Professional Documents
Culture Documents
BÀI 6
NHẬN DẠNG VÀ XÁC ĐỊNH CHÂN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
Đối với những điện trỡ có công suất bé người ta phân biệt trị số và sai số theo vạch
màu. Cách đọc giá trị điện trỡ theo vạch màu được qui định theo bảng sau.
Trắng 9 9%
Vàng kim -1 -5%
Bạc kim -2 -10%
Cách đọc:
Vạch màu cuối cùng là vạch sai số. Đối với mạch điện tử dân dụng thì ta không
quang tâm tới vạch này. Nhưng đối với mạch có độ chính xác cao thì cần chú ý tới
vạch này.
Vạch cạnh vạch cuối là vạch là vạch lũy thừa 10
Vạch còn lại là vạch có nghĩa.
Ví dụ: Điện trở có 4 vạch màu
Loại tinh chỉnh: loại này dùng để chỉnh lại chính xác hoạt động của mạch
R
2.TỤ ĐIỆN.
Dùng để tích phóng điện ứng dụng trong rật nhiều các lĩnh vực khác nhau.
Tụ điện biến đổi
Ký hiệu.
C3
Dùng để điều chỉnh giá trị điện dung theo ý muốn, dùng để vi chỉnh tần số của các
mạch dao động, mạch cộng hưởng mạch lọc.
- Tụ điện không có cực tính thường là các tụ gốm, tụ thuỷ tinh có ký hiệu như sau:
C1
Bảng 3.4 Các chữ cái xác định sai số tuân theo quy ước
sau đây:
F G J K M
1% 2% 5% 10% 20%
Ví dụ: trên tụ điện ceramic, ta đọc được giá trị như sau: 473J
hay 104k.
Giá trị của tụ được xác định như sau:
473J ≈ 47. 103 pF ± 5% ≈ 0,047mF ± 5%
104K ≈ 10 .104 pF ± 10% ≈ 0,1mF ± 10%
3.CUỘN DÂY.
Dùng để tạo ra cảm ứng điện từ.
Cách kiểm tra hư hỏng của cuộn dây: Ta vặn thang đo Rx1 hoặc R x 10 để xác
định cuộn dây có bị đức hay không. Khi chạm cuộn dây thì ta chỉ có kiểm tra bằng
thực tế.
4.DIODE.
4.1. Điode nắn điện.
P N
Diode chỉ hoạt động dẫn dòng điện từ cực A sang cực K ( Khi tiếp xúc PN được phân
cực thuận). Khi phân cực nghịch vược điện áp chịu đựng thì sẻ phá vở mối liên kết,
diode bị nối tắt. Do đó khi lắp ráp mạch sử dụng diode ta nên chú ý đến điện áp ngược
và dòng tải của diode.
4.2. Diode zener.
Diode luôn làm việc ở chế độ phân cực ngược. Để diode zener tốt ta phải có điện trở
định thiên để cho diode làm việc ở dòng trung bình.
Khi sử dụng ta chú ý tới áp chiệu đựng và dòng tải.
Cách kiểm tra hư hỏng:
Ở thang đo Rx1 ta tiến hành do hai lần có đảo que đo.
- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần kim lên hết. Một lần kim không lên thì
Diode hoạt động tốt.
- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần kim lên hết. Một lần kim lên 1/3 vạch
thì Diode bị rỉ.
- Nếu quang sát hai lần đo kim đều lên hết thì diode bị thủng.
- Nếu quang sát hai lần đo kim đều không lên hết thì diode bị đứt.
5.BJT ( Transistor hai mối nối).
Cấu tạo bênh trong và ký hiệu:
BJT thuận(PNP).
C
C P N P E B
Q
B E
BJT nghịch(NPN).
C
C N P N E B Q
B E
C
C
Q
R1 Q
B
B
R2 D
R
E
E
C
C
B
R1
Q Q
6.UJT( Transistor đơn nối).
B Cấu tạo bênh trong và ký
R2 D
R
hiệu.
B2
E B2
E
E
E
P
N B1
P G
Q
D N S
P S
Kênh dẫn loại PG
N G Q
D P S
N
S
G
Xác định chân JFET
Dựa vào cấu tạo bênh trong của JFET mà suy ra cách xác định chân của JFET Ta
đặt đồng hồ VOM ở thang đo 1k hoặc100.
Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu
kim lên đều thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên thì kim không lên thì
chân cố định là chân G. Ở trường hợp que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim
lên đều, que ở chân cố định là que đen thì JFET kênh N, nếu que đỏ ở chân cố định
thì đó là JFET kênh P.
JFET kênh N: Ta đặt hai que đo vào hai chân còn lại(Không đặt ở chân E), Dùng
tay kích vào chân G nếu kim vọt lên thì que đen ứng với cực D, que đỏ ứng với cực
S.
JFET kênh P: Ta đặt hai que đo vào hai chân còn lại(Không đặt ở chân E), Dùng
tay kích vào chân G nếu kim vọt lên thì que đen ứng với cực S, que đỏ ứng với cực
D.
8.THYRISTOR(SCR).
Cấu tạo và hình dạng:
A
A
P
G
N
G K
P
N
K
Cách xác định chân của SCR.
Văn VOM ở thang Rx1
Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu
kim không lên thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên kim không lên thì chân
cố định là chân A. Ta đặt que đen vào chân A và que đỏ vào một trong hai chân
còn lại, sau đó lấy dây nối gữa chân A kích với chân còn lại ( chân không đặt que
đỏ). Nếu kim lên và thả ra kim tự giữ thì chân đó là chân G. Chân còn lại là chân
K.
9.TRIAC.
Cấu tạo và hình dạng:
T2
T1
Muốn nhận dạng vị trí chân IC ta đều phải dựa vào sổ tay của IC. Tuy nhiên, ta
cần phải biết phương pháp xác định vị trí cho chân số 1 của IC. Khi nhìn thẳng từ
trên xuống IC, ta nhận thấy trên IC ở một phía trên thân sẽ khuyết ở một đầu một
phần bán nguyệt, đôi khi ở phía này có thể in vạch thẳng sơn trắng, hoặc có điểm
một chấm trắng phía trái.
Vị trí chân phía chấm trắng bên trái xác định chân số 1, sau đó tuần tự đếm
ngược chiều kim đồng hồ ta sẽ tìm được các chân còn lại. Tùy thuộc vào các tính
năng kỹ thuật ghi trong sổ tay, chức năng của mỗi chân tương ứng với số thứ tự của
chân đó.
Trong hướng dẫn thực tập này, chúng tôi chỉ trình bày các dạng
chân ra cho một số IC thông dụng như IC LM555 và IC741.
- Nhận biết nhanh hình dạng, tên linh kiện, ký hiệu, mã ghi và cách xác định
chân từng linh kiện.
- Sử dụng VOM đo và kiểm tra tình trạng của từng linh kiện.
Hình 3.7 Caùc kyù hieäu linh kieän ñieän töû thoâng