0002  0,001  0,0003

Khối lƣợng ion 0,2205 0,4120 0,3214 0,3474 0,2509


Pb2+ trong 25
ml (mg)  0,0024  0,0071  0,0027  0,0062  0,0045

Khối lƣợng ion


0,4965 0,3000 0,3906 0,3646 0,4611
Pb2+ bị hấp phụ

% Hấp phụ 75,22 53,71 63,89 60,797 71,81

Đồ thị:

Trang 41
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 6: Ảnh hƣởng của nhiệt độ, pH đến sự hấp phụ của vỏ trứng gà với ion Chì

Nhận xét:
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy rằng ở môi trường pH = 5,04 thì khả năng hấp phụ
của trứng gà đối với Pb2+ cao hơn so với các môi trường pH khác. Môi trường pH tăng thì
khả năng hấp phụ của trứng giảm. Vì ở môi trường pH trung tính các protein tan đi làm
giảm khả năng hấp phụ. Vậy môi trường pH tối ưu cho khả năng hấp phụ của trứng
khoảng pH = 5.
Đối với trứng sấy ở nhiệt độ t = 300C khả năng hấp phụ Pb2+ cao hơn so với trứng
được sấy ở nhiệt độ khác. Càng tăng nhiệt độ sấy thì khẳ năng hấp phụ Pb 2+ của trứng
càng giảm. Khi nhiệt độ sấy khoảng 1200C thì khả năng hấp phụ của trứng lại tăng lên.
Khả năng hấp phụ này gần bằng với khả năng hấp phụ của trứng ỏ 300C. Nguyên nhân là
do ở nhiệt độ này (1200C), khả năng hấp phụ không phải do lớp protein màng (nhiệt độ
này protein đã bị phân hủy) mà cấu trúc xốp của vở trứng tăng lên. Dựa vào khả năng hấp
phụ Pb2+ của vỏ trứng và lợi ích kinh tế ta chọn nhiệt độ sấy tối ưu cho khả năng hấp phụ
của vỏ trứng là nhiệt độ sấy ở 300C trong vòng 120 phút.

5.1.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của
trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Chì:
Bảng 18: Kết quả trƣớc hấp phụ thí nghiệm thứ 1

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 84,1495  0,5243

Nồng độ ion Pb2+ (mg/ml) 0,01572  0,001

Khối lƣợng ion Pb2+ trong 25 ml dung dịch (mg) 0,393

Trang 42
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 19: Kết quả sau hấp phụ


Thời
gian 20 40 60 80 100 120
(phút)

Thể tích Lấy ra Lấy ra Lấy ra Lấy ra Lấy ra Lấy ra


50µl đem 50µl đem 50µl đem 50µl đem 50µl đem 50µl
đo ( l )
đo đo đo đo đo đem đo

Cƣờng
độ dòng
điện 79,70 41,88 21,80 13,04 13,25 13,12
trung  1,004  0,701  0,624  0,325  0,295  0,341
bình
(nA)

Nồng độ
ion Pb2+ 0,0059 0,0028 0,0011 0,0004 0,0004 0,0004
trong
mẫu đo  0,0002  0,0001  0,0003  0,0002  0,0002  0,0001
(mg/ml)

Khối
lƣợng 0,1479 0,0690 0,0210 0,0088 0,0093 0,0090
ion Pb2+
trong 25  0,0023  0,0031  0,0016  0,0004  0,0002  0,0001
ml (mg)

Khối
lƣợng
ion Pb2+ 0,2451 0,3240 0,3659 0,3842 0,3837 0,3840
bị hấp
phụ

% Hấp
62,37 82,44 93,10 97,63 97,63 97,31
phụ

Trang 43
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Đồ thị:

Hình 7: Ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của trứng đối với
ion Pb2+ = 0,01572mg/ml

Bảng 20: Kết quả trƣớc hấp phụ thí nghiệm thứ 2

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 140,63  1,0245

Nồng độ ion Pb2+ (mg/ml) 0,0275  0,0004

Khối lƣợng ion Pb2+ trong 25 ml dung dịch (mg) 0,6876

Trang 44
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 21: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 200C 400C 600C 800C 1000C 1200C

Thể tích đo Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
( l ) đem đo đem đo đem đo đem đo đem đo đem đo

Cƣờng độ
dòng điện 86,52 78,99 63,91 47,77 46,13 47,36
trung bình  0,4215  0,7524  1,0256  0,9075  0,6412  0,7128
(nA)

Nồng độ ion
Pb2+ trong 0,0162 0,0146 0,0115 0,0081 0,0079 0,0080
mẫu đo  0,002  0,0014  0,0024  0,0034  0,0005  0,0002
(mg/ml)

Khối lƣợng
ion Pb2+ 0,4054 0,3661 0,2874 0,2033 0,1968 0,2011
trong 25 ml  0,0025  0,0031  0,0025  0,0017  0,0026  0,0036
(mg)

Khối lƣợng
ion Pb2+ bị 0,2822 0,3215 0,4002 0,4843 0,4908 0,4865
hấp phụ

% Hấp phụ 41,04 46,76 58,20 70,43 71,38 70,75

Đồ thị:

Trang 45
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 8: Ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của trứng đối với nồng độ ion
Pb2+ = 0,0275 mg/ml

Nhận xét:
Qua các thí nghiệm trên, với môi trường có CPb 2  0,01572 mg / ml và
CPb  0,0275 mg / ml , càng tăng thời gian tiếp xúc giữa vỏ trứng và Pb2+ thì hiệu quả
2

hấp phụ càng tăng.


Ở khoảng 65phút – 70phút quá trình hấp phụ bắt đầu đạt đến trạng thái cân bằng,
hiệu của hấp phụ chậm lại cho đế khoảng 80phút – 90phút quá trình hấp phụ đã đạt trạng
thái cân bằng. Nồng độ Pb2+ trong dung dịch và trong chất hấp phụ (trứng sấy ở 300C) đã
bão hòa, cho dù khuấy đến 120 phút thì kết quả vẫn không có gì thay đổi.
Như vậy thời gian tiếp xúc tối ưu giữu trứng (trứng sấy ở 300C) và Pb2+ để cho quá
trình hấp phụ đạt trạng thái cân bằng ở khoảng 80 – 90phút.

5.1.4. Khảo sát lƣợng ion Chì tối ƣu cho khả năng hấp thụ của 0,1g trứng của
trứng sấy ở 300C đối cới ion kim loại Chì:
Bảng 22: Kết quả trƣớc hấp phụ thí nghiệm

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 10 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 84,15  0,7524

Nồng độ ion Pb2+ (mg/ml) 0,786  0,04521

Trang 46
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 23: Kết quả sau hấp phụ

VPb (ml )
2

1 2 3 4 5
cho vào

Vnƣớc (ml) 24 22 20 18 15

V đo (µl) 20 20 10 5 5

Cƣờng độ dòng điện trung 70,3017 167,310 130,5117 110,058 147,810


bình (nA)  0,8748  1,0256  0,6945  0,7908  0,6671

Nồng độ ion Pb2+ ban đầu 31,44 62,78 94,22 125,86 157,20
trong 25ml (µg/ml) (C 0 )  0,214  0,412  0,324  0,421  0,426

Nồng độ ion Pb2+ còn lại trong 12,8309 33,0697 50,7850 85,1687 115,8958
25ml (µg/ml) (C e )  0,1852  0,2140  0,2989  0,7249  0,5571

4,6523 7,4527 10,8824 10,102 10,326


qe (mg / g)
 0,0457  0,0537  0,1850  0,1850  0,1390

Ce
2,7580 4,4373 4,6667 8,4309 11,2237
qe

Đồ thị:

Trang 47
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 9: Dạng đƣờng thẳng của phƣơng trình Langmuir

Phương trình Langmuir dạng đường thẳng có dạng:


a  K L  Ce C 1 1
Phương trình Langmuir: qe  (1) ta biến đổi (1)  e   Ce 
1  K L  Ce qe a a  KL
Ta có:
1
= 0,0838  a = 1/0,0838 = 11,933 (mg/g)
a
1 1 1
 1,3418  K L    0,0625
a  KL a  1,3418 11,933  1,3418

Đồ thị:

Trang 48
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 10: Dạng đƣờng cong của phƣơng trình Langmuir lƣợng trứng thí nghiệm 0,1g

Nhận xét:
Dựa vào đồ thị đẳng nhiệt Landmuir ta thấy: khi tăng lượng Chì vào trong môi
trường thí nghiệm, lượng trứng vẫn giữ nguyên, nhiệt độ môi trường thí nghiệm không
đổi thì khả năng hấp phụ của trứng đối với ion Pb2+ càng tăng. Khi ta càng tăng nồng độ
Pb2+ thì khả năng tiếp xúc giữa vỏ trứng với Pb2+ tăng lên. Khả năng hấp phụ tăng ở nồng
độ khoảng 62,88 (µg/ml). Nhưng khi tăng nồng độ ion Pb2+ lên thì khả năng hấp phụ của
vỏ trứng chậm lại và đạt trạng thái cân bằng ở nồng độ khoảng 94,32 (µg/ml). Dựa vào
phương trình đẳng nhiệt Langmuir dạng đường thẳng, đồ thị đường đẳng nhiệt Langmuir
dạng đường cong ta nhận thấy khả năng hấp phụ của 0,1g trứng gà (sấy ở 300C) hấp phụ
khoảng 11,933 (mg Pb2+/g trứng).

5.1.5. Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở 30 0C
đối cới ion kim loại Chì:
Bảng 24: Kết quả trƣớc hấp phụ

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 100 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 46,05  0,7792

Nồng độ ion Pb2+ (µg/ml) 1,5549  0,0327

Khối lƣợng ion Pb2+ trong 1 ml dung dịch (µg) 38,8725

Trang 49
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 25: Kết quả sau hấp phụ

Mẫu 1 2 3 4 5 6

Lƣợng trứng thí


0,1 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1
nghiệm (g)

Thể tích đo (µl) 100 100 100 100 100 100

19,456 18,800 16,800 14,6280 14,8100 14,7300


Cƣờng độ dòng điện
 0,314  0,2146  0,2811  0,1862  0,1862  0,2136

Nồng độ sau hấp 0,452 0,4176 0,3336 0,2432 0,2439 0,2447


phụ (µg/ml)  0,0225  0,0096  0,0112  0,2091  0,0084  0,0084

Khối lƣợng Chì còn


27,5725 28,4325 30,5325 32,7925 32,7542 32,75542
lại (µg)

% hấp phụ 71,8272 74,0676 79,5381 85,4255 85,3804 85,3257

Đồ thị:

Hình 11: Ảnh hƣởng của liều lƣợng trứng (300C) đến quá trình hấp phụ Pb2+ ở nồng
độ CPb  1,5549 ( g / ml )
2

Nhận xét:
Dựa vào đồ thị ta nhận thấy, khi tăng lượng trứng cho thí nghiệm và giữ nguyên
nồng độ Chì CPb  1,5549 ( g / ml ) thì lượng Chì bị hấp phụ tăng lên. Khả năng hấp phụ
2

càng tăng khi lượng trứng tăng khoảng 0,5 – 0,7g. Khả năng hấp phụ chậm lại khi lượng
trứng cho vào thí nghiệm khoảng 0,8g. Lúc này khả năng hấp phụ của trứng đạt trạng thái
cân bằng hay bão hòa. Cho dù có tăng lượng trứng lên nữa thì khả năng hấp phụ của trứng

Trang 50
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

đối với ion Chì vẫn không thay đổi. Như vậy với môi trường có nồng độ Chì khoảng
C Pb  1,5549 ( g / ml ) thì khả năng hấp phụ của 0,8g bột vỏ trứng gà say nhuyễn hấp
2

phụ được 33µg Chì.

5.2. Khảo sát hấp phụ của vỏ trứng với Cadimi:

5.2.1. Xây dựng đƣờng chuẩn:


Bảng 26: Kết quả thí nghiệm xây dựng đƣờng chuẩn

Thể tích
Cadimi 0 100 200 300 400 500
(µl)

Khối
lƣợng ion 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
Cd2+ (µg)

Cƣờng độ 51,852 102,57 160,68 212,76 253,52


dòng điện 0
TB (nA)  2,8984  29,599  2,6546  1,5726  2,3688

Đồ thị:

Hình 12: Đồ thị đƣờng chuẩn ion Cd2+

Nhận xét:
Như vậy với độ chính xác R= 0,9981 đường chuẩn trên có độ tin cậy cao để có thể
áp dụng tính toán của các phần tiếp theo với phương trình:
y = 258,46 x + 0,9535
Với : y cường độ dòng điện (nA), x là hàm lượng Cd2+ có trong thể tích mẫu phân
tích (µg).

Trang 51
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

5.2.2. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ lên khả năng hấp phụ
của trứng ở các nhiệt độ (300C, 600C, 800C, 1050C, 1200C) đối với ion kim loại
Cadimi:
Bảng 27: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 3,95

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 62,4083  2,844

Nồng độ ion Cd2+ (µg/ml) 11,5778  1,7602

Khối lƣợng ion Cd2+ trong 25 ml dung dịch (µg) 289,455

Bảng 28: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
Thể tích đo ( l )
đi đo đi đo đi đo đi đo đi đo

Cƣờng độ dòng
36,365 41,132 41,58 37,163 34,012
điện trung bình
 0,9671  37,941  4,0007  4,5091  3,557
(nA)

Nồng độ ion Cd2+ 6,8505 7,7726 8,018 7,0987 6,5577


còn lại (µg/ml)  0,1871  0,734  0,7741  0,6332  0,8951

Khối lƣợng ion


171,262 194,32 200,45 177,47 163,94
Cd2+ trong 25 ml
 4,6764  18,35  19,35  15,83  22,382
(µg)

Khối lƣợng ion 118,183 95,13 88,995 111,98 125,5


Cd2+ bị hấp phụ  4,6764  18,35  19,35  15,83  22,382

% Hấp phụ 40,83 32,87 30,75 38,69 43,36

Trang 52
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 29: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 4,95

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 68,4383  2,5207

Nồng độ ion Cd2+ (µg/ml) 13,0552  0,4875

Khối lƣợng ion Cd2+ trong 25 ml dung dịch (µg) 326,38

Bảng 30: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
Thể tích đo ( l )
đi đo đi đo đi đo đi đo đi đo

Cƣờng độ dòng
28,45 36,955 35,863 21,97 21,473
điện trung bình
 0,846  2,6535  2,9527  1,2097  2,216
(nA)

Nồng độ ion Cd2+


5,1393 6,9646 6,7534 4,0657 3,9696
trong mẫu đo
 0,1637  0,5135  0,5711  0,2339  0,4374
(µg/ml)

Khối lƣợng ion


132,98 174,12 157,54 101,64 99,241
Cd2+ trong 25 ml
 4,0914  12,835  2,927  5,898  10,938
(µg)

Khối lƣợng ion


193,398 152,264 168,84 224,74 227,14
Cd2+ bị hấp phụ
 4,091  12835  14,28  5,8498  10,938
(µg)

% Hấp phụ 59,26 46,65 51,73 68,86 69,59

Trang 53
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 31: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 5,95

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 53,6467  2,0118

Nồng độ ion Cd2+ (µg/ml) 10,1937  0,3894

Khối lƣợng ion Cd2+ trong 25 ml dung dịch (µg) 254,8425

Bảng 32: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Thể tích đo ( l ) Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
đi đo đi đo đi đo đi đo đi đo

Cƣờng độ dòng điện 10,09 30,535 31,345 11,687 6,4133


trung bình (nA)  0,9653  1,3377  0,7325  0,6314  0,338

Nồng độ ion Cd2+


1,7675 5,7226 5,8793 2,0764 1,0562
trong mẫu đo
 0,1871  0,2591  0,1416  0,1221  0,066
(µg/ml)

Khối lƣợng ion Cd2+ 44,187 143,07 146,98 51,909 26,406


trong 25 ml (µg)  4,6694  6,4702  3,542  3,0544  1,634

Khối lƣợng ion Cd2+ 212,412 111,867 107,95 204,52 228,53


bị hấp phụ (µg)  11,213  6,470  3,542  7,366  1,634

% Hấp phụ 83,35 43,90 42,36 80,25 89,67

Trang 54
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 33: Kết quả trƣớc hấp phụ ở pH = 6,88

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 53,4567  1,0442

Nồng độ ion Cd2+ (µg/ml) 10,2817  0,5227

Khối lƣợng ion Cd2+ trong 25 ml dung dịch (µg) 257,043

Bảng 34: Kết quả sau hấp phụ

Trứng 300C 600C 800C 1050C 1200C

Thể tích đo ( l ) Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
đi đo đi đo đi đo đi đo đi đo

Cƣờng độ dòng 9,6817 22,435 23,032 8,48 6,475


điện trung bình  1,4981  2,5757  2,3855  1,063  0,5816
(nA)

Nồng độ ion Cd2+ 1,6885 4,1557 4,2711 1,456 1,0682


trong mẫu đo  0,2899  0,4983  0,4616  0,2056  0,1221
(µg/ml)

Khối lƣợng ion 42,213 103,89 106,78 36,4 26,704


Cd2+ trong 25 ml  7,2443  1,2458  11,538  5,1421  2,8121
(µg)

Khối lƣợng ion 214,83 153,15 150,27 220,64 230,34


Cd2+ bị hấp phụ  7,2443  12,549  11,538  5,1421  2,8121
(µg)

% Hấp phụ 83,58 59,58 58,46 85,84 89,61

Đồ thị:

Trang 55
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 13: Ảnh hƣởng của nhiệt độ, pH đến sự hấp phụ của vỏ trứng gà với ion Cadimi

Nhận xét:
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy rằng ở môi trường pH = 4,95 thì khả năng hấp phụ
của trứng gà đối với Cd2+ ở các nhiệt độ khác nhau nhìn chung cao hơn so với các môi
trường pH khác. Môi trường pH tăng thì khả năng hấp phụ của trứng giảm. Vì ở môi
trường pH trung tính các protein tan đi làm giảm khả năng hấp phụ. Vậy môi trường pH
tối ưu cho khả năng hấp phụ của trứng khoảng pH = 5.
Đối với trứng sấy ở nhiệt độ t = 30 oC khẳ năng hấp phụ Cd2+ cao hơn so với trứng
được sấy ở nhiệt độ khác. Càng tăng nhiệt độ sấy thì khả năng hấp phụ Cd2+ của trứng
càng giảm. Khi nhiệt độ sấy khoảng 120oC thì khả năng hấp phụ của trứng lại tăng lên.
Khả năng hấp phụ nầy gần bẳng với khả năng hấp phụ của trứng ỏ 30 oC. Lúc này, khả
năng hấp phụ không phải do lớp protein màng (nhiệt độ này protein đã bị phân hủy) mà
cấu trúc xốp của vỏ trứng tăng lên. Dựa vào khả năng hấp phụ Cd 2+ của vỏ trứng và lợi
ích kinh tế ta chọn nhiệt độ sấy tối ưu cho khả năng hấp phụ của vỏ trứng là nhiệt độ sấy
ở 30oC thời gian sấy 120 phút.

5.2.3. Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên khả năng hấp phụ của
trứng ở các nhiệt độ (300C) đối với ion kim loại Cadimi:
Bảng 35: Kết quả trƣớc hấp phụ thí nghiệm thứ 1

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20 µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 48,45  7,4453

Nồng độ ion Cd2+ (µg/ml) 9,1884  1,4402

Khối lƣợng ion Cd2+ trong 25 ml dung dịch (µg) 229,71  36,0083

Trang 56
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 36: Kết quả sau hấp phụ


Thời gian
20 40 60 80 100 120
(phút)
Thể tích đo Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl Lấy 20µl
( l ) đi đo đi đo đi đo đi đo đi đo đi đo

Cƣờng độ
dòng điện 18,915 15,535 14,372 12,69 12,782 12,77
trung bình  1,9524  1,8334  1,6548  1,4353  1,4911  1,414
(nA)

Nồng độ ion
Cd2+ trong 3,4747 2,8209 2,5958 2,2705 2,2882 2,286
mẫu đo  0.3778  0.3547  0,3202  0.2778  0,2884  0,2734
(µg/ml)

Khối lƣợng
ion Pb2+ 86,868 70,5213 64,895 56,762 57,205 57,149
trong 25 ml  9,4448  8.8668  8,0027  6,9408  7,2109  6,838
(µg)

Khối lƣợng
142,824 159,189 164,815 172,95 172,51 172,56
ion Cd2+ bị
 9,4448  8,8668  8,0027  6,9408  7,2109  6,8398
hấp phụ (µg)

% Hấp phụ 62,18 69,3 71,75 75,29 75,1 75,12

Đồ thị:

Trang 57
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 14: Ảnh hƣởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ Cadimi của vỏ
trứng gà sấy ở 300C với CCd  9,1884  1,4402 ( g / ml )
2

Nhận xét:
Qua các thí nghiệm trên, với môi trường có CPCd 2  9,1884  1,4402( g / ml ) ,
càng tăng thời gian tiếp xúc giữa vỏ trứng và Cd2+ thì hiệu quả hấp phụ càng tăng.
Ở khoảng 80phút quá trình hấp phụ bắt đầu đạt đến trạng thái cân bằng, hiệu của
hấp phụ chậm lại và cho đến khoảng 80phút – 100phút quá trình hấp phụ đã đạt trạng thái
cân bằng. Nồng độ Cd2+ trong dung dịch và trong chất hấp phụ (trứng sấy ở 300C) đã bão
hòa, cho dù khuấy đến 120 phút thì kết quả vẫn không có gì thay đổi.
Như vậy thời gian tiếp xúc tối ưu giữu trứng (trứng sấy ở 300C) và Cd2+ để cho quá
trình hấp phụ đạt trạng thái cân bằng ở khoảng 80 – 100phút.

5.2.4. Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại của vỏ trứng sấy ở 300C đối với ion
kim loại Cadimi ở nhiệt độ phòng nghiên cứu khoảng 300C:

Trang 58
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Kết quả trƣớc hấp phụ:

VCd 2

0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 2,0 4,0 6,0 8,0


thí nghiệm
(ml)

V nƣớc cất
24,8 24,6 24,4 24,2 24,0 23,0 21,0 19,0 17,0
(ml)

V đem định
0 0 0 0 0 20 50 50 50
phân (µl)

V định phân
0 0 0 0 0 100 100 100 100
(µl)

V đo 20 20 20 20 20 100 50 20 20

Cƣờng độ
32,802 63,945 102,81 136,9 170,51 2,5467 8,9233 5,6967 2,5467
dòng
 2,9838  13,475  5.3363  2.8838  6.243  0.2048  0.5564  0.634  0.1686
điện(nA)

C Cd 2 có
6,1612 11,747 19,701 26,299 32,801 61,612 123,34 183,52 123,28
trong 25ml  1,358  0,0683  0,5579  0,5579  1,2076  7,9218  8,6105  24,5402  13,051
(µg/ml)

Khối lƣợng
154,03 293,66 492,6 657,47 820,02 1541,0 3083,6 4612,1 6161,3
Cd2+ trong
 33,945  10,615  0,2238  13,947  30,195  198,04  215,27  313,5  326,27
25ml (µg)

Trang 59
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Kết quả sau khi hấp phụ:


Mẫu V
Cd2+ thí
0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 2,0 4,0 6,0 8,0
nghiệm
(ml)

V đem
định phân 0 0 0 0 0 100 100 100 100
(µl)

V định
0 0 0 0 0 50 50 50 50
phân (µl)

V đo 100 100 100 20 20 50 50 50 50

Cƣờng độ
2,21 3,1 3,5167 1,5783 1,38 1,6067 3,05 4,633 6,23
dòng
 0,1814  0,2796  0,7222  0,3115  0,054  0,3143  1,0894  0,1593  0,4258
điện(nA)

C Cd 2
0,0673 0,0831 0,0992 0,1209 0,0825 25,272 81,115 142,38 204,15
có trong  0,0344  0,0198  0,0303  0,0596  0,0116  12,157  20,693  6,151  16,471
25ml
(µg/ml)

Qe (mg/g) 1,5244 2,916 4,9005 5,17 8,1796 9,0851 10,526 10,577 10,575

Ce/Qe
0,04415 0,0285 0,0202 0,0234 0,0101 2,7816 7,7062 13,461 19,306
(g/L)

Log( Ce)
1,82802 1,9196 1,99651 2,0824 1,9165 4,4026 4,9091 5,1534 5,31
(mg/L)

Log(Qe)
0,1831 0,46479 0,69024 0,7135 0,9127 0,9583 1,0223 1,0244 1,0243
(mg/g)

Đồ thị:

Trang 60
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Hình 15: Phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir, Freundlich


dạng đƣờng thẳng

Đồ thị:

Hình 16: Phƣơng trình Langmuir thể hiện sự hấp phụ cân bằng của 0,1 g trứng sấy
300C ở pH= 5,04

Trang 61
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Các tham số của phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich:

Phƣơng trình Langmuir Phƣơng trình Freundlich

KL = 1,319 (L/mg) Kf = 1,38 (L/mol)

Qm = 10,707 (mg/g) 1/n = 0,2879

R2 = 0,9999 R2 = 0,5744

Nhận xét:
Dựa vào hình:15 và hình:16 ta thấy: Hai phương trình đẳng nhiệt đường Langmuir
và Fredlich ta nhận thấy đường Langmuir rất gần với thực nghiệm hơn, trong khi đó
đường Freundlich lệch nhiều so với thực nghiệm. Đồng thời độ chính xác trong của
đường Langmuir là R2 = 0,9999 và đường Freundlich là R2 = 0,5744 như vậy đường
Langmuir có độ tin cậy cao nên ta chọn phương trình Langmuir làm cơ sở tính toán dung
lượng hấp phụ cực đại.
Ce 1 C
Dựa vào phương trình Langmuir:   e
Qe Qm  K Qm
Tương đương với y = 0,0943 x +0,0708
1 1
Suy ra  0,0943  Qm= = 10,707(mg/g).
Q m
0,0943

Ta lại có:
1 1 1
= 0,0708  KL=   1,319 (L/mg).
Q K L Q  0,1522 10,707  0,0708
m m

Như vậy dung lượng hấp phụ cực đại của vỏ trứng gà được sấy ở 300C đới với ion
Cd2+ là 10,707mg/g. Như hình 17 ta nhận thấy dung lượng hấp phụ cực đại của 0,1g vỏ
trứng gà khoảng 10,57mg/g.

5.2.5 Khảo sát lƣợng trứng tối ƣu cho quá trình hấp phụ của trứng sấy ở 30 0C
đối cới ion kim loại Cadimi:

Trang 62
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Bảng 37: Kết quả trƣớc hấp phụ

Trƣớc hấp phụ Giá trị

Thể tích đo ( l ) Lấy ra 20µl đo

Cƣờng độ dòng điện TB (nA) 58.3517  7,0187

Nồng độ ion Cd2+ (µg/ml) 11.1039  1,358

Khối lƣợng ion Cd2+ trong 1 ml dung dịch (µg) 227.597  33,9453

Bảng 38: Kết quả sau hấp phụ

Mẫu 1 2 3 4 5 6

Lƣợng
trứng thí 0,1 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1
nghiệm (g)

Thể tích
20 20 50 100 100 200
đo (µl)

Cƣờng độ
25,2333 1,1938 1,247 1,8183 1,4417 1,2983
dòng điện
 2,1948  0,0445  0,0162  0,1295  0,2593  0,2477
(nA)

Nồng độ
Cd2+sau 4,697 0,0465 0,0227 0,0335 0,0189 0,0067
hấp phụ  0,4246  0,0  0,0  0,0  0,0  0,0
(µg/ml)

Khối
lƣợng 117,726 1,1629 0,5675 0,8363 0,4721 0,1667
Cd2+còn  10,6146  0,2238  0,038  0,1254  0,2501  0,1182
lại (µg)

Khối
lƣợng
160,172 276,435 277,03 276,76 277,13 277,26
Cd2+ bị
 10,6146  0,2238  0,038  0,1254  0,2501  0,1182
hấp phụ
(µg)

% hấp
57,7 99,58 99,8 99,7 99,83 99,88
phụ

Trang 63
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

Đồ thị:

Hình 17: Ảnh hƣởng của khối lƣợng vỏ trứng (sấy ở 300C) đến khả năng hấp
phụ Cd2+ ở môi trƣờng có CCd 2  11,1039  1,358 (g / ml )

Nhận xét:
Dựa vào đồ thị ta nhận thấy, khi tăng lượng trứng cho thí nghiệm và giữ nguyên
nồng độ Cadimi: CCd 2  11,1039  1,358 (g / ml ) thì lượng Cadimi bị hấp phụ tăng lên.
Khả năng hấp phụ càng tăng khi lượng trứng tăng khoảng 0,1 – 0,3g. Khả năng hấp phụ
chậm lại khi lượng trứng cho vào thí nghiệm khoảng 0,5g. Lúc này khả năng hấp phụ của
trứng đạt trạng thái cân bằng hay bão hòa. Cho dù có tăng lượng trứng lên nữa thì khả
năng hâp phụ của trứng đối với ion Chì vẫn không thay đổi. Như vậy với môi trường có
nồng độ Cadimi khoảng CCd 2  11,1039  1,358 (g / ml ) thì khả năng hấp phụ của 0,5g
trứng hấp phụ được 277,03µgCd2+.

Trang 64
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

6.1. Kết luận:


Đề tài đã hoàn thành được mục đích đề ra:
- Nghiên cứu môi trường pH tối ưu cho khẳ năng hấp phụ của vỏ trứng là pH
khoảng 5,04.
- Nhiệt độ sấy tối ưu cho khẳ năng hấp phụ là khoảng 300C.
- Thời gian tối ưu cho khả năng hấp phụ của trứng là khoảng 80 – 90 phút.
- Lượng Chì tối ưu cho khả năng hấp phụ của 0,1g trứng là 11,933 mg.
- Lượng trứng tối ưu cho quá trình hấp phụ ion Pb2+ (CPb  1,5549 ( g / ml )) là
2

0,8g.
- Dung lượng hấp phụ cực đại của vỏ trứng gà ở nhiệt độ sấy 300C là 10,707 mg.
- Lượng trứng tối ưu cho quá trình hấp phụ ion Cd2+ (CCd  11,1039 ( g / ml ))
2

là 0,5g.
- Điều chế thành công vật liệu hấp phụ là bột vỏ trứng gà sống say nhuyễn và
nung ở 300C.
Tuy nhiên do hạn hẹp về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất để làm thí nghiệm chưa đầy
đủ dẫn đến thiếu sự tin cậy (do hóa chất sử dụng là của Trung Quốc, độ tinh khiết không
cao, thiết bị làm thí nghiệm bị nhiễm bẩn nhưng chưa được vệ sinh sạch sẽ theo đúng các
khâu…). Bên cạnh đó, đây là đề tài nghiên cứu có nhiều thao tác mà lần đầu tiên nhóm
làm đề tài thực hiện nên không thể tránh khỏi những sai sót chủ quan. Do đó nhóm làm đề
tài chưa thể nghiên cứu sâu hơn về khả năng hấp phụ của vỏ trứng.

6.2. Khuyến nghị:


Nếu có điều kiện nghiên cứu, nhóm sẽ nghiên cứu thêm về các lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sấy đến khả năng hấp thụ của vỏ trứng gà.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến khả năng hấp thụ của vỏ trứng gà.
- Nghiên cứu thêm phương pháp cột lắng.
Để áp dụng được thành quả nghiên cứu này trong việc xử lý nước thải có nhiễm
Chì và Cadimi cần có thời gian nghiên cứu kỹ hơn, thiết bị nghiên cứu có độ chính xác
cao.
Đây là một hướng mới của đề tai nên cần khuyến khích đầu tư nghiên cứu ký trên
mô hình thực tế kết quả nghiên cứu ở đây chỉ thực hành trên phòng thí nghiệm.
Các cơ quan quản lý có chức năng nên có mục tiêu chiến lược cụ thể để có thể phát
hiện, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm Chì và Cadimi.

Trang 65
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS.Nguyễn Văn Sức

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách tham khảo:


[1] SV Phạm Đức Tài – Luận Văn Tốt Nghiệp – Năm 2009.
[2] GSTS.KH Lê Huy Bá – Độc Học Môi Trƣờng – Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật – năm 2008.
[3] Nguyễn Hữu Phú - Hóa lý và hóa keo – nhà xuất bản khoa học kỹ thuật -2003.
[4] GS.TS. Hồ Viết Quý – Cơ sở hóa học phân tích hiện đại – nhà xuất bản đại
học sƣ phạm – năm 2006.
[5] Võ Văn Bang – Vũ Bá Minh – Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học & thực
phẩm tập 3 – nhà xuất bản đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh – năm 2007.
[6] Trần Hiếu Nhuệ - Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải công nghiệp – Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật - năm 2001.
Wedsite tham khảo:
[7] http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A5p_ph%E1%BB%A5
[8]http://www2.psu.ac.th/PresidentOffice/EduService/Journal/29-3_online/0125-3395-
29-3-0857-0868.pdf.
[9] http://www.epa.gov/safewater/lead/index.html
[10]http://www.elsevier.com/locate/nimb
[11]http://www2.hcmuaf.edu.vn/data/quoctuan/TCVN_5945_2005_Nuoc%20thai%20
cong%20nghiep.pdf

Trang 66

You might also like