Professional Documents
Culture Documents
(INTERNATIONAL TRADE)
Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc
gia độc lập trên trái đất có mối liên hệ hữu cơ và tác động
qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế
cùng với các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.
Nền kinh tế thế giới bao gồm tổng thể nền kinh tế của trên
200 quốc gia trên toàn lãnh thổ với tổng số trên 6 tỷ người,
mỗi năm tạo ra khoảng trên 35000 tỷ USD.
Nền KTTG gồm: Các chủ thể kinh tế quốc tế và các
QHKTQT
Các chủ thể kinh tế quốc tế
Nền kinh tế của các quốc gia độc lập: 170 quốc gia và trên 30 vùng
lãnh thổ tham gia vào nền kinh tế
Các chủ thể kinh tế ở cấp độ quốc gia: Đây là những công ty, xí
nghiệp, các doanh nghiệp, các tập đoàn, các đơn vị kinh doanh tham
gia vào nền kinh tế thế giới thường là ở mức độ thấp và phạm vi hẹp
cả về khối lượng buôn bán và đầu tư cũng như số lượng các chi
nhánh hoạt động ở nước ngoài.
Các tổ chức kinh tế quốc tế: trên 20000 các tổ chức kinh tế quốc tế
lớn nhỏ,Thí dụ: Quỹ tiền tệ Quốc tế -IMF, Ngân hàng thế giới - WB,
các liên kết kinh tế khu vực như Liên minh châu âu- EU…
Ngoài 3 loại chủ thể ở trên, nền kinh tế thế giới ngày nay còn có một
loại chủ thể đặc biệt: NTCs, MNCs, SNCs
CÁC QHKTQT:
Là bộ phận cốt lõi của nền kinh tế thế giới, kết quả tất yếu của sự tác
động qua lại giữa các chủ thể KTQT. Quan hệ về vật chất và tài chính,
các quan hệ trong lĩnh vực kinh tế như khoa học và công nghệ.
Về lý luận
Các lý thuyết kinh tế (truyền thống và hiện đại) về
TMQT - cơ sở của sự hình thành các quan hệ KTQT.
Phân công lao động quốc tế - cơ sở của sự hình thành và
phát triển các quan hệ KTQT
Về thực tiễn
Các quốc gia khác nhau về điều kiện tự nhiên ? phải trao
đổi, phải quan hệ để điều chỉnh sự thừa thiếu nguồn lực.
Sự phát triển không đều về kinh tế, khoa học kỹ thuật...
Sự đa dạng hoá thị hiếu và nhu cầu về tiêu dùng.
Khái niệm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế (TMQT) là tất cả những hoạt động
về mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nước
trên thế giới, lấy tiền tệ là môi giới theo nguyên tắc ngang
giá.
+ TMQT gắn với phận công lao động quốc tế, có phân
công lao động quốc tế thì mới có TMQT: Là quá trình tập
trung việc sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ vào
một nước nhất định để đáp ứng nhu cầu của các nước
khác thông qua quá trình trao đổi quốc tế.
+ TMQT là bộ phận trung tâm của các hoạt động Kinh tế
Quốc tế phản ánh tổng hợp trình độ của một quốc gia
trong nền kinh tế thế giới.
Đặc điểm của thương mại quốc tế
TMQT lấy thị trường thế giới làm nơi trao đổi.
Đối tượng của TMQT: Tangible and Intangible
Các chủ thể trao đổi: Chủ thể KTQT
Quan hệ thương mại quốc tế là: Theo nguyên tắc thoả thuận,
ngang giá, sử dụng ngoại tệ mạnh (Hard Currencies) làm
thước đo giá trị.
TMQT liên quan đến các hệ thống pháp lý, hệ thống thể chế
khác nhau, các nền văn hoá khác nhau...
TMQT hiện nay diễn ra trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
và tốc độ tăng TMQT cao hơn tốc độ tăng sản xuất.
Tầm quan trọng (vai trò) của thương
mại quốc tế.
Đối tượng: Môn học nghiên cứu các học thuyết về thương
mại quốc tế, các chính sách thương mại quốc tế và các
công cụ của chính sách thương mại quốc tế, các vấn đề
liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, sự di chuyển của
hàng hoá và dịch vụ trên thị trường quốc tế và các nhân tố
tác động đến sự di chuyển này.
Phạm vi: Chỉ nghiên cứu quan hệ di chuyển hàng hoá và
dịch vụ trên thị trường quốc tế và tác động của hoạt động
TMQT đến nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới, cụ
thể là Việt nam; không nghiên cứu các vấn đề khác.
Phương pháp nghiên cứu môn học
Sử dụng các phương pháp của kinh tế học nói chung: Kinh tế học
thực chứng, kinh tế học chuẩn tắc, kinh tế học vi mô, kinh tế học
vĩ mô. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp toán học, thống kê
trong lĩnh vực quan hệ thương mại quốc tế.
Đặc biệt các phương pháp mô hình hoá và phương pháp phân
tích kinh tế vi mô và kinh tế học vĩ mô được sử dụng khá phổ
biến khi tiếp cận các vấn đề kinh tế cụ thể. Việc sử dụng các công
cụ trừu tượng hoá được kết hợp với việc phân tích thực tiễn phát
triển các quan hệ thương mại quốc tế của mỗi quốc gia.
Tài liệu tham khảo cho môn học
TMQT là gì? Tác động của TMQT đối với các quốc
gia?
Các xu hướng nào chi phối đến hoạt động TMQT?
Xu hướng nào chi phối mạnh nhất?
Nền kinh tế thế giới là gi? Những xu hướng vận
động của nền KTTG?
Đối tượng và mục đích của môn TMQT?
CHƯƠNG 2: CÁC LÝ THUYẾT VỀ TMQT (12t)
TMQT lấy thị trường thế giới làm nơi trao đổi.
Đối tượng của TMQT
Các chủ thể trao đổi
Quan hệ thương mại quốc tế là
TMQT liên quan đến các hệ thống pháp lý, hệ thống thể
chế khác nhau, các nền văn hoá khác nhau...
TMQT hiện nay diễn ra trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt và tốc độ tăng TMQT cao hơn tốc độ tăng sản xuất.
Các lý thuyết về thương mại quốc tế
Häc thuyÕt lîi thÕ tuyÖt ®èi cña Adam Smith ( 1776 )
NghÞch lý Leontief ( 1947 ) LT vÒ dßng c¸c s¶n phÈm trïng lÆp cña
Linder ( 1960s )
LT vÒ chu kú SP cña Raymond Vernon LT th¬ng m¹i c«ng nghiÖp cña Helpman
(1966 ) Krugamn Lancaster ( 1979 )
LT th¬ng m¹i vµ c¹nh tranh kh«ng hoµn LT lîi thÕ c¹nh tranh cña mét quèc gia cña
h¶o cña Stolper Samuelson ( 1941 ) Michael Proter ( 1990s )
LÝ THUYẾT CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
Trao đổi quốc tế là hành vi chiếm đoạt của cải lẫn nhau
Chính phủ là chủ thể chủ yếu của quan hệ thương mại
quốc tế
Để có thể có được nhiều vàng và kim khí quý thì các quốc
gia phải áp dụng các biện pháp:
Đi bóc lột các quốc gia khác.
Chính phủ phải sử dụng các công cụ để đẩy mạnh xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu bằng cách tăng thuế nhập
khẩu, sử dụng hạn ngạch (quota) và phân phối quyền
tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA LÍ THUYẾT
Thành tựu: Đã thấy được vai trò của thương mại quốc tế là
nhân tố làm tăng sự thịnh vượng cho quốc gia. Điều này đã
đối lập với quan điểm của chủ nghĩa phong kiến "bế quan toả
cảng". Đồng thời, đã thấy được vai trò của chính phủ trong
việc điều tiết quan hệ xuất nhập khẩu và lần đầu tiên đã đưa
ra khái biệm "cán cân thương mại"
Hạn chế: Đã hiểu sai lầm hoạt động thương mại quốc tế là
việc bóc lột lẫn nhau vì nguyên tắc cơ bản của hoạt động
thương mại là thoả thuận, bình đẳng. Đồng thời, đã coi vàng
và các kim khí quý là đại biểu cho sự thịnh vượng của các
quốc gia. Chưa định hình được một lý thuyết khoa học rõ
ràng mà mới chỉ đưa ra được những lời khuyên trên cơ sở
tổng kết thực tiễn.
Chủ ngĩa trọng thương thất bại ?
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Bối cảnh: Lý thuyết này ra đời gắn với các cuộc cách
mạng như: Cách mạng công nghiệp Mỹ, Pháp
Tư tưởng chính: Lý thuyết này xây dựng trên tư tưởng
buôn bán tự do (tự do hoá mậu dịch).
+ Theo Adam Smith thì các quốc gia sẽ thu được lợi ích
nếu tham gia vào TMQT dựa trên lợi thế tuyệt đối của
các quốc gia đó (absolute advantage)
+ Khái niệm lợi thế tuyệt đối: Là lợi thế đạt được của một
quốc gia nếu quốc gia đó tập trung vào việc sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn
chi phí sản xuất sản phẩm tương tự ở quốc gia khác.
Lợi thế tuyệt đối được minh hoạ theo
mô hình sau đây
Khi chưa có TMQT giữa 2 QG
Tỷ lệ trao đổi nội địa như sau:
Việt nam: 6 gạo (G) đổi lấy 4 thịt bò (T)
Đài loan : 1 gạo (G) đổi lấy 5 thịt bò (T)
Ta có tỷ lệ trao đổi nội địa giữa gạo (G) và thịt bò (T) sẽ là:
ở Việt nam: G/T = 6/4, ở Đài loan : G/T = 1/5.
Việt nam chỉ chấp nhận trao đổi quốc tế khi 6 kg gạo đổi
được nhiều hơn hoặc bằng 4 kg thịt bò, còn Đài loan chỉ
chấp nhận trao đổi quốc tế khi 5 kg thịt bò đổi được nhiều
hơn hoặc bằng 1 kg gạo.
Tỷ lệ trao đổi quốc tế như sau
Khi tham gia vào TMQT giữa 2 QG
Thành tựu
Sau khi có thương mại quốc tế thì tổng sản phẩm của thế giới
tăng lên. Như vậy chuyên môn hoá được dựa trên cơ sở lợi thế
tuyệt đối sẽ làm tăng sản phẩm toàn thế giới, do đó mức độ tiêu
dùng cao hơn.
Thương mại quốc tế kích thích sản xuất và tiêu dùng ở các quốc
gia từ đó kích thích tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
Nếu chuyên môn hoá theo lợi thế tuyệt đối sẽ cho phép khai
thác và phát triển những ngành có thế mạnh do đó sẽ thay đổi
cơ cấu kinh tế quốc gia.
Trên cơ sở đó thì các quốc gia sẽ có chính sách để lựa chọn mặt
hàng tham gia thương mại quốc tế có được hiệu quả nhất
HẠN CHẾ
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích cho quan hệ
thương mại giữa các nước có năng suất lao động chênh
lệch tuyệt đối
Nếu một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt
hàng muốn tham giá vào thương mại quốc tế không thể
giải thích bằng lý thuyết này.
Đã đồng nhất chi phí sản xuất với tiền lương của công
nhân
Lý thuyết này đã quan niệm giá cả là hoàn toàn do chi phí
sản xuất quyết định, không tính đến các chi phí khác như
là chi phí vận tải ....
Lý thuyết này không tính đến trình độ lao động giữa các
nước.
Lý thuyết lợi thế so sánh (tương đối)
của David Ricardo
David Ricardo
Born: April 14, 1772 London, Great Britain
Died: September 11, 1823 (aged 51)
Gloucestershire, United Kingdom
In economics, David Ricardo is credited for the principle of comparative
advantage to explain how it can be beneficial for two parties (countries,
regions, individuals and so on) to trade if one has a lower relative cost of
producing some good. What matters is not the absolute cost of
production but the opportunity cost, which measures how much
production of one good is reduced to produce one more unit of the other
good. Comparative advantage is a key economic concept in the study of
free trade.
Under the principle of absolute advantage, developed by Adam Smith,
one country can produce more output per unit of productive input than
another. With comparative advantage, even if one country has an
absolute advantage in every type of output, the disadvantaged country
can benefit from specializing in and exporting the product(s) with the
largest opportunity cost for the other country.[1]
Lý thuyết lợi thế so sánh (tương đối)
của David Ricardo
Tư tưởng chính: Theo David Ricardo thì nếu một quốc gia
bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì vẫn có thể
tham gia vào thương mại quốc tế nếu biết lựa chọn mặt hàng
thích hợp có lợi thế so sánh (comperative advantage)
Khái niệm Lợi thế so sánh: Là lợi thế đạt được của một quốc
gia nếu quốc gia đó chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm thể hiện mối tương quan thuận lợi hơn so
với quốc gia khác về mặt hàng đó và nhập khẩu những sản
phẩm có tình hình ngược lại.
Nếu quốc gia nào có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các
mặt hàng thì quốc giá đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi
nhất và nhập khẩu những hàng hoá bất lợi nhất.
Công thức xác định lợi thế so sánh
Kết luận của lí thuyết
Mặc dù bất lợi trong sản xuất các mặt hàng nhưng một
Quốc gia vẫn có thể tham gia vào TMQT, quá trình này
cho phép Quốc gia đó tiết kiệm được các loại chi phí, đó là
lợi ích thu được từ thương mại. Sản phẩm toàn thế giới sẽ
sản xuất nhiều hơn, nguồn lực thế giới sử dụng có hiệu quả
hơn. Do đó thương mại tạo điều kiện để tăng trưởng kinh
tế thế giới.
Các quốc gia có trình độ phát triển tương đồng nhau có thể
buôn bán với nhau nếu có tương quan chi phí sản xuất sản
phẩm khác nhau.
Mô hình của David Ricardo dựa trên 5
giả định
1/ Thế giới chỉ có 2 quốc gia và có 2 hàng hoá, một quốc gia
có lợi thế tuyệt đối cả 2 mặt hàng, một quốc gia bất lợi
cả 2.
2/ Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển
trong mỗi nước, nhưng không di chuyển giữa các nước.
3/ Công nghệ sản xuất ở 2 nước là không thay đổi (lợi thế
so sánh nghiên cứu trên trạng thái động)
4/ Chi phí sản xuất là không đổi (cố định), không có chi phí
vận tải. Giá cả của hàng hoá hoàn toàn do chi phí sản
xuất quyết định.
5/ Thương mại hoàn toàn tự do giữa 2 nước.
HẠN CHẾ
Đối với Việt nam nếu sản xuất 6 kg gạo thì phải hy sinh 4 kg thịt bò. Như
vậy để sản xuất 1 kg gạo thì phải hy sinh 2/3 kg thịt bò. Từ đó ta thấy, chi
phí cơ hội để sản xuất 1 kg gạo là =2/3 kg thịt bò, hay chi phí cơ hội để sản
xuất 1 kg thịt bò là = 3/2 kg gạo.
Đối với Đài loan : Chi phí cơ hội để sản xuất 1 kg gạo là 2 kg thịt bò, và chi
phí cơ hội để sản xuất 1 kg thịt bò là 1/2 kg gạo
Kết luận:
Chi phí cơ hội có thể được biểu hiện bằng đường giới hạn
tiềm năng sản xuất hoặc bằng đường cong chuyển đổi.
Khái niệm chi phí cơ hội cho phép minh hoạ lý thuyết
thương mại cổ điển bằng đồ thị thông qua đường giới hạn
khả năng sản xuất.
Đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia: Là
một đường tập hợp tất cả những điểm biểu thị cho mức
sản lượng của 2 mặt hàng có thể sản xuất ra khi quốc gia
đó sử dụng tất cả mọi nguồn lực với công nghệ sẵn có tốt
nhất của mình.
Khi chi phí cơ hội là một số không đổi thì đường
GHKNSX là một đường tuyến tính.
Đường giới hạn tiềm năng sản xuất Production Possibility
Frontier với chi phí cơ hội (OC) và chi phí biên (MC)
Production Possibility Frontier
The Production Possibility Frontier, or PPF, is a simple graphical device used
to illustrates the constrained choice and scarcity, showing all the possible
combinations of goods and services that can be produced if all resources of the
society are used efficiently. Below is a PPF for a hypothetical economy.
Đường giới hạn tiềm năng sản xuất do hạn chế
nguồn lực
Thì lợi thế so sánh được xem xét dưới góc độ chi phí cơ
hội sẽ chính xác hơn;
Quốc gia nào có chi phí cơ hội cho sx sp nhở hơn OC
sxsp tương tự ở QG khác thì QG đó có lợi thế so sánh;
Sau TMQT thì đường GHKNSX và GHKNTD của cả 2
QG đều tăng lên (tức là có thể tiêu dùng với lượng sp
nhiều hơn so với khả năng sx);
Thặng dư thương mại có được nhờ trao đổi dựa trên
OC.
Bảng năng suất (kg/giờ công)
Ta có bảng chi phí (Giờ công /đơn vị sp)
Giả sử ở Việt nam và Đài loan đều có 120
giờ công lao động thì khi đó ta có hàm
GHKNSX
Hạn chế.
Các lý thuyết chỉ mới giải thích có tính chất cục bộ (bộ
phận) về TMQT.
Nhiều yếu tố của TMQT như là các hoạt động dịch vụ
như : Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm , các tài sản
vô hình như danh tiếng, uy tín v...v, kinh nghiệm quản
lý, hoạt động Marketing là những yếu tố quan trọng của
TMQT hiện đại thì lại chưa được nghiên cứu một cách
đầy đủ, cho nên đòi hỏi phải có các nghiên cứu tiếp theo.
CS kinh te
CSĐTQT
Cs ttqt