Professional Documents
Culture Documents
Mở Đầu
Vấn đề quản lý lưu vực sông hiện nay đang là vấn đề vô cùng
cần thiết và cấp bách, trên thế giới hiện nay để có thể quản lý
được tốt người ta dùng rất nhiều các mô hình tính toán, dưới đây
là một trong số đó, QUAL2K, đây là phần mềm mô hình của
EPA’s cục bảo vệ môi trường Mỹ. chúng ta sẽ nghiên cứu mô
hình này để xem chúng hữu ích và độ chính xác như thế nào để
có thể đưa ra các cách giải quyết chính xác.
Phần 1 Cơ sở lý thuyết của mô hình QUAl2K.
Cơ sở của phương pháp là hệ phương trình thủy lực, ổn định
một chiều. Hệ phương trình thủy lực Saint – Venant một chiều từ
hệ phương trình tính được cân bằng thủy lực.
Hệ phương trình phát tán
Cj
div(u .C j ) div( D j .gradC j ) R j
t
Từ đó ta tìm được phương trình cơ bản của mô hình:
Cj Cj
(u x .C j ) ( DL . ) Rj
t x x x
1.Giới Thiệu
a. giới thiệu về qual2e
QUAL2E cho phép mô phỏng nhiều nhánh sông, một hệ
thống sông một chiều. Bước đầu tiên trong mô hình là phân chia
hệ thống sông thành các đoạn sông, đó là một đoạn sông của hệ
thống với tính chất thủy lực đồng nhất.
Mỗi đoạn sông lại được phân chia thành các phần tử tính toán
có độ dài bằng nhau. Tất cả các đoạn sông phải bao gồm số phần
tử tính toán phải là một số nguyên.
Có 7 loại khác nhau của phần tử tính toán.
1. Phần tử đầu nguồn
2. phần tử chuẩn
3. phần tử ngược dòng từ một chỗ nối
4. phần tử nối
5. phần tử cuối trong hệ thống
6. phần tử vào
7. phần tử ra.
Tính chất thủy lực, hằng số tốc độ phản ứng, điều kiện ban
đầu và dữ liệu để tính toán các phần tử cũng giống như trong một
đoạn sông.
Giới hạn mô hình
QUAL2E sẽ phác họa một chương trình chung, tuy nhiên,
chắc chắn giới hạn chiều sẽ bắt buộc trong quá trình chạy, các
giới hạn đó là:
Đoạn sông : max 25
Phần tử tính toán : 20% số đoạn sông hoặc tổng bằng
250
Phần tử nguồn : max 7
Phần tử nối : max 6
Phần tử vào và ra : max25.
Mục đích đầu tiên của mô hình chất lượng nước là tạo ra công
cụ có khả năng mô phỏng tính chất thủy lực và chất lượng nước.
Mô tả công thức
Công thức cơ bản được giải bởi QUAL2E là một chiều, phát
tán dọc trục, công thức vận chuyển khối lượng bao gồm bình lưu,
phát tán, pha loãng, thành phần phản ứng, và sự tác động qua lại
giữa chúng, nguồn sông và lắng đọng. Công thức có thể được
viết như sau:
C
( Ax DL )
M
x dx ( Ax cu ) dx ( A dx) dc S (II – 1).
t x x
x
dt
Trong đó:
M : Khối lượng (M)
x: distance (L)
t: thời gian (T)
C: nồng độ (ML-3)
Ax : diện tích mặt cắt ngang (L2)
DL hệ số phát tán (L2T-1)
u : tốc độ trung bình (LT-1)
S: nguồn sông hoặc lắng đọng (MT-1).
Bởi vì M = V.C, chúng ta có thể viết:
M (VC ) C V
V C.
t t t t
Trong đó V = Ax.dx thể tích phát tán (L3). Nếu chúng ta coi
Q V
dòng chảy là ổn định, 0 , thì 0 và công thức II – 2a
t t
trở thành.
M C
V. (II – 2b)
t t
Tính chất thủy lực
QUAL2K có tính đến cân bằng thủy lực, với điều kiện dòng
chảy ổn định, một chiều, cân bằng thủy lực có thể viết như sau:
Q
( )i (Qx )i .
x
b. Mô hình QUAL2K
QUAL2K ( hoặc Q2K) là một mô hình về chất lượng nước
của sông và dòng chảy nó được cải tiến từ cho mô hình QUAL2E
(Q2E) do (Brown and Barnwell 1987). Q2K tương tự như Q2E với
những đặc điểm sau:
Một chiều. Lòng sông là những nguồn nước trộn lẫn theo
chiều dọc và chiều sâu.
Nhánh sông. Hệ thống có thể bao gồm một sông chính với
các sông nhánh.
Diel heat budget. Khối nhiệt và nhiệt độ được mô phỏng như
một công thức khí tượng học trên một mức độ thời gian.
Tính chất thủy lực là ổn định. Đồng nhất, dòng chảy ổn định
được mô phỏng
Động học chất lượng nước diel. Chất lượng nước thay đổi
mô phỏng theo các mức độ thời gian.
Nhiệt và khối lượng đầu vào. Điểm và không điểm chịu tải
và nước chảy ra đều được mô phỏng.
QUAL2K còn bao gồm các phần tử mới:
Phần mềm môi trường và giao diện. Q2K là một công cụ
trong môi trường Microsoft Windows. Số lượng tính toán
dùng chương trình Fortran 90. Excel được sử dụng để hiển
thị đồ thị trên giao diện cho người sử dụng. Tất cả các giao
diện này có tác dụng là chương trình trong Microsoft
Office dùng ngôn ngữ: Công cụ Visual Basic( VBA).
Mô hình chia nhỏ. Q2E chia hệ thống thành các đoạn sông
gồm các phần tử có khoảng cách bằng nhau.
Q2K phân chia hệ thống thành các đoạn sông và các phần
tử. Thêm vào đó, khối lượng và các dòng chảy ra có thể
vào nhiều phần tử.
• Sự hình thành cacbon BOD. Q2K sử dụng 2 dạng Cacbon
BOD tượng trưng carbon hữu cơ. Hai dạng đó là dạng oxy
hóa chậm (slow CBOD) và dạng oxy hóa nhanh (fast
CBOD).
• Sự thiếu Oxy(Anoxia). Q2K điều chỉnh lượng thiếu Oxy
bởi sự làm giảm phản ứng oxy hóa đến không với mức oxy
thấp. Thêm vào đó, quá trình khử Nito như là mô hình
phản ứng bậc 1 làm cho nồng độ oxy xuống thấp.
• Tác động qua lại giữa nước và trầm tích. Nước và trầm tích
chảy mạnh làm hòa tan Oxy và dinh dưỡng có thể mô
phỏng bên trong hơn là bắt buộc. Do đó lượng oxy (SOD)
và dòng chảy dinh dưỡng được mô phỏng như một công
thức ổn định về vật chất hữu cơ, phản ứng trong trầm tích,
và nồng độ ở dạng hòa tan sẽ làm nước quá bão hòa.
• Tảo dưới nước. Mô hình hiện mô phỏng gắn liền với tảo
dưới nước. Tảo này có thể thay đổi hóa học lượng pháp.
• Sự tiêu hủy ánh sáng. Sự tiêu hủy ánh sáng được tính toán
như một công thức của tảo, chất rắn vô cơ và các vật vụn.
• pH. Cả tính kiềm và tổng cacbon vô cơ đều có thể mô
phỏng. pH của các dòng sông được tính toán cơ bản dựa
trên hai lượng ở trên.
• Mầm bệnh. Một đặc điểm chung của giống bệnh sẽ được
mô phỏng. việc thủ tiêu mầm bệnh được xác định như một
công thức của nhiệt độ, ánh sáng, ổn định.
• Tính chất động lực đặc trưng của đoạn sông. Q2K cho
phép bạn chỉ rõ nhiều tính chất động lực trên một đoạn
sông đặc trưng cơ bản.
• Đập và thác nước, tính chất thủy lực của đập nước sẽ ảnh
hưởng đến đập và thác nước mà sự vận chuyển là rất rõ
ràng.
2. Bắt đầu chương trình.
Ngay dưới đây sẽ cho thấy dạng chương trình như thế nào,
Excel sẽ phục vụ cho các giao diện của QUAL2K. Tất cả các đầu
vào và đầu ra của mô hình sẽ được thực hiện bằng công cụ trong
Excel, tất cả các công thức trong Excel dùng ngôn ngữ: Visual
Basic for Applications (VBA). Tất cả các công thức tính toán bằng
công cụ Fortran 90 được thi hành mau lệ. Tiếp sau đây là các
bước có bao nhiêu mô hình có thể cài đặt lên máy tính của bạn và
sử dụng chúng để làm mô phỏng .
Bước 1: copy the file, Q2Kv2_07.zip đến đường dẫn (ví dụ, C:\)
khi file được giải nén nó sẽ cho các file sau : file Excel
(Q2KMasterv2_07.xls), và một file chạy (Q2KFortran2_07.exe). Đầu
tiên trên giao diện của Q2K cho phép bạn chạy Q2K và biểu lộ
kết quả của nó. Thứ hai là Fortran có thể thực hiện được công
việc thực tế tính toán mô hình. Sẽ có hai file trong đường dẫn
giống nhau để mô hình có thể chạy chính xác. Chú ý sau khi bạn
chạy mô hình, một số file sẽ tự động được tạo ra bởi Fortran có
thể trao đổi thông tin với Excel.
Chú ý không xóa file .Zip. Nếu một vài lý do, bạn sửa Q2k,
bạn có thể sử dụng file zip để cài đặt lại mô hình.
Bước 2: tạo ra file theo đường dẫn C:\Q2Kv2_07 gọi là file dữ
liệu Datafiles.
Bước 3: mở Excel và chắc chắn macro security ở mức trung
bình (tranh 1) có thể yêu cầu sử dụng : Tools → Macro → Security.
Chắc chắn mức medium sẽ được chọn
Figure 1 The Excel Macro Security Level dialogue box. In order to run
Q2K, the Medium level of security should be selected.
Mở Q2KMasterFortranv2_07.xls. Khi bạn làm việc với nó hộp
thoại Macro Security sẽ hiện ra như sau:
Figure 2 The Excel Macro security dialogue box. In order to run Q2K, the
Enable Macros button must be selected.
Kích vào nút Enable Macros.
Bước 5 : Trên QUAL2K Worksheet di chuyển đến cột 10 và vào
đường dẫn đến DataFiles, C:\QUAL2K\DataFiles xem bức tranh thứ
3.
Figure 3 The QUAL2K Worksheet showing the entry of the file path into
cell B10.
Bước 6 : Kích vào nút Run Fortran .
Nếu chương trình làm việc không chính xác
Có hai lý do cơ bản làm chương trình làm việc không chính
xác. Đầu tiên bạn phải sử dụng một phiên bản cũ của Microsoft
Office mặc dù Excel phiên bản cũ có thể làm việc được. Q2K
không làm việc với các phiên bản quá cũ.
Thứ hai bạn đã tạo ra một số lỗi trong công cụ ở các bước
trước. Một lỗi thường gặp bạn vẫn mơ hồ về đường dẫn bạn vào
cột 10 giả sử bạn vẫn không biết đường dẫn
C:\Q2KFortranv2_07\DataFles bạn sẽ nhận được một lỗi như sau :
Figure 4 An error message that will occur if you type the incorrect file
path into cell B10 on the QUAL2K Worksheet.
Hộp thoại trên sẽ cho phép bạn chọn phần của hệ thống bạn
muốn vẽ đồ thị. Như đã thấy, nó mặc định là sông chính. Ấn Ok
và nhìn thấy thời gian chạy của sông chính. Chú ý tất cả các đồ
thị đều được cập nhật khi nhấn OK.
Ngắt một lúc bạn nhìn thấy đồ thị của một nhánh sông, bạn
nhấn nút dưới bên trái bị che khuất.
Nguyên nhân là do đồ thị hộp thoại được chọn xuất hiện. Kéo
xuống bạn có thể chọn một nhánh khác.
Bước 7: Trên QUAL2K Worksheet click nút Open Old File. Mở
đường dẫn C:\Q2Kv2_07\DataFiles. Bạn nhìn thấy một file mới
được tạo ra với tên chỉ rõ ở cột 9 (trong trường hợp trên bức tranh
thứ 3 là Bogus062807.q2k). click nút hủy bỏ cacel quay trở lại
Q2K.
Chú ý trong thời gian Q2K chạy. Một file dữ liệu sẽ được tạo
ra với tên file chỉ rõ trong cột 9 trên QUAL2K Worksheet (Figure 3).
Chương trình tự động thêm vào phần mở rộng .q2k cho tên file.
Từ đó nó sẽ đè lên phiên bản của file trước, chắc chắn tạo ra sự
thay đổi tên file khi bạn làm một ứng dụng mới.
Bây giờ bạn có thể chạy thành công Q2K trên máy tính của
bạn, trang tiếp theo là các tài liệu khoa học làm nền tảng cho mô
hình.
Headwater boundary
1
Point source
2
Point withdrawal
Point withdrawal
3
Point source 4
5 Non-point
6 withdrawal
Non-point
7
source
8 Point source
Downstream boundary
HW#1
HW#2 1
6 2
7 Tr
ib
8 1 3
2 12
ib 4
T r 11 13
14 5
10
9 15 16
HW#3
Main stem
17
18
19
Tr
HW#4 ib
22 3 20
23
24 21
25 26
27
28
29
Figure 7 QUAL2K segmentation scheme for (a) a river with tributaries. The Q2K
reach representation in (b) illustrates the reach, headwater and tributary
numbering schemes.
Cuối cùng một mô hình đoạn sông có thể chia thêm một dãy
các phần tử có khoảng cách bằng nhau. Trong bức tranh thứ 8 chỉ
rõ số phần tử mong muốn.
n=4
Reach Elements
Figure 8 If desired, any model reach can be further subdivided into a
series of n equal-length elements.
Tóm lại thuật ngữ được sử dụng miêu tả cách tổ chức địa hình
dòng sông theo Q2K.
Đoạn sông. Độ dài của con sông với tính chất thủy lực giống
nhau.
Phần tử. Đơn vị cơ bản của mô hình tính toán cái mà được
chia nhỏ bằng nhau của một đoạn sông.
Khúc sông. Một tập hợp các đoạn sông tượng trưng cho một
một nhánh của hệ thống nó bao gồm nhánh chính như mỗi sông
nhánh.
Thượng nguồn. Ranh giới bên trên của một mô hình đoạn
sông.
Qin,i Qout,i
Qi−1 Qi
i−1 i i+1
Tổng lượng chảy ra từ các nguồn chảy ra được tính toán như
sau:
pai npai
Qout,i = ∑j =1
Q pa ,i , j + ∑Q
j =1
npa ,i , j [3]
Qnpt
1 1 2
start end
Figure 10 The manner in which non-point source flow is distributed to an
element.
3.2 Tính chất thủy lực
Một lượng chảy ra của mỗi phần tử sẽ được tính toán, chiều
rộng và chiều sâu sẽ được tính toán bởi một theo 3 cách sau :
weirs, rating curves, and công thức Manning . Chương trình lựa
chọn giữa các cách trên:
• Nếu chiều rộng và chiều cao của đập được nhập vào, đập
nước sẽ được chọn làm phương tiện tính toán.
• Nếu chiều rộng và chiều cao của đập bằng 0 và hệ số
đường cong ( a và ) được nhập vào. Phương tiện rating
curves được chọn làm phương tiện tính toán.
• Nếu không có quy định trước là mét. Q2K sử dụng công
thức Manning.
Bw
Hh
Hi Hd
Hi
Hw Hw
Hi+1
elev2i elev2i
elev1i+1 elev1i+1
Trong một số ứng dụng, bạn phải chỉ rõ giá trị hằng số của
chiều dọc và chiều sâu không làm thay đổi dòng chảy. Nó có thể
làm bởi sự sắp đặt b và β bằng 0 và sắp xếp a cân bằng với yêu
cầu chiều dọc và α cân bằng với yêu cầu chiều sâu.
Mỗi phần tử trong đoạn sông riêng biệt có thể lý tưởng hóa
như một hình thang ( trang 12). Với điều kiện dòng chảy ổn định
công thức manning có thể sử dụng thể hiện mối quan hệ giữa
dòng chảy và chiều sâu.
S 01 / 2 Ac5 / 3
Q= [14]
n P2/3
Trong đó Q là lưu lượng dòng chảy [m3/s], S0 độ dốc đáy sông
[m/m] , n là hệ số gồ ghề, Ac diện tích mặt cắt ngang [m2] và P là
chu vi thấm ướt [m].
S0
B1
1 H 1
ss1 ss2
B0 Q, U
Figure 12 Trapezoidal channel.
Diện tích mặt cắt ngang của một lòng sông hình thang được
tính toán như sau.
Ac = [ B0 + 0.5( s s1 + s s 2 ) H ] H [15]
Trong đó B0 là chiều rộng đáy sông [m], ss1 và ss2 là hai độ dốc
cạnh xem hình 12, [m/m], và H là chiều sâu của phần tử [m].
Chu vi thấm ướt được tính như sau.
P = B0 + H s s21 + 1 + H s s22 + 1 [16]
Sau khi biến đổi các công thức 16, 15 và 14 có thể tính toán
sự lặp lại của chiều sâu (Chapra and Canale 2006),
2/5
(Qn) 3 / 5 B0 + H k −1 s s21 + 1 + H k −1 s s22 + 1
[17]
Hk =
S 3 / 10 [ B0 + 0.5( s s1 + s s 2 ) H k −1 ]
Trong đó k = 1, 2, …n. n là số lần lặp. Ban đầu ước chừng
H0 = 0 được dùng. Phương pháp kết thúc khi đánh giá sai số
bên dưới nhỏ hơn 0.001%. Đánh giá sai số được tính như sau.
H k +1 − H k
εa = × 100% [18]
H k +1
Diện tích mặt cắt ngang được xác định bởi công thức 15 và
vận tốc có thể xác định từ công thức sau,
Q
U= [19]
Ac
Giá trị trung bình của chiều rộng phần tử B[m] có thể tính
toán như sau:
Ac
B= [20]
H
Chiều rộng bên trên B1[m] thể được tính toán như sau.
B1 = B0 + ( s s1 + s s 2 ) H
Diện tích bề mặt và thể tích của phần tử có thể được tính toán
như sau:
As = B1 ∆x
V = BH∆x
Đề xuất giá trị hệ số manning cho trong bảng 2, n đặc trưng
cho giá trị dòng chảy và chiều sâu (Gordon et al. 1992). Chiều sâu
giảm trong chiều dòng chảy thấp, liên quan đến sự dao động
thường xuyên được tăng lên. Giá trị của hệ số manning đã được
công bố từ 0.015 của lòng sông nhẵn nhịu đến 0.15 các lòng sông
gồ ghề nó miêu tả tình trạng dòng chảy có khả năng tạo thành bãi
ngầm (Rosgen, 1996). Điều kiện tới hạn của độ sâu ước lượng chất
lượng nước đại thể là kém hơn bãi ngầm sâu và nó liên quan đến
tính chất gồ ghề của độ cao.
Table 2 The Manning roughness coefficient for various open channel
surfaces (from Chow et al. 1988).
MATERIAL n
Man-made channels
Concrete 0.012
Gravel bottom with sides:
Concrete 0.020
mortared stone 0.023
Riprap 0.033
Natural stream channels
Clean, straight 0.025-0.04
Clean, winding and some weeds 0.03-0.05
Weeds and pools, winding 0.05
Mountain streams with boulders 0.04-0.10
Heavy brush, timber 0.05-0.20
Hi
Hd
elev2i
Hi+1
elev1i+1
Figure 13 A waterfall occurring at the boundary between two reaches.
Qual2k sẽ tính toán dòng chảy trong trường hợp độ cao so với
mực nước biển rất dốc trong ranh giới giữa hai đoạn sông , công
thức 7 dùng để tính toán sự hạ thấp dòng chảy. Chú ý sự hạ thấp
này chỉ tính toán khi độ cao so với mực nước biển xuôi dòng kết
thúc ở đoạn sông là lớn hơn điểm bắt đầu của đoạn sông xuôi
dòng tiếp theo nghĩa là elev2i > elev1i+1.
Vk
τk = (1)
Qk
Trong đó τk là thời gian lưu của phần tử thứ k [d]. Vk là thể
tích của phần tử thứ k [m3], Ac,k∆xk, Ac,k diện tích mặt cắt ngang
của phần tử thứ k[m2], ∆xk là độ dài của phần tử thứ k[m]. Thời
gian tích lũy để xác định thời gian di chuyển khắp chiều dài của
mỗi đoạn sông, ví dụ thời gian di chuyển từ đầu nguồn đến cuối
nguồn của phần tử thứ j trong một đoạn sông được tính toán như
sau.
j
tt, j = ∑τ
k =1
k [22].
Trong đó tt,j là thời gian di động.
toán phát tán cơ bản tính chất thủy lực lòng sông (Fischer et al.
1979),
U i2 Bi2
E p ,i = 0.011
H iU i* [23].
Phát tán dọc trục giữa phần tử i và phần tử i+1 [m2/s], Ui vận
tốc [m/s], Bi chiều rộng [m], Hi giá trị trung bình chiều sâu [m]
và Ui* vận tốc cắt [m/s]. Nó cơ bản được tính như sau.
U i* = gH i S i [24].
Trong đó g là gia tốc trọng trường [= 9.81 m/s2] và S là độ dốc
lòng sông [không thứ nguyên].
Sau khi tính toán Ep,i, số các phát tán có thể tính như sau:
U i ∆xi
E n,i = [25].
2
Độ phát tán của mô hình là Ei ( giá trị này sẽ được sử dụng
tính toán trong mô hình).
Nếu En,i ≤ Ep,i, độ phát tán của mô hình, Ei Ep,i − En,i.
Nếu En,i > Ep,i, độ phát tán mô hình bằng 0.
Trong một số trường hợp dưới đây, kết quả độ phát tán của mô
hình là lớn hơn độ phát tán vật lý. Như vậy, thì sự trộn lẫn phát
tán sẽ cao hơn thực tế, Chú ý dòng sông chảy ổn định, tập trung
độ dốc là không đáng kể. Nếu sự khác nhau là quan trọng, chỉ lựa
chọn các phần tử có chiều dài nhỏ hơn số phát tán mô hình trở
thành nhỏ hơn số phát tán vật lý.
3. Nhiệt độ của mô hình.
Như hình 14, cân bằng nhiệt cần tính toán sự trao đổi nhiệt từ
các phần tử gần kề, tải xuống, dòng chảy ra, không khí và trầm
tích. Một cân bằng nhiệt có thể được viết với phần tử i, như sau:
dTi Qi −1 Q Qout ,i E' E'
= Ti −1 − i Ti − Ti + i −1 ( Ti −1 − Ti ) + i ( Ti +1 − Ti )
dt Vi Vi Vi Vi Vi
W h ,i m3 J a ,i m J s ,i m
+ +
ρ w C pwVi 10 6 cm 3 ρ C H 100 cm + ρ C H 100 cm
w pw i w pw i
[26].
Trong đó Ti nhiệt độ phần tử i, [0C], t thời gian [d], E’I hệ số
phát tán lớn giữa phần tử i và phần tử i+1 [m3/d], Wh,i mạng nhiệt
từ các điểm nguồn và không phải điểm nguồn trong phần tử
i[cal/d] ρw tỷ trọng của nước [g/m3], Cpw nhiệt dung riêng của nước
[cal/(g oC)], Ja,i dòng chảy nhiệt giữa không khí và nước [cal/(cm2 d)],
Js,i dòng chảy nhiệt giữa nước và trầm tích [cal/(cm2 d)].
atmospheric
transfer
heat load heat withdrawal
inflow outflow
i
dispersion dispersion
sediment-water
transfer
sediment
Tps,i,j là nhiệt độ của điểm nguồn thứ j đối với phần tử i[0C] và
Tnps,i,j là nhiệt độ của điểm không phải điểm nguồn đối với phần tử
i[0C].
4.1 Dòng nhiệt bề mặt
Như được miêu tả ở hình 15, sự thay đổi nhiệt độ bề mặt là
một mô hình như là một sự kết hợp 5 quá trình.
J h = I (0) + J an − J br − J c − J e [29].
I(0) là bức xạ mặt trời sóng ngắn trong bề mặt nước, Jan là bức
xạ sóng dài trong không khí, Jbr phản xạ sóng dài từ nước, Jc là độ
dẫn điện, và Je là sự bốc hơi.
Tất cả các dòng chảy đều biểu diễn bằng cal/cm2/d.
air-water
interface
Và góc giờ của địa phương tính bằng radian được cho bởi.
trueSolarTime π
τ = − 180 [33].
4 180
Trong đó:
trueSolarTime = localTime + eqtime − 4 × Llm − 60 × timezone [34].
Trong đó trueSolarTime là thời gian mặt trời xác định từ vị trí
thực tế của mặt trời trong bầu trời [minutes], localTime là thời gian
địa phương [thời gian chuẩn của địa phương], Llm kinh độ của địa
phương, timezone đới thời gian của địa phương liên quan đến giờ
chuẩn căn cứ theo kinh tuyến (GMT). Ví dụ như -8h ở đới Thái
Bình Dương là giờ chuẩn, thời gian địa phương ở các đới được
chọn trên QUAL2K Worksheet. Giá trị eqtime tượng trưng cho sự
khác nhau giữa thời gian mặt trời chính xác và thời gian mặt trời
trung bình.
QUAL2K tính toán độ nghiêng của mặt trời, múi giờ, độ cao
mặt trời và bán kính tiêu chuẩn ( khoảng cách giữa trái đất và mặt
trời), thời gian lúc mặt trời mọc và lúc mặt trời lặn sử dụng bởi
thuật toán Meeus (1999) như là một công cụ bởi nhánh nghiên
cứu bức xạ bề mặt NOAA’s.
NOAA sẽ xác định vị trí mặt trời dựa vào QUAL2K bao gồm
một điều chỉnh tác động của khúc xạ khí quyển. Đây là phương
pháp tính toán rất thành công được sử dụng để xác định vị trí mặt
trời, mặt trời mọc, mặt trời lặn trong phụ lục B.
Chu kỳ sáng [h] được tính toán như sau:
f = t ss − t sr [35].
Trong đó tss là thời gian mặt trời lặn [h], tsr là thời gian mặt
trời mọc [h].
Sự làm loãng khí quyển. Sự khác nhau của nhiều phương thức
để đánh giá phân bố làm loãng khí quyển từ một bầu trời sạch
(at). Hai phương thức có thể tìm được trong QUAL2K đánh giá at
( chú ý mô hình bức xạ mặt trời được chọn trên Light and Heat
Worksheet của QUAL2K).
1, Bras (mặc định)
Phương pháp Bras (1990) tính toán at như sau:
− n fac a1m
at = e [36].
Trong đó nfac là hệ số mật độ không khí biến đổi từ xấp xỉ 2 ở
chỗ bầu trời sạch đến 4 hoặc 5 khu vực thành thị nhiều sương
mù. Hệ số phân tán phân tử a1 tính toán như sau:
a1 = 0.128 − 0.054 log10 m [37].
Trong đó m là khối lượng khí nhìn thấy được, tính toán như
sau:
1
m= [38].
sin α + 0.15(α d + 3.885) −1.253
αd là độ cao trong mức độ từ đường chân trời = α × (180o/π).
2. Ryan and Stolzenbach
Mô hình The Ryan and Stolzenbach (1972) tính toán at từ góc
nâng của mặt đất và độ cao mặt trời bằng :
5.256
288− 0.0065elev
at = a tc
m
288
[39].
Trong đó atc hệ số truyền không khí (0.7 đến 0.91, giá trị tiêu
biểu xấp xỉ 0.8), và elev là độ cao mặt đất tính bằng mét.
Phép đo nhằm xác định bức xạ mặt trời có thể áp dụng ở một
vài nơi. Ví dụ NOAA’s nghiên cứu suất phản chiếu bề mặt (ISIS)
có dữ liệu thay đổi từ Mỹ. (http://www.atdd.noaa.gov/isis.htm). Chọn
cả hai mô hình bức xạ mặt trời Bras or Ryan-Stolzenbach với hệ số
mật độ không khí thích hợp hoặc hệ số truyền không khí một
công cụ đặc biệt để lý tưởng hóa so sánh với bức xạ mặt trời
trước đó với giá trị được cân nhắc ở từng địa phương.
Sự suy giảm mây: sự giảm bức xạ mặt trời làm suy giảm mây
được tính toán với
a c = 1 − 0.65C L2 [40].
CL là hệ số bao phủ bầu trời bởi mây.
Reflectivity. Reflectivity được tính toán như sau:
Rs = Aα d [41].
B
3. Koberg
Koberg (1964) gián tiếp đưa ra A0 trong công thức Brunt’s
phụ thuộc vào cả nhiệt độ không khí và tỷ số của bức xạ mặt trời
với bức xạ không khí sạch (Rsc), nhìn tranh 16, có sự hiện diện
của một dãy đường cong A0 tăng thêm với Tair và làm giảm với
Rsc với Ab là hằng số. 0.0263 millibars−0.5 (about 0.031 mmHg−0.5).
Tiếp theo đa thức được sử dụng trong Qual2k cung cấp một
xấp xỉ liên tục của đường cong Koberg’s .
2
Aa = a k Tair + bk Tair + c k
Trong đó:
3 2
a k = −0.00076437 R sc + 0.00121134 Rsc − 0.00073087 R sc + 0.0001106
3 2
bk = 0.12796842 R sc − 0.2204455Rsc + 0.13397992 R sc − 0.02586655
3 2
c k = −3.25272249R sc + 5.65909609R sc − 3.43402413R sc + 1.43052757
Đoạn của đa thức trên là điểm mẫu của đường cong Koberg’s.
Chú ý giới hạn trên 0.735 quy định là A0.
0.8 Ratio of incident to clear sky radiation Rsc
Brunt’s equation for longwave radiation
0.50
0.7 0.65
Koberg’s “Aa” constant for
0.75
0.80
0.85
0.6
0.90
0.95
0.5
1.00
0.4
0.3
-4 0 4 8 12 16 20 24 28 32
Figure 16 The points are sampled from Koberg’s family of curves for
determining the value of the Aa constant in Brunt’s equation for atmospheric
longwave radiation (Koberg, 1964). The lines are the functional representation
used in Q2K.
4.1.3 Bức xạ sóng dài trong nước
Bức xạ quay trở lại bề mặt nước miêu tả bởi Stefan-Boltzmann.
J br = εσ ( T + 273) [45].
4
hai đều có thể xảy ra trên bề mặt không khí – nước và có thể
miêu tả bởi:
J c = c1 f (U w ) ( Ts − Tair ) [46].
Trong đó c1 là hệ số Bowen's (= 0.47 mmHg/oC). f(Uw), phụ thuộc
vào sự vận chuyển tốc độ gió trên bề mặt nước tại đó Uw tốc độ
gió ổn định trên bề mặt nước.
4.1.5 Sự bốc hơi và sự cô đặc
Sự mất nhiệt làm bốc hơi có thể miêu tả bởi Dalton’s
J e = f (U w )(e s − e air ) [49].
es áp suất hơi nước bão hòa tại bề mặt nước [mmHg], eair áp
suất hơi nước [mmHg], áp suất hơi nước bão hòa có thể tính toán
như sau:
17.27T
eair = 4.596e .3+T
237 [50].
4.2 Sự vận chuyển nước – trầm tích.
Một cân bằng nhiệt dưới đáy trầm tích một phần tử nước i có
thể được viết như sau:
dTs ,i J s ,i
=− [51]
dt ρ s C ps H sed ,i
Ts,i nhiệt độ đáy trầm tích dưới phàn tử i[0C] , Js,I dòng chảy
nhiệt nước – trầm tích [cal/(cm2 d)], khối lượng riêng của trầm tích
[g/cm3], Cps nhiệt dung riêng của trầm tích [cal/(g oC)], Hsed,I là độ dày
của lớp trầm tích [cm].
Dòng chảy từ trầm tích đến nước có thể tính toán như sau:
αs
J s ,i = ρ s C ps ( Tsi − Ti ) × 86,400 s [52]
H sed ,i / 2 d
Table 4 Thermal properties for natural sediments and the materials that
comprise natural sediments.
Miscellaneous measurements:
Lake, shoreline 0.59 0.0014 (5)
Lake soft sediments 3.25E-07 0.0033 "
Lake, with sand 4.00E-07 0.0040 "
River, sand bed 7.70E-07 0.0077 "
Component materials:
Water 0.59 0.0014 1.40E-07 0.0014 1.000 0.999 1.000 (6)
Clay 1.30 0.0031 9.80E-07 0.0098 1.490 0.210 0.310 "
Soil, dry 1.09 0.0026 3.70E-07 0.0037 1.500 0.465 0.700 "
Sand 0.59 0.0014 4.70E-07 0.0047 1.520 0.190 0.290 "
Soil, wet 1.80 0.0043 4.50E-07 0.0045 1.810 0.525 0.950 "
Granite 2.89 0.0069 1.27E-06 0.0127 2.700 0.202 0.540 "
Average of composite materials: 1.37 0.0033 6.13E-07 0.0061 1.670 0.432 0.632
Detritus mo mgD/L
Pathogen X cfu/100 mL
Alkalinity Alk mgCaCO3/L
Total inorganic carbon cT mole/L
Bottom algae biomass ab mgA/m2
Bottom algae nitrogen INb mgN/m2
Bottom algae phosphorus IPb mgP/m2
• mg/L ≡ g/m3;
Mặc dù tất cả, nhưng tảo dưới đáy có thể thay đổi, cân bằng khối
chung một thành phần trong một phần tử có thể được viết như sau:
dci Qi −1 Q Qout ,i E' E' W
= ci −1 − i ci − ci + i −1 ( ci −1 − ci ) + i ( ci +1 − ci ) + i + S i [53].
dt Vi Vi Vi Vi Vi Vi
atmospheric
transfer
mass load mass withdrawal
inflow outflow
i
dispersion dispersion
tảo dưới đáy do phản ứng [mgN/m2/d], SbP,i lòng sông bị lắng xuống
của sinh khối phosphorus do phản ứng [mgP/m2/d].
re
rda
ds cT o
h
mo rod cs cf cf sod
s se ox
ox
cT
cT o X s
o
s
h n dn Alk
rnd no na nn
s se se mi
s
rna d
ran cT
r
h p o
rpd po pi rap
s s se INb
rpa cT o ap ab
s IPb
rx e
Nitrate as substrate:
P
106CO 2 + 16 NO3− + HPO 24 − + 122H 2O + 18H + → C106 H 263O110 N16 P1 + 138O 2 [59]
←
R
Nitrification:
NH +4 + 2O 2 → NO 3− + H 2 O + 2H + [60].
Denitrification:
5CH 2 O + 4NO 3− + 4H + → 5CO 2 + 2N 2 +7H 2 O [61].
Chú ý một số phản ứng được thêm vào sử dụng trong mô hình
rất phức tạp với sự mô phỏng pH và ammonia. Vấn đề này sẽ
được thảo luận trong các tài liệu sau:
5.2.2 Hóa học lượng pháp của vật chất hữu cơ.
Mô hình yêu cầu phải có Stoichiometry của vật chất hữu cơ chỉ
rõ bởi người sử dụng. Mô tả theo một đề xuất như là một xấp xỉ
đầu tiên (Redfield et al. 1963, Chapra 1997),
100 gD : 40 gC : 7200 mgN :1000 mgP :1000 mgA [62].
Trong đó gX là khối lượng của phần tử X[g], mgY là khối
lượng của phần tử Y[mg]. Với D, C, N, P và A là trọng lượng khô
của carbon, nitrogen, phosphorus, and chlorophyll, a tương ứng. Chú ý
số lượng của chất diệp lục a có thể thay đổi xấp xỉ từ 500-2000
mgA, (Laws and Chalup 1990, Chapra 1997).
Kết hợp các giá trị trên có thể xác định tỷ số hóa học lượng
pháp như sau:
gX
rxy = [63].
gY
Ví dụ như khối lượng của vật vụn ( trọng lượng khô tính bằng
gam hay gD) phân hủy đến khi chấm dứt của một đơn vị khối
lượng của thực vật ( trong milligrams of chlorophyll a or mgA) có thể
tính như sau:
100 gD gD
rda = = 0.1 .
1000 mgA mgA
5.2.2.1 Sự phát sinh và sự tiêu thụ Oxy.
Mô hình yêu cầu sự phát sinh và tiêu hủy oxy là bắt buộc. Nếu
ammonia là chất nền theo tỷ số (based on Eq. 58) có thể sử dụng để
xác định số gam oxy phát sinh thay thế cho mỗi gam vật chất
thực vật đó là kết quả của sự quang hợp.
106 moleO2 (32 gO 2 /moleO2 ) gO
roca = = 2.67 2 [64].
106 moleC(12 gC/moleC) gC
Nếu nitrat là chất nền tỷ lệ theo (based on Eq. 59) được áp dụng.
138 moleO 2 (32 gO 2 /moleO 2 ) gO 2
rocn = = 3.47 [65].
106 moleC(12 gC/moleC) gC
Chú ý công thức 58 hầu như được sử dụng cho hóa học lượng
pháp số lượng Oxy tiêu thụ cho thực vật hô hấp.
Sự nitrat hóa theo tỷ lệ công thức 60.
2 moleO 2 (32 gO 2 /moleO 2 ) gO 2
ron = = 4.57 [66].
1 moleN(14 gN/moleN) gN
5.2.2.2 Sử dụng CBOD để khử nitơ
Miêu tả bởi công thức 61, CNOD được sử dụng để khử nitơ.
gO 2 5 moleC × 12 gC/moleC 1 gN gO 2
rondn = 2.67 × = 0.00286 [67].
gC 4 moleN × 14 gN/moleN 1000 mgN mgN
TN = n o + n a + n n + rna a p [70].
Tổng Phosphorus (µgP/L):
TP = p o + p i + r pa a p [71].
Tổng Kjeldahl Nitrogen (µgN/L):
TKN = no + n a + rna a p [72].
Tổng chất rắn lơ lửng.
TSS = rda a p + mo + mi [73].
Cuối cùng là cacbon BOD, (mgO2/L):
CBODu = c s + c f + roc rca a p + roc rcd mo [74].
Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng
với diện tích tự nhiên 7665 km2, dân số đến năm 2000 là 8.209,2
nghìn người. Lưu vực bao gồm một phần Thủ đô Hà Nội, 1 thành
phố, 47 thị xã, thị trấn, 44 quận huyện và hơn 990 xã, phường.
Lưu vực có toạ độ địa lý từ 200 - 21020' vĩ độ Bắc và 1050 -
106030' kinh độ Đông, bao gồm các tỉnh sau: Hoà Bình, Hà Nội,
Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
Sông nhuệ chảy qua nhiều tỉnh với chiều dài 74 km, rộng
trung bình là 30 – 40 m và các nhánh lớn khác chảy ngang qua
trục chính như tô lịch, lương, đồng bồng, cầu ngà … hai sông
nhuệ đáy cung cấp nước tưới cho nhiều khu vực đồng bằng bắc
bộ. Theo đại diện tỉnh Nam Định, cả mùa hè và mùa đông nước
sông Đáy đều bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh, đã xuất hiện dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật và dầu mỡ.
Sông Đáy nguyên là một phân lưu lớn của sông Hồng, có
chiều dài khoảng 247 km, bắt đầu từ cửa Hát Môn cho đến cửa
Đáy trước khi đổ ra biển Đông. Do ảnh hưởng của đập Đáy nên
đoạn thượng nguồn (từ sau đập Đáy đến Ba Thá dài 71 km) của
sông Đáy gần như là một sông chết. Lượng nước chủ yếu cung
cấp cho sông Đáy lấy từ các sông nhánh đổ vào, trong đó quan
trọng nhất là sông Tích, sông Bôi, sông Đào và sông Nhuệ.
Địa hình núi phân bố ở phía tây và tây nam và chiếm khoảng
30% diện tích, có hướng thấp dần từ ĐB xuống TN ra biển và
thấp dần từ Tây sang Đông. Phần lớn là các dãy núi thấp có độ
cao trung bình 400 - 600m được cấu tạo bởi các đá trầm tích lục
nguyên, cacbonat; chỉ một vài khối núi có độ cao trên 1.000m
được cấu tạo bởi đá trầm tích phun trào như khối núi Ba Vì có
đỉnh cao 1.296m, khối núi Viên Nam có đỉnh cao 1.031m và cấu
tạo bởi đá xâm nhập granit như khối núi Đồi Thơi (Kim Bôi -
Hoà Bình) có đỉnh cao 1.198m. Địa hình núi trong khu vực cũng
có sự phân dị và mang những đặc trưng hình thái khác nhau.
Địa hình đồi được tách ra với địa hình núi và đồng bằng bởi
độ chênh cao <100m, độ phân cắt sâu từ 15 - 100m. Trong phạm
vi lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, địa hình đồi chỉ chiếm khoảng
10% diện tích có độ cao phần lớn dưới 200m, phân bố chuyển
tiếp từ vùng núi xuồng đồng bằng. Theo đặc điểm hình thái, có
thể chia thành 2 khu vực: Vùng đồi phía Bắc và vùng đồi phía
Nam.
Vùng đồng bằng:
Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 60% lãnh thổ, địa
hình khá bằng phẳng độ cao < 20m thấp dần từ tây sang đông, từ
tây bắc xuống đông nam. Bề mặt đồng bằng lại chia cắt bởi hệ
thống sông và kênh mương chằng chịt.
Hướng chảy của sông Nhuệ - Đáy luôn thay đổi: Thượng
nguồn hướng Bắc-Nam; trung lưu và hạ lưu: hướng Tây Bắc-
Đông Nam.
Thượng lưu sông Nhuệ - Đáy uốn khúc quanh co, hẹp và dốc,
nhiều thác ghềnh, nước chảy xiết là nguy cơ tạo ra các hiện tượng
xói lở, lũ quét... Bên cạnh đó, vùng này còn chịu tác động mạnh
do hoạt động khai khoáng gây biến đổi địa hình, tạo ra các nguồn
thải gây ô nhiễm môi trường cho các vùng ở hạ lưu. Trung lưu và
hạ lưu lòng sông được mở rộng, dòng sông chảy chậm hạn chế
khả năng tự làm sạch của nước sông nếu tình trạng ô nhiễm nước
sông không được cải thiện.
Sông Nhuệ là con sông mẹ, tiếp nhận 500.000m3 nước thải
mỗi ngày từ bốn con sông thoát nước của Hà Nội: Tô Lịch, Kim
Ngưu, Lừ, Sét (qua đập Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội). Kết quả
giám định của Viện Quy hoạch thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cho thấy, tại cầu Tó, nơi nhận nước thải lớn nhất
tại sông Tô Lịch, hàm lượng các chất hóa học đều vượt giới hạn
B (giới hạn độc hại của tiêu chuẩn 5942 - tiêu chuẩn dùng để
đánh giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước mặt) nhiều lần.
Lượng NO2 có lúc đạt 0,508 mg/lít (vượt giới hạn B 10 lần);
lượng NH4+ là 2,005 mg/l (gấp đôi giới hạn B); lượng Coliform,
loại vi khuẩn có trong phân từ 110.000 - đến 330.000 mpn/100
ml (vượt quá giới hạn B 33 lần).
Ở sông Đáy, mức độ ô nhiễm mang tính cục bộ, trong đó nặng
nề nhất là đoạn cầu Hồng Phú (Phủ Lý, Hà Nam - hợp lưu của
sông Nhuệ, Đáy và sông Châu Giang). Tại đây, nước sông bị ô
nhiễm hữu cơ cao. Các thông số như BOD5, COD, các hợp chất
Nitơ và Coliform đều không đạt TCCP. Tình trạng này diễn ra
tương tự tại đoạn hợp lưu của sông Hoàng Long đổ vào sông Đáy
(cầu Gián Khẩu - Gia Viễn - Ninh Bình) và xu hướng ô nhiễm
ngày một gia tăng với lượng nước thải được dự báo tăng 1,2 lần ở
Hà Nội và 1,9 lần ở Hà Tây trong vòng 3 năm nữa.
Bảng 1. Nồng độ Oxy hòa tan DO (mg/l) và nhu cầu ôxy sinh hoá BOD (mg/l) tại các
điểm quan trắc trên sông Nhuệ tháng 11/2005
Bảng 2. Nồng độ Oxy hòa tan DO (mg/l) và nhu cầu ôxy sinh hoá BOD (mg/l) tại các
điểm quan trắc trên sông Đáy tháng 11/2005
Ba Tế Cầu Hồng Trung Khán Độc Đò
Trạm Hiếu
Thá Tiêu Quế Phú Hạ h Phú Bộ Mười
DO 3.76 1.37 1.43 0.92 1.6 4.22 4.27 4.64
BOD 35 40 35 45 35 35 30 30
luận văn sẽ trình bày đầy đủ, xin chân thành cám ơn thầy Trịnh
Thành đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành báo
cáo này.
Mục Lục
Phần 1 Cơ sở lý thuyết của mô hình QUAl2K…………1
1. Giới thiệu……………………………………………...1
a. Giới thiệu về Qual2E………………………………….1
b. Giới thiệu về Qual2K…………………………………3
2. Bắt đầu chương trình…………………………………..4
3.Sự chia ra từng đoạn và tính chất thủy lực của đoạn sông…
………………………………………………........9
3.1 Cân bằng dòng chảy………………………………….12
3.2 tính chất thủy lực……………………………………..14
3.2.1 Đập nước……………………………………………14
3.2.2 Hệ số đường cong…………………………………..16
3.2.3 Công thức manning…………………………………17
3.2.4 Thác nước…………………………………………..18
3.3 Travel Time…………………………………………..19
3.4 Phát tán dọc trục………………………………………19
4. Nhiệt độ mô hình……………………………………….20
4.1 Dòng nhiệt bề mặt…………………………………….21
4.1.1 Bức xạ mặt trời……………………………………..22
4.1.2 Bức xạ sóng dài trong không khí…………………...25
4.1.3 Bức xạ sóng dài trong nước…………………………26
4.1.4 Độ dẫn và sự đối lưu………………………………..26
4.1.5 Sự bốc hơi và sự cô đặc…………………………….27
4.2 Sự vận chuyển nước – trầm tích………………………27
Phần 2 Tổng quan về lưu vực sông……………………….28
1. Giới thiệu chung……………………………………….28
2.Các số liệu cần thiết để phục vụ cho việc mô phỏng……29
Phần 3 Kết luận……………………………………………32