Professional Documents
Culture Documents
System800xA mở rộng phạm vi của tất cả các hệ thống tự động hóa truyền thống trước
đây bao gồm toàn bộ các chức năng tự động hóa trong những trạm vận hành đơn cũng
như môi trường kĩ thuật, vì vậy mà các nhà máy hay các phân xưởng có thể vận hành tốt
hơn, thông minh hơn và thực sự tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. System800xA mở
rộng vượt ra khỏi bản chất của điều khiển quá trình như quản lý sản xuất, an toàn, thiết bị
trường thông minh, điều khiển động cơ, các hệ truyền động thông minh, quản lý thông
tin, tối ưu hóa tài sản doanh nghiệp, hệ thống mô phỏng và tài liệu hóa dự án.
Các chức năng mạnh được tích hợp sẵn trong System 800xA bao gồm: Các trạm vận
hành, trạm kĩ thuật, chức năng quản lý thông tin, quản lý mẻ, chức năng tối ưu hóa tài sản
doanh nghiệp, điều khiển và quản lí vào/ra, khả năng tích hợp thiết bị trường và rất nhiều
chức năng khác.
Mục Lục
• Aspect Server chứa các đặc tính của đối tượng quá trình :object management,
names, security,trends,diagram …
• Connectivity Server: khả năng truy cập đến bộ điều khiển và các nguồn dữ liệu
khác.Có thể có nhiều Connectivity Server trong hệ thống,mỗi server phục vụ một
nhóm dữ liệu.Ví dụ như dịch vụ OPC (DA,AE,HDA) và SysMsg
• Application Server: Batch Management, Asset Optimization, Simulation and
Optimization, and Information Management
• Ở ứng dụng nhỏ các server trên có thể cài đặt trên 1 máy PC,ở mạng lớn chúng
cài ở các máy khác nhau
• Các trạm vận hành OS/ES trên PC,có thể thay đổi tùy theo chế độ login của người
dung
• Trạm kỹ thuật ES để phát triển,lập trình
• Các màn hình HMI chuyên dụng :Process Panel hiển thị quá trình
• Các bộ điều khiển PLC AC800M,các vào ra từ xa S800,S900 kết nối xuống các
loại bus trường tiều chuẩn.
• Mạng công ty và Mạng điều khiển hỗ trợ Ethernet giúp kết nối dễ dàng và mở
rộng hệ thống.
Các giao tiếp truyền thông cho các phương thức khác nhau
(CI851/CI852/CI853/CI854/CI854A/CI855/CI856/CI857/CI858/CI80)
Các đơn vị cung cấp các mức năng lượng khác nhau.
(SD821/SD822/SD823/SS822/SS823).
CEX-bus
CEX-bus
CEX-bus
DC 4 +5V DC
+3.3V DC
Battery
Một thiết bị định thời Watchdog đưa vào được cập nhật cùng dữ liệu từ SM810.
Tăng thêm hệ thống chuẩn đoán và kiểm tra trực tuyến cùng loại.
Chức năng chính của SM810 là hoạt động như một Monitor cho HW và thực hiện SW và
hai Module cùng là một hệ thống tương hợp SIL2 theo IEC61508 và chất lượng TUV là chưa giải
quyết. SM810 đang chạy một SMSIL2 chứng nhận hệ thống đang hoạt động và có một mức độ rât
cao của sự tự chuẩn đoán bao gồm:
Bộ nhớ ảo.
Một tin tức lỗi nặng trên những chuẩn đoán bên trong.
Những bức điện ModuleBus được dùng trong một hệ thống High Integrity dùng khái niệm
của các cấu trúc. Những cấu trúc dài là các bức điện ModuleBus là sự mở rộng cùng một cỗ góp
High Integrity bao gồm dữ liệu và CRC32. Những bức điện S800 Module gửi đến những hệ
thống S800 I/O High Integrity sử dụng dữ liệu từ PM865 và CRC32 nghịch từ SM810. Những sự
kiểm tra Module CRC32 I/O là đúng. Dữ liệu nhận được từ hệ thống S800 I/O High Integrity qua
ModuleBus có CRC32 độc lập được xác định bởi cả hai SM810 và PM865. Một vài CRC32 hoặc
những lỗi khác trong bức điện sẽ là kết quả trong một sự truyền thử lại và nếu được lặp lại, một
hệ thống Shutdown và những phần tử đầu ra hệ thống S800 I/O High Integrity sẽ đi đến trạng thái
an toàn.
PM865,PM861A,PM864A,
3.0 BC810,SM810,CI854A,CI858, CI860 và
3BSE 030 827 R201
SS823 được thêm vào
2.0 PM861 và CI854/CI857 được thêm vào 3BSE 026 020 R101
1.1 PM856 và CI852 được thêm vào. 3BSE 019 193 R201
1.0 Sự phát triển AC 800M đầu tiên 3BSE 019 193 R101
R(run) Green - Restart (INIT) tạm thời bị tắt R(un). Khi khởi động lại
nhấn nút ấn (INIT) (3 giây hoặc hơn) cho đến khi có ánh
sáng R(un).
Sáng khi CPU đang chạy trong cấu trúc dự phòng và trạng
DUAL Yellow
thái đã đồng bộ.
(1)
Phần mềm thực hiện chu kỳ kiểm tra các mức điện áp nguồn pin qua một
LED chuyên dụng điều khiển đầu vào. Nguồn pin cung cấp nguồn dự phòng cho
cả hai bộ nhớ ứng dụng và đồng hồ thời gian thực trong thời gian nguồn giảm.
Điện áp nguồn pin được kiểm tra bằng phần mềm.
(2)
Chỉ duy nhất CN1 cho PM851. Không kết nối tới CN2.
2. Các công tắc và nút ấn.
Các công tắc và nút ấn của PM8xx được mô tả như bảng sau :
Bắt đầu:
1. Khởi động lại lạnh nếu INIT được trợ giúp ít hơn
Nút ấn 2.5 giây.
INIT bình 2. Khởi động lại bộ điều khiển nếu INIT được trợ
thường giúp nhiều hơn 3 giây.
Nếu INIT được ấn trên một công tắc trên Primary
CPU trong cấu trúc dự phòng tới CPU dự phòng sẽ
được bắt đầu
CEX-BUS Cung cấp sự mở rộng các cổng truyền thông trên bảng mạch.
Đầu nối liên Cung cấp thông tin và truyền dữ liệu giữa CPU chính và dự
kết RCU phòng trong cấu trúc dự phòng.
Hình II.17: Kết nối bộ điều khiển AC 800M với S800 I/O qua Profibus
Hình II.18: Sự kết nối Optical ModuleBus trong cấu trúc CPU dự phòng
b. PROFIBUS
Một đoạn PROFIBUS DP có khả năng cung cấp lên tới 32 nút, có thể kết
nối trực tiếp tới một đơn vị giao tiếp PROFIBUS DP-V0 kiểu CI851 / TP851 hoặc
một đơn vị PROFIBUS DP-V1 kiểu CI854/CI854A/CI854. PROFIBUS PA có thể
được kết nối tới PRFFIBUS DP/DP-V1 qua thiết bị liên kết LD 800P. Nó có thể
kết nối các hệ thống sau tới PROFIBUS DP-V0 và PROFIBUS DP-V1:
• S800 I/O và / hoặc S800L I/O qua FCI.
• S900 I/O qua FCI CI920.
• S200 I/O and / hoặc S200L I/O qua FieldBus Adapter 200-APB12. Giới
hạn đặt cho PRFFIBUS DP –V1.
• Các hệ thống I/O khác có thể cũng được kết nối tới PROFIBUS DP-V0 và
PROFIBUS DP-V1.
• PROFIBUS DP có tốc độ truyền là 12 Mbit/s
• PROFIBUS PA, có tốc độ truyền 31.25 kbit/s. Dùng trong các ứng dụng
đòi hỏi độ an toàn
• Fieldbus Barrier FB 900-Series bảo vệ fieldbus khỏi lỗi các thiết bị trường
• PROFIBUS PA liên kết với mạng PROFIBUS DP qua PROFIBUS Power
Hub có thể cung cấp các thông tin chẩn đoán và trạng thái của mạng cũng
như các thiết bị trong mạng PA
Các thiết bị trường chỉ có 1 cổng giao diện DPcó thể kết nối với mạng DP có dự phòng
thông qua Link Module RLM01
Với hệ DCS/PLC cũ không hỗ trợ truy cập trực tiếp dữ liệu HART.Bộ HART
Multiplexer có thể sử dụng.Khi đó các PLC sẽ đọc các thông tin chẩn đoán các thiết bị
cấp trường từ Multiplexer Connect Server.
II.3.Trạm vận hành,Trạm kỹ thuật
Mỗi process panel có 1 địa chỉ IP riêng,chúng có thể được truy cập không chỉ từ
máy tính qua Internet mà còn có thể từ 1 process panel khác.Vì thế đứng ở bất cứ
trạm OS nào ta có thể xem được thông số quá trình trong khắp nhà máy.
Các thông số phần cứng cơ bản của 1 Process Panel thông dụng
• Display Graphic 64K colors PP245
TFT-LCD 10,4” TFT with 640*480
• CPU 316, 416 MHz RISC
CPU (Intel Xscale)
• Memory, flash 32 MB (Intel
StrataFlash)
• Memory, RAM 64 MB
• Flash memory for application
12 MB
• Real time clock YES
• Power supply +24 C14 20-30
V
• Ambient temperature 0 ° to +
50 °C
• Relative humidity 5 – 85 %
non-condensingFront side
material Autotex F250 / F157
(keyboard)
Mặt sau của 1 màn hình HMI chuyên dụng,hỗ trọ đầy đủ các giao thức truyền
thông
• Các máy in báo động, cảnh báo, báo cáo, máy hardcopy màu.
• Trạm kĩ thuật ES (Engineer Station) sử dụng cho việc biên soạn, lưu
chương trình và đào tạo kỹ huật.
• Trạm kiểm tra hệ thống (Test System) dùng để kiểm tra hệ thống định
kỳ trong quá trình bảo dưỡng hoặc nâng cấp.
• Người điều hành có thể truy cập đến các thiết bị trực tiếp qua màn hình
giao diện như Internet Explorer
• Tùy vào chế độ login là engineering hay operating mà PC sẽ là trạm OS
hoặc ES
Tích hợp sẵn công cụ tìm kiếm như Windows Explorer
Aspect Objects Technology của ABB: mỗi thiết bị thật của plant là 1
Object,ứng với nó có các aspects như I/O definitions,engineering drawings,
process graphics, reports, trends, …
ABB hỗ trợ công cụ Aspect Objects Platform, công cụ này cho phép người dùng
truy nhập để sử dụng dữ liệu trong Aspect server, tương ứng với mỗi tượng trong
thực tế là 1 object trong Aspect server, qua đó người dùng có thể xem các bản vẽ thiết
kế, sơ đồ chi tiết, sơ đồ điện, cớ khí,các báo cáo,…. của 1 thiết bị trong thực tế , với
công cụ này người dùng có cái nhìn trực quan hơn về các thiết bị mà không cần phải
xem thiết bị trong thực tế, và để tiến đến có thể cấu hình, thiết kế….. các thiết bị trên
thì ABB cung cấp công cụ là Process Portal và Engineering, những công cụ này hỗ
trợ người dùng có thể thực hiện 1 dự án tự động hóa hoàn chỉnh một cách đơn giản
hơn, từ cấu hình các thiết bị, lập kế hoạch, quản lí, cho đến các hoạt động tối ưu việc
sử dụng tài nguyên, giảm chi phí hệ thống. Một công cụ quản lí các thiết bị của ABB
là Device management quản lí theo dạng thư viện, nó cũng cho phép xem các thông
số của thiết bị, cho phép cấu hình thiết bị và cung cấp dữ liệu thiết bị cấp trường và
thông tin trạng thái cho các ứng dụng asset optimization và trạm vận hành
Mô hình làm việc của hệ thống Aspect
III.1 Hệ Thống điều khiển giám sát:
Trong đó gói phần mềm OPC Server cho AC800M/C là cần thiết
cho việc đọc các dữ liệu, cảnh báo, sự kiện theo thời gian thực từ
bộ điều khiển. Gói phần mềm này được cài đặt trong Connectivity
Server. Nó bao gồm những thành phần sau:
Hệ thống truyền thông qua OPC Package
Hệ thống cảnh báo: báo động hoặc sự kiện có thể xem hoặc điều khiển
nhờ Alarm Lists,Alarm Bands và Alarm Bars.Các cảnh báo có thể được gửi
qua SMS hoặc e-mail.
ĐỒ THỊ TREND
của quá trình
Toàn bộ hệ thống HMI được xây dựng dựa trên công cụ Plant Builder của ABB
III.2.Device Management
Giống như SIMATIC PDM của PCS7,với Industrial IT chúng ta có công cụ Device
Management. Một điểm được coi là ưu thế của ABB là thư viện thiết bị lớn, cho phép hệ
thống có thể ghép nối với nhiều thiết bị, và thư viện có thể dễ dàng mở rông bằng việc cài
đặt. Ngoài ra Device Management giúp người dùng có thể biết được trạng thái của thiết
bị trong hệ thống, đang hoạt đông hay không, và lưu lại các cảnh báo của thiết bị
III.3. Batch Management
Batch management hay còn gọi là điều khiển mẻ được ABB rất chú tâm vì nó là 1 lĩnh
vực quan trọng trong công nghiệp. Một số đặc điểm của hệ thống quản lí mẻ của ABB
giúp cho công việc điều khiển mẻ dễ dàng hơn là:
- cho phép cấu hình các thông số của 1 quá trình điều khiển mẻ và lưu vào thư viện
và có thể sử dụng bất cứ lúc nào, việc cấu hình các thông số của hệ thống có thể
thực hiên ngay khi hoạt động khi quá trình điều khiển mẻ khác đang diễn ra
- Cấu hình quá trình mẻ bằng công cụ đồ họa PFC (Procedure Function Chart)( so
với SFC thì nó không khác nhau về bản chất chỉ khác nhau về tên gọi)
- Quan sát các thông tin trạng thái quá trình mẻ qua giao diện đồ họa
- Lập lịch hoạt động cho quá trình mẻ, tức là chúng ta có thể đặt thời gian hoạt
động cho 1 phần trong cả quá trình, có thể thực hiện liên tiếp nhiều chu trình, thực
đơn(recipe) khác nhau hoặc giống nhau
- Các sự kiện trong quá trình đều được ghi lại lưu trong CSDL quá khứ
Như trên hình vẽ phía bên phải, phía trên là PFC, bên phải phía dưới là giao diện để
xem trạng thái của các quá trình trong 1 chu trình sản xuất mẻ, phía dưới bên trái là cấu
hình ban đầu cho chu trình.
Hình vẽ là giao diện công cụ đồ họa PFC, cho phép người dùng cấu hình hệ thống thông
qua các khối một cách dễ dàng, PFC hỗ trợ thực hiện các quá trình song song, liên tiếp,
PFC có dạng như lưu đồ thuật toán tức là có rẽ nhánh logic, lặp,….. Trên màn hình PFC
chúng ta có thể cấu hình được hệ thống, các thông sô được cấu hình như thời gian hoạt
động, thời gian bắt đầu và các chế độ.
Chế độ Manual là chế độ mà mỗi quá trình nhỏ trong cả chu trình mẻ đều được
thực hiện(bắt đầu, kết thúc…) do con người điều khiển khi chu trình mẻ đang
thực hiện, việc hoạt động các quá trình trong chu trình mẻ đều do con người quyết
định chứ không phải là thỏa mãn các điều kiện như chế độ auto là được,ở chế độ
manual chúng ta có thể giám sát tốt hơn, có thể đăt hoặc thay đổi cấu hình, thông
số của các quá trình nhỏ và các thông số này được lưu ngay và được thực hiện
ngay trong quá trình mẻ đang hoạt động, còn chế độ auto thì chúng ta cũng có thể
thay đổi nhưng chỉ thực hiện ở quá trình mẻ tiếp theo.
Chế độ semi-auto là người dùng đặt 1 số khâu trong cả quá trình lớn là auto, và 1
số là manual
IV.1.GIỚI THIỆU:
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí 300MW là một trong những nhà máy nhiệt điện lớn,
hiện đại và đang trong quá trình mở rộng thêm.
Vai trò của hệ thống cấp hơi khởi động ban đầu trong nhà máy nhiệt điện : hệ
thống cung cấp luồng hơi khởi động ban đầu cho việc xúc rủa đường ống, sưởi ấm
các hệ thống ống dẫn, dầu máy, khởi động các thiết bị hỗ trợ cho nhà máy mới
đưa vào sử dụng hay khởi động lại nhà máy.
Các thiết bị chính của nhà máy như lò hơi, tuốcbin, máy phát do Tập đoàn Power
Machines (Nga) cung cấp; máy biến thế chính do hãng Sumitomo (Nhật Bản)
cung cấp; thiết bị khử lưu huỳnh do hãng Kawasaki Heavy Industry (Nhật Bản)
cung cấp; thiết bị đo lường điều khiển tự động (C&I) do hãng ABB Industry
Singapore cung cấp (được hỗ trợ bởi ABB Thụy Điển và ABB Mỹ).
Lò hơi Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí với lưu lượng hơi 910 tấn/h, nhiệt độ hơi quá
nhiệt 540°C, áp suất hơi làm việc 173kg/cm2 là loại lò hơi có công suất, áp lực,
nhiệt độ hơi lớn nhất Việt Nam hiện nay, lần đầu tiên do nhà tổng thầu trong nước
thực hiện.
Hệ thống là một phần trong dự án xây dựng và mở rộng nhà máy Uông Bí do
EVN là chủ đầu tư, tổng công ty xây lắp máy LILAMA là chủ thầu chính và Viện
Công Nghệ Nhiệt Lạnh của Trường Đại Học Bách Khoa là tư vấn chính cho hệ
thống này.
Do khả năng có hạn chúng em chỉ có thể tiếp cận được với nguồn tài liệu về hệ thống cấp
hơi ban đầu trong nhà máy, đây là hệ thống để xúc rửa đường ống, làm ấm các thiết bị
mới đưa và sự dụng, các thiết bị trong nhà máy khi mới khởi động….
Đầu vào của là dòng khí vào nhà máy, và dòng nước lạnh. Dòng khí vào nhà máy có
nhiệt độ 200C và áp suất là 60kg/cm2. Đầu ra cũng là dòng khí, có nhiệt độ 150C, áp suât
10kg/cm2.
Dòng nước lạnh nhằm giảm nhiệt độ,còn các đường By Pass để thay đổi áp suất. Đối
tượng cần điều khiển là áp suất và nhiệt độ, và đối tương điều khiển là các van, trong hệ
thông có tất cả 13 van trong đó có 6 van tay 5 van on/off và 2 van điều khiển 0-100% là 2
van nằm ở cuối 2 đường ống dẫn khí và dẫn dòng nước lạnh. Các van tay là các van đảm
bảo an toàn, các van này luôn trong trạng thái mở, và khi giả sử van on/off có tín hiêu
đóng mà không thể đóng được thì van tay sẽ được đóng.
Trên sơ đồ P&ID ta thấy hệ thống yêu cầu :
7 vale on/off (5 vale chính +2 van phụ dùng thêm ngoài hệ thống) cấp hơi trực
tiếp dùng cho việc điều khiển đường đi của dòng hơi trong hệ thống.
=> Cần 14x2DI + 14 DO. 2 module DI (16DI)+ 1 module DO (16DO).
2 vòng điều khiển gồm : Điều khiển nhiệt độ và điều khiển áp suất của dòng hơi
theo yêu cầu đặt.
=> Cần 2AO + 4AI.
Có các van điều khiển bằng tay để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Đây là hệ thống phân phối năng lượng : kết hợp giữa các bài toán điều khiển quá
trình với điều khiển sự kiện rời rạc, điều khiển logic. Hệ thống yêu cầu có độ tin
cậy cao đòi hỏi sử dụng PLC, DCS.
Hệ thống mang đặc trưng của quá trình mẻ (quá trình khởi động ban đầu cho nhà
máy điện ).
Quy mô ứng dụng nhỏ.
=> yêu cầu về đầu tư cho giải pháp phải tiết kiệm (vốn, chương trình ).
=> giải pháp PLC, (µC,µP).
Hệ thống phải có đầu đủ chức năng điều khiển quá trình và điều khiển logic.
Giao diện người máy có hiển thị tình trạng các thiết bị (van ,sensor),hiển thị quá
trình, có khả năng điều khiển ON/OFF các van.
Chức năng cảnh báo, báo động.
Chức năng lưu trữ dữ liệu quá trình.
Hệ thống có dự phòng sự cố.
=> Hệ thống mang đặc trung của hệ thống SCADA quy mô nhỏ.
Hệ thống sử dụng vale điều khiển 0-100% với bộ định vị vale và bộ control box riêng cho
từng vale
Sơ đồ bộ định vị van và các control box điều khiển các động cơ điều chỉnh van 0-100%
Sơ đồ relay điều khiển các van liên tục
Điều khiển nhiệt độ với PLC
Điều khiển các van on/off : Do yêu cầu về độ an toàn của hệ thống cho nên các van
on/off không được phép điều khiển tự động, mà được điều khiển theo kiểu vận hành
giám sát
Sơ đồ điều khiển các van ON/OFF với PLC
[1]. TS. Hoàng Minh Sơn. Hệ thống thông tin công nghiệp. NXB KHKT. Hà Nội 2004.
[2]. TS. Hoàng Minh Sơn . Bài giảng hệ thống điều khiển phân tán. AC – HUT- 2006.
ĐHBKHN.
[3]. EVN, LILAMA, IHERE. Tập tài liệu hệ thống cấp hơi khởi động ban đầu cho nhà
máy nhiệt điện Uông Bí. Hà Nội 2006.
[4]. WWW.ABB.COM.
[5]. ABB. Control Buiding AC800, Process panel buiding.