Professional Documents
Culture Documents
1
CẤU TRÚC BÁO CÁO
ĐẶT VẤN ĐỀ
TỔNG QUAN
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN
5
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Rác thải sinh hoạt tại thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nội dung nghiên cứu
• Nghiên cứu các văn bản về quản lý rác thải, rác thải sinh hoạt.
• Điều tra về hiện trạng phát sinh, tình hình phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
• Trên cơ sở lý luận và các số liệu phân tích về thực trạng quản
lý đưa ra được nhận xét về những ưu, nhược điểm và những vấn
đề còn tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt.
• Dự báo lượng rác thải và đề xuất một số giải pháp để quản lý
rác thải sinh hoạt theo hướng tốt hơn.
6
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp thông qua quá trình khảo sát
- Thu thập số liệu thông qua phỏng vấn người dân với 40
phiếu điều tra
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp xử lý số liệu
7
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên
Thành phố Bắc Ninh nằm giữa vùng đồng bằng trù phú
với diện tích đất tự nhiên 8.260,88 ha; thuộc vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, thời tiết nóng ẩm mưa nhiều.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Tính đến 31/12/2007 dân số thành phố Bắc Ninh là
154.485 người. Dân số trong độ tuổi lao động là 84.987
người, chiếm khoảng 54% trong tổng dân số.
Tốc độ đô thị hoá nhanh, nền kinh tế phát triển với nhịp
độ khá cao, tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn tăng bình
quân 17,63%/năm. Thu nhập bình quân đầu người trên địa
bàn đạt 17,5 triệu đồng/năm.
8
4.2. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
4.2.1. Nguồn phát sinh, khối lượng và thành phần rác thải
sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn:
- Từ các hộ dân
- Từ du lịch, dịch vụ, nhà hàng, khu chợ
- Từ công sở, cơ quan, trường học
- Rác phát sinh từ đường phố
Khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt
Theo thống kê của Công ty MT&CTĐT năm
2007 khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh là 46.274 tấn. Khối lượng RTSH
phát sinh bình quân trên đầu người là 0,82
kg/người/ngày.
9
% trọng lượng
18.4 Chất hữu cơ
Plastic
0.7
1.3
Giấy vụn
1.8
Kim loại
6.4
Thuỷ tinh
Biểu đồ 1: Thành phần RTSH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
(Nguồn: Công ty MT&CTĐT Bắc Ninh)
10
4.2.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức quản lý rác thải thành phố Bắc Ninh
13
50000
Khối lượng (tấn/năm)
40000
Lượng RTSH phát sinh
30000 (tấn/năm)
20000 Lượng RTSH thu gom
10000 t (tấn/năm)
14
- Hình thức thu gom rác thải: thu gom bằng các xe đẩy
tay và tập trung vào các thùng chứa do Công ty MT&CTĐT
cung cấp.
- Thời gian thu gom rác thải: tần suất 2lần/ngày:
+ Lần 1: Thời gian từ 3 giờ 30 phút đến 7 giờ
+ Lần 2: Thời gian từ 14 giờ 30 phút đến 18 giờ
b. Thực trạng vận chuyển rác thải
Rác thải thu gom được tập kết tại các địa điểm. Các
điểm tập kết rác này thường được bố trí ở đầu các con đường
chính, có khoảng trống rộng. Sau đó được vận chuyển về bãi
xử lý rác thải Đồng Ngo.
c. Thực trạng xử lý rác thải
Bãi xử lý rác thải Đồng Ngo có diện tích khoảng
4.000m2, nằm trên phường Đại Phúc và cách nhà dân gần nhất
khoảng 600m. Bãi gồm 3 ô chôn lấp và đáy các ô chôn lấp đều
có lớp chống thấm nước rác.
15
Hiện tại Công ty áp dụng biện pháp xử lý rác bằng chế
phẩm EM và thuốc diệt côn trùng Terex để xử lý các côn
trùng gây bệnh.
Theo Công ty MT&CTĐT có 23 bãi rác tạm thời ở 9 xã
mới sáp nhập thành phố. Rác thải được vận chuyển về các bãi
tạm thời và được lưu giữ ở đây đến buổi chiều trong ngày. Sau
đó rác được vận chuyển về bãi xử lý rác thải Đồng Ngo. Đặc
điểm của các bãi chôn lấp tạm thời này là các bãi rác lộ thiên,
có diện tích nhỏ.
16
d. Tình hình thu phí VSMT
Hình thức thu phí VSMT của Công ty đang áp dụng chủ
yếu được thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng với các
đơn vị, tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn.
- Hộ gia đình mặt phố:
+ Hộ sản xuất, kinh doanh: thu 10.000 đồng/hộ/tháng
+ Hộ không sản xuất, kinh doanh: thu 7.000đồng/hộ/tháng
- Hộ gia đình trong xóm, ngõ:
+ Hộ sản xuất, kinh doanh: 6.000đồng/hộ/tháng
+ Hộ không sản xuất, kinh doanh: thu 4.000đồng/hộ/tháng
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, bến xe, chợ...thực hiện theo hợp
đồng thu phí: thu 60.000 đồng/m3 rác thải.
17
Bảng 2: Đánh giá của cộng đồng dân cư về tình hình
thu phí VSMT
% ý kiến dân cư
Nhóm hộ
Thấp Trung bình Cao
Nhóm hộ 1 15 80 5
Nhóm hộ 2 5 80 15
18
4.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
thành phố Bắc Ninh
a. Tính hiệu quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt
Tỷ lệ thu gom đã đạt khoảng 70% lượng phát sinh trong
thời gian 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007.
Hệ thống quản lý rác thải của Công ty Môi trường và Công
trình đô thị theo kiểu phân bố đến từng hộ gia đình trên địa
bàn và sử dụng lao động thủ công trong công đoạn thu gom
như hiện nay là khá phù hợp.
Tại 10 phường và 9 xã đã có đội vệ sinh môi trường thực
hiện việc thu gom rác thải đến từng ngõ, xóm.
Công tác quản lý rác thải trên địa bàn đã thu hút được sự
tham gia của tổ dân phố, hội phụ nữ, đoàn thanh niên...và đặc
biệt là ý thức của người dân sống trong khu phố
19
Bảng 3: Đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý
rác thải sinh hoạt tại địa phương
% ý kiến dân cư
Nhóm hộ
Tốt Bình thường Chưa tốt
Nhóm hộ 1 15 70 15
Nhóm hộ 2 15 60 25
20
b. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt
tại thành phố Bắc Ninh
Rác thải trên địa bàn không được phân loại tại nguồn mà được
thu lẫn lộn vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Tổng lượng thu gom rác thải đạt khoảng 70%. Như vậy, trung
bình một người dân thải ra 0,82 kg rác/người/ngày thì lượng rác
tồn đọng sẽ lớn.
Tỷ lệ thu hồi các chất từ nguồn phát sinh đến bãi chôn lấp
tương đối cao, tuy nhiên hoạt động thu gom các chất có thể tái
sử dụng hoàn toàn do tự phát và không có tổ chức quản lý.
Phương pháp xử lý hiện nay còn đơn giản, thủ công..
Hầu hết các bãi rác tạm thời tại các xã không hợp vệ sinh.
Trên toàn thành phố hiện nay chỉ có một bãi chôn lấp là bãi rác
Đồng Ngo. Theo quy hoạch đô thị bãi chôn lấp này nằm trong
khu đô thị mới, lại nằm ở hướng gió chính thổi vào trung tâm đô
thị, do vậy nó sẽ không còn phù hợp.
21
4.3. Giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại thành
phố Bắc Ninh
4.3.1. Dự báo khả năng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành
phố Bắc Ninh đến năm 2020
Khả năng phát sinh rác thải trong tương lai phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của đô thị, sự gia tăng dân số, sự phát
triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại và mức sống của người
dân.
Khối lượng rác sẽ được dự báo theo giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2020 để có cơ sở cho việc tính toán trang thiết bị,
diện tích cần thiết cho bãi chôn lấp, chi phí đầu tư, chi phí vận
hành....
22
Bảng 4: Dự báo dân số thành phố Bắc Ninh đến năm 2020
23
Bảng 5: Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt thành
phố Bắc Ninh đến năm 2020
Dân số Lượng Lượng Lượng Tỷ lệ Lượng
Năm (người) RTSH phát RTSH/ ngày RTSH/ RTSH RTSH thu
sinh theo (tấn/ngày) năm thu gom gom được
đầu người (tấn/năm) được (%) trong 1
(kg/ngày) năm (tấn)
24
90000
80000
Khối lượng (tấn/năm)
70000
60000 Lượng RTSH phát sinh
50000 (tấn/năm)
40000 Lượng RTSH thu gom
30000 (tấn/năm)
20000
10000
0
2008 2009 2010 2015 2020
Năm
26
b. Giải pháp về mặt công nghệ
Bảng 6: Tổng hợp quy hoạch khu xử lý rác thải sinh hoạt
STT Địa điểm Diện Khoảng Đặc điểm Hướng gió
tích cách gần khu xử lý chính
khu xử nhất đến
lý khu dân
(m2) cư (m)
I Xã Kim Chân
1 Đồng Guột - Kim Đôi 1.000 1.200 Đất 2 lúa Đông Nam
2 Đồng Tranh - Ngọc Đôi 1.000 1.000 Đất 2 lúa Đông Nam
3 Đồng Má - Đạo Chân 1.000 800 Đất mặt Đông Nam
nước CSD
4 Đồng Thạch - Quỳnh Đôi 1.000 500 Đất 2 lúa Đông Nam
5 Đồng Biên - Phú Xuân 600 1.500 Ruộng Đông Nam
27
II Xã Vân Dương
6 Khu nghĩa địa nhà mùa2.000 500 Xa khu dân cư -Đông Nam
thôn Hai Vân Đất ải màu
7 Khu đồng luống trên thôn5.000 400 Xa khu dân cư -Đông Nam
Vân Trại Đất ải màu
8 Đồng Bãi Soi - Hữu Chấp 15.000 1.000 Xa khu dân cư -Bắc
Đất ải màu
IV Xã Phong Khê
28
V Xã Khúc Xuyên
10 Khúc Toại 10.000 300 Ruộng Bắc
11 Trà Xuyên 5.000 200 Ruộng Bắc
VI Xã Khắc Niệm
12 Khu Đồng Tám - thôn Đoài 1.000 700 Ruộng Nam
29
VII Xã Hạp Lĩnh
IX Phường Võ Cường
32
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu ngày
càng tăng. Rác thải phát sinh bình quân trên đầu người năm
2007 là 0,82 kg/người/ngày. Thành phần chính trong rác thải là
chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm 71,4%.
Công tác quản lý và thu gom rác thải trên địa bàn thành phố
đã có nhiều thành tựu đáng kể. Công ty MT&CTĐT Bắc Ninh
là đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
trên địa bàn thành phố. Tỷ lệ thu gom rác thải đạt khoảng 70%
lượng phát sinh.
Tuy nhiên, công tác xử lý rác thải trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh chưa được quan tâm về mặt nhân lực, công nghệ,
quản lý và đầu tư. Các bãi chứa rác tạm thời hiện nay làm nảy
sinh nhiều vấn đề về môi trường, ảnh hưởng tới mỹ quan và
sức khoẻ dân cư xung quanh. 33
5.2. Đề nghị
Tăng cường công tác quản lý về thu gom, quản lý rác thải
trên toàn địa bàn thành phố, cần có sự phối kết hợp chặt
chẽ trong hệ thống quản lý hành chính.
Tập trung đầu tư chi phí và nhân lực cho các công trình
nghiên cứu tìm biện pháp xử lý các nguồn ô nhiễm, đặc
biệt là vị trí các bãi đổ, bãi chôn lấp.
Quy hoạch bãi thu gom và xử lý rác thải theo các phương
pháp phù hợp với điều kiện kinh tế và tự nhiên của thành
phố.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên
truyền vận động nâng cao nhận thức của người dân về giữ
gìn môi trường xanh - sạch - đẹp, về phân loại rác tại
nguồn theo phương thức 3R.
34
Hình 1: Công nhân vệ sinh đang tiến
hành thu gom rác
35
Hình 2: Điểm tập kết rác thải sinh hoạt
36
Hình 3: Rác thải được chuyển lên xe
chuyên dụng
37
Hình 4: Rác thải được chuyển về bãi rác
38
Hình 5: Bãi xử lý rác thải Đồng Ngo
39
40