Professional Documents
Culture Documents
TIỀN TỆ
Ths Huỳnh Thị Hương Thảo
ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ
I. Tín dụng
II. Lãi suất tín dụng
I. Tín dụng
1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn,
quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên
nguyên tắc hoàn trả.
2. Sự tồn tại và phát triển của tín dụng
- Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn
tiền tệ trong nền kinh tế.
+ Có thời kỳ doanh nghiệp tạm thời thiếu
vốn và có thời kỳ doanh nghiệp tạm thời
thừa vốn.
+ Do sự không thống nhất giữa thu nhập
và chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân
trong xã hội.
+ Do sự không trùng khớp giữa thu và
chi của ngân sách nhà nước.
- Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và
sinh lợi trong nền kinh tế.
Người tạm thời thừa vốn muốn tìm
được lợi nhuận từ những đồng tiền
nhàn rỗi và người thiếu vốn lại có ý
muốn phát triển, mở rộng sản xuất để
tìm kiếm được nhiều lợi nhuận hơn so
với khả năng vốn giới hạn của mình.
3. Bản chất
- Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng vốn trên cơ sở của sự tin
tưởng, tín nhiệm.
- Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng vốn trên cơ sở hoàn trả.
- Tín dụng là sự vận động của tư
bản cho vay.
4. Các hình thức tín dụng
4.1. Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp, được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
* Đặc điểm
- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín
dụng thương mại là giữa các doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với
nhau.
- Tín dụng thương mại được cấp
bằng hàng hóa.
- Tín dụng thương mại có thời hạn
ngắn là chủ yếu.
- Công cụ trong quan hệ TDTM là
thương phiếu.
- Là hình thức tín dụng mang tính
chất trực tiếp.
- Mục đích là phục vụ nhu cầu sản
xuất và lưu thông hàng hóa vì mục tiêu
lợi nhuận.
4.2. Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các nhà
doanh nghiệp và cá nhân.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn.
- Tín dụng dài hạn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định.
* Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng bất động sản.
- Tín dụng công nghiệp và thương mại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng ...
* Căn cứ vào hình thức đảm bảo:
- Tín dụng đảm bảo.
- Tín dụng không đảm bảo.
* Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia gồm một bên là
ngân hàng và bên còn lại là các chủ thể
khác trong nền kinh tế như: doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình ...
- Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ,
cũng có thể là tài sản.
- Thời hạn của TDNH rất linh hoạt,
có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn.
- Công cụ của TDNH cũng rất linh
hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu, các
hợp đồng tín dụng ...
- Là hình thức tín dụng mang tính
chất gián tiếp, trong đó ngân hàng là
trung gian tín dụng giữa người tiết kiệm
và những người cần vốn để sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Mục đích của tín dụng ngân hàng
là nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi
nhuận.
4.3. Tín dụng Nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước
và các chủ thể trong và ngoài nước.
* Đặc điểm:
- Chủ thể gồm một bên là nhà nước
và một bên là các chủ thể khác trong
nền kinh tế.
- Đối tượng của TDNN chủ yếu bằng
tiền tệ, cũng có thể bằng hiện vật.
- Thời gian cũng có thể là ngắn hạn,
trung hạn hoặc dài hạn.
- Công cụ của TDNN chủ yếu là trái
phiếu nhà nước.
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu
của ngân sách nhà nước.
4.4. Tín dụng quốc tế
Là sự vay mượn phát sinh giữa
nước này với nước khác bao gồm vay
mượn giữa hai chính phủ, giữa các tổ
chức, cá nhân, giữa chính phủ, tổ chức
với cơ quan tài chính tiền tệ quốc tế ...
* Các hình thức tín dụng quốc tế:
- Tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng Nhà nước.
* Đặc điểm:
- Tín dụng quốc tế vừa gắn với tập
quán quốc tế, vừa gắn với tập quán quốc
gia.
- Tín dụng quốc tế gắn liền với quan hệ
chính trị, thương mại giữa các quốc gia.
- Tín dụng quốc tế có độ linh động cao
đối với bên cho vay.
- Tín dụng quốc tế ảnh hưởng đến uy
tín quốc gia.
5. Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thông cho xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động
kinh tế.
6. Vai trò của tín dụng
- Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo
công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
- Góp phần phát triển các mối quan
hệ kinh tế quốc tế.
II. Lãi suất
1. Khái niệm
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm
giữa tổng số lợi tức thu được trong một
thời gian với tổng số vốn bỏ ra cho vay
trong cùng thời gian đó.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
- Cung cầu về vốn tín dụng.
- Tình hình lạm phát trong nước.
- Hiệu quả hoạt động của sản xuất
kinh doanh.
3. Nguyên tắc xác định lãi suất
- 0 < Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất tín dụng
≤ Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Lãi suất dài hạn > lãi suất ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay > Lãi suất tiền gửi.
4. Các loại lãi suất
- Căn cứ vào quan hệ tín dụng:
+ Lãi suất thương mại.
+ Lãi suất tín dụng Nhà nước.
+ Lãi suất ngân hàng (lãi suất tiền gửi,
lãi suất tiền vay, lãi suất chiết khấu, lãi
suất liên ngân hàng, lãi suất cơ bản ...).
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Lãi suất ngắn hạn.
+ Lãi suất trung hạn.
+ Lãi suất dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi
suất:
+ Lãi suất cố định.
+ Lãi suất biến đổi.
- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất:
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất ghi
trên hợp đồng tín dụng hoặc lãi suất
chưa tính đến yếu tố lạm phát.
+ Lãi suất thực: là lãi suất đã loại trừ
yếu tố lạm phát dự tính.
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất
thực + tỷ lệ lạm phát.
- Căn cứ vào phương pháp tính lãi:
+ Lãi đơn.
+ Lãi kép.
5. Vai trò của lãi suất
- Là phương tiện kích thích lợi ích vật
chất để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế.
- Là công cụ kích thích đầu tư phát
triển kinh tế.
- Là đòn bẩy kích thích ngân hàng và
các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
- Là một trong những công cụ dự báo
tình hình nền kinh tế.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực
tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền
gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó
để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
* Bản chất:
+ NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt.
+ Hoạt động của NHTM là kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
2. Các chức năng
- Trung gian tín dụng
NHTM đóng vai trò người trung gian
đứng ra tập trung, huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho
vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh
và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và
nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
- Trung gian thanh toán
NHTM đứng ra làm trung gian để thực
hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng, giữa người mua, người
bán ... để hoàn tất các quan hệ kinh tế
thương mại giữa họ với nhau.
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng
+ Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền
nhanh quốc nội.
+ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền
nhanh quốc tế.
+ Dịch vụ ủy thác (thu hộ, chi hộ,
bảo quản ...)
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp
thông tin ...
3. Các loại hình NHTM
- Căn cứ vào hình thức sở hữu:
+ NHTM quốc doanh.
+ NHTM cổ phần.
+ NHTM liên doanh.
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài.
- Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng
cung cấp cho khách hàng:
+ NH bán buôn.
+ NH bán lẻ.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
+ NH chuyên doanh.
+ NH đa năng, kinh doanh tổng hợp.
II. Vai trò tạo tiền của ngân hàng
thương mại
1. Cơ sở hình thành
Xuất phát từ hai cơ sở:
- Xuất phát từ chức năng trung gian tín
dụng: NHTM vừa nhận tiền gửi lại vừa cho
vay.
- Xuất phát từ chức năng trung gian
thanh toán: NHTM làm dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt cho khách hàng.
2. Cơ chế tạo tiền
Với khoản tiền gửi nhận được ban
đầu, hệ thống NHTM thông qua quá trình
cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng có khả năng mở rộng tiền gửi không
kỳ hạn gấp nhiều lần, do đó tạo thêm bút
tệ cho lưu thông.
Tổng tiền gửi mở rộng = Tiền gửi
ban đầu x 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
3. Điều kiện tạo bút tệ tối đa
- Phải cho vay và thanh toán 100%
bằng chuyển khoản.
- Phải cho vay 100% số dư dự trữ,
không có dự trữ thừa.
- Phải cho vay thông qua nhiều thế
hệ ngân hàng.
III. Hoạt động của NHTM
• Cho rằng:
Lãi suất trả cho 10 tỷ tiền gửi là 2,2%/tháng.
Lãi suất cho vay là 3% tháng.
R = (10,8 . 0,03) – (10 . 0,022) = 0,1 tỷ.
R 0,1
ROE = = = 0,05 (5%/Tháng)
E 2
CUNG VÀ CẦU TIỀN TỆ
Vậy:
M1 = m. MB
III. Cầu tiền tệ
1. Khái niệm
Cầu tiền tệ là tổng khối lượng tiền mà
các tổ chức và cá nhân cần có để thỏa
mãn các nhu cầu.
2. Thành phần mức cầu tiền tệ
2.1. Quy luật lưu thông tiền tệ của K. Marx
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông
trong một thời kỳ nhất định phụ thuộc vào
tổng giá cả hàng hóa, dịch vụ lưu thông và
tốc độ lưu thông của tiền tệ trong cùng thời
kỳ.
+ Trường hợp tiền chỉ thực hiện chức
năng phương tiện lưu thông:
Kc = H / V
+ Trường hợp tiền thực hiện cả chức
năng phương tiện lưu thông và phương tiện
thanh toán:
Kc = (H – C + Đ – B) / V
Kc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu
thông trong một thời kỳ nhất định.
H: Tổng giá cả hàng hóa và dịch vụ lưu
thông trong một thời kỳ.
C: Tổng giá cả hàng hóa mua bán chịu
trong kỳ nhưng chưa đến hạn thanh toán
trong kỳ.
Đ: Các khoản mua bán kỳ trước đã đến
hạn thanh toán trong kỳ này.
B: Các khoản thanh toán bù trừ trong kỳ.
V: Tốc độ lưu thông tiền tệ trong kỳ.
* Nếu gọi Kt là lượng tiền thực có trong
lưu thông.
Kt > Kc ⇒ thừa tiền
Kt < Kc ⇒ thiếu tiền
2.2. Thuyết số lượng tiền tệ của Irving
Fisher
M.V = P.Q ⇒ M = 1/V x (P.Q) = GDP/V
Trong đó:
M: số lượng tiền tệ,
V: tốc độ lưu thông tiền tệ,
P: mức giá cả,
Q: tổng sản phẩm.
2.3. Thuyết ưa thích thanh khoản của
J.M.Keynes
Keynes cho rằng tất cả mọi chủ thể
trong nền kinh tế đều có nhu cầu về tiền
nhằm ba mục đích: giao dịch, dự phòng và
đầu cơ.
* Phương trình cầu tiền tệ:
M = M1 + M2 = L1(R) + L2(r)
Trong đó:
- M: sự ưa thích tiền mặt.
- M1: số tiền mặt dùng cho động cơ
giao dịch và dự phòng.
- M2: số tiền mặt dùng cho động cơ
đầu cơ.
- L1(R): hàm số tiền mặt xác định M1
tương ứng với lãi suất R.
- L2(r): hàm số tiền mặt xác định M2
tương ứng với lãi suất r.
2.4. Thuyết số lượng của Milton Friedman
Nhu cầu về tiền là hàm số với nhiều biến
số trong đó có thu nhập, giá cả, lãi suất cơ
cấu tài sản, sự ưa thích cá nhân …
Md = f (yn, i)
Trong đó:
- yn: thu nhập danh nghĩa.
- i: lãi suất danh nghĩa.
IV. Cân bằng cung và cầu tiền tệ
Khi cung tiền lớn hơn cầu tiền, giá cả
có xu hướng cao hơn giá trị, các chỉ số
CPI, GDP, .... của nền kinh tế đều tăng.
Ngược lại, khi cung tiền nhỏ hơn cầu tiền,
giá cả có xu hướng nhỏ hơn giá trị, các
chỉ số trên đều giảm.
* Giải pháp thực hiện cân bằng
cung cầu tiền tệ:
- Điều tiết thông qua chính sách tiền tệ
quốc gia.
- Phối hợp giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa.
- Điều tiết thông qua quản lý ngoại hối.
- Dựa vào các sự biến động khác của
nền kinh tế xã hội.
LẠM PHÁT
1. Khái niệm và biểu hiện của lạm phát
2. Phép đo lường lạm phát
3. Phân loại lạm phát
4. Nguyên nhân gây ra lạm phát
5. Hậu quả lạm phát
6. Các biện pháp ổn định tiền tệ
1. Khái niệm và biểu hiện của
lạm phát
1.1. Khái niệm
Lạm phát là việc phát hành thừa tiền
giấy vào lưu thông làm cho tiền giấy bị
mất giá, giá cả hàng hóa tăng lên, thu
nhập quốc dân bị phân phối lại gây thiệt
hại đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Biểu hiện
- Mức chung của giá cả hàng hóa trong
nền kinh tế tăng lên liên tục và kéo dài.
- Tiền tệ mất giá.
- Giá các loại chứng khoán giảm.
2. Phép đo lường lạm phát
2.1. Chỉ số giá tiêu dùng xã hội CPI
(Consumer Price Index)
CPI là chỉ số được tính theo một giỏ
hàng tiêu dùng và dịch vụ chính trên thị
trường.
* Cách tính chỉ số CPI:
∑pitqio
CPIt = x 100
∑pioqio
Các tổ chức
Vốn tài chính Vốn
trung gian
Vốn
3. TCCN 3. TCCN
TC trực tiếp
Như vậy, các khâu của hệ thống tài
chính hoạt động trong mọi lĩnh vực của
đời sống KTXH, mỗi khâu có vị trí, vai trò
nhất định và có mối quan hệ hữu cơ với
nhau.
TÀI CHÍNH CÔNG
NS tỉnh, TP thuộc TW
NS tỉnh, TP thuộc TW
1. Khái niệm
Vốn là lượng tiền cần thiết để
mua sắm những yếu tố cần thiết cho
hoạt động kinh doanh.
- Phân loại:
+ Vốn cố định.
+ Vốn lưu động.
+ Vốn đầu tư tài chính.
2. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản cố định phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình.
2.1. Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình là những TS có
hình thái vật chất nhất định, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
ví dụ:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc thiết bị công nghệ.
- Phương tiện cơ giới có chức năng
vận chuyển.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý …
* Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình:
+ Nguyên giá được xác định một
cách tin cậy.
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong
tương lai.
+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm.
+ Giá trị của TS từ 10 triệu đồng trở
lên.
* Phân loại:
- Căn cứ vào quyền sở hữu:
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn
chủ sở hữu.
+ TSCĐ do doanh nghiệp đi thuê.
- Căn cứ tình hình sử dụng:
+ Tài sản đang sử dụng.
+ Tài sản dự trữ.
+ Tài sản chờ thanh lý.
- Căn cứ vào công dụng:
+ Tài sản dùng trực tiếp cho khâu
sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản dùng cho công tác quản lý.
+ Tài sản dùng cho khâu phân phối
tiêu thụ hàng hóa.
+ Tài sản dùng cho các hoạt động
phúc lợi chung.
2.2. Tài sản cố định vô hình
TSCĐ vô hình là những TS không
có hình thái vật chất, có thể xác định
được giá trị và thỏa mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình.
VD: bằng phát minh sáng chế, văn
hóa doanh nghiệp, thương hiệu, phần
mềm vi tính …
- Đặc điểm:
+ Rất khó đánh giá chính xác giá trị vì
không tồn tại dưới dạng vật chất có thể đo
đếm dễ dàng.
+ Chỉ có lợi ích khi tạo ra lợi thế
thương mại.
- Biện pháp quản lý TSCĐ vô
hình:
+ Tăng cường củng cố sự tin
tưởng của khách hàng vào chính quá
trình phát triển của công ty.
+ Bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp.
+ Hạch toán chính xác các chi phí
ngay từ khi bắt đầu.
2.3. Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ dần
dần bị hao mòn. Doanh nghiệp phải tính
toán số tiền biểu hiện mức hao mòn
TSCĐ và hình thành quỹ khấu hao
nhằm tái tạo TSCĐ. Doanh nghiệp phải
lựa chọn phương pháp tính khấu hao
thích hợp để phản ánh đúng mức hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Phương pháp khấu hao theo đường
thẳng (đều)
Số tiền khấu hao hằng năm = Nguyên
giá TSCĐ / Thời gian sử dụng TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần (gia tốc)
Mức KH năm t = (Nguyên giá TSCĐ
– KH lũy kế) x Tỷ lệ KH bình quân năm.
Tỷ lệ KH bình quân năm = 1/Số năm
sử dụng TSCĐ x Hệ số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh được quy định như
sau:TS có thời gian sử dụng từ 1-4 năm
có hệ số là 1,5; 5-6 năm: 2,0; 6 năm trở
lên: 2,5.
- Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ
khấu hao giảm dần (tổng số)
Mức KH năm t = Nguyên giá x Tỷ lệ
khấu hao năm t.
Tỷ lệ khấu hao năm t = (Số năm sử
dụng TSCĐ – năm tính khấu hao +
1)/[(Số năm sử dụng TSCĐ x (Số năm
sử dụng TSCĐ + 1))/2]
- Phương pháp khấu hao theo sản
lượng
Mức KH trên 1 đơn vị sản lượng
(mkh) = Nguyên giá TSCĐ (giá trị phải
thu hồi) / Tổng khối lượng định mức
của đời thiết bị.
Số tiền khấu hao (Tkh) = mkh x Q.
Q: sản lượng thực tế trong kỳ.
2.4. Quản lý vốn cố định
- Đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ
nhằm điều chỉnh cho phù hợp với giá cả
thị trường.
- Thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa
chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
- Tận dụng cao nhất công suất
TSCĐ hiện có, sắp xếp hợp lý cho từng
loại tài sản.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao
thích hợp để thu đúng, thu đủ phần giá
trị TSCĐ đã luân chuyển vào giá trị
hàng hóa.
- Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
để bảo toàn được giá trị tiền khấu hao.
- Mua bảo hiểm tài sản để giảm thiểu
rủi ro và có nguồn bù đắp khi xảy ra sự
cố.
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng TSCĐ:
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu trong kỳ/Số dư bình quân
VCĐ trong kỳ.
+ Hệ số lợi nhuận vốn cố định = Lợi
nhuận sau thuế/Tổng vốn cố định bình
quân trong kỳ.
3. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lưu động phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm:
- Chuyển toàn bộ giá trị của vốn
lưu động vào trong giá trị sản phẩm.
- Vốn lưu động được thu hồi toàn
bộ một lần sau khi doanh nghiệp tiêu
thụ các hàng hóa dịch vụ và kết thúc
vòng tuần hoàn luân chuyển của vốn.
* Phân loại:
- Căn cứ vào công dụng của
TSLĐ:
+ TSLĐ dự trữ kinh doanh: NVL,
CCLĐ, phụ tùng thay thế …
+ TSLĐ trong sản xuất: SPDD,
Bán TP, CP trả trước …
+ TSLĐ trong lưu thông: TP, HH,
các khoản thế chấp, ký cược, tạm
ứng …
- Căn cứ vào tính thanh khoản
của TSLĐ:
+ Tiền.
+ Các TS tương đương tiền.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu.
+ Hàng tồn kho.
+ TSLĐ khác.
* Quản lý vốn lưu động:
- Quản lý vốn bằng tiền: có kế
họach tài chính chính xác để xác định
nhu cầu vốn bằng tiền …
- Quản lý khoản phải thu: có biện
pháp giảm thấp hệ số chiếm dụng
vốn, áp dụng phương thức thanh toán
sao cho có lợi nhất để rút ngắn kỳ thu
tiền bình quân, linh hoạt trong đàm
phán để thu hồi nợ nhanh …
- Quản lý hàng tồn kho:
+ Đối với NVL, CCLĐ, HH: dự trữ
một mức tối thiểu cần thiết tương ứng
quy mô doanh nghiệp …
+ Đối với thành phẩm: đẩy nhanh
tốc độ lưu chuyển vốn bằng cách
thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu
thụ thành phẩm, khả năng chi trả của
người mua …
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động:
+ Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động trong một năm.
+ Chỉ tiêu doanh thu tạo ra trên
một đồng vốn lưu động.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận thu được trên
một đồng vốn lưu động.
4. Vốn đầu tư tài chính
Là nguồn vốn đầu tư ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
* Phân loại:
- Căn cứ thời gian hoàn vốn:
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Đầu tư tài chính dài hạn.
- Căn cứ tính chất kinh tế:
+ Đầu tư mua bán các loại chứng
khoán có giá.
+ Góp vốn liên doanh.
+ Cho thuê tài chính …
* Quản lý vốn đầu tư tài chính:
- Sử dụng vốn linh hoạt cho nhiều
mục tiêu đầu tư sẽ giúp phân tán rủi ro
và tìm kiếm lợi nhuận từ nhiều phía.
- Nắm những thông tin cần thiết,
phân tích đánh giá những mặt lợi hại
của dự án để chọn đúng đối tượng và
hình thức đầu tư.
IV. Nguồn vốn tài trợ
1. Khái niệm
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là
những nguồn lực tài chính có trong
nền kinh tế, được doanh nghiệp huy
động, khai thác bằng nhiều phương
pháp, hình thức cơ chế khác nhau để
đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt
động kinh doanh trước mắt và lâu dài.
2. Phân loại nguồn vốn tài trợ
* Căn cứ vào phạm vi tài trợ
- Nguồn vốn bên trong: chủ yếu trích
lập từ lợi nhuận.
- Nguồn vốn bên ngoài: nguồn vốn
liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, tín dụng ngân hàng...
* Căn cứ vào thời gian tài trợ
- Nguồn vốn ngắn hạn: tín dụng
thương mại, các khoản chiếm dụng về
lương, thuế, tín dụng ngắn hạn ngân
hàng và các khoản phải trả khác ...
- Nguồn vốn dài hạn: tín dụng ngân
hàng dài hạn, phát hành trái phiếu,
huy động vốn góp cổ phần, liên
doanh, bổ sung vốn từ lợi nhuận ...
* Căn cứ vào tính chất kinh tế
- Nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Vốn góp ban đầu của các chủ sở
hữu.
+ Nguồn vốn tài trợ từ lợi nhuận
sau thuế.
+ Nguồn vốn bổ sung bằng cách
kết nạp thêm các thành viên mới.
- Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng:
+ Tín dụng ngân hàng.
+ Tín dụng thương mại.
+ Huy động bằng cách phát hành
trái phiếu.
+ Các nguồn vốn chiếm dụng hợp
pháp như tiền lương, BHXH, thuế ...
* Căn cứ vào hình thức huy
động vốn
- Nguồn vốn huy động dưới dạng
tiền.
- Nguồn vốn huy động dưới dạng
tài sản hữu hình và vô hình.
* Căn cứ vào tính pháp lý
- Nguồn vốn huy động trên thị trường
chính thức.
- Nguồn vốn huy động trên thị trường
phi chính thức.
V. Chi phí, doanh thu và lợi
nhuận
1. Chi phí kinh doanh
Là những tiêu hao về tư liệu sản xuất
kinh doanh, tiêu hao về sức lao động để
doanh nghiệp tạo ra sản phẩm hàng hóa
và nó được bù đắp sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí sản xuất trực tiếp (NVL,
nhân công).
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hoặc:
+ Chi phí hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí hoạt động khác.
2. Giá thành sản phẩm
Là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để hoàn thành việc sản xuất một đơn
vị sản phẩm hay một loại sản phẩm
nhất định.
* Phân loại:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ sản phẩm.
* Ý nghĩa giá thành:
- Là thước đo hao phí sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Là căn cứ để xác định hiệu quả
kinh doanh.
- Là căn cứ để xây dựng chiến
lược giá cả phù hợp phục vụ cạnh
tranh trên thị trường.
- Là công cụ để kiểm tra, giám sát
chi phí hoạt động kinh doanh.
3. Doanh thu
Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
- Các loại doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác.
- Quản lý doanh thu:
+ Lập kế hoạch doanh thu trên cơ
sở kế hoạch tiêu thụ và giá bán kế
hoạch.
+ Theo dõi thực hiện doanh thu.
+ Lập báo cáo thực hiện doanh thu.
4. Lợi nhuận
Là kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh, là số
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt
được doanh thu đó từ các hoạt động
của doanh nghiệp đưa lại.
- Lợi nhuận bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính.
+ Lợi nhuận hoạt động khác.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên giá
thành.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu bán hàng.
- Phân phối lợi nhuận đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động.
+ Đảm bảo quá trình tái sản xuất
mở rộng.
+ Khuyến khích lợi ích người lao
động trong doanh nghiệp.
* Mô hình phân phối lợi nhuận:
- Trích nộp thuế TNDN.
- Bù đắp các khoản thiệt hại và chi
phí chưa được tính trừ vào thu nhập
chịu thuế.
- Chia lãi cho các đối tác liên kết,
liên doanh.
- Trích lập các quỹ dự phòng tài
chính, dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Chia lãi cổ phần, trích lập các quỹ
khen thưởng, phúc lợi của doanh
nghiệp.
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1. Khái niệm
2. Tỷ giá hối đoái
3. Cán cân thanh toán quốc tế
4. Thanh toán quốc tế
5. Các hình thức quan hệ tài chính quốc tế
6. Các định chế tài chính quốc tế
1. Khái niệm
(7)
NH mở L/C NH thông báo L/C
(6)
(Issuing bank) (2) (Advising bank)
* Phương thức thanh toán nhờ thu:
Là phương thức thanh toán mà nhà
XK sau khi giao hàng hay cung cấp dịch
vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu
trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng
hóa liên quan.
Nhờ thu có hai hình thức: nhờ thu
trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
* Quy trình thanh toán
(6)
NH bên XK NH bên NK
(3)
NH chuyển CT NH ủy thác thu hộ
* Phương thức chuyển tiền
Là phương thức mà theo sự ủy nhiệm
của khách hàng yêu cầu ngân hàng phục
vụ chuyển một số tiền nhất định từ địa
phương này sang địa phương khác cho
người thụ hưởng trong một thời gian nhất
định.
* Quy trình thanh toán
(1)
Người chuyển tiền Người thụ hưởng
(2) (4)
(3)
NH chuyển tiền NH trả tiền
* Phương thức ghi sổ (bù trừ, mở TK)
Là phương thức thanh toán mà nhà
xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung
ứng dịch vụ, đồng thời gửi bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu để nhận hàng. Sau đó
nhà xuất khẩu mở tài khoản ghi nợ cho
nhà nhập khẩu.
* Quy trình thanh toán
(1)
Người mua Người bán
(2)
(3) (5)
(4)
NH người mua NH người bán
* Phương thức thanh toán CAD
(Cash against documents) hoặc COD
(Cash on Delivery)
Là phương thức thanh toán mà nhà
NK yêu cầu NH phục vụ mình mở TK ký
thác để thanh toán tiền cho nhà xuất
khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất
trình những chứng từ theo yêu cầu đã
được thỏa thuận cho NH để được thanh
toán tiền.
* Quy trình thanh toán
Ngân
hàng
5. Các hình thức quan hệ tài
chính quốc tế
5.1. Tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là sự vay mượn phát
sinh giữa nước này với nước khác bao
gồm vay mượn giữa hai chính phủ, giữa
các tổ chức, cá nhân, giữa chính phủ, tổ
chức với cơ quan tài chính tiền tệ quốc tế
...
* Tín dụng thương mại
- Tín dụng cấp cho người nhập khẩu
Người xuất khẩu cấp tín dụng cho
người nhập khẩu bằng cách cho trả tiền
sau một thời gian nhất định kể từ khi
nhận được chứng từ hoặc nhận được
hàng hóa.
- Tín dụng cấp cho người xuất khẩu
Người nhập khẩu ở nước ngoài sẽ
cấp tín dụng cho người xuất khẩu ở
trong nước bằng cách ứng trước tiền
hàng cho người xuất khẩu.
* Tín dụng ngân hàng
Các NH thực hiện việc cung cấp tín
dụng cho nhau hoặc cung cấp tín dụng
cho các nhà xuất nhập khẩu dưới nhiều
hình thức khác nhau:
- Đối với nhà XK: chiết khấu, cầm cố
hối phiếu chưa đến hạn thanh toán.
- Đối với nhà NK: bảo lãnh hối phiếu,
cho vay thanh toán hàng NK, ký chấp
nhận hối phiếu …
* Tín dụng nhà nước
Chính phủ các nước, các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế, các tổ chức khác
... tiến hành cung cấp tín dụng cho
chính phủ của một quốc gia nào đó
dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn để trang trải bội
chi trong thanh toán quốc tế và các
khoản chi tiêu của chính phủ.
- Cho vay trung hạn, dài hạn theo
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
5.2. Đầu tư quốc tế trực tiếp
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng.
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
- Các hình thức khác như: hợp đồng xây
dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng
xây dựng – chuyển giao.
5.3. Viện trợ quốc tế
- Viện trợ phát triển chính thức
(ODA)
- Viện trợ song phương.
- Viện trợ đa phương.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ.
6. Các định chế tài chính quốc tế
6.1. Quỹ tiền tệ quốc tế (International
Monetary Fund – IMF)
- Là một định chế tiền tệ liên chính
phủ có uy tín và quan trọng vào loại bậc
nhất hiện nay, được thành lập năm
1944 theo Hiệp ước tài chính tiền tệ
quốc tế Bretton Woods, đến nay có trên
180 nước hội viên.
- Nguồn vốn hoạt động do các nước
hội viên đóng góp.
- Vai trò và chức năng cơ bản của IMF:
+ Xúc tiến hợp tác tiền tệ quốc tế và
cung cấp cơ chế tư vấn, hợp tác trong lĩnh
vực tiền tệ quốc tế đối với các nước thành
viên.
+ Giúp đỡ các quốc gia duy trì sự ổn
định tiền tệ, ổn định tỷ giá, ngăn ngừa sự
giảm giá của đồng tiền, ổn định kinh tế cả
về đối nội và đối ngoại.
+ Thành lập hệ thống thanh toán đa
phương trong các giao dịch tiền tệ giữa
các nước thành viên.
+ Tạo điều kiện mở rộng thương mại
quốc tế, quan tâm đến lợi ích của
những quốc gia khác trong chính sách
của họ.
+ Cung cấp tín dụng ngắn hạn cho
các thành viên với những ưu đãi thích
hợp và cần thiết (khi cán cân mất cân
đối tạm thời).
6.2. Nhóm ngân hàng thế giới (World Bank
Group)
Nhóm ngân hàng thế giới là tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, có trụ sở chính tại
Washington, bao gồm 5 định chế:
- Ngân hàng tái thiết lập và phát triển
quốc tế (International Bank for
Reconstruction and Development – IBRD).
- Hiệp hội phát triển quốc tế
(International Development Association –
IDA).
- Công ty tài chính quốc tế (International
Finance Corporation – IFC).
- Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương
(Multilateral Investment Guarantee Agency
– MIGA).
- Trung tâm giải quyết những tranh chấp
về đầu tư quốc tế (The International Center
for Settlement of Investment Disputes –
ICSID).
Người ta thường dùng thuật ngữ Ngân
hàng thế giới (World Bank – WB) để chỉ 2
định chế IBRD và IDA.
- Vai trò và chức năng cơ bản của IBRD:
+ Giúp đỡ các nước đang phát triển thiết
lập những chương trình đầu tư, tư vấn cho
những quốc gia có khó khăn về nợ.
+ Tài trợ cho những chương trình dự án
có chất lượng cao, đóng góp trực tiếp vào
sự phát triển kinh tế. WB chỉ cung cấp nợ
cho chính phủ hoặc những định chế có sự
cam kết của chính phủ.
- IDA chủ yếu tập trung giúp đỡ những
quốc gia nghèo nhất trên thế giới qua việc
cấp các khoản tín dụng dài hạn với lãi suất
thấp theo khuôn khổ hoạt động:
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế ngành,
đặc biệt là khu vực tư nhân.
+ Đầu tư vào con người (vì sự công
bằng và ảnh hưởng bệnh tật), môi trường.
+ Nâng cao năng lực quản lý chi tiêu
công, chống tham nhũng và xúc tiến
thương mại hội nhập.
6.3. Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian
Development Bank – ADB)
ADB là một định chế tài chính đa phương,
được thành lập năm 1966, trụ sở chính tại Manila,
Philippines. Tính đến nay có hơn 62 thành viên,
chủ yếu là các nước trong khu vực.
- Mục đích và chức năng của ADB:
+ Hướng vào việc giảm nghèo ở các nước
Châu Á – Thái Bình Dương.
+ Hỗ trợ hoạch định và điều phối các kế
hoạch phát triển.
- Cung cấp trợ giúp kỹ thuật liên
quan đến một số dự án cụ thể.
- Thúc đẩy đầu tư công cộng và đầu
tư tư nhân.
- Cung cấp viện trợ không hoàn lại
để chuẩn bị cho khoản vay phát triển
dài hạn.
- Cung cấp nghiên cứu và hỗ trợ
quản lý.