Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG
Chương I: Giới thiệu về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
- Tên giao dịch tiếng anh: VINACOMIN – TOURISM & TRANDING JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VTTC
- Email: vttc@fpt.vn; Website : www.vinacoaltour.com.vn.
- Địa chỉ trụ sở chính:Số 1 – Đào Duy Anh, Phương Kim Liên, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 10.465.000.000 đồng (Mười tỉ, bốn trăm sáu mươi lăm triệu đồng).
Ban đầu công ty có tên là CÔNG TY DU LỊCH THAN VIỆT NAM đươc thành
lập vào ngày 26/9/1996 theo quyết định số 2778/QĐ – TCCB ngày 26/9/1996 của Bộ
Công nghiệp trên cơ sở đề án số 1623 TVN/TCNS ngày 19/7/1996 của công ty than
Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ gnày 1/10/1996.
Từ năm 1996 đến 2000 công ty chỉ kinh doanh các loại hình thuộc lĩnh vực du lịch
bao gồm: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận chuyển
du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập
khẩu các mặt hàng tiêu dùng và đời sống (tiêu dùng của khách hàng du lịch) và các
dịch vụ kinh doanh khác. Đến tháng 3/2000, công ty tham gia kinh doanh than theo sự
cho phép của tồng công ty Than Việt Nam tại công văn số 590/CV – CTT ngày
13/3/2000 và công văn sồ 79 ngày 27/3/2000.
Để phù hợp với nôi dung kinh doanh mới của công ty Du lịch Than Việt Nam đổi
tên thành công ty Du lịch Thương mại Than Việt Nam theo quyết định số 1381/QĐ –
HĐQT ngày 12/12/2001 và hội đồng quản tri tổng công ty Than Việt Nam đồng thời
công ty cũng bổ sung thêm nghành nghề khinh doanh:nhận ủy thác và kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp tư vấn hàng hoá, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và xây
dựng.
Công ty dược cổ phần hóa năm 2004 theo quyết định số 104/2004/QĐ – BCN ngày
27/10/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp v/v chuyển công ty du lịch và Thương
mại Than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo luật Doanh nghiệp từ
ngày 01/11/2004.
Ngày 11/06/2007Công ty cổ phần thương mai Du lịch Than Việt Nam đổi tên
thành công ty Du lịch thương mại – TKV theo quyết định số 8389/QĐ – HĐqt ngày
07/11/2006 của Hội Đồng quản trị tập đoàn công nghiệp than –Khoáng sản Việt Nam
V/v bổ sung sửa đồi tên gọi các công ty con cho phù hợp với tên gọi của công ty mẹ -
Tập đoàn.
- Các mối quan hệ trong quá trinh hoạt động:
Cơ quan chủ quản: Tập doàn Than – Khoáng sản Việt Nam(VINACOMIN).
Các đơn vj trực thuộc:
+ Chi nhánh I Hà nội: 226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: 95B Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Quản Ninh.
+ Chi nhánh TP HCM: xố 75/04 Hoàng sa, pgường Đakao, Q1, TP HCM.
+ Khách sạn Biển Đông: Vường Đào, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
+ Khách Sạn Vân Long: Đường Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
+Chi nhánh Đắc Nông: 80 Quốc lộ 14, phương Nghĩa Tân, Thị Xã Gia Nghĩa, Đak
Nông.
Các đối tác kinh doanh của công ty cổ phần Du lich và thương mại – TKV:
+ Các đối tác kinh doanh thương mại: Komatsu, Kawasaki, Hitachi, Tadano(Nhật
Bản), Tamrock(Thụy Điển), Deawoo(Hàn Quốc), Cummins(Mỹ), Michelin(Pháp),
Yokohama(Nhật Bản), Iowa Mold Tooling(IMT – Mỹ), Rema Tip Top(Đức).
+ Các đối tác du lịch Công ty du lịch Hong Yi – Đài Loan, Du lịch Morning Star –
Bắc Kinh – Trung Quốc, Duc lịch Trung Lữ, Quảng Tây Trung Quốc, Chian travel
Service Ltd – Hồng Kông, Công ty du lịch quốc tế Donna – Thailand; Công ty du lịch
Thông thái – Thailand, Công ty du lịch Forerank Travel Sdn Bhd – MalaysiaCông ty
du lịch LC – Singapore, Korea Lighting Travel Service Com pany Limited, IFC INC,
JAPAN, VIFRA Tuoar Operator & Travel Service – Noisiel, Pháp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiêp vật tư, hàng hoa1
máy móc, thiết bi di chuyền sản xuất.
+ Chề biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khoáng sản.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và hàng tiêu dùng.
+Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản.
+ Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hóc, máy móc, vật tư, thiết bị phũc vụ
sản xuất và đời sống.
+ Dịch vụ tắm và bỡi bơi; sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh doanh bia.
+ Dịch vụ đại lý xăng dầu.
+ Kinh doanh vạt tư thiết bị y tế, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm) và dược
phẩm muối vô cơ.
+Dịch vụ cho thuê thiết vị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
+ Kinh doanh xuất, nhập khẩu khoang an và nông sản.
+ Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật kiệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ôtô.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Mô hình bộ máy tổ chức:
Chú giải :
- Công tác Dịch vụ đào tạo: Chủ động tìm kiếm thị trường, liên doanh liên kết
với các Trung tâm đào tạo và các Trường để mở các lớp, các khóa đào tạo; Lập
phương án cho từng hợp đồng dịch vụ đào tạo trình Giám Đốc phê duyệt, đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
4 Chi nhánh QN 34 12 8 26
5 Chi nhánh HCM 10 6 8 2
6 Chi nhánh ĐN 4 1 4
Tổng các đơn vị 230 132 0 82 155
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
2. - Nam
- Nữ
4. - Từ 18 - 25
- Từ 26 - 35
- Từ 36 - 45
- Từ 45 trở lên
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
So sánh So sánh
Stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Tổng vốn:
Chia theo T/c vồn:
1. + Vốn cố định
+ vốn vay
- Lực lượng lao động của công ty liên tục được bổ sung và phát triển để phù hợp
với tình hình phát triển trong kinh doanh của công ty. Năm 2002, công ty mới chỉ
có 241 lao động. Năm 2007, con số này đã là 293 lao động. Hầu hết nhân viên đều
đạt trình độ đại học và sau đại học. Ngoài ra công ty rất chú trọng đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên công ty. Công ty thường
xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, nhân viên thương mại,
du lịch và gửi nhân viên đi học các lớp ngành du lịch. Tập đoàn Than và Khoáng
sản Việt Nam hằng năm cũng mở lớp huấn luyện nghiệp vụ về công tác tài chính
kế toán, xây dựng kế hoạch, quản trị chi phí, mới đây nhất là nghiệp vụ kinh doanh
thương mại điện tử. Công ty cũng tạo điều kiện tối đa cho nhân viên tự học tập
nâng cao trình độ của mình.
Việt Nam nắm giữ chiếm 69,16%; vốn cổ phần ưu đãi bán cho lao động trong
công ty chiếm 27,68%; vốn cổ phần phổ thông theo giá sàn của cổ đông ngoài
công ty 2,21%; vốn cổ đông khác công ty chiếm 0,95%.
Chươnng III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian
gần đây.
Năm 2007, doanh thu ước thực hiện của công ty là 553.656,23 triệu đồng tăng
trưởng 11,01% so với năm 2006, trong đó kinh doanh du lịch tăng trưởng 12,53% so
với năm 2006, kinh doanh thương mại tăng 11,21%. Đây là một mức tăng trưởng khá
cao. Từ năm 2003 đến nay doanh thu tăng một cách ổn định qua các năm thể hiện sự
phát triển bền vững của công ty. Năm 2004 doanh thu tăng 153% so với năm 2003.
năm 2005 doanh thu tăng 37% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu tăng 16% so
với năm 2005. Tuy mức tăng doanh thu giảm dần nhưng đây là dấu hiệu chứng tỏ quy
mô của công ty ngày càng lớn lên. Kinh doanh thương mại đã khẳng định được vai trò
của mình trong khi kinh doanh du lịch vẫn tăng trưởng đều đặn.
hội thảo, chuyên đề, kết hợp cùng các công ty du lịch nước ngoài tổ chức tour du lịch
quốc tế.
- Số lượng khách du lịch liên tục tăng cho thấy hoạt động du lịch lữ hành của công
ty ổn định và phát triển. Khách hàng chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong ngành
than. Công ty đã dành được 80% số cán bộ trong ngành đi du lịch nước ngoài và 50%
thị phần khách du lịch nội địa trong ngành. Hoạt động kinh doanh này đang ngày một
được mở rộng sang đối tượng ngoài ngành than. Tuy khách hàng chính là cán bộ công
nhân viên trong ngành nhưng lượng khách du lịch là cán bộ ngoài ngành cũng đã
chiếm tới 20% số khách hàng của công ty.
- Kinh doanh khách sạn: Công ty có hai khách sạn trực thuộc là khách sạn Biển
Đông và khách sạn Vân Long. Ngoài ra công ty còn hợp tác với một hệ thống khách
sạn của tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam như: Khách sạn Hạ Long, Heritage
Vườn Đào, Heritage Đê La Thành, Khách sạn Thái Nguyên, Trung tâm điều dưỡng
Sầm Sơn,…Công ty thực hiện dịch vụ đặt phòng, dịch vụ hộ chiếu, thị thực xuất nhập
cảnh, dịch vụ xe du lịch, xe buýt cao cấp, tàu hỏa. Ngoài ra công ty còn cung cấp cho
khách hàng các tài liệu phục vụ du lịch, xúc tiến thương mại, danh mục hội chợ, triển
lãm, hội thảo, hội nghị. Các khách sạn cũng đã làm tốt công tác tiếp thị cũng như kịp
thời đưa ra các chính sách giảm giá, khuyến mãi linh hoạt nên đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch.
- Năm 2003 doanh thu từ thương mại là 157.901,00 triệu đồng, sang năm 2004
đã tăng 54% lên 244.005,81 triệu đồng. Năm 2005 mức tăng là 38% lên 337.818,55
triệu đồng. Năm 2006 mức tăng trưởng của doanh thu vẫn rất cao 36%. Năm 2007
mức tăng trưởng là 11%. Mặc dù mức tăng trưởng giảm dần nhưng đó không phải là
dấu hiệu chững lại mà là do có quy mô lớn hơn. Đây là một dấu hiệu hết sức đáng
mừng thể hiện vị thế của lĩnh vực thương mại. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và xuất khẩu than, cụ thể:
- Nhập khẩu: hoạt động thương mại chủ yếu của công ty là nhập khẩu máy móc
thiết bị công nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trong ngành than. Trong những
năm qua công ty đã hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất cung cấp thiết bị khai thác
hạng nặng nổi tiếng thế giới như: xe ôtô tải, máy xúc, máy gạt Komatsu, Kawasaki,
Hitachi, máy khoan Atlas Copco, Tamrock; cần cẩu các loại của Tadano; xe trộn
betong Daewoo; động cơ disesel Cummins; các sản phẩm máy và lốp đặc chủng, các
vật liệu nhãn hiệu Rema Tip Top cho các đơn vị của tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng độc quyền phân phối các sản phẩm xe nâng hạ và di
chuyển lốp đặc chủng Iowa Tooling sản xuất; phân phối độc quyền lốp xe chuyên
dùng cho xe tải và thiết bị khai thác hạng nặng Michelin và Yokohama cho công
nghiệp khai khoáng.
- Xuất khẩu: xuất khẩu tuy chỉ là một mảng nhỏ trong hoạt động kinh doanh
của công ty nhằm hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác nhưng cũng đã phát triển
mạnh mẽ và đem lại doanh thu đáng khích lệ cho công ty. Công ty chủ yếu kinh
doanh chế biến xuất khẩu than vào thị trường Trung Quốc. Năm 2007 cả hoạt động
xuất khẩu than và xuất khẩu dầu đều vượt xa mức kế hoạch đề ra. Đặc biệt là mặt
hàng than đạt được doanh số 84.597.780.000 đồng so với mức kế hoạch là
23.300.000.000 đồng, dầu xuất khẩu đạt doanh thu 21.690.600.000 đồng so với kế
hoạch là 20.478.000.000 đồng.