Professional Documents
Culture Documents
RAU VÀ TRÁI
I. Thành phần
• Táo
• Chuối
• Khoai tây
• Khoai lang
• Bông cải trắng
II. Hóa chất
• Acid ascorbic
• Sodium sulfite
• Dipotassium phosphate
• Thioure
• H202
• guaiacol
III. Câu hỏi
• Trình bày cơ chế phản ứng hóa nâu có enzyme
Phenolase được thấy khi thực hiện 2 phản ứng: phenol hydroxylase và
polyphenol oxidase hay catecholase
Đối với phản ứng 1 tác chất là monophenol và đối với phản ứng 2 tác chất
là diphenol. Theo sau phản ứng 2 là sự chuyển hodrogen để thành lập 1 hợp
chất có màu đỏ gọi là dopachrome. Hợp chất này có chứa dị vòng dẫn xuất từ
một chuỗi amino carboxylic acid. Dopachrome tạo thành chất melanin màu
nâu bởi phản ứng polimer hóa
Catechol là 1 orthordiphenol, dễ dàng bị tấn công bởi enzyme phenolase
Sự tạo thành quinon tùy thuộc enzyme và oxigen. Khi phản ứng này đã xảy
ra, các phản ứng tiếp theo sẽ xảy ra không cần sự hiện diện của phenolase hay
oxigen
Phản ứng đầu tiên là hydroxyl hóa o-quinone hay o-diphenol
Dùng làm chất dẻo hoá, chất tăng tốc quá trình lưu hoá và trong tổng
hợp hữu cơ, vv.
Cốc 1:nước cất
Cốc 2: thioure
Cốc 3: acid ascorbic
Cốc 4: sodium sulffite
* Thí nghiệm 1a:
- Màu nâu giảm dần từ cốc 1>2>3>4
Giải thích:
+ Cốc 1: lúc đầu ít hóa nâu hơn cốc 2 do nước cất làm giảm khả
năng tác dụng của poliphenol oxidase với oxi. Sau đó dung dịch tiếp tục
hóa nâu nên màu nâu đậm hơn của cốc 2
+ Cốc 2: thioure là tác nhân khử như acid ascorbic nhưng tính khử
của nó mạnh hơn của acid ascorbic nên nó có hiệu quả hơn trong việc
khống chế phản ứng hóa nâu có enzyme
+ Cốc 3: do acid ascorbic 0.02% với nồng độ nhỏ là chất khử để
chuyển dạng quinon thành hydroxyphenol nên ngăn phản ứng đến tiếp
tục hóa nâu và nó còn là tác nhân oxi hóa, sẽ tự oxi hóa chuyển sang
nâu, cạnh tranh oxi với phenolase