You are on page 1of 5

CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ - TTP

EPS (Earning per share/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) Xem công thức tính EPS |
Download tài liệu tính chỉ số EPS
EPS = 4,879 (đồng)

P/E ( Hệ số giá trên thu nhập ) = Giá_Hiện_Tại / EPS

P/E = 39,900/4,879 = 8.2 (lần)

Vốn thị trường (Market capital) = Giá_Hiện_Tại x Khối_Lượng_Niêm_Yết

Vốn Thị Trường = 39,900 x 14,999,998 = 598.5 (tỷ)

Cổ phiếu lưu hành = Khối_Lượng_Niêm_Yết - Cổ_Phiếu_Quỹ Xem giao dịch cổ


phiếu quỹ

Khối lượng lưu hành = 14,999,998,000 - 0 = 14,999,998 (cổ phiếu)

Tổng khối lượng cổ phiếu = Khối_Lượng_Niêm_Yết + Khối_Lượng_Chưa_Niêm_Yết

Tổng khối lượng = 14,999,998 + 0 = 14,999,998 (cổ phiếu)

Giá sổ sách (Book value) = Vốn_Chủ_Sở_Hữu / Tổng_Khối_Lượng_Cổ_Phiếu

Giá sổ sách = 435,250,000,000 / 14,999,998 = 29,017 (đồng)

P/B (Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách) = Giá_Hiện_Tại / Giá_Sổ_Sách

P/B = 39,900 / 29,017 = 1.4 (lần)

ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) = Tổng_LNST_4_Quý_Gần_Nhất /


Tổng_Tài_Sản Xem báo cáo tài chính

ROA = 73,185,000,000 / 518,109,000,000 = 14.1 (%)

ROE (Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) = Tổng_LNST_4_Quý_Gần_Nhất /


Vốn_Chủ_Sở_Hữu Xem báo cáo tài chính

ROA = 73,185,000,000 / 435,250,000,000 = 16.8 (%)

FL (Đòn bẩy tài chính) = 1 + (Tổng_Nợ / Vốn_Chủ_Sở_Hữu) Xem báo cáo tài chính

FL = 1 + (82,859,000,000 / 435,250,000,000) = 1.2

Beta (Thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán) Xem công thức tính Beta
Beta = 1.25
LƯU Ý:
Nếu bạn nhận thấy có bất kỳ sai số nào do công thức, dữ liệu (từ báo cáo tài chính),
thiếu thông tin (từ Lịch Sự Kiện) hoặc có những ý kiến đóng góp, thắc mắc xin vui lòng
thông báo để giúp chúng tôi có cơ hội cập nhật và hoàn chỉnh thông tin chính xác hơn.

Click vào đây để đóng góp ý kiến: LIÊN HỆ

CÁC CHỈ SỐ KHÁC


Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio) = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn

Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số
thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản
của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.

Chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio) = tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản phải
thu)/ nợ ngắn hạn

Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính
thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.

Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+ chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn

Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để
đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn
thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả?

chỉ số dòng tiền hoạt động = tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn

Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà
các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ
vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này
lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ
tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động

Vòng quay các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/ các khoản phải thu trung bình
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp
dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà
chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín
dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so
sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang
gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số
đã vượt quá mức.
Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của
năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng
quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền
bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ
sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Trong đó: hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn
kho năm nay)/2

Biên lợi nhuận thuần = nhuận ròng/ doanh thu thuần

Biên lợi nhuận thuần: Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng
hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các
ngành.
Trong đó: lợi nhuận ròng= doanh thu thuần- giá vốn hàng bán

Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ doanh thu thuần

Biên EBT = thu nhập trước thuế/ doanh thu

Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Biên lợi nhuận ròng = thu nhập ròng/ doanh thu

Biên lợi nhuận phân phối = tổng doanh thu phân phối/ doanh thu

Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong
mỗi đơn vị hàng bán ra.
Trong đó: doanh thu phân phối = doanh thu – chi phí biến đổi

Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản trung bình

Chỉ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh
nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là :
với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh
thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài
sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.

Tỷ số nợ trên tổng vốn = tổng nợ/ tổng vốn

Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ
trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do
đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.

Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay = thu nhập trước thuế và lãi vay ( EBIT)/ lãi vay

Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo
thanh toán và được đo lường:

Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = dòng tiền hoạt động điều chỉnh/ chi phí lãi
vay

Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài
chính cố định + thuế phải trả
Cập nhật lúc 08:58 Thứ Giá tham chiếu:
5, 25/06/2009
39.9
-
39.9
Giá mở cửa:
Giá cao nhất: -
0.6 (1.5 %) Giá thấp nhất: -
Chưa có giao dịch Khối lượng: -
GDNN (KL mua): -
*Room NN còn lại: 270
Đơn vị giá: 1000 VNĐ
(*)Đơn vị KL Room NN: 10.000
CP

**EPS 4 quý gần nhất(nghìn đồng) : 4.89


P/E: 8.16
Giá trị sổ sách /cp(nghìn đồng): 29.02
KLGD khớp lệnh trung bình 10 phiên: 138,413
KLCP đang lưu hành: 14,999,998
Vốn hóa thị trường(tỷ đồng) : 598.5
(**)Theo tính toán của CafeF Đồ thị vẽ theo giá điều chỉnh
đv KLg: 10,000cp
1 tuần | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 1 năm
Xem đồ thị kỹ thuật
Ngày giao dịch đầu tiên:
Giá đóng cửa phiên GD đầu tiên(nghìn đồng): 81.0
Khối lượng cổ phiếu niêm yết lần đầu: 10,655,000

You might also like