You are on page 1of 45

LOGO Thị trường chứng khoán phái sinh

Right & Warrant

TS. Thân Thị Thu Thủy


www.themegallery.com
Members
 Nguyễn Anh Tuấn
 Nguyễn Thị Ngọc Trâm
 Trần Thị Khánh Linh
 Nguyễn Thị Huyền Dương
 Phan Thị Lâm Viên
 Lưu Văn Huy
 Phan Đặng Quang Sang
 Hồ Ngọc Phúc
 Trần Danh Cường
 Phan Lê Hạnh Anh

www.themegallery.com
Contents

I. Quyền mua cổ phần

II.Chứng quyền

III.Thực trạng

IV. Giải pháp

www.themegallery.com
I.QUYỀN MUA CỔ PHẦN

1.Khái niệm
“Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công
ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ
phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện
hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều
kiện đã được xác định” (Trích Luật Chứng Khoán
số 70/2006/QH 1 )

www.themegallery.com
I.QUYỀN MUA CỔ PHẦN

2.Đặc điểm
Quyền mua cổ phần có 3 đặc điểm sau:
 Quyền mua cổ phần là quyền dành cho các cổ
đông hiện hữu.
 Quyền mua cổ phần là một công cụ chuyển
nhượng ngắn hạn và có thể chuyển nhượng.
 Giá xác định trên quyền mua cổ phần thường
thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu.

www.themegallery.com
I.QUYỀN MUA CỔ PHẦN

3.Mục đích
 Giúp cho các cổ đông hiện hữu tiếp tục duy
trì tỷ lệ sở hữu và khả năng kiểm soát công
ty khi công ty phát hành thêm cổ phần.
 Bù đắp thiệt hại cho cổ đông hiện hữu do
hiệu ứng “pha loãng” khi công ty phát hành
thêm cổ phần mới với giá phát hành thấp
hơn giá thị trường trước khi phát hành.
 Giúp cho công ty huy động vốn nhanh chóng
hơn

www.themegallery.com
I.QUYỀN MUA CỔ PHẦN

4.Định giá quyền mua cổ phần


 Giá trị quyền tiên mãi được xem như là một
phần vốn của cổ đông và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: giá trị quyền, thời hạn còn lại của
quyền, xu hướng biến động về thị giá của cố
phiếu ấn định trong quyền tiên mãi.
 Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời
gian chào bán, tuỳ thuộc biến động giá thị
trường của cổ phiếu

www.themegallery.com
I.QUYỀN MUA CỔ PHẦN
Sở dĩ phiếu tiên mãi có một giá trị nào đó vì nó
cho phép mua cổ phiếu với giá thấp hơn thị giá.
Giá trị lý thuyết của quyền tiên mãi được xác định
như sau:
Gọi :
- Q: là giá trị của quyền tiên mãi .
- G: là giá trị của một cổ phiếu cũ.
- g : là giá phát hành của một cổ phiếu mới.
- n : là số cổ phiếu cũ.
- m: số cổ phiếu mới phát hành.

www.themegallery.com
I.QUYỀN MUA CỔ PHẦN
Ta có:
-Giá thị trường của n cổ phiếu cũ : n x G
-Giá phát hành của m cổ phiếu mới : m x g
-Giá trung bình của một cổ phiếu( sau khi tăng vốn) :
(nG+mg)/(m+n)
- Khoản chênh lệch giữa giá trung bình và giá phát hành cho
m cổ phiếu mới:
((nG+mg)/(n+m)-g) x m
- Vậy giá trị lý thuyết của một quyền tiên mãi là:
Q = ((nG+mg)/(n+m)-g) x m/n
Hay :
Q = (G – g) x m/(n+m)

www.themegallery.com
I.QUYỀN MUA CỔ PHẦN
Ví dụ: Một công ty cổ phần vốn là 12 tỷ
( 1.200.000 cp),đơn giá thị trường là 22.000 đ
.Công ty đã tăng vốn lên 8 tỷ đồng bằng cách
phát hành thêm 800.000 cổ phiếu mới, mệnh giá
là 10.000đ và giá bán là 12.000đ dự tính dành
cho các cổ đông cũ.Tính giá trị lý thuyết của
quyền tiên mãi.
Ta thấy rằng, cứ 3 cổ phiếu cũ được quyền mua
2 cổ phiếu mới. Vậy giá trị lý thuyết của quyền
tiên mãi:

800000
G = (22000 −12000) × = 4000
800000 +12000000

www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN
1.Khái niệm:
“ Chứng quyền là loại chứng khoán được phát
hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ
phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng
khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ
thông nhất định theo mức giá đã được xác định
trước trong thời kỳ nhất định”
Có 3 loại chứng quyền:
Truyền thống (traditional)
Chứng quyền không có Trái phiếu đi kèm
(Naked warrants)
Chứng quyền do Chính phủ phát hành

www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN

2.Đặc điểm
Chứng quyền cũng có 3 đặc điểm sau đây:
 Chứng quyền được phát hành nhằm tăng tính
hấp dẫn của các chứng khoán khác mà cụ thể
là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi
 Chứng quyền là công cụ dài hạn và có thể
chuyển nhượng
 Giá xác định trên chứng quyền thường cao hơn
giá trên thị trường

www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN

3.Mục đích
Người ta thường sử dụng chứng quyền đi kèm với
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi để cho việc chào
bán lần đầu được hấp dẫn hơn

Một số lợi ích khác của chứng quyền:


- Bảo vệ danh mục đầu tư
- Hưởng chi phí thấp
- Cân bằng nợ

www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN

4.Định giá chứng quyền


mWt = qMax(0,Vt-nK)
- m: số lượng warrant công ty phát hành
- Wt: Giá trị của warrant
- q: tỷ lệ cổ phiếu của chủ warrant trong tổng số cổ
phiếu của công ty sau khi thực hiện quyền,
q=m/(m+n)
- Vt: Thị giá của công ty
- n: Số cổ phiếu đã phát hành
- K: Giá mua cổ phiếu của warrant

www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN
Ví dụ:
Bảng cân đối kế toán ban đầu (initial balance sheet) như sau:
Tài sản Nguồn vốn
10,000$ Giá trị vốn trên sổ sách (book equity): $ 10,000
Số cổ phiếu đã phát hành: n=100; Giá sổ sách của cổ phiếu: Po=100

Số lượng warrant công ty phát hành m=50, kỳ hạn: 2 năm, giá mua cổ phiếu
của warrant (strike price) K= USD 120/cổ phiếu, giá bán warrant: USD 8 /
warrant, tiền thu được từ việc bán warrant: USD 400 = 8 x 50. Số tiền này
được dùng làm cổ tức trả cho cổ đông. Sau các hoạt động trên, bảng cân đối
kế toán mới sẽ như sau:
Tài sản Nguồn vốn

$ 10,000 Giá trị vốn trên sổ sách: $ 9,600


Số cổ phiếu đã phát hành: n=100; Giá sổ sách của cổ phiếu: Po=96

Warrant: 400

www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN
Đến ngày đáo hạn, giả sử thị giá của công ty (Vt) lên đến USD 15,000. Vì thị
giá này cao hơn giá mua cổ phiếu của warrant, nên các chủ warrant quyết
định dùng warrant của mình, nghĩa là yêu cầu công ty phát hành thêm cổ
phiếu mới cho mình với giá USD 120 / cổ phiếu.
Khi đó, Công ty phát hành thêm 50 cổ phiếu mới cho các chủ warrant. Số tiền
nhận được từ việc phát hành thêm: 50 x 120 = USD 6,000.
Giá trị công ty sẽ là Vt + mK = 15,000 + 50×120 = 15,000 + 6,000 = 21,000.
Thị giá mới theo lý thuyết sẽ là: USD 21,000 / 150 cổ phiếu = USD 140 / cổ
phiếu. Phân bổ cổ phiếu vào thời điểm này như sau:

Loại Số lượng Tỷ lệ Giá trị


Cũ 100 2/3 14,000
Mới 50 1/3 7,000

www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN

Lợi nhuận cho chủ warrant sẽ là: 50 x (140-120) = USD 1,000,


nghĩa là được 20 USD/ warrant.
Ta có thể khái quát hóa vấn đề như sau: chủ warrant sẽ chỉ sử dụng
warrant nếu thị giá lý thuyết của cổ phiếu sau khi thực hiện quyền
lớn hơn giá mua cổ phiếu của warrant (K). Chủ warrant sẽ chỉ thực
hiện quyền khi:
q(Vt+mK) > mK
qVt > mK(1 - q)
qVT > mK (1 - m/(m+n) )
qVt > K(mn/m+n)
qVt > nqK
Vt > nK
Trong ví dụ trên, vì 15,000 > 100 x 120 nên các chủ warrant sẽ thực
hiện quyền của mình.
www.themegallery.com
II.CHỨNG QUYỀN
Đinh giá chứng quyền kèm trái phiếu
mWt = qMax[0, Vt-(nK+F)]
- m: số lượng warrant công ty phát hành
- Wt: Giá trị của warrant
- q: tỷ lệ cổ phiếu của chủ warrant trong tổng số cổ
phiếu của công ty sau khi thực hiện quyền,
q=m/(m+n)
- Vt: Thị giá của công ty
- n: Số cổ phiếu đã phát hành
- K: Giá mua cổ phiếu của warrant
- F: Mệnh giá trái phiếu

www.themegallery.com
III. THỰC TRẠNG

1. VIETCOMBANK

2. BV BÌNH DÂN

www.themegallery.com
III. THỰC TRẠNG

 Theo nghị định 187 của Chính phủ và thông tư


126, thông tư 95 của Bộ Tài chính mỗi CBCNV
tại doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100
cổ phần (tương đương với 1 triệu đồng mệnh giá)
cho một năm công tác và giá mua sẽ được giảm
40% so với giá đấu giá thành công phát hành lần
đầu ra công chúng.

 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam(VCB) và bệnh


viện Bình Dân cũng nằm trong diện đó.

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
1.1. Quyền mua cổ phiếu của nhân viên

Khi có thông tin VCB sẽ thực hiện cổ phần hoá


vào cuối năm 2007, phớt lờ tất cả những lời
cảnh báo từ các chuyên gia chứng khoán,
phương tiện truyền thông, rất nhiều người vẫn
lao vào mua thâm niên công tác của VCB với
suy nghĩ "Giá cổ phiếu ngân hàng trên thị
trường OTC và niêm yết đều cao gấp hàng chục
lần mệnh giá là ngân hàng dẫn đầu trong khối
các ngân hàng. Và giá rao bán của giao dịch
thỏa thuận quyền mua cổ phiếu cho nhân viên
có lúc lên đến 65triệu đồng/năm công tác,tức là
650.000 đồng cho quyền mua 1 CP

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
- Tuy nhiên, câu trả lời chính thức của VCB về
phương án CPH là chưa được duyệt chính thức
nên VCB cũng chưa xác định được lịch trình phát
hành tiếp cổ phiếu trong những năm tiếp theo.

- Còn hiện tại, VCB vẫn chưa ấn định thời điểm


chốt danh sách cổ đông, chưa có thống kê về số
thâm niên chính xác cho mỗi cán bộ nhân viên nên
những giao dịch mua bán thâm niên công tác là
không chính thức.

- Ngân hàng sẽ không xác nhận cho những thỏa


thuận mua bán đó.

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
 Sau đợt IPO của Vietcombank vào ngày
26/12/2007:
- Giá trúng thầu bình quân cổ phiếu VCB là:
107.860đ/CP.
- Người sở hữu quyền mua cổ phiếu VCB sau đợt
IPO được mua với giá:107.860*0,6=64.716 đ/CP.
- Với giá trúng thầu như trên thì giá của quyền mua
cổ phiếu sẽ là:(107.860–64.716)=43.114 đ/CP.
- Nếu tính theo mức giá mua quyền là 65 triệu/năm
(tương đương 650.000đ/CP theo quy định số cổ
phiếu tối đa mà CNV được mua) công tác thì
người mua và thực hiện quyền mua cổ phiếu bị lỗ
là: 606.886 đ/CP
www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK

 Như vậy, với các thông tin không rõ ràng


cùng với các thoả thuận mua bán quyền bằng
giấy tay thì người mua gặp quá nhiều rủi ro.

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
1.2 Chứng quyền đi kèm trái phiếu

Ngoài cán bộ công nhân viên được quyền ưu


tiên mua cổ phiếu theo số năm công tác, các
trái chủ của VCB cũng có quyền ưu tiên mua cổ
phần, do trái phiếu là trái phiếu có kèm quyền
ưu tiên mua cổ phần phổ thông, cụ thể:

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
 Tên chứng khoán: Trái phiếu Tăng vốn Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2005 (sau
đây gọi tắt là TPTV)

 Mã chứng khoán: VCB1_105

 Thời hạn đăng ký thực hiện quyền: Là 5 ngày


làm việc liên tiếp kể từ ngày làm việc thứ 3 sau
khi NHNTVN công bố giá đấu thành công bình
quân thực tế (dự kiến vào 31/01/2008). Ngày
thực hiện quyền là ngày đầu tiên của thời hạn
đăng ký thực hiện quyền.

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
 Các Trái chủ sở hữu Trái phiếu Tăng vốn tại
thời điểm chốt danh sách sẽ được quyền ưu đãi
mua cổ phiếu của Ngân hàng Ngoại thương, cụ
thể:

 i. Số lượng cổ phiếu được mua của một trái chủ


được tính theo công thức:

–QS=( Pb/Ps) *Qb

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
 Pb (giá trái phiếu) = 100 000 x [1+ (6% x
N¸360)] với N là số ngày thực tế từ ngày
26/12/2007 đến ngày thực hiện quyền.
 Qb là số lượng TPTV mỗi trái chủ nắm giữ tại
thời điểm chốt danh sách trái chủ.
 Ps là giá đấu thành công bình quân thực tế từ
IPO NHNgoại thương ngày 26/12/2007.
 Qs là số lượng cổ phiếu tối đa được mua của
một trái chủ.
 Qs được làm tròn theo nguyên tắc: Phần thập
phân 0,5 làm tròn = 1
 Phần thập phân < 0,5 làm tròn = 0

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
 Quyền ưu đãi mua cổ phiếu (với số cổ phiếu tối
đa Qs nói trên) không có giá trị chuyển nhượng.
 Chủ sở hữu TPTV có quyền chuyển đổi một
phần hoặc toàn bộ số TPTV nắm giữ;
 Trường hợp số cổ phiếu mà chủ sở hữu trái
phiếu muốn mua nhỏ hơn Qs,
 · Số TPTV còn dư ≥1 mặc nhiên mất quyền
chuyển đổi,
 · Số TPTV còn dư <1 được quy thành tiền,
NHNT thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
 NHỮNG THIỆT THÒI CỦA TRÁI CHỦ
 IPO VCB chỉ diễn ra ở những ngày áp
chót của năm 2007 (26/12) nên phải mất
gần một tháng sau, sau khi VCB IPO
thành công, giá đấu thành công bình
quân thực tế của VCB mới được xác
định. Một khi có được mức giá này, mới
có thể lấy làm căn cứ cho giá chuyển đổi
chính thức
 Nhưng đến tận ngày 25/01/2008 trái
chủ mới được ưu đãi mua cổ phiếu

www.themegallery.com
1. VIETCOMBANK
 NHỮNG THIỆT THÒI CỦA TRÁI CHỦ

Như vậy, thay vì được thực hiện quyền


mua ưu đãi cổ phiếu của VCB trong năm 2007
như tính toán của nhiều trái chủ, thực tế họ chỉ
có thể sỡ hữu cổ phần của ngân hàng vào cuối
tháng 1/2008. Mặc dù từ ngày chốt danh sách
(25/12/2007) đến ngày thực hiện quyền chuyển
đổi chính thức (25/1/2008), nhà đầu tư vẫn
được hưởng lãi trái phiếu theo quy định. Nhưng
thay vào đó, họ sẽ mất đi quyền lợi cổ tức từ
việc chậm sở hữu cổ phần.

www.themegallery.com
2. BV BÌNH DÂN

 Sau ba năm chuẩn bị và hai năm xây dựng đề


án CPH BV Bình Dân, cuối cùng vào ngày 21-6,
trước phản ứng không đồng tình của công luận
từ nhiều phía, UBND TPHCM đã chính thức
thông báo ngưng đề án thí điểm cổ phần hóa
Bệnh viện Bình Dân..

www.themegallery.com
2. BV BÌNH DÂN
Kế hoạch và tiến trình thực hiện
- Tháng 7.2004 chuẩn bị xây dựng đề án thí
điểm CPH BV Bình Dân.
- Ngày 1.7.2005, UBND TP.HCM gửi Công văn
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép tiến
hành thí điểm CPH BV Bình Dân.
- Ngày 17/5/2007, Phó trưởng ban chỉ đạo đổi
mới và phát triển doanh nghiệp Trung ương
Phạm Viết Muôn cho hay việc cổ phần hoá
BV Bình Dân chỉ mới trong phạm vi xây dựng
đề án thí điểm.

www.themegallery.com
2. BV BÌNH DÂN
- 21/6, lãnh đạo TPHCM đã trình văn bản xin ý
kiến Thủ tướng cho ngưng thực hiện thí điểm
cổ phần hoá BV Bình Dân và nghiên cứu
chọn 1 cơ sở khác có quy mô phù hợp hơn.

- Ngoài chính sách mua ưu đãi ban đầu, mỗi


cán bộ CNV sẽ được mua thêm 100 cổ phần
cho mỗi năm làm việc với giá đấu bình quân
bằng giá bán ra bên ngoài. Tổng cộng là
880.400 cổ phần, tổng mệnh giá là
8.804.000.000 đồng.

www.themegallery.com
2. BV BÌNH DÂN

- Tuy nhiên vừa mới có thông báo cổ phần hóa


bệnh viện, mọi người đã đổ xô mua quyền
mua cổ phần ưu đãi. Phần lớn người bán
quyền mua cổ phần ưu đãi là hộ lý, điều
dưỡng, nhân viên hành chính…. Phương
thức mua bán bằng giấy tay.

- Mặc dù có rất nhiều cảnh báo về sự rủi ro khi


mua “quyền mua cổ phiếu” nhưng mọi người
vẫn đổ xô mua “ chứng khoán non”, khi thấy
chưa có phương án CPH thì mọi người đổ xô
đi bán nhưng đến thời điểm này không còn ai
có ý định mua. Như một số người nói nếu
bệnh viện không cổ phần thì coi như đó là
tiền ….học phí chứng khoán.
www.themegallery.com
2. BV BÌNH DÂN

- Rộn ràng nhất là vào thời điểm tháng 2 -


3.2007, khi thị trường chứng khoán Việt Nam
vẫn còn khá sôi động. Quyền mua CP của BV
Bình Dân đã được mua bán với giá 60.000
đến 70.000, thậm chí là 80.000(gấp 8 lần
mệnh gía).Theo dự đoán của các chuyên gia
chứng khoán, số tiền giao dịch từ việc chuyển
quyền mua cổ phiếu tại BV Bình Dân có thể
lên đến gần 100 tỉ đồng, và mua đi bán lại
qua nhiều người.

www.themegallery.com
2. BV BÌNH DÂN

- Khi BV không thực hiện CPH nữa thì người


mua phải tự chịu, đây chính là rủi ro mà những
người mua quyền hay mua năm công tác phải
tính đến trước. Những nhà đầu tư đang "ôm"
quyền mua với những "hợp đồng giấy tay" chắc
chắn đang nuốt "trái đắng". Đây là một ví dụ
hiển nhiên cho những rủi ro đã được cảnh báo
trước.

www.themegallery.com
2. BV BÌNH DÂN
Nguyên nhân thất bại việc cổ phần hóa
BV Bình Dân

 Đội ngũ nhân lực hùng hậu này chưa đủ làm


nên một bệnh viện tầm cỡ chỉ vì cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn yếu kém

 Một nguyên nhân quan trọng khác là Bệnh viện


Bình Dân được cổ phần hóa sẽ thất thoát rất
nhiều tài sản của Nhà nước. Theo đề án đưa ra
lúc đó, giá trị bệnh viện được tính tổng cộng
hơn 136 tỷ đồng, một con số quá nhỏ bé nếu so
với giá trị hàng ngàn tỷ đồng của toàn bộ diện
tích đất sử dụng gần 14 ngàn m2 của bệnh viện
này tại mặt tiền đường Điện Biên Phủ.
www.themegallery.com
IV. NGUYÊN NHÂN – GIẢI PHÁP

v NGUYÊN NHÂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI


SINH CHƯA ĐƯỢC ÁP DỤNG RỘNG RÃI
Ở VIỆT NAM:

- Thị trường tiền tệ Việt Nam chưa hòa nhập


với thị trường tiền tệ thế giới, do đó tạo
nên sự ổn định cho thị trường, khi có
khủng hoảng tài chính ở khu vực hay thế
giới cũng ít có ảnh hưởng đến thị trường
tiền tệ Việt Nam. Điều này khiến cho nhu
cầu phòng chống rủi ro bằng các công cụ
phái sinh là không cao.

www.themegallery.com
V. NGUYÊN NHÂN – GIẢI PHÁP

- Do mạng lưới của các NHTMQD trải rộng khắp cả


nước, với hơn 100 chi nhánh, do đó nếu muốn triển
khai thì đòi hỏi trình độ giữa các chi nhánh phải
tương đồng, điều này rất khó xảy ra. Có thể sản
phẩm phái sinh sẽ chỉ được thực hiện tại một số tỉnh,
thành lớn, nhưng như thế sẽ tạo nên sự thiếu đồng bộ
giữa các chi nhánh.
- Ngân hàng muốn kinh doanh sản phẩm phái sinh
phải xin phép Ngân hàng Nhà nước và chỉ được hoạt
động khi có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước,
điều này cũng khiến ngân hàng “ngại” triển khai
nghiệp vụ này.
www.themegallery.com
IV. NGUYÊN NHÂN – GIẢI PHÁP
- Đối tượng sử dụng các công cụ phái sinh chủ
yếu là doanh nghiệp, nhưng sự hiểu biết của
doanh nghiệp về các sản phẩm phái sinh còn
hạn chế, trong khi đó môi trường hoạt động ít
biến động nên họ cảm thấy không có nhu cầu
hoặc chưa ý thức trong việc phòng chống rủi
ro, nhất là đối với các DNNN.
- Nhân sự của các NHTMQD thường làm việc
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ít chịu tiếp thu
cái mới, thiếu sự năng động, nhạy bén, trong
khi sản phẩm phái sinh là những sản phẩm
khá phức tạp, đòi hỏi người sử dụng phải có
trình độ cao.
www.themegallery.com
IV. NGUYÊN NHÂN – GIẢI PHÁP

2. GiẢI PHÁP ĐỀ XUẤT:

• Quy định về giới hạn và giá mua

• Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên


các thị trường quốc tế

• Hoàn thiện những quy định tài chính kế toán


liên quan, nâng cao tính thanh khoản của sản
phẩm phái sinh

www.themegallery.com
IV. NGUYÊN NHÂN – GIẢI PHÁP
2. GiẢI PHÁP ĐỀ XUẤT:

 Bộ Công Thương nên kết hợp với ngân hàng


giới thiệu những lợi ích của sản phẩm phái sinh
cho doanh nghiệp biết, giúp doanh nghiệp làm
quen dần với các sản phẩm tài chính hiện đại.

 Các ngân hàng cần chủ động tổ chức tập huấn


nghiệp vụ phái sinh cho cán bộ nhân viên, có
thể cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước
ngoài, đặc biệt là các nước có thị trường tiền tệ
phát triển

www.themegallery.com
LOGO

www.themegallery.com

You might also like