You are on page 1of 48

GVHD: NHÓM SV:

NGUYỄN VĂN HÙNG NGUYỄN THỊ VÂN ANH


NGÔ THỊ ĐIỂM
TRẦN DUY KHANG
DƯƠNG NGỌC PHÚC
NGUYỄN VĂN ĐẠT
NGUYỄN THÀNH DIỆP
NỘI DUNG CHI TIẾT
1. Khái niệm alkaloid
2. Nguồn của alkaloid
3. Phân loại alkaloid
4. Tính chất của alkaloid
5. Chiết xuất và phân tách
6. Thuốc thử alkaloid
7. Một số hợp chất alkaloid tiêu biểu
1.Khái niệm về alkaloid
 Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa dị
vòng nitơ, có tính bazơ.

 Thường gặp ở trong nhiều loài thực vật và đôi


khi còn tìm thấy trong một vài loài động vật.

 Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao


đối với cơ thể con người và động vật, nhất là đối
với hệ thần kinh.
 Với một lượng nhỏ có alkaloid là chất độc gây
chết người nhưng lại có khi nó là thần dược trị
bệnh đặc hiệu.
2. Nguồn của alkaloid
 Alkaloid là hợp chất có chứa nitơ nguồn gốc
thực vật. Được sử dụng rộng rãi để bào chế
thuốc (cafein, cocain, ephedrin...).

 Hàm lượng Alkaloid có thể đạt tới 10%


trong các loại rau quả thông dụng như khoai
tây, chè, cà phê.

 Khoai tây sản sinh nhiều loại Alkaloid,


trong đó nguy hiểm nhất là solamin và
chaconin. Dưới tác động của nấm mốc, vi
khuẩn, ánh sáng... các chất Alkaloid được
hình thành và tích tụ trong củ khoai.
 Mầm khoai tây là nơi chứa nhiều nhất loại
độc chất này (gấp 100 lần củ).
 Vỏ khoai tây cũng chứa hàm lượng
Alkaloid nhiều gấp 20 lần so với củ. hãy cẩn
thận với những củ khoai tây có vỏ xanh; chất
diệp lục này được hình thành do ánh sáng
mạnh chiếu vào, đi kèm là các loại Alkaloid
độc hại.
 Trong chè, cà phê và cacao có chứa hợp
chất methylxathin, được xếp vào họ Alkaloid,
gồm théophylin, caffein và théobromin.
 Những chất này đều là các chất kích thích
hệ thần kinh trung ương và ảnh hưởng đến
trí nhớ.
 Với người bình thường, một tách cà phê
hay một thanh chocolate cũng đủ làm mất cân
bằng axdrelanin, nonaxdrenalin và remin
(những hormone tuyến thượng thận tiết ra để
điều tiết nhịp tim, huyết áp...).
 Chất phytat có trong lúa mì, gạo, đậu tương
rút dần calci trong cơ thể người ăn. Chè, cà
phê, ca cao chứa nhiều hợp chất methylxathin
dễ ảnh hưởng đến trí nhớ.

 Phytat là các loại muối của calci phytic,


thường kết hợp calci trong thức ăn bài tiết ra
ngoài cơ thể.
 Hàm lượng phytat trong ngũ cốc khoảng từ
2-5gr/kg. Khi cơ thể người nhận 1g phytat thì
nó lập tức mất đi 1g canxi. Điều này rất bất
lợi cho sức khoẻ, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ
có thai.
 Ngoài phytat, trong một số loại rau quả còn
chứa nhiều axit oxalic- cũng là một chất
chống canxi. Loại acid này thường có ở khế,
me...
 Một liều 5g acid oxalic có thể gây tử vong
cho một người lớn nặng 70kg.
 Nguy hại hơn, loại acid này còn tác dụng
với canxi, tạo thành oxalat không tan- một
nguyên nhân gây bệnh sỏi thận.
 Lá, hoa, quả và rễ cây vòi voi có chứa axit
Xyanhydric.
 Một số alkaloid gọi là indixin.

 Năm 1969 J.M.Goweley và cộng sự đã phát


hiện một số alkaloid có nhân pyrolizidinn và
lasiocarpine có độc tính cao đối với gan và
gây huỷ hoại tổ chức gan đau bụng, ỉa chảy,
xuất huyết lan tỏ và có thể gây ung thư.
3. Phân loại alkaloid
Các alkaloid thông thường được phân loại
theo đặc trưng phân tử chung của chúng,
dựa trên kiểu trao đổi chất được sử dụng để
tạo ra phân tử.
Khi không biết nhiều về tổng hợp sinh học
của các alkaloid, thì chúng được gộp nhóm
theo tên gọi của các hợp chất đã biết
@ Ví dụ: do các cấu trúc phân tử xuất hiện
trong sản phẩm cuối cùng; nên các alkaloid
thuốc phiện đôi khi còn gọi là các
"phenanthren"), hay theo nhóm động/thực
vật mà từ đó người ta chiết xuất ra các
alkaloid
Khi người ta biết nhiều hơn về một
alkaloid cụ thể nào đó, thì việc gộp nhóm
được thay đổi để phản ánh các kiến thức
mới, thông thường lấy theo tên gọi của amin
quan trọng về mặt sinh học và nổi bật nhất
trong tiến trình tổng hợp.
Các nhóm alkaloid hiện nay bao gồm:
@ Nhóm pyridin: piperin, coniin, trigonellin
, arecaidin, guvacin, pilocarpin, cytisin,
nicotin, spartein, pelletierin.

@Nhóm pyrrolidin: hygrin, cuscohygrin,


nicotin
@Nhóm tropan: atropin, cocain, ecgonin,
scopolamin .
@ Nhóm quinolin: quinin, quinidin,
dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnin,
brucin, veratrin, cevadin.
@Nhóm isoquinolin: Các alkaloid gốc thuốc
phiện như : morphin, codein, thebain,
papaverin, narcotin, sanguinarin, narcein,
hydrastin, berberin.

@Nhóm phenethylamin: mescalin, ephedrin


, dopamin, amphetamin.
@Nhóm indol:
* Các tryptamin: DMT, N-metyltryptamin,
psilocybin, serotonin.
* Các ergolin: Các ancaloit từ ngũ cốc/cỏ
như ergin, ergotamin, axít lysergic v.v

* Các beta-cacbolin: harmin, harmalin,


yohimbin, reserpin, emetin.

* Các alkaloid từ chi Ba gạc (Rauwolfia):


reserpin.
@ Nhóm purin:
* Các xanthin: caffein, theobromin,
theophyllin.

@ Nhóm terpenoit:

* Các alkaloid aconit: aconitin

*Các steroit: solanin, samandari (các


hợp chất amoni bậc bốn): muscarin, cholin,
neurin.
@Các alkaloid từ dừa cạn (chi Vinca) và các
họ hàng của nó

* Vinblastin, vincristin.

Chúng là các chất chống ung thư và liên kết


các nhị trùng (dime) tubulin tự do, vì thế
phá vỡ cân bằng giữa trùng hợp (polyme
hóa) và phản trùng hợp vi quản, tạo ra sự
kìm hãm các tế bào trong pha giữa của quá
trình phân bào.
4. Tính chất của các alkaloid
a/ Tính chất vật lý:
 Phân tử lượng: khoảng 100-900
 Các alkaloid không chứa các nguyên tử ôxy
trong cấu trúc thông thường là chất lỏng ở điều
kiện nhiệt độ phòng (ví dụ nicotin, spartein,
coniin)
 Các alkaloid với các nguyên tử ôxy trong cấu
trúc nói chung là các chất rắn kết tinh ở điều
kiện nhiệt độ phòng (ví dụ: berberin)
 Hầu hết alkaloid base gần như không tan
trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ
như CHCl3, eter, các alcol dây carbon ngắn.
 Một số alkaloid do có thêm nhóm phân cực
như –OH, nên tan được một phần trong nước
hoặc trong kiềm ( Morphin, Cephalin).

 Ngược lại với base, các muối alkaloid nói


chung tan được trong nước và alcol, hầu như
không tan trong dung môi hữu cơ.
 Có một số ngoại lệ như Ephedrin, Colchixin,
Ecgovonin các base của chúng tan được trong
nước, đồng thời cũng khá tan trong dung môi
hữu cơ, còn các muối của chúng thì ngược lại.

 Alkaloid có N bậc 4 và N- oxid khác tan


trong nước và trong kiềm, rất ít tan trong dung
môi hữu cơ.

 Các muối của chúng có độ tan khác nhau tùy


thuộc vào gốc acid tạo ra chúng.
4. Tính chất của các alkaloid
b/ Tính chất hóa học:
 Alkaloid là các base yếu, do sự có mặt của
nguyên tử .
 Đa số làm xanh giấy quỳ tím.
 Với acid thường tạo muối tan trong nước và
kết tinh.
 Tính kiềm phụ thuộc vào khả năng sẵn có của
các cặp điện tử đơn độc trên nguyên tử nitơ & và
kiểu khác (dị) vòng cùng các phần thay thế.
 Tính base giảm dần theo thứ tự muối amoni
bậc 4, amin bậc 1, amin bậc 2, amin bậc 3.
 Muối của alkaloid rất bền, nhưng chúng bị
phân hủy bởi tia sáng mặt trời hoặc tia tử ngoại.
 Phần đông alkaloid có vị đắng và có tính triền
quang.
 Chúng tạo tủa với các dung dịch acid
phosphotungstic, phosphomolipdic, picric…
 Ngoài tính base, các alkaloid có phản ứng
tương tự nhau như đối với một thuốc thử, gọi tên
chung là các thuốc thử alkaloid.
5. Chiết xuất và phân tách:
a/ Chiết xuất: Có 2 cách loại tạp

Ngâm bột dược liệu với dung môi


phân cực kém như eter dầu, eter trong
vòng vài giờ đến 1 ngày(trích nguội).
Chiết liên tục với eter dầu bằng cách
đun hoàn lưu, bột loại tạp xong để khô
tự nhiên(trích nóng).
Sau đó tiến hành chiết alkaloid bằng một trong 2
cách cơ bản sau,tùy theo lý tính alkaloid dễ bay
hơi hay alkaloid ổn định.
 Trường hợp alkaloid dễ bay hơi:

Có trong cây ở trạng thái muối.

Cây được phơi khô và nghiền nát


thành bột, cho chất kiềm phóng thích
alkaloid.
Chất kiềm thường dùng là vôi,
NH4OH, NaOH.
Sau đó chưng cất lôi cuốn hơi nước
để thu dược alkaloid.
 Trường hợp alkaloid của base ổn định:

Dùng 2 phương pháp :


* Nấu cây với nước acid, alcol acid
hóa bằng acid mạnh.
Trong điều kiện này alkaloid được
chuyển sang dạng muối hòa tan trong
nước hoặc trong alcol loảng.
Việc chọn dung môi phải chọn phù
hợp với tính phân cực của alkaloid là
trung bình hay yếu để alkaloid tan tốt
vào pha đó.
 Trường hợp alkaloid của base ổn định:

Dùng 2 phương pháp :

* Chế hóa bột cây khô bởi base mạnh


để phóng thích alkaloid .Dùng NaOH,
NH4OH, vôi, MgOH,Na2CO3.

Làm khô dịch chiết ở áp suất thấp,


chiết bằng dung môi thích hợp để hòa
tan alkaloid tự do.
 Một số đặc tính cần chú ý trong quá
trình chiết:
* Trong cây alkaloid tồn tại dưới dạng
muối của các acid hữu cơ.

* Nhưng một số kết hợp với tanin, vì


vậy đối với nguyên liệu có nhiều tanin
thì nên dùng dung môi có độ phân cực
mạnh hơn.

* Hoặc chiết nóng để tách alkaloid ra


khỏi tanin và hòa tan vào dung môi.
 Một số đặc tính cần chú ý trong quá
trình chiết:
* Một số alkaloid là ester như Atropin,
Cocain, Heliotrin, có thể bị thủy phân trong
quá trình chiết xuất nên cần hạn chế sử dụng ở
nhiệt độ cao.
* Ngược lại một số alkaloid tồn tại dưới
dạng glycocid như
Solamaegin,solasonin,để chiết các
alkaloid này cần có giai đoạn thủy phân
* Nhìn chung alkaloid là những chất
tương đối bền, nhưng một số ít chất thuộc
dẫn xuất indol rất dể bị phân hủy do ánh
sáng hoặc tác nhân oxy hóa khử
Nhìn chung:
 Phân ly alkaloid ở trạng thái tinh khiết là
một vấn để khó khăn luôn luôn trong quá trình
chiết người ta thu được alkaloid.
 Đầu tiên phải tinh chế alkaloid bằng cách
khử hết tanin, resin, amino acid làm dơ chúng.
 Kế đó, phân ly alkaloid bằng cách hòa tan
trong dung môi thích hợp hoặc tạo kết tinh,tạo
tủa phân đoạn.
 Cuối cùng , đối với các phân đoaạn 3,4 chất
thì sử dụng sắc khí cột kết hợp sắc kí lớp mỏng,
hoặc sắc khí trao đổi ion,…để tách riêng chúng
ra .
5. Chiết xuất và phân tách:
b/ Phân tách:
* Để phân tách alkaloid phải qua quy trình sau:
 Nghiền nhỏ nguyên liệu thành bột rồi ngâm
với dung dịch HCl1%(hoặc băng dung dịch
xôđa)để chuyển hóa hoàn toàn ancaloit thành
muối clohidrat dễ tan.
 Lọc lấy dung dịch muối,kiềm hóa để lấy
ancaloit hoàn toàn khỏi muối.
 Cất cuốn hơi nước hoặc chiết bằng dung môi
hữu cơ như clorofom,benzen
 Chạy sắc ký hoặc sắc ký bản mỏng điều
chế...phân lập riêng từng alkaloid.

 Xác định cấu trúc các alkaloid thử hoạt tinh


sinh học,đem sản phẩm thử nghiệm,ứng dung.

*Sản phẩm thu được thường là hỗn hợp nhiều


alkaloid, hiện nay người ta thường dùng các
phương pháp sắc kí khác nhau (sắc kí cột, sắc kí
bản mỏng, . . .) để tách riêng các alkcaloid ra
khỏi hỗn hợp.
6. Thuốc thử alkaloid
Có 2 loại:
* Loại thứ nhất :cho kết tủa rất ít tan,có độ nhạy
lớn, dùng để tìm alkaloid ở dạng vết.
. Dung dịch HgCl2
. Thuốc thử iodur
. Dung dịch vài acid có trọng lượng phân tử cao
* Loại thứ hai:
. Dung dịch acid picric bão hòa trong nước
. Dung dịch acid stibic bão hòa trong nước
. Dung dịch acid picrolonic bão hòa trong nước
7. Một số hợp chất alkaloid
tiêu biểu
1.Nicotin:
Cấu tạo:
 Nó ở trong cây thuốc lá dưới dạng muối kết
hợp với axit limonic.
Trong lá cây thuốc lá hàm lượng nicotin
khoảng 10 - 16% ở thuốc lá và 16% ở thuốc lào.
Nicotin là chất lỏng như dầu, không màu, sôi
ở 247 độ C, nó nâu lại nhanh chóng trong không
khí do bị oxy hóa, nó dễ bay hơi có mùi thuốc lá,
dễ tan trong ước, dung dịch có tính bazơ mạnh.
Nicotin là một alkaloid rất độc, chỉ có vài mg
cũng gây nhức đầu, ói mửa, với lượng lớn hơn
nó kìm hãm hoạt động của hệ thần kinh, làm
ngưng hô hấp, tê liệt hoạt động của tim, do đó
không nên hút thuốc lá.
Nicotin qua phổi rồi vào máu, có tác dụng làm
dày thành động mạch, gây hẹp động mạch, hẹp
mạch vành, dẫn tới hẹp van tim.
Mặt khác nicotin còn làm đông máu trong
mạch máu, dẫn tới nhồi máu cơ tim cấp và có thể
dẫn tới tử vong.
Hàm lượng nicotin trong máu càng nhiều thì
sự kích thích nhịp đập của tim càng nhanh nên
dễ dàng gây nên bệnh tăng huyết áp.
Nicotin là một chất dễ gây nghiện, khi hút
thuốc lá thì một lượng nicotin đã vào máu, nếu
thiếu nó sẽ gây khó chịu, gây thèm muốn hút
thuốc lá.
Sơ đồ tổng hợp nicotin từ ornicothin:
2/cocain:

Cấu tạo:
Cocain là alkaloid có trong lá cây coca mọc ở
Nam Mỹ.

Cocain là chất kết tinh có tinh thể hình lăng


trụ, có nhiệt độ nóng chảy là 98 độ C, khó tan
trong nước, dễ tan trong rượu và ete.

Cocain là thuốc tê từng phần rất mạnh, là


thuốc gây mê mạnh, song là thuốc độc gây mệt
nhọc, suy nhược cơ thể, trong một số trường hợp
thì có thể thay cocain bằng novocain.
3/ Morphin:
Cấu tạo:
Morphin là một chất kết tinh có nhiệt độ nóng
chảy là 230 độ C (đồng thời phân huỷ), ít tan
trong nước, kết tinh ngậm một phân tử nước, tan
trong kiềm vì có nhóm phenol, morphin vừa có
tính bazơ, vừa có tính axit yếu (lưỡng tính).

Là thứ thuốc rất có giá trị trong y học: làm


giảm đau, thuốc ngủ.

Morphin dễ gây nghiện, nếu lạm dụng thì đó


là chất ma túy cực kỳ nguy hiểm.
Giá trị quý giá của morphin là tác dụng giảm
đau theo kiểu tiêu cảm giác đau, tác dụng lên
trung tâm xác định của bán cầu não: sự tác động
lên trung tâm này là cực kỳ quý báu vì với liều
lượng nhỏ làm giảm đau mà không làm xáo trộn
ý thức.
Ngay những liều lượng rất nhỏ cũng được tác
dụng đến trung tâm thở, tần số thở bị giảm
xuống, sự hạ thấp của nhịp thở tức khắc được
tăng lên cho đến khi phá bỏ các cơn ho tức khắc.

Nếu lượng morphin lớn sẽ có hại, làm người


chết do tình trạng tê liệt trung tâm thở.
Chứng nghiện ở codein là ít hơn, ở đây lợi thế
cho nó trong liệu pháp được đưa ra.
Tác dụng giảm đau và tính yên rõ ràng là ít
hơn nhiều so với morphin.
Codein có thể tác dụng kích thích (tính bổ
dưỡng) của các dược liệu khác được tăng lên.
Cũng như tác dụng chữa ho của codein yếu
hơn morphin nhiều nhưng nó có nhiều cái tốt
hơn nhờ tính chất không bị quen dần và không bị
nghiện.
Morphin được axetyl hóa với anhydrit axetic
tạo thành heroin.
Các công thức cấu tạo của các hợp chất
isoquinolin:
4/ Quinin :
Cấu tạo:
Cùng với nhiều alkaloid khác có chứa trong
vỏ cây quinquina thường mọc ở vùng nhiệt đới .
Quinin là chất rắn, tnc 1770C .
Nó có thể kết tinh với ba phân tử nước và có
tnc 570C, dễ tan trong etanol và ete.

Các dung dịch quinin có tính bazơ và có vị


đắng.
Quinin được dùng trong y học dưới dạng
muối clohiđrat hoặc sunfat. Nó là một loại thuốc
tốt chống bệnh sốt rét và hạ sốt. Với liều lượng
lớn, quinin là chất độc.
5/ Nhóm phenethylamin

Ephedrin:
Ðiều trị triệu chứng
sung huyết mũi,
thường đi kèm với
cảm lạnh, viêm mũi
dị ứng, viêm mũi,
viêm xoang.

Ðề phòng hay điều trị hạ huyết áp trong


gây tê tủy sống
6/ Indol
Cấu tạo:

Tinh thể hình lá


không màu
Tan trong nước, etanol,
ete và dung dịch
amoniac; bay hơi cùng
với hơi nước; mùi khó
chịu.
7/aconitin(nhóm terpenoit)
Cấu tạo:
Aconitin là một ancaloit cực độc có nguồn gốc từ
các loài ô đầu
Nó là một
chất độc thần kinh có
khả năng mở các kênh
ion Na+ nhạy cảm
TTX ở tim và các cơ
quan khác, và nó được
sử dụng để tạo ra các
mô hình loạn nhịp tim.
Aconitin có công thức hóa học C34H47NO11, và
dễ hòa tan trong cloroform hay benzen
Aconitin có thể bị thủy phân thành benzoylaconin
và aconin.
8/ Nhóm Purin
Caffein
Caffein, còn được gọi là
trimethylxanthine
Là một xanthine
alkaloid có thể tìm thấy
được trong các loại hạt
cà phê, trong chè, hạt
cola, quả guarana và
(một lượng nhỏ) trong
hạt ca cao.

You might also like