Professional Documents
Culture Documents
-1-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
Dùng pipet hút 10ml dung dịch NaOH 0,1 N cho vào bình tam giác, nhỏ
vào bình tam giác 3 giọt phenolphtalein (3 bình như vậy)
Dùng dung dịch acid H2SO4 0,1 N cho vào buret tiến hành chuẩn độ
Cho nhỏ từ từ dung dịch acid H2SO4 0,1 N từ buret xuống bình tam giác
chứa dịch thử .Khi dịch thử vừa bị mất màu thì dừng lại.(3 bình như vậy).
Xác định thể tích H2SO4 0,1 N đã dùng để chuẩn độ mỗi bình
(3 bình như vậy).
Tính thể tích trung bình H2SO4 0,1 N đã dùng để chuẩn độ 3 bình tam giác
-2-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
Bước 5: Tính thể tích trung bình H2SO4 0,1 N đã dùng để chuẩn độ 3 bình
tam giác.
• VTB = ( V1 + V2 + V3 ) / 3
• VTB = (10,1 + 10,0 + 10,0) /3 = 10,03 (ml)
Bước 6: Áp dụng công thức tính hệ số hiệu chỉnh
• Tính nồng độ NaOH 0,1N thực tế:
CNaOH*VNaOH = CH2SO4*VH2SO4
CNaOH tt = (0,1*10) / 10,03 = 0,0997 (N)
• Tính hệ số hiệu chỉnh dung dịch NaOH 0,1 N:
T = CNaOH tt / CNaOH lt = 0,0997 / 0,1 = 0,997 (N)
Giải thích: Tuy nhiên nếu ta tiến hành ngược lại cho 10 ml NaOH 0,1 N
vào buret nhỏ từ từ xuống bình tam giác chứa 10ml H2SO4 0,1 N và 3 giọt
phenolphtalein đến khi dịch thử từ không màu chuyển sang màu hồng nhạt
thì dừng lại, và xác định thể tích NaOH 0,1 N đã dùng chuẩn độ thì chính
xác hơn vì nếu chỉ cần ta nhỏ dư 1 giọt NaOH 0,1N thì màu dịch thỉ sẽ đậm
lên ta nhận biết được ta đã nhỏ hơi dư NaOH 0,1N. Còn nếu chuẩn độ ngược
lại như nhóm em đã làm dù không sai nhưng phải cận thận và phải quan sát
thật kỹ thời điểm mất màu vì khi đã mất màu dù nhỏ dư H2SO4 0,1 N thì dịch
thử vẫn trong suốt không nhận thấy dược sự dư H2SO4 0,1 N.
-3-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
4. Tiến hành:
a) Sơ đồ qui trình tiến hành thí nghiệm xác định hàm lượng
acid toàn phần:
Lọc nước tắc qua giấy lọc đặt trên phễu thuỷ vào bình tam giác
Dùng pipet hút 10ml nước tắc đã lọc cho vào bình định mức loại 100ml
Cho nước cất vào bình định mức và định mức lên đúng 100ml
Dùng pipet hút 10 ml dung dịch nước tắc sau khi định mức cho vào bình
tam giác.Thêm vào bình tam giác 5 giọt phenolphtalein. (3 bình như vậy).
Cho dung dịch NaOH 0,1 N vào buret, mỗi bình tam giác chứa mẫu thử
được chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 N .(3 bình như vậy)
Khi dịch thử chuyển sang màu hồng nhạt thì dừng lại ( 3 bình như vậy).
Tính thể tích NaOH trung bình đã dùng để chuẩn độ 3 bình tam giác
-4-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
b) Giải thích sơ đồ qui trình tiến hành thí nghiệm xác định hàm
lượng acid toàn phần :
Bước 1: Tắc cắt đôi vắt lấy nước cho vào cối sứ
Bước 2: Lọc nước tắc qua giấy lọc đặt trên phễu thuỷ vào bình tam giác,
nhằm loại bỏ hạt ,tép tắc, và cặn.
Bước 3: Dùng pipet hút 10ml nước tắc đã lọc cho vào bình định mức loại
100ml
Bước 4: Cho nước cất vào bình định mức và định mức lên đúng 100ml
Bước 5: Dùng pipet hút 10 ml dung dịch nước tắc sau khi định mức cho vào
bình tam giác.Thêm vào bình tam giác 5 giọt phenolphtalein. (3 bình như
vậy).
Bước 6: Cho dung dịch NaOH 0,1 N vào buret, mỗi bình tam giác chứa mẫu
thử được chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 N .(3 bình như vậy)
Bước 7: Khi dịch thử chuyển sang màu hồng nhạt thì dừng lại ( 3 bình như
vậy)
Bước 8: Xác định thể tích NaOH 0,1N đã dùng để chuẩn độ mỗi bình
• Lần 1: V1 = 8,3 (ml)
• Lần 2: V2 = 8,3 (ml)
• Lần 3: V3 = 8,3 (ml
Bước 9: Tính thể tích NaOH trung bình đã dùng để chuẩn độ 3 bình tam
giác:
• VTB = ( V1 + V2 + V3 ) / 3
• VTB = (8,3 + 8,3 + 8,3) /3 = 8,3 (ml)
Bước 10: Áp dụng công thức tính kết quả độ acid toàn phần:
Tính kết quả:
Độ acid toàn phần theo phần trăm:
X1 = K * n * (V1/V2) * (1000/V) * T
X1 = 0,0064 * 8,3 * (100/10) * (1000/10) * 0,997
X1 = 52,96
Trong đó:
n: Số ml NaOH 0,1 N sử dụng để chuẩn độ 10 ml dịch thử
V: thể tích lượng mẩu thử ban đầu đem đi định mức(ml)
V1: Thể tích bình định mức (ml)
V2: Thể tích dung dịch mẫu hút để chuẩn độ (ml)
K: Hệ số acid
T: Hệ số hiệu chỉnh nồng độ NaOH 0,1N
Tùy theo loại thực phẩm, kết quả sẽ biểu thị bằng một số loại acid
sau, ví dụ:
-5-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
• Với sữa, thực phẩm lên men chua lactic kết quả sẽ biểu thị bằng acid
lactic, K =0,009
• Dấm-acid acetic, K = 0,006
• Hoa quả tươi, siro, nước ngọt,…
Acid citric: K = 0,0064
Acid tartric: K = 0,0075
Acid malic: K = 0,0067
• Với dầu mỡ - acid oleic, K = 0,0282
Độ acid toàn phần cũng có thể biểu thị bằng:
• Độ chua, nghĩa là số ml NaOH 1N dùng để trung hòa 100g thực phẩm
• Chỉ số độ chua nghĩa là số mg KOH dùng để trung hòa 1g thực phẩm
• Sai lệch giữa kết quả 2 lần xác định song song không được lớn hơn
0,02%
Chú ý:
Tuy nhiên đối với dầu mỡ thì độ acid là độ acid tự do và phải chuẩn độ trong
cốn và ether: cân chính xác 10g chất béo, cho vào 150 ml hỗn hợp dung dịch
cồn – ether ( mỗi loại một nữa), thêm 5 giọt phenolphtalein, chuẩn độ bằng
KOH 0,1N đến khi màu hồng bền vững trong 30 giây.
X = K.n .100/P
K: Hệ số để tính ra các loại acid béo tương ứng với 1 ml KOH 0,1N. Nếu là
dầu cọ thì độ acid biểu thị bằng acid palmitic với K = 0,0256, nếu dầu dừa
thì biểu thị bằng acid oleic với K = 0,0282
1. Nguyên lý:
Độ acid bao gồm tất cả các acid không bay hơi. Sau khi cô cạn thực
phẩm trong nồi cách thuỷ để các acid dể bay hơi bốc hơi hết. Hoà tan cặn
vào nước cất trung tính và chuẩn độ bằng một dung dịch kiềm chuẩn độ với
phenolphtalein làm chỉ thị màu.
2. Hoá chất, dụng cụ:
• NaOH 0,1N hoặc KOH 0,1 N
• Dung dịch H2SO4 0.1 N chuẩn
• Dung dịch phenolphtalen 1% trong cồn 900
• Các dụng cụ thông thường của phòng thí nghiệm
-6-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
3. Tiến hành:
a) Sơ đồ qui trình tiến hành thí nghiệm xác định hàm lượng acid cố
định:
Lọc nước tắc qua giấy lọc đặt trên phễu thuỷ vào bình tam giác
Dùng pipet hút 10ml nước tắc đã lọc cho vào cốc thủy tinh, đặt cốc thủy
tinh vào nồi cách thủy nấu, thỉnh thoảng khuấy cho đến khi cạn thì dừng.
Cho nước cất vàohòa tan phần cặn còn lại trong cốc thủy tinh sau khi cô
cạn rồi chuyển vào bình định mức loại 100ml
Dùng nước cất tráng lại cốc thủy tinh vài lần và dùng nước này cho vào
bình định mức và định mức lên đúng 100ml
Dùng pipet hút 10 ml dung dịch nước tắc sau khi định mức cho vào bình
tam giác.Thêm vào bình tam giác 3 giọt phenolphtalein. (3 bình như vậy).
Cho dung dịch NaOH 0,1 N vào buret, mỗi bình tam giác chứa mẫu thử
được chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 N .(3 bình như vậy)
Mỗi bình được chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 N .(3 bình như vậy)
Khi dịch thử chuyển sang màu hồng nhạt thì dừng lại ( 3 bình như vậy).
Xác định thể tích NaOH 0,1N đã dùng để chuẩn độ mỗi bình
Tính thể tích NaOH trung bình đã dùng để chuẩn độ 3 bình tam giác
-7-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
Trong đó:
K: Hệ số để tính ra loại acid tương ứng với 1ml NaOH 0,1N như
phần xác định độ acid toàn phần.
-8-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
X3 = X1 – X2
X3 = 52,96 – 5,12 = 47,84
Trong đó:
X1: Độ acid toàn phần
X2: Độ acid cố định
X3: Độ acid dễ bay hơi
X1=K.n.V1/V2.100/P.T
Nếu là thực phẩm lỏng: ta lấy V ml sau đó cho vào bình định mức 100ml
thêm nước trung tính vừa đủ 100ml sau đó lấy 10ml để định lượng
X1=K.n.V1/V2.1000/V.T
-9-
Baøi 1: XAÙC ÑÒNH HAØM LÖÔÏNG ACID- NHOÙM 41- TP308-4
Tương tự ta tính độ axit cố định: ta lấy mẩu thử đem co cạn trên nồi cách
thủy sau đó đem hòa tan cặn vào nước cất trung tính sau đó đem định mức
100ml và lấy ra 10ml để định lượng
Mục đích của việc đem cô cạn nhằm đuổi hết axit dể bay hơi ra khỏi mẩu
thử
X2=K.n.V1/V2.1000/V.T
X3 = X1 - X2
Trong đó:
- n: là số ml NaOH 0.1 N dùng để chuẩn độ 10ml dịch thử vì
- V1: là thể tích bình định mức
- V2: là thể tích dung dịch mẩu hút để chuẩn độ
- V: lượng mẩu thử ban đầu đem di định mức
- P: trọng lượng mẩu thử
- K: hệ số axit tính ra loại axit tương ứng với 1ml NaOH 0.1N
- T: hệ số hiệu chỉnh NaOh 0.1N
- 10 -