You are on page 1of 424

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH

TIỀN TỆ
Ths Huỳnh Thị Hương Thảo
ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ

I. Nguồn gốc ra đời tiền tệ


II. Các hình thái tiền tệ
III. Chức năng và vai trò tiền tệ
IV. Các chế độ tiền tệ
I. Nguồn gốc ra đời tiền tệ
1. Theo K.Marx, sự ra đời của tiền tệ
chính là sự phát triển các hình thái biểu hiện
của giá trị trong trao đổi hàng hóa.
- Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên)
Giá trị của một hàng hóa chỉ có thể biểu
hiện thông qua duy nhất một hàng hóa khác
mà thôi.
x hh A = y hh B
- Hình thái giá trị đầy đủ (mở rộng)
Giá trị của một hàng hóa được biểu
hiện ở nhiều hàng hóa khác nhau.
y hh B
x hh A = z hh C
u hh D
.........
- Hình thái giá trị chung
Trao đổi trực tiếp vật - vật không còn
phù hợp nữa, đòi hỏi phải thay thế bằng
hình thức trao đổi hoàn thiện hơn: trao
đổi gián tiếp thông qua một hàng hóa
trung gian.
y hh B
z hh C = x hh A
u hh D
.........
- Hình thái tiền tệ
Sự phát triển của sản xuất và phân
công lao động xã hội đã dẫn tới quan hệ
trao đổi mở rộng hơn. Hàng hóa được
chọn làm vật ngang giá độc quyền để biểu
hiện và đo lường giá trị của mọi hàng hóa
trong phạm vi quốc gia, quốc tế là tiền tệ.
x hh A
y hh B = T (tiền)
z hh C
.........
2. Quá trình ra đời của tiền tệ có thể chia
thành hai giai đoạn: trao đổi trực tiếp và trao
đổi gián tiếp.
- Giai đoạn 1: trao đổi trực tiếp là quá trình
trao đổi diễn ra giữa hàng và hàng (H-H’)
Hình thức trao đổi này phải có sự trùng
hợp về nhu cầu giữa những người tham gia
trao đổi về thời gian, địa điểm cũng như giá trị
sử dụng của hàng hóa cần trao đổi.
- Giai đoạn 2: Trao đổi gián tiếp
thông qua vật môi giới trung gian (H-vật
trung gian-H’)
Sự xuất hiện của vật trung gian làm
cho quá trình trao đổi trở nên thuận tiện
hơn. Hàng hóa được chọn làm vật trung
gian để biểu hiện và đo lường giá trị
của mọi hàng hóa trong phạm vi quốc
gia, quốc tế được gọi là tiền tệ.
Vậy, tiền tệ là sản phẩm tất
nhiên của nền sản xuất hàng hóa.

Theo quan điểm của K. Marx, tiền


tệ là một hàng hóa đặc biệt, độc
quyền giữ vai trò làm vật ngang
giá chung để phục vụ cho quá
trình lưu thông hàng hóa.
* Tính chất của tiền tệ:
- Tính được chấp nhận.
- Tính dễ nhận biết.
- Tính có thể chia nhỏ được.
- Tính lâu bền.
- Tính dễ vận chuyển.
- Tính khan hiếm.
- Tính đồng nhất.
II. Các hình thái tiền tệ
1. Hóa tệ
Là hình thái cổ xưa và sơ khai nhất
theo đó một loại hàng hóa nào đó, do
được nhiều người ưa chuộng nên có thể
tách ra khỏi thế giới hàng hóa nói chung
để thực hiện các chức năng của tiền tệ.
Hóa tệ có thể chia làm hai loại:
- Hóa tệ không phải kim loại.
- Hóa tệ kim loại.
2. Tín tệ
Là loại tiền tệ được lưu dụng nhờ vào
sự tín nhiệm của công chúng chứ bản
thân nó không có hoặc có giá trị không
đáng kể. Về hình thức, tín tệ có hai loại:
- Tín tệ kim loại: là loại tín tệ được
đúc bằng kim loại rẻ tiền thay vì đúc bằng
kim loại quý như bạc hay vàng.
- Tiền giấy: có hai hoại là tiền giấy
khả hoán và tiền giấy bất khả hoán.
+ Tiền giấy khả hoán: là loại tiền in
trên giấy để lưu hành thay cho tiền vàng
hay tiền bạc và có thể đổi tiền giấy lấy
vàng theo giá trị ghi trên tiền giấy bất cứ
lúc nào.
+ Tiền giấy bất khả hoán: là loại tiền in
trên giấy để lưu hành thay cho tiền vàng
hay tiền bạc nhưng khi cần vàng hay bạc
người ta không thể chuyển đổi nó ra vàng
hay bạc theo hàm lượng như đã định
nghĩa mà phải mua vàng hay bạc theo giá
thị trường.
3. Bút tệ (tiền ghi sổ)
Là những khoản tiền gửi ở ngân hàng,
sử dụng bằng cách thực hiện các bút toán
ghi Nợ và Có trên các tài khoản ở ngân
hàng.
4. Tiền điện tử
Bản chất loại tiền này chính là tiền ghi
sổ nhưng thể hiện qua hệ thống tài khoản
được nối mạng vi tính.
III. Chức năng và vai trò tiền tệ
1. Chức năng
* Theo quan điểm của K. Marx, tiền tệ có
5 chức năng:
- Thước đo giá trị
Biểu hiện khi tiền tệ thực hiện chức năng
đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng
hóa khác.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện
bằng tiền tệ gọi là giá cả.
- Phương tiện lưu thông
Biểu hiện khi tiền tệ làm môi giới cho
quá trình trao đổi hàng hóa, phục vụ cho
sự chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa
từ chủ thể này sang chủ thể khác, biểu
hiện thông qua công thức H-T-H’.
- Phương tiện thanh toán
Biểu hiện khi tiền tệ được sử dụng để
giảm trừ các khoản nợ trong quan hệ
mua bán các hàng hóa, dịch vụ.
- Phương tiện cất giữ
Biểu hiện khi tiền tệ tạm thời trở về
trạng thái nằm im để dự trữ, thực hiện
chức năng trao đổi trong tương lai.
- Phương tiện trao đổi quốc tế và
tiền tệ thế giới
Biểu hiện khi tiền tệ đóng vai trò là
vật ngang giá chung, thực hiện các
chức năng của nó trên phạm vi thế giới.
* Theo quan điểm các nhà kinh tế học
hiện đại, tiền tệ có ba chức năng:
- Phương tiện trao đổi.
- Thước đo giá trị.
- Phương tiện tích lũy.
Tiền tệ là bất cứ vật gì được xã hội
chấp nhận một cách phổ biến làm
phương tiện đo lường, trao đổi và tích
lũy một cách hữu hiệu.
2. Vai trò
- Là phương tiện không thể thiếu để
mở rộng và phát triển kinh tế hàng hoá.
- Là phương tiện để thực hiện và mở
rộng các quan hệ quốc tế.
- Là công cụ để phục vụ cho mục
đích của người sở hữu chúng.
IV. Các chế độ tiền tệ
1. Định nghĩa
Chế độ tiền tệ là toàn bộ những quy định
mang tính pháp luật về hình thức tổ chức
lưu thông tiền tệ của một nước trong đó các
yếu tố khác nhau của lưu thông tiền tệ
được kết hợp một cách thống nhất.
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ
2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại
- Chế độ đơn bản vị
Là chế độ tiền tệ lấy một thứ kim loại
làm vật ngang giá chung: kẽm, đồng,
bạc hoặc vàng.
- Chế độ song bản vị
Là chế độ tiền tệ mà vàng và bạc đều
được sử dụng với tư cách là tiền tệ.
Vàng và bạc đều là vật ngang giá thực
hiện chức năng thước đo giá trị và
phương tiện lưu thông với “quyền lực
ngang nhau”.
- Chế độ bản vị vàng
Trong chế độ này, vàng đóng vai trò là
vật ngang giá chung và là cơ sở của toàn
bộ chế độ lưu thông tiền tệ của nước đó,
một trọng lượng vàng nhất định được
Nhà nước quy định làm tiêu chuẩn giá cả
(tiêu chuẩn đo lường).
2.2. Chế độ lưu thông tiền giấy
- Chế độ lưu thông tiền giấy khả
hoán.
- Chế độ lưu thông tiền giấy bất khả
hoán.
TÍN DỤNG VÀ
LÃI SUẤT TÍN DỤNG

I. Tín dụng
II. Lãi suất tín dụng
I. Tín dụng

1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn,
quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên
nguyên tắc hoàn trả.
2. Sự tồn tại và phát triển của tín dụng
- Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn
tiền tệ trong nền kinh tế.
+ Có thời kỳ doanh nghiệp tạm thời thiếu
vốn và có thời kỳ doanh nghiệp tạm thời
thừa vốn.
+ Do sự không thống nhất giữa thu nhập
và chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân
trong xã hội.
+ Do sự không trùng khớp giữa thu và
chi của ngân sách nhà nước.
- Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và
sinh lợi trong nền kinh tế.
Người tạm thời thừa vốn muốn tìm
được lợi nhuận từ những đồng tiền
nhàn rỗi và người thiếu vốn lại có ý
muốn phát triển, mở rộng sản xuất để
tìm kiếm được nhiều lợi nhuận hơn so
với khả năng vốn giới hạn của mình.
3. Bản chất
- Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng vốn trên cơ sở của sự tin
tưởng, tín nhiệm.
- Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng vốn trên cơ sở hoàn trả.
- Tín dụng là sự vận động của tư
bản cho vay.
4. Các hình thức tín dụng
4.1. Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp, được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
* Đặc điểm
- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín
dụng thương mại là giữa các doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với
nhau.
- Tín dụng thương mại được cấp
bằng hàng hóa.
- Tín dụng thương mại có thời hạn
ngắn là chủ yếu.
- Công cụ trong quan hệ TDTM là
thương phiếu.
- Là hình thức tín dụng mang tính
chất trực tiếp.
- Mục đích là phục vụ nhu cầu sản
xuất và lưu thông hàng hóa vì mục tiêu
lợi nhuận.
4.2. Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các nhà
doanh nghiệp và cá nhân.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn.
- Tín dụng dài hạn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định.
* Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng bất động sản.
- Tín dụng công nghiệp và thương mại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng ...
* Căn cứ vào hình thức đảm bảo:
- Tín dụng đảm bảo.
- Tín dụng không đảm bảo.
* Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia gồm một bên là
ngân hàng và bên còn lại là các chủ thể
khác trong nền kinh tế như: doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình ...
- Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ,
cũng có thể là tài sản.
- Thời hạn của TDNH rất linh hoạt,
có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn.
- Công cụ của TDNH cũng rất linh
hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu, các
hợp đồng tín dụng ...
- Là hình thức tín dụng mang tính
chất gián tiếp, trong đó ngân hàng là
trung gian tín dụng giữa người tiết kiệm
và những người cần vốn để sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Mục đích của tín dụng ngân hàng
là nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi
nhuận.
4.3. Tín dụng Nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước
và các chủ thể trong và ngoài nước.
* Đặc điểm:
- Chủ thể gồm một bên là nhà nước
và một bên là các chủ thể khác trong
nền kinh tế.
- Đối tượng của TDNN chủ yếu bằng
tiền tệ, cũng có thể bằng hiện vật.
- Thời gian cũng có thể là ngắn hạn,
trung hạn hoặc dài hạn.
- Công cụ của TDNN chủ yếu là trái
phiếu nhà nước.
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu
của ngân sách nhà nước.
4.4. Tín dụng quốc tế
Là sự vay mượn phát sinh giữa
nước này với nước khác bao gồm vay
mượn giữa hai chính phủ, giữa các tổ
chức, cá nhân, giữa chính phủ, tổ chức
với cơ quan tài chính tiền tệ quốc tế ...
* Các hình thức tín dụng quốc tế:
- Tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng Nhà nước.
* Đặc điểm:
- Tín dụng quốc tế vừa gắn với tập
quán quốc tế, vừa gắn với tập quán quốc
gia.
- Tín dụng quốc tế gắn liền với quan hệ
chính trị, thương mại giữa các quốc gia.
- Tín dụng quốc tế có độ linh động cao
đối với bên cho vay.
- Tín dụng quốc tế ảnh hưởng đến uy
tín quốc gia.
5. Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thông cho xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động
kinh tế.
6. Vai trò của tín dụng
- Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo
công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
- Góp phần phát triển các mối quan
hệ kinh tế quốc tế.
II. Lãi suất
1. Khái niệm
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm
giữa tổng số lợi tức thu được trong một
thời gian với tổng số vốn bỏ ra cho vay
trong cùng thời gian đó.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
- Cung cầu về vốn tín dụng.
- Tình hình lạm phát trong nước.
- Hiệu quả hoạt động của sản xuất
kinh doanh.
3. Nguyên tắc xác định lãi suất
- 0 < Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất tín dụng
≤ Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Lãi suất dài hạn > lãi suất ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay > Lãi suất tiền gửi.
4. Các loại lãi suất
- Căn cứ vào quan hệ tín dụng:
+ Lãi suất thương mại.
+ Lãi suất tín dụng Nhà nước.
+ Lãi suất ngân hàng (lãi suất tiền gửi,
lãi suất tiền vay, lãi suất chiết khấu, lãi
suất liên ngân hàng, lãi suất cơ bản ...).
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Lãi suất ngắn hạn.
+ Lãi suất trung hạn.
+ Lãi suất dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi
suất:
+ Lãi suất cố định.
+ Lãi suất biến đổi.
- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất:
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất ghi
trên hợp đồng tín dụng hoặc lãi suất
chưa tính đến yếu tố lạm phát.
+ Lãi suất thực: là lãi suất đã loại trừ
yếu tố lạm phát dự tính.
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất
thực + tỷ lệ lạm phát.
- Căn cứ vào phương pháp tính lãi:
+ Lãi đơn.
+ Lãi kép.
5. Vai trò của lãi suất
- Là phương tiện kích thích lợi ích vật
chất để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế.
- Là công cụ kích thích đầu tư phát
triển kinh tế.
- Là đòn bẩy kích thích ngân hàng và
các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
- Là một trong những công cụ dự báo
tình hình nền kinh tế.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

I. Sự ra đời và phát triển của hệ thống


ngân hàng
II. Hệ thống ngân hàng hiện nay
I. Sự ra đời và phát triển của
hệ thống ngân hàng
1. Hoạt động ngân hàng thời sơ khai (Thế
kỷ V trở về trước)
Nghề ngân hàng ra đời ban đầu với
các nghiệp vụ đơn giản: đổi chác tiền đúc
và ăn hoa đồng đổi tiền, nhận bảo quản
tiền và được trả thù lao bảo quản xuất
hiện đầu tiên ở Hy Lạp rồi lan sang các
nước khác.
Cho đến thế kỷ thứ XIII trước công
nguyên, hoạt động của những người
làm ngân hàng là không những thu
nhận bảo quản, đổi tiền mà còn sử
dụng số tiền bảo quản đó để cho vay.
Điều đó đã làm cho hoạt động của
ngân hàng sơ khai trở nên phong phú
hơn trước và thuật ngữ ngân hàng
bắt đầu xuất hiện từ đó.
2. Hoạt động ngân hàng giai đoạn 2 (V-
XVII)
- Các chủ ngân hàng đã biết cách sử
dụng số hiệu tài khoản để ghi chép theo
dõi tiền gửi, tiền cho vay, số tiền thu nợ,
tính lãi ...
- Các ngân hàng hoạt động độc lập,
chưa tạo ra một hệ thống. Các nghiệp
vụ ngân hàng tiêu biểu: nhận tiền gửi,
chiết khấu, cho vay, phát hành giấy bạc
và thực hiện các dịch vụ tiền tệ khác
như: đổi tiền, vận chuyển tiền, bảo quản
tiền ...
3. Hoạt động ngân hàng giai đoạn 3
(XVIII- XX)
Nhà nước bắt đầu can thiệp vào
hoạt động ngân hàng bằng cách ban
hành các đạo luật nhằm hạn chế bớt
số lượng ngân hàng được phép phát
hành. Đặc trưng của hoạt động ngân
hàng trong giai đoạn này là:
- Các ngân hàng hoạt động mang
tính hệ thống.
- Hệ thống ngân hàng chia làm hai
nhóm: ngân hàng phát hành và ngân
hàng kinh doanh.
4. Ngân hàng trong giai đoạn hiện đại
Đầu thế kỷ XX, hầu hết các nước
đều thực hiện cơ chế một ngân hàng
phát hành. Tuy nhiên, ngân hàng phát
hành vẫn còn thuộc sở hữu tư nhân.
Mãi đến cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933, Nhà nước mới bắt đầu
quốc hữu hóa và nắm lấy ngân hàng
phát hành. Hệ thống ngân hàng giai
đoạn này được định hình rõ rệt bao
gồm hai cấp:
- Ngân hàng trung ương.
- Ngân hàng trung gian.
II. Hệ thống ngân hàng hiện
nay
1. Ngân hàng trung ương
NHTW ra đời diễn biến qua hai giai
đoạn:
+ Giai đoạn NHTM phát triển trở
thành ngân hàng phát hành.
Khởi thủy một ngân hàng thương
mại nào đó chiếm một vị trí quan trọng
trong hệ thống ngân hàng rồi được nhà
nước giao phó nghiệp vụ phát hành tiền
và trở thành ngân hàng phát hành.
+ Giai đoạn biến NH phát hành
thành NHTW thông qua việc nhà nước
quốc hữu hóa ngân hàng.
Việc quốc hữu hóa ngân hàng phát
hành đã biến ngân hàng phát hành
thành sở hữu nhà nước và nhà nước
đã nắm trong tay trọn vẹn bộ máy kinh
tế quan trọng này để nhờ đó có thể
điều tiết các hoạt động kinh tế vĩ mô.
2. Ngân hàng trung gian
2.1. Khái niệm
Thuật ngữ “trung gian” bao gồm hai
ý nghĩa:
- Trung gian giữa NHTW và nền
kinh tế: thông qua NHTG, việc phát
hành tiền, thực hiện chính sách tiền tệ
của NHTW sẽ tác động đến nền kinh tế
đồng thời tình hình sản lượng, giá cả,
công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt,
tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối
đoái ... được phản hồi về NHTW.
- Trung gian tài chính: chuyển hóa
các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng
của các chủ thể kinh tế thừa vốn đến
các chủ thể kinh tế thiếu vốn tạm thời
đang cần vay để sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng, là một tổ chức kinh
doanh giúp cho người cho vay và người
đi vay trong nền kinh tế gặp nhau.
NHTG là một đơn vị kinh doanh có
giấy phép của chính quyền (có tư cách
pháp nhân). Hoạt động chính là kinh
doanh tiền tệ bằng việc nhận các khoản
tiền gửi có trả lãi để thu hút vốn nhàn rỗi
rồi dùng chính những khoản tiền đó để
cho vay lại đối với nền kinh tế.
2.2. Các loại hình NHTG
* Ngân hàng thương mại:
NHTM là loại ngân hàng giao dịch
trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân bằng cách
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng
số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung
cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tượng nói trên.
* Ngân hàng phát triển:
- Huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn dưới hình thức nhận tiền gửi,
phát hành chứng từ có giá và vay vốn.
- Đầu tư trung và dài hạn dưới hình
thức cấp tín dụng, góp vốn mua cổ
phần.
- Tập trung vốn cho những khu vực
kinh tế thiết yếu có tính chất quyết
định đến sự phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia.
* Ngân hàng chính sách:
- Là ngân hàng của nhà nước, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận.
- Tài trợ vốn cho các đối tượng
chính sách vì mục đích xã hội và phát
triển kinh tế.
* Ngân hàng đầu tư:
- Hoạt động ở lĩnh vực chứng
khoán và các dịch vụ liên quan đến
phát hành, bảo lãnh chứng khoán.
- Hình thức sở hữu có thể là nhà
nước, cổ phần hoặc cá nhân và chịu
sự quản lý về nghiệp vụ của Ủy ban
chứng khoán quốc gia.
* Các tổ chức tín dụng hợp tác:
- Là tổ chức tín dụng thuộc sở hữu
tập thể hoặc cổ phần, được thành lập
theo nguyên tắc tự nguyện bằng vốn
góp của các thành viên.
- Hoạt động chủ yếu là cho các
thành viên vay nhằm mục tiêu tương
trợ nhau phát triển sản xuất kinh
doanh và đời sống.
2.3. Vai trò
- Là công cụ quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất lưu thông
hàng hóa.
- Là công cụ thực hiện chính sách
tiền tệ của NHTW.
3. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
3.1. Khái niệm
Tổ chức tài chính phi ngân hàng là
các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính – tiền tệ, được thực hiện một số
hoạt động ngân hàng như là nội dung
kinh doanh thường xuyên nhưng không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm
dịch vụ thanh toán.
3.2. Các loại hình tổ chức tài chính phi
ngân hàng
- Công ty bảo hiểm: là một tổ chức
tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm
bảo vệ tài chính cho những người có
hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp
xảy ra rủi ro về tử vong, thương tật, tuổi
già, tài sản hoặc các rủi ro khác.
- Quỹ trợ cấp: được hình thành từ
những khoản đóng góp của những người
lao động khi còn đang làm việc và được
sử dụng để chi trả trợ cấp khi họ về hưu
hoặc mất sức lao động tạm thời.
- Công ty tài chính: là trung gian tài
chính hình thành nguồn vốn bằng cách
huy động tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát
hành các chứng khoán nợ hay vay của
các ngân hàng. Nguồn vốn huy động
được sử dụng để cho vay ngắn, trung
và dài hạn các đối tượng sản xuất hoặc
tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ factoring
hoặc thuê mua.
- Quỹ đầu tư: là định chế tài chính thực
hiện việc huy động vốn của người tiết
kiệm thông qua việc bán các chứng chỉ
góp vốn. Quỹ này đặt dưới sự quản trị
chuyên nghiệp của các công ty quản lý
quỹ và thực hiện đầu tư vào các chứng
khoán vì lợi ích của các cổ đông.
- Công ty môi giới và đầu tư chứng
khoán: Những công ty môi giới là
những trung gian thuần túy, họ hành
động như các đại lý cho các nhà đầu tư
trong việc mua hoặc bán các chứng
khoán. Khác với những công ty môi
giới, công ty kinh doanh chứng khoán
ngoài việc môi giới chứng khoán, họ
còn trực tiếp mua và bán các loại chứng
khoán để hưởng chênh lệch giá.
- Sở giao dịch chứng khoán: là trung
tâm giao dịch chứng khoán có tổ chức
trong đó việc mua bán được thực hiện một
cách trực tiếp qua đấu giá hoặc thông qua
những người buôn.
* Vai trò:
- Kích thích và tập trung các nguồn
vốn tiết kiệm nhỏ, lẻ
- Tạo ra các cơ hội đầu tư sinh lời
cho cá nhân
- Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến
bộ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng
- Đáp ứng các nhu cầu trong việc
bảo vệ và đầu tư tài chính.
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

I. Những vấn đề chung về ngân


hàng trung ương
II. Hoạt động của ngân hàng
trung ương
III. Chính sách tiền tệ
I. Những vấn đề chung về ngân
hàng trung ương
1. Định nghĩa
NHTW là cơ quan độc quyền phát
hành tiền và thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm ổn định giá trị tiền tệ, góp
phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân
hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2. Mô hình tổ chức
Có hai mô hình tổ chức NHTW:
2.1. Mô hình NHTW trực thuộc chính
phủ
Theo mô hình này, NHTW chịu sự
kiểm soát toàn diện của chính phủ và
phải thực hiện mọi chính sách, chỉ thị
của Chính phủ.
2.2. Mô hình NHTW độc lập với chính
phủ, trực thuộc quốc hội
Mô hình này dựa trên quan điểm
cho rằng nếu để NHTW trực thuộc
Chính phủ thì làm cho NHTW mất hẳn
tính độc lập và chủ động trong việc
thực hiện các chính sách tiền tệ.
3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của
NHTW
Hệ thống tổ chức của NHTW nói
chung được bố trí theo kiểu hình chóp 2
cấp:
- Trụ sở NHTW đặt tại thủ đô.
- Các chi nhánh đặt tại các tỉnh,
thành phố hoặc khu vực.
- Tại trụ sở, NHTW sẽ bố trí thành các
khối để thực hiện chức năng, nhiệm vụ có
tính chuyên ngành cao (ngoại hối, tín
dụng, quan hệ hợp tác ...).
- Tại các chi nhánh, NHTW cũng sẽ bố
trí cơ cấu tổ chức thành các phòng ban
để đảm nhận các nhiệm vụ trên địa bàn.
- Số lượng tối đa hoặc tối thiểu các
chi nhánh NHTW thường dựa vào số
lượng các địa phương, các đơn vị hành
chính trực thuộc trung ương.
- Mạng lưới chi nhánh NHTW hợp
thành bộ phận quan trọng và lớn nhất
trong việc chuyển những quyết định về
cung ứng tiền, điều tiết tiền tệ, tỷ giá, lãi
suất, tín dụng ... ra nền kinh tế.
II. Hoạt động của ngân hàng
trung ương
1. Phát hành tiền và điều tiết lưu thông
tiền tệ
* Nguyên tắc phát hành:
- Nguyên tắc trữ kim
Việc phát hành tiền giấy chỉ được
thực hiện khi nào có một lượng quý kim
được nhập kho. Việc tăng hay giảm số
lượng tiền giấy tùy thuộc vào số lượng
quý kim dự trữ của ngân hàng.
- Nguyên tắc hàng hóa
Theo nguyên tắc này, ngân hàng phát
hành tiền không cần dựa trên cơ sở dự
trữ vàng mà phát hành trên cơ sở của nhu
cầu lưu thông hàng hóa và trên cơ sở có
tài sản hàng hóa tương đương đảm bảo.
* Kênh phát hành
- Phát hành qua kênh Chính phủ
Trong trường hợp ngân sách bội chi,
chính phủ có thể đi vay của ngân hàng
trung ương để bù đắp thâm hụt.
- Phát hành qua kênh ngân hàng
trung gian
NHTW cho ngân hàng trung gian
vay thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu,
tái cầm cố các chứng từ có giá của các
ngân hàng trung gian. Khi NHTW cho
ngân hàng trung gian vay tiền, tiền mặt
sẽ thông qua ngân hàng trung gian để
tới tay công chúng.
- Phát hành qua thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là việc
NHTW tham gia mua hoặc bán giấy tờ
có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ
với các NHTG nhằm mục đích tác động
đến thị trường tiền tệ, điều hòa cung và
cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng
đến khối dự trữ của các NHTG, từ đó
tác động đến khả năng cung ứng tín
dụng của các ngân hàng này.
- Phát hành qua thị trường vàng và
ngoại tệ
Bằng việc tung tiền mặt ra thị trường
vàng và ngoại tệ để mua các đồng tiền
của nước ngoài và vàng, NHTW vừa
làm tăng dự trữ vàng và ngoại tệ vừa
làm tăng lượng tiền mặt trong lưu thông
một khoản tương ứng.
2. Ngân hàng của các ngân hàng
- Mở tài khoản và quản lý các khoản
tiền gửi của các ngân hàng.
Tiền gửi mà các ngân hàng trung
gian gửi vào NHTW bao gồm 2 loại: tiền
gởi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh
toán.
+ Tiền gửi thanh toán gửi tại NHTW
phục vụ cho mục đích thanh toán,
chuyển nhượng, bù trừ giữa các ngân
hàng trung gian.
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc
Khi ấn định mức dự trữ bắt buộc
thấp, NHTW muốn khuyến khích các
NHTG mở rộng mức cho vay của họ.
Ngược lại, khi nâng cao mức dự trữ bắt
buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng
cho vay của NHTG.
- NHTW cấp tín dụng cho các NHTG.
NHTW sẽ cho các NHTG vay thông
qua nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cầm cố
các chứng từ có giá.
Về nguyên tắc, NHTW chỉ đóng vai
trò là người cho vay cuối cùng đối với
NHTG vì:
+ Việc NHTW cho NHTG vay là một
hành động phát hành tiền.
+ Nếu NHTW dễ dãi trong việc cấp
tín dụng cho các NHTG thì sẽ tạo cho
các NHTG tâm lý ỷ lại, kết quả là độ rủi
ro trong hoạt động ngân hàng tăng cao.
- NHTW thực hiện việc quản lý nhà
nước đối với hệ thống ngân hàng.
+ Thẩm định và cấp giấy chứng
nhận hoạt động ngân hàng.
+ Điều tiết hoạt động kinh doanh của
NHTG bằng những biện pháp kinh tế và
hành chính.
+ Thanh tra và kiểm soát một cách
thường xuyên và toàn diện mọi mặt
hoạt động của các NHTG.
3. Ngân hàng của Nhà nước
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho Chính phủ.
- Đại lý trong việc phát hành chứng
khoán Chính phủ.
- Đại diện cho Chính phủ tại các tổ
chức tài chính tiền tệ, ngân hàng quốc
tế ...
- Tư vấn cho Chính phủ.
- Quản lý dự trữ quốc gia ...
4. Lợi tức và chi tiêu
- Lợi tức:
+ Đầu tư vào trái phiếu kho bạc.
+ Cho vay.
+ Thu từ hoạt động chuyển
nhượng, thanh toán, bù trừ trong
nước và ngoài nước ...
- Chi tiêu:
+ Trả lương công nhân viên.
+ Trả lãi tiền gửi.
+ Chi phí in thêm tiền mới.
+ Chi phí quản lý, khấu hao ...
Lợi tức ròng của NHTW được nộp vào
kho bạc, chính phủ có quyền sử dụng số
tiền trên như một phần của NSNN hay tài
sản quốc gia.
III. Chính sách tiền tệ
1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một bộ phận của
chính sách kinh tế tài chính của nhà nước
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế
lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội đảm bảo an ninh, quốc
phòng và nâng cao đời sống nhân dân
(Luật NHNNVN).
* Đặc trưng:
- Chính sách tiền tệ là một bộ phận
hữu cơ cấu thành của chính sách kinh
tế tài chính.
- Là công cụ thuộc tầm vĩ mô.
- Ngân hàng trung ương là người đề
ra và vận hành chính sách tiền tệ.
- Mục tiêu tổng quát và tự thân của
chính sách tiền tệ là ổn định tiền tệ và
nâng cao sức mua đồng tiền trong
nước.
2. Các loại chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ mở rộng
(Chính sách tiền tệ chống suy thoái)
Loại chính sách này được áp dụng
trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái,
nạn thất nghiệp gia tăng. Trong trường
hợp này, việc nới lỏng tiền tệ làm cho
lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế
tăng sẽ tạo được công ăn việc làm cho
người lao động, thúc đẩy mở rộng đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt (Chính
sách tiền tệ đóng băng)
Loại chính sách này được áp dụng khi
nền kinh tế có sự phát triển thái quá, đồng
thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính
sách thắt chặt tiền tệ đồng nghĩa với chính
sách tiền tệ chống lạm phát.
3. Mục tiêu chính sách tiền tệ
3.1. Mục tiêu cuối cùng
- Ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn
định tỷ giá hối đoái.
- Ổn định và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
- Tạo công ăn việc làm và giảm bớt
thất nghiệp.
Tiền tệ và giá cả ổn định tiết
kiệm đầu tư tăng
trưởng kinh tế.
3.2. Mục tiêu trung gian
Mục tiêu trung gian bao gồm các chỉ
tiêu được NHTW lựa chọn để đạt được
mục đích cuối cùng của chính sách tiền
tệ.
Tiêu chuẩn của các chỉ tiêu trung
gian:
- Có thể đo lường được.
- Có thể kiểm soát được.
- Có mối liên hệ chặt chẽ với mục
tiêu cuối cùng.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm
mục tiêu trung gian là:
+ Tổng khối lượng tiền cung ứng (M1,
M2 hoặc M3).
+ Mức lãi suất thị trường (ngắn và dài
hạn).
3.3. Mục tiêu hoạt động
Là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời
với sự điều chỉnh của công cụ chính
sách tiền tệ. Các tiêu chuẩn lựa chọn
chỉ tiêu làm mục tiêu hoạt động cũng
tương tự như tiêu chuẩn lựa chọn mục
tiêu trung gian.
Các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục
tiêu hoạt động bao gồm:
- Lãi suất liên ngân hàng.
- Khối tiền cơ bản.
4. Các công cụ của chính sách tiền tệ
4.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gởi mà
các ngân hàng trung gian phải đưa vào
dự trữ theo luật định.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần
trăm trên lượng tiền gửi mà ngân hàng
trung gian huy động được, phải để dưới
dạng dự trữ.
Với việc tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể
hạn chế hoặc bành trướng khối tiền tệ mà
hệ thống ngân hàng có khả năng cung
ứng cho nền kinh tế.
* Mục đích của việc thực hiện DTBB:
- Duy trì khả năng thanh toán thường
xuyên của các NHTG.
- Giới hạn khả năng cho vay của
NHTG.
- Tạo sự lệ thuộc của NHTG đối với
NHTW.
- Ưu điểm:
+ Tác động một cách đầy quyền lực và
như nhau đến tất cả các ngân hàng.
+ Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ
dự trữ bắt buộc thì tác động của nó đối với
khối tiền tệ rất lớn.
- Nhược điểm:
+ Khi NHTW muốn thay đổi cung
tiền tệ ở biên độ nhỏ thì khó có thể thực
hiện được.
+ Ảnh hưởng đến khả năng thu
doanh lợi của NHTG.
+ Nếu thay đổi thường xuyên tỷ lệ
dự trữ bắt buộc thì gây ra tình trạng
không ổn định và việc quản lý khả năng
thanh khoản của các ngân hàng sẽ khó
khăn hơn.
4.2. Lãi suất tái chiết khấu
Để can thiệp vào lãi suất thị trường,
NHTW có thể gián tiếp can thiệp thông
qua các chính sách:
+ Công bố lãi suất cơ bản để hướng
dẫn lãi suất thị trường.
+ Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp
vốn và kết hợp với lãi suất thị trường
mở để can thiệp và điều chỉnh lãi suất
thị trường.
Tái cấp vốn là một phương pháp mà
qua đó NHTW sẽ cung ứng tiền cho nền
kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho
các NHTG trên cơ sở nhận tái chiết khấu,
tái cầm cố các chứng từ có giá của các
NHTG.
- Nếu NHTW muốn bành trướng khối
tiền tệ, NHTW sẽ khuyến khích các
NHTG trong việc đi vay bằng cách hạ
thấp lãi suất tái chiết khấu và những
điều kiện tái chiết khấu cũng được dễ
dãi.
- Ngược lại, khi NHTW muốn giảm
bớt cơ hội làm tăng khối tiền tệ thì sẽ
thực hiện nâng lãi suất tái chiết khấu,
thay đổi điều kiện tái chiết khấu theo
hướng khó khăn hơn.
- Ưu điểm công cụ tái chiết khấu:
+ Gián tiếp làm thay đổi lãi suất.
+ Giúp các NHTG khai thông năng
lực thanh toán.
+ Các khoản cho vay của NHTW
đều được đảm bảo bằng các giấy tờ có
giá.
- Nhược điểm:
+ Có thể tạo cho các NHTG tính ỷ
lại.
+ NHTW thụ động do việc vay hay
không vay chủ động nằm ở NHTG.
4. 3. Thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là việc
NHTW tham gia mua hoặc bán giấy tờ
có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ
với các NHTG nhằm điều hòa cung và
cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng
đến khối dự trữ từ đó tác động đến khả
năng cung ứng tín dụng của các ngân
hàng này.
- Ưu điểm:
+ NHTW có thể chủ động tiến hành
mà không phải phụ thuộc vào nhu cầu
của các NHTG.
+ Tương đối linh hoạt và chính xác,
có thể được sử dụng ở bất kỳ mức độ
nào.
+ Dễ dàng đảo ngược lại khi có sai
lầm xảy ra trong lúc tiến hành.
+ Có thể được hoàn thành nhanh
chóng.
Tuy nhiên, để công cụ này phát huy
hiệu quả thì phải có sự phát triển cao của
cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt và
có một thị trường tài chính phát triển.
4. 4. Tỷ giá hối đoái
- Khi NHTW đưa tiền mặt ra mua
ngoại tệ lập tức sẽ làm gia tăng lượng
tiền trong lưu thông dẫn đến giá trị
ngoại tệ lên cao, đồng bản tệ giảm giá
trị làm cho tỷ giá được cải thiện.
- Ngược lại, khi NHTW đem ngoại tệ
ra bán làm giá trị ngoại tệ hạ thấp
xuống, giá trị đồng bản tệ tăng lên. Kết
quả của sự can thiệp này làm cho tiền
lưu thông tăng hoặc giảm.
4. 5. Công cụ khác
- Ấn định hạn mức tín dụng.
- Ấn định lãi suất tiền gửi, lãi suất
cho vay của các ngân hàng.
- Thanh tra và kiểm soát hoạt động
hệ thống ngân hàng.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I. Những vấn đề chung về NHTM


II. Vai trò tạo tiền của NHTM
III. Hoạt động của NHTM
I. Những vấn đề chung về ngân hàng
thương mại

1. Khái niệm
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực
tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền
gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó
để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
* Bản chất:
+ NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt.
+ Hoạt động của NHTM là kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
2. Các chức năng
- Trung gian tín dụng
NHTM đóng vai trò người trung gian
đứng ra tập trung, huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho
vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh
và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và
nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
- Trung gian thanh toán
NHTM đứng ra làm trung gian để thực
hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng, giữa người mua, người
bán ... để hoàn tất các quan hệ kinh tế
thương mại giữa họ với nhau.
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng
+ Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền
nhanh quốc nội.
+ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền
nhanh quốc tế.
+ Dịch vụ ủy thác (thu hộ, chi hộ,
bảo quản ...)
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp
thông tin ...
3. Các loại hình NHTM
- Căn cứ vào hình thức sở hữu:
+ NHTM quốc doanh.
+ NHTM cổ phần.
+ NHTM liên doanh.
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài.
- Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng
cung cấp cho khách hàng:
+ NH bán buôn.
+ NH bán lẻ.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
+ NH chuyên doanh.
+ NH đa năng, kinh doanh tổng hợp.
II. Vai trò tạo tiền của ngân hàng
thương mại

1. Cơ sở hình thành
Xuất phát từ hai cơ sở:
- Xuất phát từ chức năng trung gian tín
dụng: NHTM vừa nhận tiền gửi lại vừa cho
vay.
- Xuất phát từ chức năng trung gian
thanh toán: NHTM làm dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt cho khách hàng.
2. Cơ chế tạo tiền
Với khoản tiền gửi nhận được ban
đầu, hệ thống NHTM thông qua quá trình
cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng có khả năng mở rộng tiền gửi không
kỳ hạn gấp nhiều lần, do đó tạo thêm bút
tệ cho lưu thông.
Tổng tiền gửi mở rộng = Tiền gửi
ban đầu x 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
3. Điều kiện tạo bút tệ tối đa
- Phải cho vay và thanh toán 100%
bằng chuyển khoản.
- Phải cho vay 100% số dư dự trữ,
không có dự trữ thừa.
- Phải cho vay thông qua nhiều thế
hệ ngân hàng.
III. Hoạt động của NHTM

1. Bảng cân đối tài sản của NHTM


Bảng cân đối tài sản của NHTM là
bảng kê các tài sản và nguồn vốn của
ngân hàng, liệt kê các số dư tại một thời
điểm nhất định, nó có đặc trưng:
Tài sản = Nợ + Vốn của ngân hàng.
2. Nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn)
2.1. Vốn tự có
+ Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu
khi ngân hàng đi vào hoạt động và ghi
vào bản điều lệ hoạt động.
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu
theo quy định của pháp luật (được quy
định riêng cho mỗi loại hình ngân hàng).
+ Các quỹ: được hình thành khi ngân
hàng đã đi vào hoạt động: quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng, quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ đầu tư phát
triển ...
Ngoài ra còn có các quỹ được hình
thành bằng cách trích và tính vào chi phí
hoạt động của ngân hàng như: quỹ khấu
hao, quỹ dự phòng xử lý rủi ro ...
2.2. Vốn huy động
Là nguồn vốn chủ yếu của NHTM,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM. Đây thực chất là
tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ
mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp
thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
- Nguồn vốn huy động gồm có:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại
tiền gửi mà người sở hữu có thể rút
ra sử dụng bất kỳ lúc nào mà không
cần phải báo trước về thời hạn và
khối lượng tiền cần rút.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền
gửi mà chủ sở hữu nó chỉ có thể rút
ra theo thời hạn đã quy định trước
mới được hưởng 100% lợi tức.
+ Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi
để dành của các tầng lớp dân cư được
gửi vào ngân hàng để hưởng lãi, hình
thức phổ biến của loại tiền gửi này là
tiết kiệm có sổ.
+ Phát hành chứng từ có giá: ngân
hàng chủ động phát hành các loại trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ...
để huy động vốn nhằm thực hiện
những dự án đầu tư đã định.
2.3. Vốn đi vay
+ Vay của NHNN: tái chiết khấu, tái
cầm cố, vay lại theo hợp đồng tín dụng ...
+ Vay các NHTM, TCTD khác thông
qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng
mua lại ...
+ Vay các tổ chức tài chính, tín dụng
quốc tế ...
2.4. Vốn khác
+ Vốn tiếp nhận từ NSNN để thực hiện
các chương trình, dự án theo kế hoạch
tập trung của Nhà nước ...
+ Vốn chiếm dụng của khách hàng
trong quá trình thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt ...
3. Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn)
3.1. Ngân quỹ
+ Tiền mặt tại quỹ.
+ Tiền gửi của NHTM tại NHTW.
+ Tiền gửi của NHTM tại các NHTM
khác.
+ Các khoản ngân quỹ trong quá trình
thu nhận.
3.2. Cấp tín dụng
+ Cho vay trực tiếp: bao gồm cho vay
ngắn, trung, dài hạn hoặc cho vay có bảo
đảm, cho vay bằng tín chấp hoặc cho
vay có tính chất SXKD và cho vay tiêu
dùng.
+ Chiết khấu chứng từ có giá: người
vay tạm thời chuyển nhượng quyền sở
hữu chứng từ có giá chưa đáo hạn cho
ngân hàng để lấy một số tiền nhỏ hơn
mệnh giá.
+ Bao thanh toán: là dịch vụ do công
ty con của ngân hàng thực hiện trong
đó ngân hàng sẽ đứng ra mua nợ trên
cơ sở hóa đơn, chứng từ của người
bán hàng, nhờ đó người bán có được
tiền ngay để đáp ứng nhu cầu, khi đến
hạn người mua phải thanh toán toàn bộ
số tiền cho ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính: là loại hình tài
trợ dưới hình thức cho thuê máy móc,
thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và
được thực hiện qua công ty con của
NHTM (Công ty cho thuê tài chính).
+ Bảo lãnh: là hình thức tín dụng bằng
chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của
ngân hàng mà người được bảo lãnh có
thể ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế một cách thuận lợi.
3.3. Đầu tư
NHTM thực hiện các hình thức đầu
tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với
nghiệp vụ tín dụng. Các hình thức đầu
tư bao gồm:
+ Đầu tư góp vốn: góp vốn liên
doanh, mua cổ phần các công ty, xí
nghiệp, tổ chức tín dụng ...
+ Đầu tư trên thị trường tài chính:
mua chứng khoán và các giấy tờ có giá
để hưởng lợi tức và chênh lệch giá.
3.4. Tài sản có khác
Là những khoản mục còn lại của tài
sản có trong đó chủ yếu là tài sản lưu
động, cơ sở vật chất để tiến hành hoạt
động ngân hàng.
4. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
+ Chuyển tiền, thanh toán.
+ Nghiệp vụ ủy thác.
+ Thư tín dụng, bảo lãnh.
+ Môi giới, tư vấn.
+ Kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, đá quý.
+ Mua bán hộ, phát hành hộ chứng khoán
...
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không
những làm cho NHTM trở thành ngân
hàng đa năng mà còn qua hoạt động dịch
vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn
với chi phí thấp. Trong thực tế, ngân hàng
nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì kết quả
kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận
cao hơn.
5. Hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh:
- Tỷ suất lợi nhuận (lợi nhuận ròng
trên vốn cổ phần)
ROE = R/E x 100%
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
(hiệu quả đầu tư)
ROA = R/A x 100%
•Thí dụ về mối liên quan giữa vốn cổ phần và khả
năng chi trả
CÓ (tỷ) NỢ (tỷ)
Dự trữ tiền mặt: 0,5 Tài khoản séc: 10
Ký gửi NHTW: 0,7 Vốn cổ phần: 2
Cho vay: 10,8
Σ: 12 Σ: 12

• Cho rằng:
Lãi suất trả cho 10 tỷ tiền gửi là 2,2%/tháng.
Lãi suất cho vay là 3% tháng.
R = (10,8 . 0,03) – (10 . 0,022) = 0,1 tỷ.
R 0,1
ROE = = = 0,05 (5%/Tháng)
E 2
CUNG VÀ CẦU TIỀN TỆ

I. Các loại tiền tệ trong nền kinh tế hiện đại


II. Cung tiền tệ
III. Cầu tiền tệ
IV. Cân bằng cung và cầu tiền tệ
I. Các loại tiền tệ trong nền kinh tế
hiện đại
1. Tiền có quyền lực cao
- Tiền pháp định
Bao gồm các loại tiền giấy, tiền kim khí
do Nhà nước phát hành thống nhất và cho
phép lưu thông với mệnh giá được in trên
đồng tiền theo luật định.
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi
thanh toán) tại các ngân hàng
Loại tiền này có tính lỏng thấp hơn so
với tiền pháp định vì phải thông qua một
số thủ tục thanh toán theo quy định khi
thực hiện giao dịch.
2. Các loại tiền tài sản
Tiền tài sản không phải là tiền giao
dịch nhưng được xem là tiền vì có thể
chuyển thành tiền mặt thông qua hoạt
động của thị trường tài chính.
- Các loại tiền gửi có kỳ hạn
Bao gồm tiền gửi tiết kiệm của công
chúng và tiền có kỳ hạn của cá nhân và
doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng.
- Tài khoản tiền gửi ở thị trường tiền tệ
Tiền gửi trên thị trường tiền tệ có lãi suất
cao và người sở hữu có thể viết séc thanh
toán từ tài khoản của mình hoặc chuyển
nhượng dễ dàng các chứng thư của các loại
tài khoản tiền gửi này ngay trên thị trường
tiền tệ.
- Các chứng từ nợ ngắn hạn, trung
hạn được mua bán trên thị trường tiền tệ
Bao gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu do
các ngân hàng, các cấp chính quyền địa
phương, công ty tài chính huy động, các
hợp đồng mua lại qua đêm ...
- Các loại tiền tài sản khác
Đây là loại tài sản có độ lỏng kém
hơn các loại tiền đã nêu trên nên
thường được xếp vào khối tiền sau
cùng trong phép đo tổng lượng tiền của
ngân hàng trung ương các nước như:
trái phiếu kho bạc, thương phiếu, chấp
phiếu ngân hàng ....
II. Cung tiền tệ
1. Khái niệm
Cung tiền tệ là khối lượng tiền cung
ứng cho nền kinh tế đảm bảo các nhu cầu
sản xuất, lưu thông hàng hóa cũng như
các nhu cầu chi tiêu trao đổi khác của nền
kinh tế xã hội.
2. Thành phần mức cung tiền tệ
Thành phần mức cung tiền tệ thay đổi
thường xuyên từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác và khác nhau giữa các nước.
Thành phần mức cung tiền tệ bao gồm
các khối tiền sau:
- Khối M1: là bộ phận tiền tệ có tính
lỏng cao nhất và sử dụng chủ yếu cho
nhu cầu giao dịch hằng ngày bao gồm:
+ Tiền mặt trong lưu thông.
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
- Khối M2 bao gồm:
+ M1.
+ Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi có kỳ hạn).
+ Các chứng từ nợ, tiền gửi trên thị
trường tiền tệ ngắn hạn ...
- Khối M3 bao gồm:
+ M2.
+ Các chứng từ nợ, tiền gửi trên thị
trường tiền tệ dài hạn ...
- M4 (L): là phép đo cuối cùng về tổng
lượng tiền ở các nước phát triển bao
gồm:
+ M3.
+ Các loại tiền theo nghĩa rộng hơn đó
là các loại chứng khoán, chứng từ có giá
có khả năng hoán chuyển trên thị trường
tài chính.
3. Mức cung tiền tệ
Lượng tiền do NHTW phát hành gọi là
tiền cơ sở (cơ số tiền tệ, tiền TW: MB).
MB bao gồm:
MB = C +R = C + RR + ER
C: tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng.
R: dự trữ trong hệ thống ngân hàng.
RR: dự trữ bắt buộc.
ER: dự trữ dư thừa.
- Lượng tiền NHTM do hệ thống này tạo
ra là: D (còn gọi là tiền gửi trong tài khoản
séc).
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW qui định
là Rr ⇒ RR = D x Rr.
- Tỷ lệ dự trữ dư thừa là Re ⇒ ER = D x
Re.
- Tỷ lệ giữa tiền mặt trong tay C với tiền
NHTM tạo ra D là r, ta có r = C/D ⇒ C = D x
r.
Vậy MB = D (Rr + Re + r)
Trong bảng hệ thống tiền tệ, ta có:
M1 = Tiền séc của NHTM + Tiền mặt lưu thông.
Vậy M1 = C + D = r.D + D = (1+r).D
Tỷ lệ giữa M1 và MB là số nhân tiền tệ trong
thực tế: m
Ta có: M1 (1+r).D (1+r)
m= = =
MB (Rr+Re+r).D (Rr+Re+r)

Vậy:
M1 = m. MB
III. Cầu tiền tệ
1. Khái niệm
Cầu tiền tệ là tổng khối lượng tiền mà
các tổ chức và cá nhân cần có để thỏa
mãn các nhu cầu.
2. Thành phần mức cầu tiền tệ
2.1. Quy luật lưu thông tiền tệ của K. Marx
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông
trong một thời kỳ nhất định phụ thuộc vào
tổng giá cả hàng hóa, dịch vụ lưu thông và
tốc độ lưu thông của tiền tệ trong cùng thời
kỳ.
+ Trường hợp tiền chỉ thực hiện chức
năng phương tiện lưu thông:
Kc = H / V
+ Trường hợp tiền thực hiện cả chức
năng phương tiện lưu thông và phương tiện
thanh toán:
Kc = (H – C + Đ – B) / V
Kc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu
thông trong một thời kỳ nhất định.
H: Tổng giá cả hàng hóa và dịch vụ lưu
thông trong một thời kỳ.
C: Tổng giá cả hàng hóa mua bán chịu
trong kỳ nhưng chưa đến hạn thanh toán
trong kỳ.
Đ: Các khoản mua bán kỳ trước đã đến
hạn thanh toán trong kỳ này.
B: Các khoản thanh toán bù trừ trong kỳ.
V: Tốc độ lưu thông tiền tệ trong kỳ.
* Nếu gọi Kt là lượng tiền thực có trong
lưu thông.
Kt > Kc ⇒ thừa tiền
Kt < Kc ⇒ thiếu tiền
2.2. Thuyết số lượng tiền tệ của Irving
Fisher
M.V = P.Q ⇒ M = 1/V x (P.Q) = GDP/V
Trong đó:
M: số lượng tiền tệ,
V: tốc độ lưu thông tiền tệ,
P: mức giá cả,
Q: tổng sản phẩm.
2.3. Thuyết ưa thích thanh khoản của
J.M.Keynes
Keynes cho rằng tất cả mọi chủ thể
trong nền kinh tế đều có nhu cầu về tiền
nhằm ba mục đích: giao dịch, dự phòng và
đầu cơ.
* Phương trình cầu tiền tệ:
M = M1 + M2 = L1(R) + L2(r)
Trong đó:
- M: sự ưa thích tiền mặt.
- M1: số tiền mặt dùng cho động cơ
giao dịch và dự phòng.
- M2: số tiền mặt dùng cho động cơ
đầu cơ.
- L1(R): hàm số tiền mặt xác định M1
tương ứng với lãi suất R.
- L2(r): hàm số tiền mặt xác định M2
tương ứng với lãi suất r.
2.4. Thuyết số lượng của Milton Friedman
Nhu cầu về tiền là hàm số với nhiều biến
số trong đó có thu nhập, giá cả, lãi suất cơ
cấu tài sản, sự ưa thích cá nhân …
Md = f (yn, i)
Trong đó:
- yn: thu nhập danh nghĩa.
- i: lãi suất danh nghĩa.
IV. Cân bằng cung và cầu tiền tệ
Khi cung tiền lớn hơn cầu tiền, giá cả
có xu hướng cao hơn giá trị, các chỉ số
CPI, GDP, .... của nền kinh tế đều tăng.
Ngược lại, khi cung tiền nhỏ hơn cầu tiền,
giá cả có xu hướng nhỏ hơn giá trị, các
chỉ số trên đều giảm.
* Giải pháp thực hiện cân bằng
cung cầu tiền tệ:
- Điều tiết thông qua chính sách tiền tệ
quốc gia.
- Phối hợp giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa.
- Điều tiết thông qua quản lý ngoại hối.
- Dựa vào các sự biến động khác của
nền kinh tế xã hội.
LẠM PHÁT
1. Khái niệm và biểu hiện của lạm phát
2. Phép đo lường lạm phát
3. Phân loại lạm phát
4. Nguyên nhân gây ra lạm phát
5. Hậu quả lạm phát
6. Các biện pháp ổn định tiền tệ
1. Khái niệm và biểu hiện của
lạm phát
1.1. Khái niệm
Lạm phát là việc phát hành thừa tiền
giấy vào lưu thông làm cho tiền giấy bị
mất giá, giá cả hàng hóa tăng lên, thu
nhập quốc dân bị phân phối lại gây thiệt
hại đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Biểu hiện
- Mức chung của giá cả hàng hóa trong
nền kinh tế tăng lên liên tục và kéo dài.
- Tiền tệ mất giá.
- Giá các loại chứng khoán giảm.
2. Phép đo lường lạm phát
2.1. Chỉ số giá tiêu dùng xã hội CPI
(Consumer Price Index)
CPI là chỉ số được tính theo một giỏ
hàng tiêu dùng và dịch vụ chính trên thị
trường.
* Cách tính chỉ số CPI:
∑pitqio
CPIt = x 100
∑pioqio

- CPIt: Chỉ số giá tiêu dùng của năm t.


- pit , pio: giá cả của sản phẩm i trong năm t
và năm 0.
- qio: sản lượng của sản phẩm i trong năm
0.
CPI1 – CPI0
Tỷ lệ lạm phát = x 100%
CPIo
- CPI1: Mức giá chung năm hiện tại.
- CPI0: Mức giá chung năm trước.
Hoặc:
pit
CPIt = ∑( x 100 x di0 )
pi0
pi0 qi0
Với di0 =
∑ pi0 qi0

Là tỷ trọng của sản phẩm i so với toàn


bộ giá trị các loại sản phẩm được chọn
trong năm gốc.
Phương pháp này phản ánh được sự
thay đổi mức giá bình quân thời kỳ xem
xét so với thời kỳ trước đó. Tuy nhiên, nó
lại không phản ánh được sự thay đổi về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ - một nhân
tố cũng rất quan trọng làm ảnh hưởng
đến mức giá cả.
2.2. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm
quốc nội GDP
Chỉ số này đo lường mức giá bình
quân của tất cả các hàng hóa và dịch
vụ tạo nên tổng sản phẩm quốc nội.
Chỉ số điều chỉnh lạm phát:
∑pitqit
t= x 100
∑pioqit
GDPd
Chỉ số giảm phát GDP = x 100
GDPt
- GDPd: GDP danh nghĩa năm nghiên cứu.
- GDPt: GDP thực tế năm nghiên cứu.
Trên cơ sở chỉ số giảm phát GDP, tỷ lệ
lạm phát được xác định tương tự như cách
tính tỷ lệ lạm phát theo CPI.
Ví dụ: Tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI và
GDP deflator năm 1995 theo số liệu sau:
Sản 1990 1994 1995
phẩm
p q p q p q

Lúa 1000 60 1500 70 1500 80

Vải 10000 3 12000 5 10000 6

Thịt 5000 2 5000 3 5000 4


3. Phân loại lạm phát
3.1. Lạm phát vừa phải
+ Là loại lạm phát xảy ra với tốc độ
tăng chậm của chỉ số giá cả hàng hóa,
thường được giới hạn ở mức một con số
một năm.
+ Giá cả hàng hóa không biến động
nhiều so với bình thường.
+ Không gây ảnh hưởng nhiều đối với
hoạt động kinh tế và đời sống nhân dân.
3.2. Lạm phát cao
+ Là loại lạm phát xảy ra khi giá cả
hàng hóa tăng nhanh ở mức từ 2 đến 3
con số một năm.
+ Giá cả hàng hóa tăng nhanh một
cách liên tục.
+ Lưu thông tiền tệ rối loạn, nhân dân
không muốn giữ tiền mà chuyển sang tích
trữ hàng hóa, tài sản bằng hiện vật.
3.3. Siêu lạm phát
+ Là loại lạm phát xảy ra khi giá cả
hàng hóa tăng rất nhanh với tốc độ từ 4
con số trở lên một năm.
+ Giá cả hàng hóa tăng rất nhanh và
biến động bất thường không thể lường
trước được.
+ Lưu thông tiền tệ bị rối loạn nghiêm
trọng, dân chúng chạy trốn khỏi tiền tệ.
4. Nguyên nhân gây ra lạm
phát
4.1. Lạm phát do nhu cầu (Lạm phát cầu
kéo)
Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát xảy
ra khi cầu hàng hóa tăng nhanh vượt quá
khả năng cung ứng hàng hóa của nền
kinh tế, kéo giá cả hàng hóa tăng lên
theo.
Nguyên nhân:
- Bội chi ngân sách nhà nước thường
xuyên và kéo dài.
- Việc kiểm soát khối lượng tiền trong
lưu thông của NHTW không chặt chẽ làm
cho khối lượng tiền trong lưu thông vượt
quá khối lượng tiền cần thiết trong lưu
thông.
- Chất lượng tín dụng kém, không thu
hồi được vốn làm mất cân bằng giữa
tiền và hàng.
- Tiền lương tăng quá cao tạo sức
cầu hàng hóa lớn, vượt quá khả năng
cung ứng hàng hóa của nền kinh tế.
- Ngoài ra, có thể do các nguyên
nhân về tâm lý như ảnh hưởng của các
cuộc khủng hoảng về chính trị, quân sự,
kinh tế ... làm cho dân chúng hoang
mang đổ xô đi mua vét hàng hóa, kéo
giá cả hàng hóa tăng lên.
4.2. Lạm phát do chi phí (lạm phát chi
phí đẩy)
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát
xảy ra khi chi phí sản xuất tăng đẩy giá
cả hàng hóa tăng lên theo.
- Nguyên nhân:
+ Tốc độ tăng tiền lương cao hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động làm
cho chi phí tiền lương trong một đơn vị
sản phẩm tăng.
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng
cao do sự khan hiếm hoặc giá thành
nhập khẩu tăng.
5. Hậu quả lạm phát
- Sản xuất kinh doanh giảm sút.
- Lưu thông buôn bán bị rối loạn.
- Lĩnh vực tiền tệ tín dụng rơi vào tình
trạng khủng hoảng.
- Nguồn thu ngân sách Nhà nước giảm
sút ...
6. Các biện pháp ổn định tiền tệ
6.1. Những biện pháp cơ bản chiến lược
- Xây dựng và thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế xã hội đúng đắn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển
ngành mũi nhọn xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản
lý nhà nước.
6.2. Những biện pháp cấp bách trước mắt
- Về tiền tệ-tín dụng: nâng lãi suất, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc ...
- Về tài chính ngân sách: tiết kiệm các
khoản chi, tăng cường các khoản thu, vay
nợ ...
- Ngăn chặn sự leo thang của giá cả:
thực hiện mậu dịch tự do, nới lỏng hàng
rào thuế quan, quản lý thị trường tốt ...
LẠM PHÁT
1. Khái niệm và biểu hiện của lạm phát
2. Phép đo lường lạm phát
3. Phân loại lạm phát
4. Nguyên nhân gây ra lạm phát
5. Hậu quả lạm phát
6. Các biện pháp ổn định tiền tệ
1. Khái niệm và biểu hiện của
lạm phát
1.1. Khái niệm
Lạm phát là việc phát hành thừa tiền
giấy vào lưu thông làm cho tiền giấy bị
mất giá, giá cả hàng hóa tăng lên, thu
nhập quốc dân bị phân phối lại gây thiệt
hại đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Biểu hiện
- Mức chung của giá cả hàng hóa trong
nền kinh tế tăng lên liên tục và kéo dài.
- Tiền tệ mất giá.
- Giá các loại chứng khoán giảm.
2. Phép đo lường lạm phát
2.1. Chỉ số giá tiêu dùng xã hội CPI
(Consumer Price Index)
CPI là chỉ số được tính theo một giỏ
hàng tiêu dùng và dịch vụ chính trên thị
trường.
* Cách tính chỉ số CPI:
∑pitqio
CPIt = x 100
∑pioqio

- CPIt: Chỉ số giá tiêu dùng của năm t.


- pit , pio: giá cả của sản phẩm i trong năm t
và năm 0.
- qio: sản lượng của sản phẩm i trong năm
0.
CPI1 – CPI0
Tỷ lệ lạm phát = x 100%
CPIo
- CPI1: Mức giá chung năm hiện tại.
- CPI0: Mức giá chung năm trước.
Hoặc:
pit
CPIt = ∑( x 100 x di0 )
pi0
pi0 qi0
Với di0 =
∑ pi0 qi0

Là tỷ trọng của sản phẩm i so với toàn


bộ giá trị các loại sản phẩm được chọn
trong năm gốc.
Phương pháp này phản ánh được sự
thay đổi mức giá bình quân thời kỳ xem
xét so với thời kỳ trước đó. Tuy nhiên, nó
lại không phản ánh được sự thay đổi về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ - một nhân
tố cũng rất quan trọng làm ảnh hưởng
đến mức giá cả.
2.2. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm
quốc nội GDP
Chỉ số này đo lường mức giá bình
quân của tất cả các hàng hóa và dịch
vụ tạo nên tổng sản phẩm quốc nội.
Chỉ số điều chỉnh lạm phát:
∑pitqit
t= x 100
∑pioqit
GDPd
Chỉ số giảm phát GDP = x 100
GDPt
- GDPd: GDP danh nghĩa năm nghiên cứu.
- GDPt: GDP thực tế năm nghiên cứu.
Trên cơ sở chỉ số giảm phát GDP, tỷ lệ
lạm phát được xác định tương tự như cách
tính tỷ lệ lạm phát theo CPI.
Ví dụ: Tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI và
GDP deflator năm 1995 theo số liệu sau:
Sản 1990 1994 1995
phẩm
p q p q p q

Lúa 1000 60 1500 70 1500 80

Vải 10000 3 12000 5 10000 6

Thịt 5000 2 5000 3 5000 4


3. Phân loại lạm phát
3.1. Lạm phát vừa phải
+ Là loại lạm phát xảy ra với tốc độ
tăng chậm của chỉ số giá cả hàng hóa,
thường được giới hạn ở mức một con số
một năm.
+ Giá cả hàng hóa không biến động
nhiều so với bình thường.
+ Không gây ảnh hưởng nhiều đối với
hoạt động kinh tế và đời sống nhân dân.
3.2. Lạm phát cao
+ Là loại lạm phát xảy ra khi giá cả
hàng hóa tăng nhanh ở mức từ 2 đến 3
con số một năm.
+ Giá cả hàng hóa tăng nhanh một
cách liên tục.
+ Lưu thông tiền tệ rối loạn, nhân dân
không muốn giữ tiền mà chuyển sang tích
trữ hàng hóa, tài sản bằng hiện vật.
3.3. Siêu lạm phát
+ Là loại lạm phát xảy ra khi giá cả
hàng hóa tăng rất nhanh với tốc độ từ 4
con số trở lên một năm.
+ Giá cả hàng hóa tăng rất nhanh và
biến động bất thường không thể lường
trước được.
+ Lưu thông tiền tệ bị rối loạn nghiêm
trọng, dân chúng chạy trốn khỏi tiền tệ.
4. Nguyên nhân gây ra lạm
phát
4.1. Lạm phát do nhu cầu (Lạm phát cầu
kéo)
Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát xảy
ra khi cầu hàng hóa tăng nhanh vượt quá
khả năng cung ứng hàng hóa của nền
kinh tế, kéo giá cả hàng hóa tăng lên
theo.
Nguyên nhân:
- Bội chi ngân sách nhà nước thường
xuyên và kéo dài.
- Việc kiểm soát khối lượng tiền trong
lưu thông của NHTW không chặt chẽ làm
cho khối lượng tiền trong lưu thông vượt
quá khối lượng tiền cần thiết trong lưu
thông.
- Chất lượng tín dụng kém, không thu
hồi được vốn làm mất cân bằng giữa
tiền và hàng.
- Tiền lương tăng quá cao tạo sức
cầu hàng hóa lớn, vượt quá khả năng
cung ứng hàng hóa của nền kinh tế.
- Ngoài ra, có thể do các nguyên
nhân về tâm lý như ảnh hưởng của các
cuộc khủng hoảng về chính trị, quân sự,
kinh tế ... làm cho dân chúng hoang
mang đổ xô đi mua vét hàng hóa, kéo
giá cả hàng hóa tăng lên.
4.2. Lạm phát do chi phí (lạm phát chi
phí đẩy)
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát
xảy ra khi chi phí sản xuất tăng đẩy giá
cả hàng hóa tăng lên theo.
- Nguyên nhân:
+ Tốc độ tăng tiền lương cao hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động làm
cho chi phí tiền lương trong một đơn vị
sản phẩm tăng.
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng
cao do sự khan hiếm hoặc giá thành
nhập khẩu tăng.
5. Hậu quả lạm phát
- Sản xuất kinh doanh giảm sút.
- Lưu thông buôn bán bị rối loạn.
- Lĩnh vực tiền tệ tín dụng rơi vào tình
trạng khủng hoảng.
- Nguồn thu ngân sách Nhà nước giảm
sút ...
6. Các biện pháp ổn định tiền tệ
6.1. Những biện pháp cơ bản chiến lược
- Xây dựng và thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế xã hội đúng đắn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển
ngành mũi nhọn xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản
lý nhà nước.
6.2. Những biện pháp cấp bách trước mắt
- Về tiền tệ-tín dụng: nâng lãi suất, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc ...
- Về tài chính ngân sách: tiết kiệm các
khoản chi, tăng cường các khoản thu, vay
nợ ...
- Ngăn chặn sự leo thang của giá cả:
thực hiện mậu dịch tự do, nới lỏng hàng
rào thuế quan, quản lý thị trường tốt ...
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
TÀI CHÍNH

1. Khái niệm về tài chính


2. Nguồn tài chính
3. Chức năng của tài chính
4. Hệ thống tài chính
1. Khái niệm về tài chính

* Nguồn gốc ra đời và phát triển của tài


chính:
Tiền đề quyết định làm nảy sinh phạm
trù tài chính là sản xuất hàng hóa và tiền tệ.
Đồng thời, nhà nước ra đời làm cho hoạt
động tài chính ngày càng phát triển hơn.
* Khái niệm:
Tài chính là hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng nhu cầu tích lũy hoặc tiêu dùng
của các chủ thể trong xã hội.
2. Nguồn tài chính

Nguồn tài chính là biểu hiện bằng tiền


(giá trị) của toàn bộ của cải, tài sản xã hội
của một quốc gia đạt được trong một thời
kỳ nhất định.
Nguồn tài chính bao gồm:
- GDP do các ngành SX và DV tạo ra
trong 1 năm.
- Tài sản tích lũy trong quá khứ.
- Tài nguyên thiên nhiên có thể mua
bán, chuyển nhượng, cho thuê …
- Tài sản từ nước ngoài chuyển vào lớn
hơn tài sản trong nước chuyển ra.
- Nguồn tài chính bao gồm:
+ Nguồn tài chính hữu hình và nguồn
tài chính vô hình.
+ Nguồn tài chính trong nước và
nguồn tài chính nước ngoài.
3. Chức năng của tài chính

3.1. Huy động nguồn tài chính

Đây là chức năng thể hiện khả năng tổ


chức khai thác các nguồn tài chính nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Chức năng huy động vốn được thực hiện
trên cơ sở tương tác giữa các yếu tố:
- Chủ thể cần vốn.
- Các nhà đầu tư.
- Hệ thống tài chính bao gồm TTTC và
ĐCTC.
- Môi trường tài chính và kinh tế.

Chính sách huy động vốn cần đáp ứng


các yêu cầu về thời gian, kinh tế và pháp lý.
3.2. Chức năng phân phối
Là chức năng mà nhờ đó, các nguồn
tài lực đại diện cho những bộ phận của
cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ
khác nhau để sử dụng cho những mục
đích khác nhau, đảm bảo những nhu
cầu, những lợi ích khác nhau của đời
sống xã hội.
* Quá trình phân phối:
- Phân phối lần đầu:
Là sự phân phối được tiến hành trong
lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham
gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật
chất hay thực hiện các dịch vụ.
Toàn bộ giá trị sản phẩm xã hội trong khu
vực sản xuất được phân chia thành các quỹ
tiền tệ như sau:
+ Bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu
hao.
+ Hình thành quỹ tiền lương.
+ Góp vào hình thành các quỹ bảo hiểm.
+ Thu nhập cho các chủ sở hữu.
- Phân phối lại:
Là quá trình sử dụng các quỹ tiền tệ
hình thành từ quá trình phân phối lần đầu
và có thể dẫn đến việc tạo lập các quỹ
tiền tệ khác.
3.3. Chức năng giám đốc
Là việc kiểm tra bằng đồng tiền được
thực hiện đối với quá trình vận động của
các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ
tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục
đích đã định.
4. Hệ thống tài chính

Hệ thống tài chính là một tổng thể các


quan hệ tài chính trong các lĩnh vực KT-
XH khác nhau nhưng thống nhất với nhau
về bản chất, chức năng và quan hệ hữu
cơ với nhau về việc hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng các yêu
cầu của quá trình tái sản xuất xã hội.
Hệ thống tài chính bao gồm các bộ phận sau:

Tài chính công

Thị trường tài


chính & các
TCTC trung gian

Tài chính Tài chính


doanh nghiệp cá nhân
Tài chính công được đặc trưng bằng
các quỹ tiền tệ của các định chế thuộc khu
vực công gắn liền với việc thực hiện các
chức năng của nhà nước.
Tài chính doanh nghiệp được đặc
trưng bằng các loại vốn hay các quỹ tiền
tệ phục vụ cho hoạt động của các công ty,
các đơn vị kinh tế trong việc cung cấp
hàng hóa và dịch vụ.
Tài chính cá nhân được đặc trưng
bằng sự tồn tại của các quỹ tiền tệ được
sở hữu bởi cá nhân.
Trong quá trình hoạt động, các chủ thể
kinh tế có thể rơi vào tình trạng dư thừa
hoặc thiếu hụt về vốn. Luân chuyển vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu là chức năng của
thị trường tài chính và các tổ chức tài
chính trung gian.
TC gián tiếp

Các tổ chức
Vốn tài chính Vốn
trung gian

Vốn

Các định chế Các định chế


cung vốn cần vốn

1. TCC Thị trường 1. TCC


Vốn Vốn
2. TCDN tài chính 2. TCDN

3. TCCN 3. TCCN

TC trực tiếp
Như vậy, các khâu của hệ thống tài
chính hoạt động trong mọi lĩnh vực của
đời sống KTXH, mỗi khâu có vị trí, vai trò
nhất định và có mối quan hệ hữu cơ với
nhau.
TÀI CHÍNH CÔNG

I. Những vấn đề cơ bản về tài chính công


II. Ngân sách nhà nước
III. Các quỹ tài chính khác của nhà nước
I. Những vấn đề cơ bản về
tài chính công
1. Khái niệm
Tài chính công là phạm trù phản ánh
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ được thực hiện bởi chủ thể là nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
công của nhà nước mà không vì mục
tiêu lợi nhuận.
2. Đặc điểm
- Gắn liền với hoạt động của nhà nước.
- Là loại hình tài chính phi lợi nhuận.
- Có sự kết hợp giữa không bồi hoàn và
có bồi hoàn.
- Có sự kết hợp giữa tính bắt buộc và
tính tự nguyện.
- Là loại hình tài chính do nhà nước sở
hữu hoặc quản lý.
- Đòi hỏi tính minh bạch cao.
3. Vai trò
- Huy động nguồn tài chính đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đảm bảo nền kinh tế tăng
trưởng ổn định và bền vững.
- Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả.
- Tái phân phối thu nhập xã hội giữa
các tầng lớp dân cư, thực hiện công
bằng xã hội.
4. Kết cấu
* Căn cứ theo chủ thể quản lý:
- Tài chính chung của nhà nước:
NSNN, TDNN, dự trữ NN.
- Tài chính của các đơn vị hành
chính nhà nước.
- Tài chính của các đơn vị sự nghiệp
nhà nước.
* Căn cứ vào nội dung quản lý và cơ
chế hoạt động:
- Ngân sách nhà nước.
- Tín dụng nhà nước.
- Các quỹ tài chính khác của nhà nước.
II. Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô
của nhà nước phản ánh toàn bộ thu, chi
của nhà nước trong một năm, thông
qua đó để phân phối tổng sản phẩm
quốc nội và các nguồn tài chính khác để
hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng của nhà nước.
2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Là tổng thể các cấp ngân sách có
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình thực hiện hoạt động, quản lý các
nguồn thu và nhiệm vụ chi của mỗi cấp
ngân sách.
Hệ thống NSNN Việt Nam

Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương

NS tỉnh, TP thuộc TW

NS quận, huyện, thị xã


thuộc tỉnh, TP

NS xã, phường, thị trấn


- NSTW tập trung đại bộ phận
những nguồn thu lớn, qua đó đảm nhận
những khoản chi gắn liền với việc thực
hiện các dự án có tầm chiến lược phát
triển của quốc gia.
- NSTW đảm trách vai trò điều phối
nguồn lực tài chính giữa các cấp ngân
sách trong hệ thống ngân sách và cân
đối NSNN.
- NSĐP phản ánh nhiệm vụ thu, chi
theo địa phận hành chính, đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức, quản lý kinh tế
- xã hội của các cấp chính quyền địa
phương.
3. Thu ngân sách nhà nước
Là việc nhà nước dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
3.1. Thu thuế
Thuế là hình thức đóng góp theo
nghĩa vụ đối với nhà nước được quy
định bởi pháp luật do các pháp nhân và
thể nhân thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu chi tiêu của nhà nước.
- Các đặc điểm cơ bản của thuế:
+ Là hình thức động viên mang tính
bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
+ Là khoản đóng góp không hoàn trả
trực tiếp cho người nộp.
+ Là hình thức đóng góp được quy
định trước.
- Phân loại:
+ Căn cứ vào phương thức đánh
thuế: thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Căn cứ vào cơ sở đánh thuế: thuế
thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản.
+ Căn cứ theo chế độ phân cấp và
điều hành ngân sách: thuế trung ương
và thuế địa phương.
+ Căn cứ vào phương thức sử dụng:
thuế tổng hợp và thuế có lựa chọn.
3.1.1. Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao
Là thuế thu trực tiếp trên thu nhập
nhận được của cá nhân trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là
một năm hoặc từng lần phát sinh.
* Mục đích:
- Thực hiện công bằng xã hội.
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN.
3.1.2. Thuế xuất nhập khẩu
Là loại thuế gián thu đánh vào
những mặt hàng được phép xuất khẩu,
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
* Mục đích:
- Huy động nguồn lực tài chính cho
NSNN.
- Hạn chế XK các mặt hàng cần thiết.
- Bảo hộ sự xâm nhập của hàng ngoại.
- Hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
- Thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao
hiệu quả hoạt động XNK, mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế.
3.1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Là thuế gián thu đánh vào sự tiêu
dùng một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt theo danh mục do Nhà nước quy
định.
- Mục đích:
+ Động viên một phần thu nhập cho
NSNN.
+ Hướng dẫn SX, TD hàng hóa, dịch vụ.
+ Điều tiết thu nhập của người TD.
3.1.4. Thuế giá trị gia tăng
Là thuế gián thu tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ khâu SX, lưu
thông đến TD.
- Mục đích:
+ Động viên một phần thu nhập của
người TD vào NSNN.
+ Thúc đẩy công tác hạch toán kế toán
và mua bán có chứng từ, HĐ.
+ Hạn chế thất thu thuế.
+ Góp phần thúc đẩy SX phát triển, mở
rộng lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh XK.
3.1.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Là thuế trực thu đánh trên phần thu
nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí
hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu
nhập của đối tượng nộp thuế.
3.1.6. Thuế môn bài
Là khoản thuế đánh cố định mà các
đơn vị kinh doanh phải nộp theo năm tài
chính nhằm trang trải chi phí về quản lý
hành chính của Nhà nước đối với các
đơn vị kinh doanh.
3.1.7. Thuế tài nguyên
Là loại thuế thu bắt buộc đối với các
tổ chức và cá nhân có hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ
thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu
quả SXKD.
3.1.8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Là loại thuế thu hằng năm đối với
các đối tượng sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, trồng rừng hoặc sử dụng
đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp =
Diện tích (ha) x Định suất thuế (kg
thóc/ha) x Giá thóc (đồng/kg).
3.1.9. Thuế nhà đất
Thuế nhà, đất là loại thuế thu hằng
năm đối với các đối tượng có quyền sử
dụng đất để ở hoặc để xây dựng công
trình mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc
sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất
nông nghiệp.
Thuế nhà đất = Diện tích đất x Bậc
thuế theo vị trí đất x Mức thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
3.1.10. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Là loại thuế thu một lần đối với các tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng đất nông
nghiệp, đất ở, đất xây dựng công trình …
khi thực hiện việc chuyển nhượng đất của
mình cho đối tượng khác.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất = Diện
tích đất chuyển quyền x Giá đất x Thuế
suất thuế chuyển quyền sử dụng đất.
3.2. Thu phí và lệ phí
Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một
phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với
hàng hóa, dịch vụ công cộng hữu hình.
Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng
những lợi ích do việc cung cấp các dịch
vụ hành chính, pháp lý cho các thể
nhân và pháp nhân.
3.3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước
- Thu nhập từ vốn góp của nhà nước
vào các cơ sở kinh tế.
- Thu từ bán tài sản của nhà nước.
- Thu từ cho thuê hoặc bán tài
nguyên thiên nhiên.
3.4. Vay nợ và viện trợ của chính phủ
- Vay nợ trong nước (phát hành tín
phiếu, trái phiếu).
- Vay nợ nước ngoài.
- Viện trợ quốc tế không hoàn lại:
UNDP, UNICEF …
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN:
- Thu nhập GDP bình quân đầu người.
- Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế.
- Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của
nhà nước.
- Tổ chức bộ máy thu nộp.
4. Chi ngân sách nhà nước
Là việc phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước
nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức
năng nhà nước về mọi mặt theo những
nguyên tắc nhất định.
4.1. Chi đầu tư phát triển
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng KTXH.
+ Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp nhà nước.
+ Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh vào các doanh nghiệp.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
+ Chi dự trữ nhà nước.
4.2. Chi thường xuyên
+ Chi sự nghiệp kinh tế.
+ Chi về khoa học và công nghệ.
+ Chi về sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
+ Chi sự nghiệp y tế.
+ Chi sự nghiệp văn hóa,nghệ thuật, thể
thao.
+ Chi sự nghiệp xã hội.
+ Chi quản lý nhà nước.
+ Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn XH.
4.3. Chi trả nợ tiền vay
- Trả nợ trong nước.
- Trả nợ nước ngoài.
5. Cân đối ngân sách nhà nước
* Nguyên tắc cân đối
- Thu ngân sách – Chi thường xuyên > 0
- Thu NSNN – Chi thường xuyên = Chi
đầu tư + trả nợ
* Bội chi ngân sách
Là tình trạng chi tiêu của NSNN vuợt
quá số thu của NSNN trong một năm.
* Biện pháp xử lý
- Tăng thu
- Giảm chi
- Phát hành tiền
- Vay nợ và viện trợ
- Sử dụng quỹ dự trữ
6. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
Năm ngân sách là giai đoạn mà dự toán
thu và chi của Nhà nước đã được phê
chuẩn có hiệu lực thi hành.
Chu trình ngân sách chỉ toàn bộ các hoạt
động từ khâu lập dự toán ngân sách đến
khâu chấp hành và cuối cùng là quyết toán
NSNN.
III. Các quỹ tài chính khác của
nhà nước
1. Đặc điểm
- Cơ chế hoạt động linh hoạt.
- Quy mô nhỏ hơn nhiều so với quỹ
NSNN.
- Hoạt động của quỹ là không ổn định
và thường xuyên như NSNN.
- Không có sự điều phối sử dụng giữa
quỹ này với quỹ khác.
2. Phân loại
2.1. Căn cứ mục tiêu sử dụng
- Nhóm quỹ thực hiện mục đích dự
trữ, dự phòng quốc gia và an ninh xã
hội:
+ Quỹ dự trữ quốc gia.
+ Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp.
+ Quỹ bảo trợ xã hội.
- Nhóm quỹ thực hiện mục đích hỗ
trợ hoạt động kinh tế xã hội:
+ Quỹ hỗ trợ phát triển.
+ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
+ Quỹ hỗ trợ DN vừa và nhỏ.
+ Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị và
nông thôn.
+ Quỹ bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học
công nghệ quốc gia.
- Nhóm quỹ thực hiện các chương
trình, mục tiêu quốc gia:
+ Quỹ hỗ trợ tạo việc làm.
+ Quỹ xóa đói giảm nghèo.
+ Quỹ phổ cập giáo dục.
2.2. Căn cứ vào phân cấp quản lý
- Nhóm do chính phủ quản lý:
+ Quỹ hỗ trợ phát triển;
+ Quỹ dự trữ quốc gia;
+ Quỹ bảo trợ xã hội ...
- Nhóm quỹ do chính quyền địa phương
quản lý:
+ Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị.
+ Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.
3. Hoạt động của một số quỹ TC ngoài
NSNN
3.1. Quỹ dự trữ
- Mục đích:
+ Khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
trên diện rộng.
+ Phòng thủ quốc gia về an ninh, quốc
phòng.
+ Can thiệp bình ổn giá cả và điều tiết
lưu thông tiền tệ.
- Phân loại:
+ Dựa theo hình thức: quỹ tài chính
hiện vật, quỹ tài chính bằng tiền.
+ Dựa theo phân cấp quản lý: quỹ
dự trữ tập trung quốc gia, quỹ dự trữ
các bộ ngành, quỹ dự trữ của NHNN.
- Nguyên tắc:
+ Tập trung, thống nhất.
+ Đảm bảo bí mật.
+ Sẵn sàng.
3.2. Quỹ bảo trợ XH
- Quỹ cứu tế xã hội.
- Quỹ phúc lợi XH.
- Quỹ BHXH: chi chăm sóc y tế, trợ
cấp ốm đau, thất nghiệp, tuổi già, tai
nạn bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình,
thai sản, tàn tật, tử tuất.
3.3. Quỹ đầu tư hạ tầng cơ sở đô thị
- Nguồn vốn đầu tư vào các dự án hạ
tầng cơ sở đô thị, mọi thành viên trong xã
hội đều được thụ hưởng.
- Nguồn vốn gồm: khoản thu của NS
địa phương, do NSTW cấp cho ĐP.
TÀI CHÍNH CÔNG

I. Những vấn đề cơ bản về tài chính công


II. Ngân sách nhà nước
III. Các quỹ tài chính khác của nhà nước
I. Những vấn đề cơ bản về
tài chính công
1. Khái niệm
Tài chính công là phạm trù phản ánh
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ được thực hiện bởi chủ thể là nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
công của nhà nước mà không vì mục
tiêu lợi nhuận.
2. Đặc điểm
- Gắn liền với hoạt động của nhà nước.
- Là loại hình tài chính phi lợi nhuận.
- Có sự kết hợp giữa không bồi hoàn và
có bồi hoàn.
- Có sự kết hợp giữa tính bắt buộc và
tính tự nguyện.
- Là loại hình tài chính do nhà nước sở
hữu hoặc quản lý.
- Đòi hỏi tính minh bạch cao.
3. Vai trò
- Huy động nguồn tài chính đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đảm bảo nền kinh tế tăng
trưởng ổn định và bền vững.
- Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả.
- Tái phân phối thu nhập xã hội giữa
các tầng lớp dân cư, thực hiện công
bằng xã hội.
4. Kết cấu
* Căn cứ theo chủ thể quản lý:
- Tài chính chung của nhà nước:
NSNN, TDNN, dự trữ NN.
- Tài chính của các đơn vị hành
chính nhà nước.
- Tài chính của các đơn vị sự nghiệp
nhà nước.
* Căn cứ vào nội dung quản lý và cơ
chế hoạt động:
- Ngân sách nhà nước.
- Tín dụng nhà nước.
- Các quỹ tài chính khác của nhà nước.
II. Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô
của nhà nước phản ánh toàn bộ thu, chi
của nhà nước trong một năm, thông
qua đó để phân phối tổng sản phẩm
quốc nội và các nguồn tài chính khác để
hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng của nhà nước.
2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Là tổng thể các cấp ngân sách có
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình thực hiện hoạt động, quản lý các
nguồn thu và nhiệm vụ chi của mỗi cấp
ngân sách.
Hệ thống NSNN Việt Nam

Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương

NS tỉnh, TP thuộc TW

NS quận, huyện, thị xã


thuộc tỉnh, TP

NS xã, phường, thị trấn


- NSTW tập trung đại bộ phận
những nguồn thu lớn, qua đó đảm nhận
những khoản chi gắn liền với việc thực
hiện các dự án có tầm chiến lược phát
triển của quốc gia.
- NSTW đảm trách vai trò điều phối
nguồn lực tài chính giữa các cấp ngân
sách trong hệ thống ngân sách và cân
đối NSNN.
- NSĐP phản ánh nhiệm vụ thu, chi
theo địa phận hành chính, đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức, quản lý kinh tế
- xã hội của các cấp chính quyền địa
phương.
3. Thu ngân sách nhà nước
Là việc nhà nước dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
3.1. Thu thuế
Thuế là hình thức đóng góp theo
nghĩa vụ đối với nhà nước được quy
định bởi pháp luật do các pháp nhân và
thể nhân thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu chi tiêu của nhà nước.
- Các đặc điểm cơ bản của thuế:
+ Là hình thức động viên mang tính
bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
+ Là khoản đóng góp không hoàn trả
trực tiếp cho người nộp.
+ Là hình thức đóng góp được quy
định trước.
- Phân loại:
+ Căn cứ vào phương thức đánh
thuế: thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Căn cứ vào cơ sở đánh thuế: thuế
thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản.
+ Căn cứ theo chế độ phân cấp và
điều hành ngân sách: thuế trung ương
và thuế địa phương.
+ Căn cứ vào phương thức sử dụng:
thuế tổng hợp và thuế có lựa chọn.
3.1.1. Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao
Là thuế thu trực tiếp trên thu nhập
nhận được của cá nhân trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là
một năm hoặc từng lần phát sinh.
* Mục đích:
- Thực hiện công bằng xã hội.
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN.
3.1.2. Thuế xuất nhập khẩu
Là loại thuế gián thu đánh vào
những mặt hàng được phép xuất khẩu,
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
* Mục đích:
- Huy động nguồn lực tài chính cho
NSNN.
- Hạn chế XK các mặt hàng cần thiết.
- Bảo hộ sự xâm nhập của hàng ngoại.
- Hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
- Thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao
hiệu quả hoạt động XNK, mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế.
3.1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Là thuế gián thu đánh vào sự tiêu
dùng một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt theo danh mục do Nhà nước quy
định.
- Mục đích:
+ Động viên một phần thu nhập cho
NSNN.
+ Hướng dẫn SX, TD hàng hóa, dịch vụ.
+ Điều tiết thu nhập của người TD.
3.1.4. Thuế giá trị gia tăng
Là thuế gián thu tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ khâu SX, lưu
thông đến TD.
- Mục đích:
+ Động viên một phần thu nhập của
người TD vào NSNN.
+ Thúc đẩy công tác hạch toán kế toán
và mua bán có chứng từ, HĐ.
+ Hạn chế thất thu thuế.
+ Góp phần thúc đẩy SX phát triển, mở
rộng lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh XK.
3.1.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Là thuế trực thu đánh trên phần thu
nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí
hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu
nhập của đối tượng nộp thuế.
3.1.6. Thuế môn bài
Là khoản thuế đánh cố định mà các
đơn vị kinh doanh phải nộp theo năm tài
chính nhằm trang trải chi phí về quản lý
hành chính của Nhà nước đối với các
đơn vị kinh doanh.
3.1.7. Thuế tài nguyên
Là loại thuế thu bắt buộc đối với các
tổ chức và cá nhân có hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ
thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu
quả SXKD.
3.1.8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Là loại thuế thu hằng năm đối với
các đối tượng sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, trồng rừng hoặc sử dụng
đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp =
Diện tích (ha) x Định suất thuế (kg
thóc/ha) x Giá thóc (đồng/kg).
3.1.9. Thuế nhà đất
Thuế nhà, đất là loại thuế thu hằng
năm đối với các đối tượng có quyền sử
dụng đất để ở hoặc để xây dựng công
trình mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc
sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất
nông nghiệp.
Thuế nhà đất = Diện tích đất x Bậc
thuế theo vị trí đất x Mức thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
3.1.10. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Là loại thuế thu một lần đối với các tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng đất nông
nghiệp, đất ở, đất xây dựng công trình …
khi thực hiện việc chuyển nhượng đất của
mình cho đối tượng khác.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất = Diện
tích đất chuyển quyền x Giá đất x Thuế
suất thuế chuyển quyền sử dụng đất.
3.2. Thu phí và lệ phí
Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một
phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với
hàng hóa, dịch vụ công cộng hữu hình.
Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng
những lợi ích do việc cung cấp các dịch
vụ hành chính, pháp lý cho các thể
nhân và pháp nhân.
3.3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước
- Thu nhập từ vốn góp của nhà nước
vào các cơ sở kinh tế.
- Thu từ bán tài sản của nhà nước.
- Thu từ cho thuê hoặc bán tài
nguyên thiên nhiên.
3.4. Vay nợ và viện trợ của chính phủ
- Vay nợ trong nước (phát hành tín
phiếu, trái phiếu).
- Vay nợ nước ngoài.
- Viện trợ quốc tế không hoàn lại:
UNDP, UNICEF …
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN:
- Thu nhập GDP bình quân đầu người.
- Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế.
- Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của
nhà nước.
- Tổ chức bộ máy thu nộp.
4. Chi ngân sách nhà nước
Là việc phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước
nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức
năng nhà nước về mọi mặt theo những
nguyên tắc nhất định.
4.1. Chi đầu tư phát triển
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng KTXH.
+ Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp nhà nước.
+ Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh vào các doanh nghiệp.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
+ Chi dự trữ nhà nước.
4.2. Chi thường xuyên
+ Chi sự nghiệp kinh tế.
+ Chi về khoa học và công nghệ.
+ Chi về sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
+ Chi sự nghiệp y tế.
+ Chi sự nghiệp văn hóa,nghệ thuật, thể
thao.
+ Chi sự nghiệp xã hội.
+ Chi quản lý nhà nước.
+ Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn XH.
4.3. Chi trả nợ tiền vay
- Trả nợ trong nước.
- Trả nợ nước ngoài.
5. Cân đối ngân sách nhà nước
* Nguyên tắc cân đối
- Thu ngân sách – Chi thường xuyên > 0
- Thu NSNN – Chi thường xuyên = Chi
đầu tư + trả nợ
* Bội chi ngân sách
Là tình trạng chi tiêu của NSNN vuợt
quá số thu của NSNN trong một năm.
* Biện pháp xử lý
- Tăng thu
- Giảm chi
- Phát hành tiền
- Vay nợ và viện trợ
- Sử dụng quỹ dự trữ
6. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
Năm ngân sách là giai đoạn mà dự toán
thu và chi của Nhà nước đã được phê
chuẩn có hiệu lực thi hành.
Chu trình ngân sách chỉ toàn bộ các hoạt
động từ khâu lập dự toán ngân sách đến
khâu chấp hành và cuối cùng là quyết toán
NSNN.
III. Các quỹ tài chính khác của
nhà nước
1. Đặc điểm
- Cơ chế hoạt động linh hoạt.
- Quy mô nhỏ hơn nhiều so với quỹ
NSNN.
- Hoạt động của quỹ là không ổn định
và thường xuyên như NSNN.
- Không có sự điều phối sử dụng giữa
quỹ này với quỹ khác.
2. Phân loại
2.1. Căn cứ mục tiêu sử dụng
- Nhóm quỹ thực hiện mục đích dự
trữ, dự phòng quốc gia và an ninh xã
hội:
+ Quỹ dự trữ quốc gia.
+ Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp.
+ Quỹ bảo trợ xã hội.
- Nhóm quỹ thực hiện mục đích hỗ
trợ hoạt động kinh tế xã hội:
+ Quỹ hỗ trợ phát triển.
+ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
+ Quỹ hỗ trợ DN vừa và nhỏ.
+ Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị và
nông thôn.
+ Quỹ bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học
công nghệ quốc gia.
- Nhóm quỹ thực hiện các chương
trình, mục tiêu quốc gia:
+ Quỹ hỗ trợ tạo việc làm.
+ Quỹ xóa đói giảm nghèo.
+ Quỹ phổ cập giáo dục.
2.2. Căn cứ vào phân cấp quản lý
- Nhóm do chính phủ quản lý:
+ Quỹ hỗ trợ phát triển;
+ Quỹ dự trữ quốc gia;
+ Quỹ bảo trợ xã hội ...
- Nhóm quỹ do chính quyền địa phương
quản lý:
+ Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị.
+ Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.
3. Hoạt động của một số quỹ TC ngoài
NSNN
3.1. Quỹ dự trữ
- Mục đích:
+ Khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
trên diện rộng.
+ Phòng thủ quốc gia về an ninh, quốc
phòng.
+ Can thiệp bình ổn giá cả và điều tiết
lưu thông tiền tệ.
- Phân loại:
+ Dựa theo hình thức: quỹ tài chính
hiện vật, quỹ tài chính bằng tiền.
+ Dựa theo phân cấp quản lý: quỹ
dự trữ tập trung quốc gia, quỹ dự trữ
các bộ ngành, quỹ dự trữ của NHNN.
- Nguyên tắc:
+ Tập trung, thống nhất.
+ Đảm bảo bí mật.
+ Sẵn sàng.
3.2. Quỹ bảo trợ XH
- Quỹ cứu tế xã hội.
- Quỹ phúc lợi XH.
- Quỹ BHXH: chi chăm sóc y tế, trợ
cấp ốm đau, thất nghiệp, tuổi già, tai
nạn bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình,
thai sản, tàn tật, tử tuất.
3.3. Quỹ đầu tư hạ tầng cơ sở đô thị
- Nguồn vốn đầu tư vào các dự án hạ
tầng cơ sở đô thị, mọi thành viên trong xã
hội đều được thụ hưởng.
- Nguồn vốn gồm: khoản thu của NS
địa phương, do NSTW cấp cho ĐP.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Khái quát doanh nghiệp
II. Khái quát tài chính doanh nghiệp
III. Vốn và quản lý vốn
IV. Nguồn vốn tài trợ
V. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận
I. Khái quát doanh nghiệp
1. Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại
Xét trên góc độ cung ứng vốn cho nền
kinh tế:
- Doanh nghiệp tài chính.
- Doanh nghiệp phi tài chính.
3. Các loại hình doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nước.
- Công ty TNHH.
- Công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
II. Khái quát tài chính doanh
nghiệp
1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là những
quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp để thực hiện các mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Quan hệ kinh tế của TCDN
- Quan hệ kinh tế với nhà nước.
- Quan hệ kinh tế với thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
3. Vai trò của TCDN
- Tổ chức huy động và phân phối
sử dụng các nguồn lực tài chính có
hiệu quả.
- Tạo lập các đòn bẩy tài chính để
kích thích điều tiết các hoạt động kinh
tế trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
III. Vốn và quản lý vốn

1. Khái niệm
Vốn là lượng tiền cần thiết để
mua sắm những yếu tố cần thiết cho
hoạt động kinh doanh.
- Phân loại:
+ Vốn cố định.
+ Vốn lưu động.
+ Vốn đầu tư tài chính.
2. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản cố định phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình.
2.1. Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình là những TS có
hình thái vật chất nhất định, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
ví dụ:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc thiết bị công nghệ.
- Phương tiện cơ giới có chức năng
vận chuyển.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý …
* Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình:
+ Nguyên giá được xác định một
cách tin cậy.
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong
tương lai.
+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm.
+ Giá trị của TS từ 10 triệu đồng trở
lên.
* Phân loại:
- Căn cứ vào quyền sở hữu:
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn
chủ sở hữu.
+ TSCĐ do doanh nghiệp đi thuê.
- Căn cứ tình hình sử dụng:
+ Tài sản đang sử dụng.
+ Tài sản dự trữ.
+ Tài sản chờ thanh lý.
- Căn cứ vào công dụng:
+ Tài sản dùng trực tiếp cho khâu
sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản dùng cho công tác quản lý.
+ Tài sản dùng cho khâu phân phối
tiêu thụ hàng hóa.
+ Tài sản dùng cho các hoạt động
phúc lợi chung.
2.2. Tài sản cố định vô hình
TSCĐ vô hình là những TS không
có hình thái vật chất, có thể xác định
được giá trị và thỏa mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình.
VD: bằng phát minh sáng chế, văn
hóa doanh nghiệp, thương hiệu, phần
mềm vi tính …
- Đặc điểm:
+ Rất khó đánh giá chính xác giá trị vì
không tồn tại dưới dạng vật chất có thể đo
đếm dễ dàng.
+ Chỉ có lợi ích khi tạo ra lợi thế
thương mại.
- Biện pháp quản lý TSCĐ vô
hình:
+ Tăng cường củng cố sự tin
tưởng của khách hàng vào chính quá
trình phát triển của công ty.
+ Bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp.
+ Hạch toán chính xác các chi phí
ngay từ khi bắt đầu.
2.3. Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ dần
dần bị hao mòn. Doanh nghiệp phải tính
toán số tiền biểu hiện mức hao mòn
TSCĐ và hình thành quỹ khấu hao
nhằm tái tạo TSCĐ. Doanh nghiệp phải
lựa chọn phương pháp tính khấu hao
thích hợp để phản ánh đúng mức hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Phương pháp khấu hao theo đường
thẳng (đều)
Số tiền khấu hao hằng năm = Nguyên
giá TSCĐ / Thời gian sử dụng TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần (gia tốc)
Mức KH năm t = (Nguyên giá TSCĐ
– KH lũy kế) x Tỷ lệ KH bình quân năm.
Tỷ lệ KH bình quân năm = 1/Số năm
sử dụng TSCĐ x Hệ số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh được quy định như
sau:TS có thời gian sử dụng từ 1-4 năm
có hệ số là 1,5; 5-6 năm: 2,0; 6 năm trở
lên: 2,5.
- Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ
khấu hao giảm dần (tổng số)
Mức KH năm t = Nguyên giá x Tỷ lệ
khấu hao năm t.
Tỷ lệ khấu hao năm t = (Số năm sử
dụng TSCĐ – năm tính khấu hao +
1)/[(Số năm sử dụng TSCĐ x (Số năm
sử dụng TSCĐ + 1))/2]
- Phương pháp khấu hao theo sản
lượng
Mức KH trên 1 đơn vị sản lượng
(mkh) = Nguyên giá TSCĐ (giá trị phải
thu hồi) / Tổng khối lượng định mức
của đời thiết bị.
Số tiền khấu hao (Tkh) = mkh x Q.
Q: sản lượng thực tế trong kỳ.
2.4. Quản lý vốn cố định
- Đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ
nhằm điều chỉnh cho phù hợp với giá cả
thị trường.
- Thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa
chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
- Tận dụng cao nhất công suất
TSCĐ hiện có, sắp xếp hợp lý cho từng
loại tài sản.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao
thích hợp để thu đúng, thu đủ phần giá
trị TSCĐ đã luân chuyển vào giá trị
hàng hóa.
- Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
để bảo toàn được giá trị tiền khấu hao.
- Mua bảo hiểm tài sản để giảm thiểu
rủi ro và có nguồn bù đắp khi xảy ra sự
cố.
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng TSCĐ:
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu trong kỳ/Số dư bình quân
VCĐ trong kỳ.
+ Hệ số lợi nhuận vốn cố định = Lợi
nhuận sau thuế/Tổng vốn cố định bình
quân trong kỳ.
3. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lưu động phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm:
- Chuyển toàn bộ giá trị của vốn
lưu động vào trong giá trị sản phẩm.
- Vốn lưu động được thu hồi toàn
bộ một lần sau khi doanh nghiệp tiêu
thụ các hàng hóa dịch vụ và kết thúc
vòng tuần hoàn luân chuyển của vốn.
* Phân loại:
- Căn cứ vào công dụng của
TSLĐ:
+ TSLĐ dự trữ kinh doanh: NVL,
CCLĐ, phụ tùng thay thế …
+ TSLĐ trong sản xuất: SPDD,
Bán TP, CP trả trước …
+ TSLĐ trong lưu thông: TP, HH,
các khoản thế chấp, ký cược, tạm
ứng …
- Căn cứ vào tính thanh khoản
của TSLĐ:
+ Tiền.
+ Các TS tương đương tiền.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu.
+ Hàng tồn kho.
+ TSLĐ khác.
* Quản lý vốn lưu động:
- Quản lý vốn bằng tiền: có kế
họach tài chính chính xác để xác định
nhu cầu vốn bằng tiền …
- Quản lý khoản phải thu: có biện
pháp giảm thấp hệ số chiếm dụng
vốn, áp dụng phương thức thanh toán
sao cho có lợi nhất để rút ngắn kỳ thu
tiền bình quân, linh hoạt trong đàm
phán để thu hồi nợ nhanh …
- Quản lý hàng tồn kho:
+ Đối với NVL, CCLĐ, HH: dự trữ
một mức tối thiểu cần thiết tương ứng
quy mô doanh nghiệp …
+ Đối với thành phẩm: đẩy nhanh
tốc độ lưu chuyển vốn bằng cách
thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu
thụ thành phẩm, khả năng chi trả của
người mua …
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động:
+ Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động trong một năm.
+ Chỉ tiêu doanh thu tạo ra trên
một đồng vốn lưu động.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận thu được trên
một đồng vốn lưu động.
4. Vốn đầu tư tài chính
Là nguồn vốn đầu tư ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
* Phân loại:
- Căn cứ thời gian hoàn vốn:
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Đầu tư tài chính dài hạn.
- Căn cứ tính chất kinh tế:
+ Đầu tư mua bán các loại chứng
khoán có giá.
+ Góp vốn liên doanh.
+ Cho thuê tài chính …
* Quản lý vốn đầu tư tài chính:
- Sử dụng vốn linh hoạt cho nhiều
mục tiêu đầu tư sẽ giúp phân tán rủi ro
và tìm kiếm lợi nhuận từ nhiều phía.
- Nắm những thông tin cần thiết,
phân tích đánh giá những mặt lợi hại
của dự án để chọn đúng đối tượng và
hình thức đầu tư.
IV. Nguồn vốn tài trợ

1. Khái niệm
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là
những nguồn lực tài chính có trong
nền kinh tế, được doanh nghiệp huy
động, khai thác bằng nhiều phương
pháp, hình thức cơ chế khác nhau để
đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt
động kinh doanh trước mắt và lâu dài.
2. Phân loại nguồn vốn tài trợ
* Căn cứ vào phạm vi tài trợ
- Nguồn vốn bên trong: chủ yếu trích
lập từ lợi nhuận.
- Nguồn vốn bên ngoài: nguồn vốn
liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, tín dụng ngân hàng...
* Căn cứ vào thời gian tài trợ
- Nguồn vốn ngắn hạn: tín dụng
thương mại, các khoản chiếm dụng về
lương, thuế, tín dụng ngắn hạn ngân
hàng và các khoản phải trả khác ...
- Nguồn vốn dài hạn: tín dụng ngân
hàng dài hạn, phát hành trái phiếu,
huy động vốn góp cổ phần, liên
doanh, bổ sung vốn từ lợi nhuận ...
* Căn cứ vào tính chất kinh tế
- Nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Vốn góp ban đầu của các chủ sở
hữu.
+ Nguồn vốn tài trợ từ lợi nhuận
sau thuế.
+ Nguồn vốn bổ sung bằng cách
kết nạp thêm các thành viên mới.
- Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng:
+ Tín dụng ngân hàng.
+ Tín dụng thương mại.
+ Huy động bằng cách phát hành
trái phiếu.
+ Các nguồn vốn chiếm dụng hợp
pháp như tiền lương, BHXH, thuế ...
* Căn cứ vào hình thức huy
động vốn
- Nguồn vốn huy động dưới dạng
tiền.
- Nguồn vốn huy động dưới dạng
tài sản hữu hình và vô hình.
* Căn cứ vào tính pháp lý
- Nguồn vốn huy động trên thị trường
chính thức.
- Nguồn vốn huy động trên thị trường
phi chính thức.
V. Chi phí, doanh thu và lợi
nhuận
1. Chi phí kinh doanh
Là những tiêu hao về tư liệu sản xuất
kinh doanh, tiêu hao về sức lao động để
doanh nghiệp tạo ra sản phẩm hàng hóa
và nó được bù đắp sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí sản xuất trực tiếp (NVL,
nhân công).
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hoặc:
+ Chi phí hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí hoạt động khác.
2. Giá thành sản phẩm
Là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để hoàn thành việc sản xuất một đơn
vị sản phẩm hay một loại sản phẩm
nhất định.
* Phân loại:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ sản phẩm.
* Ý nghĩa giá thành:
- Là thước đo hao phí sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Là căn cứ để xác định hiệu quả
kinh doanh.
- Là căn cứ để xây dựng chiến
lược giá cả phù hợp phục vụ cạnh
tranh trên thị trường.
- Là công cụ để kiểm tra, giám sát
chi phí hoạt động kinh doanh.
3. Doanh thu
Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
- Các loại doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác.
- Quản lý doanh thu:
+ Lập kế hoạch doanh thu trên cơ
sở kế hoạch tiêu thụ và giá bán kế
hoạch.
+ Theo dõi thực hiện doanh thu.
+ Lập báo cáo thực hiện doanh thu.
4. Lợi nhuận
Là kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh, là số
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt
được doanh thu đó từ các hoạt động
của doanh nghiệp đưa lại.
- Lợi nhuận bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính.
+ Lợi nhuận hoạt động khác.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên giá
thành.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu bán hàng.
- Phân phối lợi nhuận đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động.
+ Đảm bảo quá trình tái sản xuất
mở rộng.
+ Khuyến khích lợi ích người lao
động trong doanh nghiệp.
* Mô hình phân phối lợi nhuận:
- Trích nộp thuế TNDN.
- Bù đắp các khoản thiệt hại và chi
phí chưa được tính trừ vào thu nhập
chịu thuế.
- Chia lãi cho các đối tác liên kết,
liên doanh.
- Trích lập các quỹ dự phòng tài
chính, dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Chia lãi cổ phần, trích lập các quỹ
khen thưởng, phúc lợi của doanh
nghiệp.
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

1. Khái niệm
2. Tỷ giá hối đoái
3. Cán cân thanh toán quốc tế
4. Thanh toán quốc tế
5. Các hình thức quan hệ tài chính quốc tế
6. Các định chế tài chính quốc tế
1. Khái niệm

Tài chính quốc tế là tổng thể các


quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
gắn liền với sự chuyển dịch các nguồn
lực tài chính giữa các quốc gia với
nhau.
* Cơ sở hình thành tài chính quốc
tế:
- Sự phân công lao động và hợp tác
quốc tế.
- Sự phát triển các hoạt động đầu tư
quốc tế (FDI, ODA, vốn đầu tư qua thị
trường chứng khoán, vốn cho vay của
các định chế kinh tế quốc tế và ngân
hàng nước ngoài …).
2. Tỷ giá hối đoái (Exchange
Rate)
2.1. Định nghĩa
Là giá chuyển đổi của một đồng tiền
nước này so với đồng tiền nước khác.
2.2. Các loại tỷ giá
- Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh:
+ TG mua vào.
+ TG bán ra.
- Căn cứ vào phương diện thanh
toán:
+ TG tiền mặt.
+ TG chuyển khoản.
- Căn cứ vào mối quan hệ TG với chỉ số
lạm phát:
+ TG danh nghĩa.
+ TG thực.
- Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
+ TG mở cửa và TG đóng cửa.
+ Hoặc TG giao ngay và TG kỳ hạn.
- Căn cứ vào chế độ quản lý TG:
+ TG cố định.
+ TG thả nổi.
- Phương pháp yết giá:
+ Yết giá trực tiếp:
Một đơn vị ngoại tệ có thể được đổi
lấy một số lượng nội tệ.
VD: USD/SGD = 1,7640/50
USD/JPY = 107,26/30
USD/CAD = 2,1065/75
+ Yết giá gián tiếp:
Một đơn vị nội tệ có thể đổi lấy một
số lượng ngoại tệ.
VD: GBP/USD = 1,5866/70
AUD/USD = 0,5650/55
2.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái và hoạt động
thương mại quốc tế.
- Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và việc làm.
2.4. Các nhân tố tác động đến tỷ giá
hối đoái
- Cán cân thanh toán quốc tế.
- Lãi suất.
- Lạm phát.
- Các yếu tố khác: chính sách kinh tế
vĩ mô, yếu tố tâm lý, tình hình kinh tế
chính trị …
3. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh
tổng số thu và tổng số chi bằng tiền của
nước mình đối với nước khác trong thời
gian nhất định.
* Có hai loại cán cân thanh toán:
- Cán cân thanh toán thời kỳ:
Phản ánh tương quan giữa tổng thu và
tổng chi của một nước với các nước khác
trong một thời kỳ nhất định không phân
biệt các khoản thu chi đó đã được thực
hiện hay chưa thực hiện.
- Cán cân thanh toán thời điểm:
Phản ánh những khoản phải thu và
phải trả cần phải được thực hiện đến một
thời điểm nào đó.
Biểu mẫu tổng quát Cán cân TTQT:
Khoản mục Thu Chi
A. Nghiệp vụ thường xuyên
1. Hàng hóa
2. Dịch vụ
3. Chuyển nhượng một chiều (TNhân, CP)
B. Vốn và dự trữ
1. Vốn dài hạn
2. Vốn ngắn hạn
3. Nhầm lẫn và bỏ sót
4. Dự trữ quốc tế
Cân bằng:
4. Thanh toán quốc tế

Là quá trình thực hiện các khoản thu


và các khoản chi đối ngoại giữa các nước
với nhau để hoàn tất các khoản về xuất
nhập hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay
nợ, viện trợ ... dưới các hình thức khác
nhau bằng bù trừ hay chuyển ngân.
4.1 Phương tiện thanh toán
- Hối phiếu:
Là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do
một người ký phát cho một người khác
yêu cầu người này khi nhìn thấy hối
phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nào đó
phải trả một số tiền nhất định cho một
người hoặc theo lệnh của người này trả
cho một người khác hoặc trả cho người
cầm hối phiếu.
- Séc:
Là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do
một khách hàng của ngân hàng ra lệnh cho
ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài
khoản của mình tại ngân hàng để trả cho
người cầm séc hoặc thanh toán cho người
được chỉ định trên séc.
- Giấy chuyển tiền:
Là giấy ủy nhiệm do khách hàng lập gửi
ngân hàng phục vụ, yêu cầu ngân hàng
chuyển một số tiền nhất định cho người
được hưởng tại một địa điểm nhất định.
- Thẻ ngân hàng:
Là một phương tiện thanh toán do ngân
hàng phát hành theo yêu cầu của khách
hàng, được sử dụng để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các
chi nhánh và đại lý thanh toán thẻ.
4.2. Phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Là phương thức thanh toán trong đó NH
(NH mở L/C) theo yêu cầu của KH (người xin
mở L/C) cam kết thanh toán một số tiền nhất
định cho người thứ ba (người hưởng lợi)
hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp
nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó với điều kiện người này
thực hiện đầy đủ các yêu cầu của L/C và xuất
trình cho NH bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi
trong L/C.
* Quy trình thanh toán

Người nhập khẩu (4) Người xuất khẩu


(The Applicant) (The beneficiary)

(1) (9) (5) (8) (3)

(7)
NH mở L/C NH thông báo L/C
(6)
(Issuing bank) (2) (Advising bank)
* Phương thức thanh toán nhờ thu:
Là phương thức thanh toán mà nhà
XK sau khi giao hàng hay cung cấp dịch
vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu
trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng
hóa liên quan.
Nhờ thu có hai hình thức: nhờ thu
trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
* Quy trình thanh toán

Người nhập khẩu (1) Người xuất khẩu


(Importer) (Exporter)

(4) (5a) (5b) (7) (2)

(6)
NH bên XK NH bên NK
(3)
NH chuyển CT NH ủy thác thu hộ
* Phương thức chuyển tiền
Là phương thức mà theo sự ủy nhiệm
của khách hàng yêu cầu ngân hàng phục
vụ chuyển một số tiền nhất định từ địa
phương này sang địa phương khác cho
người thụ hưởng trong một thời gian nhất
định.
* Quy trình thanh toán

(1)
Người chuyển tiền Người thụ hưởng

(2) (4)

(3)
NH chuyển tiền NH trả tiền
* Phương thức ghi sổ (bù trừ, mở TK)
Là phương thức thanh toán mà nhà
xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung
ứng dịch vụ, đồng thời gửi bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu để nhận hàng. Sau đó
nhà xuất khẩu mở tài khoản ghi nợ cho
nhà nhập khẩu.
* Quy trình thanh toán

(1)
Người mua Người bán
(2)

(3) (5)

(4)
NH người mua NH người bán
* Phương thức thanh toán CAD
(Cash against documents) hoặc COD
(Cash on Delivery)
Là phương thức thanh toán mà nhà
NK yêu cầu NH phục vụ mình mở TK ký
thác để thanh toán tiền cho nhà xuất
khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất
trình những chứng từ theo yêu cầu đã
được thỏa thuận cho NH để được thanh
toán tiền.
* Quy trình thanh toán

Người (3) Người


mua bán

(4) (2) (5)


(1) (6)

Ngân
hàng
5. Các hình thức quan hệ tài
chính quốc tế
5.1. Tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là sự vay mượn phát
sinh giữa nước này với nước khác bao
gồm vay mượn giữa hai chính phủ, giữa
các tổ chức, cá nhân, giữa chính phủ, tổ
chức với cơ quan tài chính tiền tệ quốc tế
...
* Tín dụng thương mại
- Tín dụng cấp cho người nhập khẩu
Người xuất khẩu cấp tín dụng cho
người nhập khẩu bằng cách cho trả tiền
sau một thời gian nhất định kể từ khi
nhận được chứng từ hoặc nhận được
hàng hóa.
- Tín dụng cấp cho người xuất khẩu
Người nhập khẩu ở nước ngoài sẽ
cấp tín dụng cho người xuất khẩu ở
trong nước bằng cách ứng trước tiền
hàng cho người xuất khẩu.
* Tín dụng ngân hàng
Các NH thực hiện việc cung cấp tín
dụng cho nhau hoặc cung cấp tín dụng
cho các nhà xuất nhập khẩu dưới nhiều
hình thức khác nhau:
- Đối với nhà XK: chiết khấu, cầm cố
hối phiếu chưa đến hạn thanh toán.
- Đối với nhà NK: bảo lãnh hối phiếu,
cho vay thanh toán hàng NK, ký chấp
nhận hối phiếu …
* Tín dụng nhà nước
Chính phủ các nước, các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế, các tổ chức khác
... tiến hành cung cấp tín dụng cho
chính phủ của một quốc gia nào đó
dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn để trang trải bội
chi trong thanh toán quốc tế và các
khoản chi tiêu của chính phủ.
- Cho vay trung hạn, dài hạn theo
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
5.2. Đầu tư quốc tế trực tiếp
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng.
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
- Các hình thức khác như: hợp đồng xây
dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng
xây dựng – chuyển giao.
5.3. Viện trợ quốc tế
- Viện trợ phát triển chính thức
(ODA)
- Viện trợ song phương.
- Viện trợ đa phương.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ.
6. Các định chế tài chính quốc tế
6.1. Quỹ tiền tệ quốc tế (International
Monetary Fund – IMF)
- Là một định chế tiền tệ liên chính
phủ có uy tín và quan trọng vào loại bậc
nhất hiện nay, được thành lập năm
1944 theo Hiệp ước tài chính tiền tệ
quốc tế Bretton Woods, đến nay có trên
180 nước hội viên.
- Nguồn vốn hoạt động do các nước
hội viên đóng góp.
- Vai trò và chức năng cơ bản của IMF:
+ Xúc tiến hợp tác tiền tệ quốc tế và
cung cấp cơ chế tư vấn, hợp tác trong lĩnh
vực tiền tệ quốc tế đối với các nước thành
viên.
+ Giúp đỡ các quốc gia duy trì sự ổn
định tiền tệ, ổn định tỷ giá, ngăn ngừa sự
giảm giá của đồng tiền, ổn định kinh tế cả
về đối nội và đối ngoại.
+ Thành lập hệ thống thanh toán đa
phương trong các giao dịch tiền tệ giữa
các nước thành viên.
+ Tạo điều kiện mở rộng thương mại
quốc tế, quan tâm đến lợi ích của
những quốc gia khác trong chính sách
của họ.
+ Cung cấp tín dụng ngắn hạn cho
các thành viên với những ưu đãi thích
hợp và cần thiết (khi cán cân mất cân
đối tạm thời).
6.2. Nhóm ngân hàng thế giới (World Bank
Group)
Nhóm ngân hàng thế giới là tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, có trụ sở chính tại
Washington, bao gồm 5 định chế:
- Ngân hàng tái thiết lập và phát triển
quốc tế (International Bank for
Reconstruction and Development – IBRD).
- Hiệp hội phát triển quốc tế
(International Development Association –
IDA).
- Công ty tài chính quốc tế (International
Finance Corporation – IFC).
- Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương
(Multilateral Investment Guarantee Agency
– MIGA).
- Trung tâm giải quyết những tranh chấp
về đầu tư quốc tế (The International Center
for Settlement of Investment Disputes –
ICSID).
Người ta thường dùng thuật ngữ Ngân
hàng thế giới (World Bank – WB) để chỉ 2
định chế IBRD và IDA.
- Vai trò và chức năng cơ bản của IBRD:
+ Giúp đỡ các nước đang phát triển thiết
lập những chương trình đầu tư, tư vấn cho
những quốc gia có khó khăn về nợ.
+ Tài trợ cho những chương trình dự án
có chất lượng cao, đóng góp trực tiếp vào
sự phát triển kinh tế. WB chỉ cung cấp nợ
cho chính phủ hoặc những định chế có sự
cam kết của chính phủ.
- IDA chủ yếu tập trung giúp đỡ những
quốc gia nghèo nhất trên thế giới qua việc
cấp các khoản tín dụng dài hạn với lãi suất
thấp theo khuôn khổ hoạt động:
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế ngành,
đặc biệt là khu vực tư nhân.
+ Đầu tư vào con người (vì sự công
bằng và ảnh hưởng bệnh tật), môi trường.
+ Nâng cao năng lực quản lý chi tiêu
công, chống tham nhũng và xúc tiến
thương mại hội nhập.
6.3. Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian
Development Bank – ADB)
ADB là một định chế tài chính đa phương,
được thành lập năm 1966, trụ sở chính tại Manila,
Philippines. Tính đến nay có hơn 62 thành viên,
chủ yếu là các nước trong khu vực.
- Mục đích và chức năng của ADB:
+ Hướng vào việc giảm nghèo ở các nước
Châu Á – Thái Bình Dương.
+ Hỗ trợ hoạch định và điều phối các kế
hoạch phát triển.
- Cung cấp trợ giúp kỹ thuật liên
quan đến một số dự án cụ thể.
- Thúc đẩy đầu tư công cộng và đầu
tư tư nhân.
- Cung cấp viện trợ không hoàn lại
để chuẩn bị cho khoản vay phát triển
dài hạn.
- Cung cấp nghiên cứu và hỗ trợ
quản lý.

You might also like