Professional Documents
Culture Documents
• Tác động qua lại giữa nước và trầm tích. Nước và trầm tích
chảy mạnh làm hòa tan Oxy và dinh dưỡng có thể mô
phỏng bên trong hơn là bắt buộc. Do đó lượng oxy (SOD)
và dòng chảy dinh dưỡng được mô phỏng như một công
thức ổn định về vật chất hữu cơ, phản ứng trong trầm tích,
và nồng độ ở dạng hòa tan sẽ làm nước quá bão hòa.
• Tảo dưới nước. Mô hình hiện mô phỏng gắn liền với tảo
dưới nước. Tảo này có thể thay đổi hóa học lượng pháp.
• Sự tiêu hủy ánh sáng. Sự tiêu hủy ánh sáng được tính toán
như một công thức của tảo, chất rắn vô cơ và các vật vụn.
• pH. Cả tính kiềm và tổng cacbon vô cơ đều có thể mô
phỏng. pH của các dòng sông được tính toán cơ bản dựa
trên hai lượng ở trên.
• Mầm bệnh. Một đặc điểm chung của giống bệnh sẽ được
mô phỏng. việc thủ tiêu mầm bệnh được xác định như một
công thức của nhiệt độ, ánh sáng, ổn định.
• Tính chất động lực đặc trưng của đoạn sông. Q2K cho
phép bạn chỉ rõ nhiều tính chất động lực trên một đoạn
sông đặc trưng cơ bản.
• Đập và thác nước, tính chất thủy lực của đập nước sẽ ảnh
hưởng đến đập và thác nước mà sự vận chuyển là rất rõ
ràng.
Bắt đầu chương trình.
Ngay dưới đây sẽ cho thấy dạng chương trình như thế nào, Excel sẽ
phục vụ cho các giao diện của QUAL2K. Tất cả các đầu vào và đầu ra
của mô hình sẽ được thực hiện bằng công cụ trong Excel, tất cả các
công thức trong Excel dùng ngôn ngữ: Visual Basic for Applications (VBA).
Tất cả các công thức tính toán bằng công cụ Fortran 90 được thi hành
mau lệ. Tiếp sau đây là các bước có bao nhiêu mô hình có thể cài đặt
lên máy tính của bạn và sử dụng chúng để làm mô phỏng .
Bước 1: copy the file, Q2Kv2_07.zip đến đường dẫn (ví dụ, C:\) khi
file được giải nén nó sẽ cho các file sau : file Excel
(Q2KMasterv2_07.xls), và một file chạy (Q2KFortran2_07.exe). Đầu tiên trên
giao diện của Q2K cho phép bạn chạy Q2K và biểu lộ kết quả của nó.
Thứ hai là Fortran có thể thực hiện được công việc thực tế tính toán mô
hình. Sẽ có hai file trong đường dẫn giống nhau để mô hình có thể chạy
chính xác. Chú ý sau khi bạn chạy mô hình, một số file sẽ tự động được
tạo ra bởi Fortran có thể trao đổi thông tin với Excel.
Chú ý không xóa file .Zip. Nếu một vài lý do, bạn sửa Q2k, bạn có
thể sử dụng file zip để cài đặt lại mô hình.
Bước 2: tạo ra file theo đường dẫn C:\Q2Kv2_07 gọi là file dữ liệu
Datafiles.
Bước 3: mở Excel và chắc chắn macro security ở mức trung bình
(tranh 1) có thể yêu cầu sử dụng : Tools → Macro → Security. Chắc chắn
mức medium sẽ được chọn
Figure 1 The Excel Macro Security Level dialogue box. In order to run Q2K, the Medium
level of security should be selected.
Mở Q2KMasterFortranv2_07.xls. Khi bạn làm việc với nó hộp thoại
Macro Security sẽ hiện ra như sau:
Figure 2 The Excel Macro security dialogue box. In order to run Q2K, the Enable Macros
button must be selected.
Kích vào nút Enable Macros.
Bước 5 : Trên QUAL2K Worksheet di chuyển đến cột 10 và vào
đường dẫn đến DataFiles, C:\QUAL2K\DataFiles xem bức tranh thứ 3
Figure 3 The QUAL2K Worksheet showing the entry of the file path into cell B10.
Bước 6 : Kích vào nút Run Fortran .
Nếu chương trình làm việc không chính xác
Có hai lý do cơ bản làm chương trình làm việc không chính xác.
Đầu tiên bạn phải sử dụng một phiên bản cũ của Microsoft Office mặc dù
Excel phiên bản cũ có thể làm việc được. Q2K không làm việc với các
phiên bản quá cũ.
Thứ hai bạn đã tạo ra một số lỗi trong công cụ ở các bước trước.
Một lỗi thường gặp bạn vẫn mơ hồ về đường dẫn bạn vào cột 10 giả sử
bạn vẫn không biết đường dẫn C:\Q2KFortranv2_07\DataFles bạn sẽ nhận
được một lỗi như sau :
Figure 4 An error message that will occur if you type the incorrect file path into cell B10 on
the QUAL2K Worksheet.
Nếu xảy ra kích Ok cho chạy và quay trở lại QUAL2K Worksheet tại
đó bạn phải vào đúng đường dẫn.
Nếu chương trình làm việc chính xác
Q2K bắt đầu thi hành một cửa sổ mở ra cho thấy Fortran tính toán
(tranh 5).
Figure 5 This window is displayed showing the progress of the model computations as
executed in Fortran. It allows you to follow the progress of a model run.
Chương trình sẽ mô phỏng sông chính với hai nhánh sông. Nếu
chương trình làm việc chính xác hộp thoại sau đây sẽ xuất hiện nếu bạn
chạy thành công.
Hộp thoại trên sẽ cho phép bạn chọn phần của hệ thống bạn muốn vẽ
đồ thị. Như đã thấy, nó mặc định là sông chính. Ấn Ok và nhìn thấy thời
gian chạy của sông chính. Chú ý tất cả các đồ thị đều được cập nhật khi
nhấn OK.
Ngắt một lúc bạn nhìn thấy đồ thị của một nhánh sông, bạn nhấn nút
dưới bên trái bị che khuất.
Nguyên nhân là do đồ thị hộp thoại được chọn xuất hiện. Kéo xuống
bạn có thể chọn một nhánh khác.
Bước 7: Trên QUAL2K Worksheet click nút Open Old File. Mở đường
dẫn C:\Q2Kv2_07\DataFiles. Bạn nhìn thấy một file mới được tạo ra với
tên chỉ rõ ở cột 9 (trong trường hợp trên bức tranh thứ 3 là
Bogus062807.q2k). click nút hủy bỏ cacel quay trở lại Q2K.
Chú ý trong thời gian Q2K chạy. Một file dữ liệu sẽ được tạo ra với
tên file chỉ rõ trong cột 9 trên QUAL2K Worksheet (Figure 3). Chương
trình tự động thêm vào phần mở rộng .q2k cho tên file. Từ đó nó sẽ đè
lên phiên bản của file trước, chắc chắn tạo ra sự thay đổi tên file khi bạn
làm một ứng dụng mới.
Bây giờ bạn có thể chạy thành công Q2K trên máy tính của bạn,
trang tiếp theo là các tài liệu khoa học làm nền tảng cho mô hình.
Headwater boundary
1
Point source
2
Point withdrawal
Point withdrawal
3
Point source 4
5 Non-point
6 withdrawal
Non-point
7
source
8 Point source
Downstream boundary
HW#1
HW#2 1
6 2
7 Tr
ib
8 1 3
2 12
ib 4
T r 11 13
14 5
10
9 15 16
HW#3
Main stem
17
18
19
Tr
HW#4 ib
22 3 20
23
24 21
25 26
27
28
29
Figure 7 QUAL2K segmentation scheme for (a) a river with tributaries. The Q2K
reach representation in (b) illustrates the reach, headwater and tributary
numbering schemes.
Cuối cùng một mô hình đoạn sông có thể chia thêm một dãy
các phần tử có khoảng cách bằng nhau. Trong bức tranh thứ 8 chỉ
rõ số phần tử mong muốn.
n=4
Reach Elements
Tóm lại thuật ngữ được sử dụng miêu tả cách tổ chức địa hình
dòng sông theo Q2K.
Đoạn sông. Độ dài của con sông với tính chất thủy lực giống
nhau.
Phần tử. Đơn vị cơ bản của mô hình tính toán cái mà được
chia nhỏ bằng nhau của một đoạn sông.
Khúc sông. Một tập hợp các đoạn sông tượng trưng cho một
một nhánh của hệ thống nó bao gồm nhánh chính như mỗi sông
nhánh.
Thượng nguồn. Ranh giới bên trên của một mô hình đoạn
sông.
Qi−1 Qi
i−1 i i+1
Tổng lượng chảy ra từ các nguồn chảy ra được tính toán như
sau:
pai npai
Qout,i = ∑j =1
Q pa ,i , j + ∑Q
j =1
npa ,i , j [3]
1 1 2
start end
Figure 10 The manner in which non-point source flow is distributed to an
element.
Tính chất thủy lực học
Một lượng chảy ra của mỗi phần tử sẽ được tính toán, chiều
rộng và chiều sâu sẽ được tính toán bởi một theo 3 cách sau :
weirs, rating curves, and công thức Manning . Chương trình lựa
chọn giữa các cách trên:
• Nếu chiều rộng và chiều cao của đập được nhập vào, đập
nước sẽ được chọn làm phương tiện tính toán.
• Nếu chiều rộng và chiều cao của đập bằng 0 và hệ số
đường cong ( a và ) được nhập vào. Phương tiện rating
curves được chọn làm phương tiện tính toán.
• Nếu không có quy định trước là mét. Q2K sử dụng công
thức Manning.
Bw
Hh
Hi Hd
Hi
Hw Hw
Hi+1
elev2i elev2i
elev1i+1 elev1i+1
Trong một số ứng dụng, bạn phải chỉ rõ giá trị hằng số của
chiều dọc và chiều sâu không làm thay đổi dòng chảy. Nó có thể
làm bởi sự sắp đặt b và β bằng 0 và sắp xếp a cân bằng với yêu
cầu chiều dọc và α cân bằng với yêu cầu chiều sâu.
S0
B1
1 H 1
ss1 ss2
B0 Q, U
Figure 12 Trapezoidal channel.
Diện tích mặt cắt ngang của một lòng sông hình thang được tính
toán như sau.
Ac = [ B0 + 0.5( s s1 + s s 2 ) H ] H [15]
Trong đó B0 là chiều rộng đáy sông [m], ss1 và ss2 là hai độ dốc
cạnh xem hình 12, [m/m], và H là chiều sâu của phần tử [m].
Chu vi thấm ướt được tính như sau.
P = B0 + H s s21 + 1 + H s s22 + 1 [16]
Sau khi biến đổi các công thức 16, 15 và 14 có thể tính toán
sự lặp lại của chiều sâu (Chapra and Canale 2006),
2/5
(Qn) 3 / 5 B0 + H k −1 s s21 + 1 + H k −1 s s22 + 1
[17]
Hk =
S 3 / 10 [ B0 + 0.5( s s1 + s s 2 ) H k −1 ]
Trong đó k = 1, 2, …n. n là số lần lặp. Ban đầu ước chừng
H0 = 0 được dùng. Phương pháp kết thúc khi đánh giá sai số
bên dưới nhỏ hơn 0.001%. Đánh giá sai số được tính như sau.
H k +1 − H k
εa = × 100% [18]
H k +1
Diện tích mặt cắt ngang được xác định bởi công thức 15 và vận tốc
có thể xác định từ công thức sau,
Q
U= [19]
Ac
Giá trị trung bình của chiều rộng phần tử B[m] có thể tính toán như
sau:
Ac
B= [20]
H
Chiều rộng bên trên B1[m] thể được tính toán như sau.
B1 = B0 + ( s s1 + s s 2 ) H
Diện tích bề mặt và thể tích của phần tử có thể được tính toán như
sau:
As = B1 ∆x
V = BH∆x
Đề xuất giá trị hệ số manning cho trong bảng 2, n đặc trưng cho
giá trị dòng chảy và chiều sâu (Gordon et al. 1992). Chiều sâu giảm
trong chiều dòng chảy thấp, liên quan đến sự dao động thường
xuyên được tăng lên. Giá trị của hệ số manning đã được công bố từ
0.015 của lòng sông nhẵn nhịu đến 0.15 các lòng sông gồ ghề nó
miêu tả tình trạng dòng chảy có khả năng tạo thành bãi ngầm
(Rosgen, 1996). Điều kiện tới hạn của độ sâu ước lượng chất lượng
nước đại thể là kém hơn bãi ngầm sâu và nó liên quan đến tính
chất gồ ghề của độ cao.
MATERIAL n
Man-made channels
Concrete 0.012
Gravel bottom with sides:
Concrete 0.020
mortared stone 0.023
Riprap 0.033
Natural stream channels
Clean, straight 0.025-0.04
Clean, winding and some weeds 0.03-0.05
Weeds and pools, winding 0.05
Mountain streams with boulders 0.04-0.10
Heavy brush, timber 0.05-0.20
Hi
Hd
elev2i
Hi+1
elev1i+1
Figure 13 A waterfall occurring at the boundary between two reaches.
Qual2k sẽ tính toán dòng chảy trong trường hợp độ cao so với mực
nước biển rất dốc trong ranh giới giữa hai đoạn sông , công thức 7
dùng để tính toán sự hạ thấp dòng chảy. Chú ý sự hạ thấp này chỉ
tính toán khi độ cao so với mực nước biển xuôi dòng kết thúc ở
đoạn sông là lớn hơn điểm bắt đầu của đoạn sông xuôi dòng tiếp
theo nghĩa là elev2i > elev1i+1.
Vk
τk = (1)
Qk
Trong đó τk là thời gian lưu của phần tử thứ k [d]. Vk là thể
tích của phần tử thứ k [m3], Ac,k∆xk, Ac,k diện tích mặt cắt ngang
của phần tử thứ k[m2], ∆xk là độ dài của phần tử thứ k[m]. Thời
gian tích lũy để xác định thời gian di chuyển khắp chiều dài của
mỗi đoạn sông, ví dụ thời gian di chuyển từ đầu nguồn đến cuối
nguồn của phần tử thứ j trong một đoạn sông được tính toán như
sau.
j
tt, j = ∑τ
k =1
k [22].
Trong đó tt,j là thời gian di động.
W h ,i m3 J a ,i m J s ,i m
+ +
ρ w C pwVi 10 6 cm 3 ρ C H 100 cm + ρ C H 100 cm
w pw i w pw i
[26].
Trong đó Ti nhiệt độ phần tử i, [0C], t thời gian [d], E’I hệ số
phát tán lớn giữa phần tử i và phần tử i+1 [m3/d], Wh,i mạng nhiệt
từ các điểm nguồn và không phải điểm nguồn trong phần tử
i[cal/d] ρw tỷ trọng của nước [g/m3], Cpw nhiệt dung riêng của nước
[cal/(g oC)], Ja,i dòng chảy nhiệt giữa không khí và nước [cal/(cm2 d)],
Js,i dòng chảy nhiệt giữa nước và trầm tích [cal/(cm2 d)].
atmospheric
transfer
heat load heat withdrawal
inflow outflow
i
dispersion dispersion
sediment-water
transfer
sediment
(2) điều kiện xuôi dòng chảy, cơ hội lựa chọn tạo ra trên
Downstream Worksheet.
Mạng nhiệt từ nguồn được tính toán như sau (recall Eq. 2)
psi npsi
∑
Wh,i = ρC p Q ps ,i , j T psi , j +
j =1
∑ Qnps ,i , j Tnpsi , j [28].
j =1
Tps,i,j là nhiệt độ của điểm nguồn thứ j đối với phần tử i[0C] và
Tnps,i,j là nhiệt độ của điểm không phải điểm nguồn đối với phần tử
i[0C].
4.1 Dòng nhiệt bề mặt
Như được miêu tả ở hình 15, sự thay đổi nhiệt độ bề mặt là
một mô hình như là một sự kết hợp 5 quá trình.
J h = I (0) + J an − J br − J c − J e [29].
I(0) là bức xạ mặt trời sóng ngắn trong bề mặt nước, Jan là bức
xạ sóng dài trong không khí, Jbr phản xạ sóng dài từ nước, Jc là độ
dẫn điện, và Je là sự bốc hơi.
Tất cả các dòng chảy đều biểu diễn bằng cal/cm2/d.
air-water
interface
I (0) = I0 at ac (1 − R s ) (1 − S f )
[30].
extraterrestrial atmospheric cloud reflection shading
radiation attenuation attenuation
Trong đó I(0) là bức xạ mặt trời trong bề mặt nước [cal/cm2/d],
I0 bức xạ ngoài khí quyển ( tầng trên của khí quyển trái đất),
[cal/cm2/d], at không khí loãng, ac mây mỏng, Rs suất phản chiếu
(phản xạ nhỏ), Sf hệ số hiệu quả bóng tối ( trơt ngại nhỏ của sinh
vật
Phần 2 Tổng quan về lưu vực sông Nhuệ - Đáy
1. Giới thiệu chung
Lưu vực sông chính là phần bề mặt, bao gồm cả độ dày tầng
thổ nhưỡng, tập trung nước vào sông. Lưu vực sông thực ra gồm
phần tập trung nước mặt và tập trung nước dưới đất. Việc xác
định phần tập trung nước dưới đất là rất khó khăn, bởi vậy trong
chừng mực nhất định đối với một dòng sông cụ thể, có thể xem
như lưu vực tập trung nước mặt và nước dưới đất là trùng nhau
và không mắc phải sai số lớn.
Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng
với diện tích tự nhiên 7665 km2, dân số đến năm 2000 là 8.209,2
nghìn người. Lưu vực bao gồm một phần Thủ đô Hà Nội, 1 thành
phố, 47 thị xã, thị trấn, 44 quận huyện và hơn 990 xã, phường.
Lưu vực có toạ độ địa lý từ 200 - 21020' vĩ độ Bắc và 1050 -
106030' kinh độ Đông, bao gồm các tỉnh sau: Hoà Bình, Hà Nội,
Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
Sông nhuệ chảy qua nhiều tỉnh với chiều dài 74 km, rộng
trung bình là 30 – 40 m và các nhánh lớn khác chảy ngang qua
trục chính như tô lịch, lương, đồng bồng, cầu ngà … hai sông
nhuệ đáy cung cấp nước tưới cho nhiều khu vực đồng bằng bắc
bộ. Theo đại diện tỉnh Nam Định, cả mùa hè và mùa đông nước
sông Đáy đều bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh, đã xuất hiện dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật và dầu mỡ.
Sông Đáy nguyên là một phân lưu lớn của sông Hồng, có
chiều dài khoảng 247 km, bắt đầu từ cửa Hát Môn cho đến cửa
Đáy trước khi đổ ra biển Đông. Do ảnh hưởng của đập Đáy nên
đoạn thượng nguồn (từ sau đập Đáy đến Ba Thá dài 71 km) của
sông Đáy gần như là một sông chết. Lượng nước chủ yếu cung
cấp cho sông Đáy lấy từ các sông nhánh đổ vào, trong đó quan
trọng nhất là sông Tích, sông Bôi, sông Đào và sông Nhuệ.
thể chia thành 2 khu vực: Vùng đồi phía Bắc và vùng đồi phía
Nam.
Vùng đồng bằng:
Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 60% lãnh thổ, địa
hình khá bằng phẳng độ cao < 20m thấp dần từ tây sang đông, từ
tây bắc xuống đông nam. Bề mặt đồng bằng lại chia cắt bởi hệ
thống sông và kênh mương chằng chịt.
Hướng chảy của sông Nhuệ - Đáy luôn thay đổi: Thượng
nguồn hướng Bắc-Nam; trung lưu và hạ lưu: hướng Tây Bắc-
Đông Nam.
Thượng lưu sông Nhuệ - Đáy uốn khúc quanh co, hẹp và dốc,
nhiều thác ghềnh, nước chảy xiết là nguy cơ tạo ra các hiện tượng
xói lở, lũ quét... Bên cạnh đó, vùng này còn chịu tác động mạnh
do hoạt động khai khoáng gây biến đổi địa hình, tạo ra các nguồn
thải gây ô nhiễm môi trường cho các vùng ở hạ lưu. Trung lưu và
hạ lưu lòng sông được mở rộng, dòng sông chảy chậm hạn chế
khả năng tự làm sạch của nước sông nếu tình trạng ô nhiễm nước
sông không được cải thiện.
Sông Nhuệ là con sông mẹ, tiếp nhận 500.000m3 nước thải
mỗi ngày từ bốn con sông thoát nước của Hà Nội: Tô Lịch, Kim
Ngưu, Lừ, Sét (qua đập Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội). Kết quả
giám định của Viện Quy hoạch thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cho thấy, tại cầu Tó, nơi nhận nước thải lớn nhất
tại sông Tô Lịch, hàm lượng các chất hóa học đều vượt giới hạn
B (giới hạn độc hại của tiêu chuẩn 5942 - tiêu chuẩn dùng để
đánh giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước mặt) nhiều lần.
Lượng NO2 có lúc đạt 0,508 mg/lít (vượt giới hạn B 10 lần);
lượng NH4+ là 2,005 mg/l (gấp đôi giới hạn B); lượng Coliform,
loại vi khuẩn có trong phân từ 110.000 - đến 330.000 mpn/100
ml (vượt quá giới hạn B 33 lần).
Ở sông Đáy, mức độ ô nhiễm mang tính cục bộ, trong đó nặng
nề nhất là đoạn cầu Hồng Phú (Phủ Lý, Hà Nam - hợp lưu của
sông Nhuệ, Đáy và sông Châu Giang). Tại đây, nước sông bị ô
nhiễm hữu cơ cao. Các thông số như BOD5, COD, các hợp chất
Nitơ và Coliform đều không đạt TCCP. Tình trạng này diễn ra
tương tự tại đoạn hợp lưu của sông Hoàng Long đổ vào sông Đáy
(cầu Gián Khẩu - Gia Viễn - Ninh Bình) và xu hướng ô nhiễm
ngày một gia tăng với lượng nước thải được dự báo tăng 1,2 lần ở
Hà Nội và 1,9 lần ở Hà Tây trong vòng 3 năm nữa.
Bảng 1. Nồng độ Oxy hòa tan DO (mg/l) và nhu cầu ôxy sinh hoá BOD (mg/l) tại các
điểm quan trắc trên sông Nhuệ tháng 11/2005
Bảng 2. Nồng độ Oxy hòa tan DO (mg/l) và nhu cầu ôxy sinh hoá BOD (mg/l) tại các
điểm quan trắc trên sông Đáy tháng 11/2005
Ba Tế Cầu Hồng Trung Khán Độc Đò
Trạm Hiếu
Thá Tiêu Quế Phú Hạ h Phú Bộ Mười
DO 3.76 1.37 1.43 0.92 1.6 4.22 4.27 4.64
BOD 35 40 35 45 35 35 30 30
Mục Lục
Phần 1 Cơ sở lý thuyết của mô hình QUAl2K…………1
1. Giới thiệu……………………………………………...1
2. Tính chất thủy lực của đoạn sông……………………..2