You are on page 1of 13

Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

NỘI DUNG
Chương I: Giới thiệu về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
- Tên giao dịch tiếng anh: VINACOMIN – TOURISM & TRANDING JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VTTC
- Email: vttc@fpt.vn; Website : www.vinacoaltour.com.vn.
- Địa chỉ trụ sở chính:Số 1 – Đào Duy Anh, Phương Kim Liên, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 10.465.000.000 đồng (Mười tỉ, bốn trăm sáu mươi lăm triệu đồng).
Ban đầu công ty có tên là CÔNG TY DU LỊCH THAN VIỆT NAM đươc thành
lập vào ngày 26/9/1996 theo quyết định số 2778/QĐ – TCCB ngày 26/9/1996 của Bộ
Công nghiệp trên cơ sở đề án số 1623 TVN/TCNS ngày 19/7/1996 của công ty than
Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ gnày 1/10/1996.
Từ năm 1996 đến 2000 công ty chỉ kinh doanh các loại hình thuộc lĩnh vực du lịch
bao gồm: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận chuyển
du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập
khẩu các mặt hàng tiêu dùng và đời sống (tiêu dùng của khách hàng du lịch) và các
dịch vụ kinh doanh khác. Đến tháng 3/2000, công ty tham gia kinh doanh than theo sự
cho phép của tồng công ty Than Việt Nam tại công văn số 590/CV – CTT ngày
13/3/2000 và công văn sồ 79 ngày 27/3/2000.
Để phù hợp với nôi dung kinh doanh mới của công ty Du lịch Than Việt Nam đổi
tên thành công ty Du lịch Thương mại Than Việt Nam theo quyết định số 1381/QĐ –
HĐQT ngày 12/12/2001 và hội đồng quản tri tổng công ty Than Việt Nam đồng thời
công ty cũng bổ sung thêm nghành nghề khinh doanh:nhận ủy thác và kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp tư vấn hàng hoá, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và xây
dựng.
Công ty dược cổ phần hóa năm 2004 theo quyết định số 104/2004/QĐ – BCN ngày
27/10/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp v/v chuyển công ty du lịch và Thương

Báo cáo thực tập 1


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

mại Than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo luật Doanh nghiệp từ
ngày 01/11/2004.
Ngày 11/06/2007Công ty cổ phần thương mai Du lịch Than Việt Nam đổi tên
thành công ty Du lịch thương mại – TKV theo quyết định số 8389/QĐ – HĐqt ngày
07/11/2006 của Hội Đồng quản trị tập đoàn công nghiệp than –Khoáng sản Việt Nam
V/v bổ sung sửa đồi tên gọi các công ty con cho phù hợp với tên gọi của công ty mẹ -
Tập đoàn.
- Các mối quan hệ trong quá trinh hoạt động:
Cơ quan chủ quản: Tập doàn Than – Khoáng sản Việt Nam(VINACOMIN).
Các đơn vj trực thuộc:
+ Chi nhánh I Hà nội: 226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: 95B Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Quản Ninh.
+ Chi nhánh TP HCM: xố 75/04 Hoàng sa, pgường Đakao, Q1, TP HCM.
+ Khách sạn Biển Đông: Vường Đào, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
+ Khách Sạn Vân Long: Đường Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
+Chi nhánh Đắc Nông: 80 Quốc lộ 14, phương Nghĩa Tân, Thị Xã Gia Nghĩa, Đak
Nông.
Các đối tác kinh doanh của công ty cổ phần Du lich và thương mại – TKV:
+ Các đối tác kinh doanh thương mại: Komatsu, Kawasaki, Hitachi, Tadano(Nhật
Bản), Tamrock(Thụy Điển), Deawoo(Hàn Quốc), Cummins(Mỹ), Michelin(Pháp),
Yokohama(Nhật Bản), Iowa Mold Tooling(IMT – Mỹ), Rema Tip Top(Đức).
+ Các đối tác du lịch Công ty du lịch Hong Yi – Đài Loan, Du lịch Morning Star –
Bắc Kinh – Trung Quốc, Duc lịch Trung Lữ, Quảng Tây Trung Quốc, Chian travel
Service Ltd – Hồng Kông, Công ty du lịch quốc tế Donna – Thailand; Công ty du lịch
Thông thái – Thailand, Công ty du lịch Forerank Travel Sdn Bhd – MalaysiaCông ty
du lịch LC – Singapore, Korea Lighting Travel Service Com pany Limited, IFC INC,
JAPAN, VIFRA Tuoar Operator & Travel Service – Noisiel, Pháp.

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:


Công ty chó chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
+ Kinh doanh khách sạn, ăn uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, dịch vụ du
lịch.
+ Dịch vụ xuất nhập cảnh và dịch vụ học sinh du học nước ngoài.

Báo cáo thực tập 2


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Kinh doanh xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiêp vật tư, hàng hoa1
máy móc, thiết bi di chuyền sản xuất.
+ Chề biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khoáng sản.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và hàng tiêu dùng.
+Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản.
+ Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hóc, máy móc, vật tư, thiết bị phũc vụ
sản xuất và đời sống.
+ Dịch vụ tắm và bỡi bơi; sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh doanh bia.
+ Dịch vụ đại lý xăng dầu.
+ Kinh doanh vạt tư thiết bị y tế, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm) và dược
phẩm muối vô cơ.
+Dịch vụ cho thuê thiết vị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
+ Kinh doanh xuất, nhập khẩu khoang an và nông sản.
+ Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật kiệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ôtô.

3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Mô hình bộ máy tổ chức:

Chú giải :

: Kiểm soát toàn công ty

: Lãnh đạo trực tiếp

: Quản lý về chuyên môn

Báo cáo thực tập 3


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

3.2. Chức nămg nhiệm vụ các phòng ban:


a. Phòng Hành chính tổng hợp:
- Công tác hành chính: văn thư, lưu trữ, lễ tân, tổ chức các hội nghị, công tác của
lãnh đạo, tổ chức sự kiện, đón tiếp khách hàng trong và ngoài nước; Truyền thông,
quan hệ công chúng, báo chí; Thông tin, liên lạc. Đảm bảo điều kiện làm việc cho
cơ quan công ty và các công việc khác liên quan đến hành chính .
- Công tác tổng hợp: Tổng hợp công việc tuần, tháng và lập trình lịch công tác
tuần, tháng của lãnh đạo; Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi
nội dung các cuộc họp; Tổng hợp, lập các báo cáo sơ kết tháng, quý, tổng kết năm
trên cơ sở số liệu báo cáo của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc cùng các công
việc khác liên quan đến công tác tổng hợp báo cáo.

b. Phòng Tổ chức lao động:


- Công tác tổ chức và cán bộ: Đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị trực
thuộc, các phòng thuộc công ty. Xây dựng và sửa đổi bổ sung điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty, quy chế cán bộ, quy chế làm việc của HĐQT và của giám
đốc công ty, thẩm định quy định của đơn vị trực thuộc; Quy hoạch cán bộ, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, nhận xét, đánh giá cán bộ; Làm các thủ tục đăng
ký kinh doanh hành nghề, thành lập mới đơn vị.
- Công tác lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và đơn giá
tiền lương, các quy chế về lao động tiền lương; định biên lao động, kế hoạch tiền
lương, đơn giá tiền lương, theo dõi việc thực hiện phân phối quỹ tiền lương và
quyết toán tiền lương cho các đơn vị; Nâng lương theo chế độ cho người lao động;
Tính toán chi trả lương, BHXH, BHYT cho lao động của công ty; Quản lý hồ sơ
cán bộ, người lao động; Công tác xã hội, công tác bảo hiểm lao động, an toàn lao
động; Công việc liên quan đến lao động, tiền lương và chế độ của người lao động.

c. Phòng thi đua, văn hóa, thể thao:


- Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện quy chế, quy định thi đua khen
thưởng của công ty và các đơn vị trực thuộc; Tổ chức tổng hợp, lập, triển khai và
theo dõi chương trình, kế hoạch thi đua thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
toàn công ty và cơ quan công ty, xây dựng những tập thể, cá nhân điển hình tiên
tiến; Tham gia tổng kết đánh giá các hoạt động thi đua và tổ chức xét duyệt các
danh hiệu thi đua; Tổng hợp, lập báo cáo về công tác thi đua, tuyên truyền.

Báo cáo thực tập 4


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

d. Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính (KTTC):


- Công tác Kế toán – Tài chính: thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo tài
chính của công ty và cơ quan công ty; Xây dựng quy chế quản lý tài chính, kế
hoạch tài chính; Theo dõi và quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, xây dựng
các biện pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả; Hướng dẫn, kiểm tra
nghiệp vụ hạch toán kế toán, tài chính, thống kê và các báo cáo quyết toán của các
đơn vị trực thuộc; Bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán; Báo cáo kế
toán tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,…Thanh tra giá mua sắm
vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế và đơn giá quyết toán công trình xây dưng cơ
bản.
- Công tác thống kê: Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo
đúng quy định của nhà nước và tập đoàn; Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn
vị trực thuộc về phương pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê
theo quy định; Cung cấp số liệu, bảo quản, lưu giữ số liệu, tài liệu sổ sách thống
kê theo quy định; Công việc khác liên quan đến công tác thống kê.

e. Phòng Kế hoạch – Đầu tư:


- Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh quý,
năm và dài hạn của công ty, cơ quan công ty; Thực hiện báo cáo hàng tháng, quý,
năm và báo cáo đột xuất; Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các
biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Công tác Đầu tư – Xây dựng: Xây dựng quy chế về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, quản lý tổng hợp công tác đầu tư xây dựng của công ty, đề xuất và lập các dự
án đầu tư, công tác đấu thầu và tổ chức đấu thầu, chọn thầu; Chủ trì thẩm định các
dự án đầu tư theo phân cấp của HĐQT và hướng dẫn cùa tập đoàn; Chù trì công
tác giám sát đầu tư và nghiệm thu công trình; Thực hiện báo cáo thực hiện đầu tư
theo quy định và đột xuất theo yêu cầu quản lý.

f. Phòng Dịch vụ - Đào tạo (DVĐT):


- Công tác đào tạo: Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển nguồn lực
của công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo và đề
xuất chủ trương, chính sách liên quan đến công tác đào tạo nhân lực.

Báo cáo thực tập 5


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

- Công tác Dịch vụ đào tạo: Chủ động tìm kiếm thị trường, liên doanh liên kết
với các Trung tâm đào tạo và các Trường để mở các lớp, các khóa đào tạo; Lập
phương án cho từng hợp đồng dịch vụ đào tạo trình Giám Đốc phê duyệt, đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.

g. Phòng xuất nhập khẩu I,II:


- Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, có
các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và
nước ngoài theo lĩnh vực được phân công.
- Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước ngoài
nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho trong
và ngoài ngành.
- Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình Giám Đốc, Phó
Giám Đốc phụ trách kinh doanh thương mại theo phân cấp phê duyệt đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
- Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh thương mại toàn công ty theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền, cung cấp số liệu cho phòng Kế hoach - Đầu tư tổng hợp
báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ, theo yêu cầu quản
lý.

h. Phòng Thị trường Du lịch:


- Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển thị trường kinh doanh du lịch,
khách sạn của công ty; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh du
lịch lữ hành trong và ngoài nước; Đàm phán ký kết, thực hiện, thanh quyết toán
hợp đồng đầu ra (bán dịch vụ); Tiếp nhận tour và các dịch vụ khác từ phòng Điều
hành – Hướng dẫn để xây dựng hoàn thiện chương trình tour; tổng hợp số liệu
thực hiện kế hoạch của phòng Thị trường và phòng Điều hành hướng dẫn; nghiên
cứu, đề xuất dự án kinh doanh du lịch, khách sạn, các tour du lịch lữ hành mới
trong nước và quốc tế; Tổng hợp, báo cáo công tác kinh doanh khách sạn, lữ hành
và dịch vụ khác của toàn công ty theo yêu cầu của Giám Đốc, ngành và cấp trên.

Báo cáo thực tập 6


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

i. Phòng Điều hành – Hướng dẫn:


- Khai thác thị trường và cung ứng các dịch vụ đầu vào (mua dịch vụ); Xây dựng
và hoàn chỉnh chương trình tour; tổ chức các tour du lịch cho khách theo hợp đồng
đã ký; Tiếp thị khai thác và kinh doanh phương tiện vận chuyển khách du lịch.
- Dịch vụ: Thuê hướng dẫn viên, cho thuê xe và thuê phương tiện vận chuyển
khách, nhà hàng, khách sạn và dịch vụ khác (nếu có); tổ chức quản lý, hướng dẫn
khách du lịch, tổ chức làm thủ tục (kể cả xuất nhập cảnh) cho khách du lịch trong
và ngoài nước; Mở sổ sách theo dõi, quản lý hồ sơ từng tour đã thực hiện; Thống
kê cập nhật và quản lý hồ sơ, làm visa, hộ chiếu và dịch vụ khác.

Chương II. Đặc điểm các nguồn lực của công ty

1. Đặc điểm về nhân lực:


- Công ty cổ phần du lich và thương mai – TKV là công ty kinh doanh trong lĩnh
vực dịch vụ gồm du lịch và thương mại nên mang đặc điểm cơ cấu lao động của
một công ty dịch vụ. Số lượng lao động không lớn, toàn công ty chỉ có 293 lao
động. Cơ cấu lao động cụ thể được thực hiện trong bảng sau:

Tình hình bố trí sử dụng tại công ty năm ……


Đơn vị: người
tổng phụ Trình độ
Stt Tên tổ chức
số nữ Thạc sỹ Đại học Trung cấp
1 Ban giám đốc 3 1 1 2
2 Phòng TCLĐ 4 3 4
3 Phòng TCKT 7 5 7
4 Phòng KHĐT 4 2 4
5 Phòng HCTH 13 5 13
6 Phòng XNK I 7 3 7
7 Phòng XNK II 9 2 9
8 Phòng du lịch 16 10 16
Tổng cơ quan công ty 63 31 1 62 0
1 Khách sạn Vân Long 63 44 1 15 48
2 Khách sạn Biển Đông 30 22 10 20
3 Chi nhành I Hà Nội 89 47 30 59

Báo cáo thực tập 7


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

4 Chi nhánh QN 34 12 8 26
5 Chi nhánh HCM 10 6 8 2
6 Chi nhánh ĐN 4 1 4
Tổng các đơn vị 230 132 0 82 155
Nguồn: Phòng tổ chức lao động

BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY


So sánh So sánh
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Tổng số lao động: 230 380 240 80 -40
Chia theo t/c lao
động:
1. - lao động trực tiếp

- Lao động gián tiếp

Chia theo giới tính

2. - Nam

- Nữ

Chia theo tình độ:

- Đ. học & trên Đ.học


3.
- Cao đẳng, trung cấp

- TN PTTH & khác

Chia theo độ tuổi:

4. - Từ 18 - 25

- Từ 26 - 35

- Từ 36 - 45

- Từ 45 trở lên
Nguồn: Phòng tổ chức lao động

Báo cáo thực tập 8


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

BẢNG CƠ CẤU VỐN

So sánh So sánh
Stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Tổng vốn:
Chia theo T/c vồn:

1. + Vốn cố định

+ Vốn lưu động

Chia theo sở hữu:

2. + Vốn chủ sở hữu

+ vốn vay

 Phân tích số liệu:

- Lực lượng lao động của công ty liên tục được bổ sung và phát triển để phù hợp
với tình hình phát triển trong kinh doanh của công ty. Năm 2002, công ty mới chỉ
có 241 lao động. Năm 2007, con số này đã là 293 lao động. Hầu hết nhân viên đều
đạt trình độ đại học và sau đại học. Ngoài ra công ty rất chú trọng đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên công ty. Công ty thường
xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, nhân viên thương mại,
du lịch và gửi nhân viên đi học các lớp ngành du lịch. Tập đoàn Than và Khoáng
sản Việt Nam hằng năm cũng mở lớp huấn luyện nghiệp vụ về công tác tài chính
kế toán, xây dựng kế hoạch, quản trị chi phí, mới đây nhất là nghiệp vụ kinh doanh
thương mại điện tử. Công ty cũng tạo điều kiện tối đa cho nhân viên tự học tập
nâng cao trình độ của mình.

2. Đặc điểm về vốn:


- Ban đầu mới thành lập công ty có cơ cấu 100% vốn Nhà nước.
- Từ năm 2004 công ty cổ phần hóa, vốn điều lệ là 10.465.000.000 đồng chia
thành 104.650 cổ phần trong đó vốn nhà nước do tập đoàn Than và Khoáng sản

Báo cáo thực tập 9


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Việt Nam nắm giữ chiếm 69,16%; vốn cổ phần ưu đãi bán cho lao động trong
công ty chiếm 27,68%; vốn cổ phần phổ thông theo giá sàn của cổ đông ngoài
công ty 2,21%; vốn cổ đông khác công ty chiếm 0,95%.

3. Đặc điểm về thị trường:


- Thị trường du lịch của công ty ngoài các cán bộ, công nhân viên trong tập đoàn
chủ yếu là khách du lịch trong nước. Đối với khách nước ngoài chủ yếu là các bạn
hàng, đối tác của công ty sang Việt Nam tham quan, trao đổi, xúc tiến đầu tư
thương mại.
- Đối với thương mại: công ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV nhập khẩu
máy móc thiết bị từ Nhật Bản, Thụy Điển, Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Hàn Quốc cung
ứng cho các doanh nghiệp trong ngành than. Đối với xuất khẩu, công ty xuất khẩu
than và khoáng sản chủ yếu vào Trung Quốc, đồng thời nhập khẩu ngược lại các
máy móc thiết bị theo phương thức hàng đổi hàng.

Chươnng III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian
gần đây.

Năm 2007, doanh thu ước thực hiện của công ty là 553.656,23 triệu đồng tăng
trưởng 11,01% so với năm 2006, trong đó kinh doanh du lịch tăng trưởng 12,53% so
với năm 2006, kinh doanh thương mại tăng 11,21%. Đây là một mức tăng trưởng khá
cao. Từ năm 2003 đến nay doanh thu tăng một cách ổn định qua các năm thể hiện sự
phát triển bền vững của công ty. Năm 2004 doanh thu tăng 153% so với năm 2003.
năm 2005 doanh thu tăng 37% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu tăng 16% so
với năm 2005. Tuy mức tăng doanh thu giảm dần nhưng đây là dấu hiệu chứng tỏ quy
mô của công ty ngày càng lớn lên. Kinh doanh thương mại đã khẳng định được vai trò
của mình trong khi kinh doanh du lịch vẫn tăng trưởng đều đặn.

- Thực trạng hoạt động của từng lĩnh vực cụ thể:


+ Đối với lĩnh vực du lịch.
- Du lịch lữ hành: hằng năm công ty tổ chức tour du lịch cho hàng ngàn lượt
khách trong và ngoài nước tham quan, nghỉ ngơi, khảo sát thị trường, cũng như kết
hợp du lịch và làm việc. Tour du lịch của công ty được xây dựng phong phú và đa
dạng vớ nhiều loại hình như: du lịch sinh thái, du lịch lễ hội, du lịch thể thao, du lịch

Báo cáo thực tập 10


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

hội thảo, chuyên đề, kết hợp cùng các công ty du lịch nước ngoài tổ chức tour du lịch
quốc tế.

Bảng hoạt động du lịch của công ty

Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006


Số đoàn du lịch Đoàn 327 325 311 360 396
Số lượt người Người 7879 10905 11428 11588 11643
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư

- Số lượng khách du lịch liên tục tăng cho thấy hoạt động du lịch lữ hành của công
ty ổn định và phát triển. Khách hàng chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong ngành
than. Công ty đã dành được 80% số cán bộ trong ngành đi du lịch nước ngoài và 50%
thị phần khách du lịch nội địa trong ngành. Hoạt động kinh doanh này đang ngày một
được mở rộng sang đối tượng ngoài ngành than. Tuy khách hàng chính là cán bộ công
nhân viên trong ngành nhưng lượng khách du lịch là cán bộ ngoài ngành cũng đã
chiếm tới 20% số khách hàng của công ty.
- Kinh doanh khách sạn: Công ty có hai khách sạn trực thuộc là khách sạn Biển
Đông và khách sạn Vân Long. Ngoài ra công ty còn hợp tác với một hệ thống khách
sạn của tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam như: Khách sạn Hạ Long, Heritage
Vườn Đào, Heritage Đê La Thành, Khách sạn Thái Nguyên, Trung tâm điều dưỡng
Sầm Sơn,…Công ty thực hiện dịch vụ đặt phòng, dịch vụ hộ chiếu, thị thực xuất nhập
cảnh, dịch vụ xe du lịch, xe buýt cao cấp, tàu hỏa. Ngoài ra công ty còn cung cấp cho
khách hàng các tài liệu phục vụ du lịch, xúc tiến thương mại, danh mục hội chợ, triển
lãm, hội thảo, hội nghị. Các khách sạn cũng đã làm tốt công tác tiếp thị cũng như kịp
thời đưa ra các chính sách giảm giá, khuyến mãi linh hoạt nên đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch.

Bảng hoạt động khách sạn của công ty

Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006


Lượt phòng Phòng 27.815 17.393 11.308 11.779 20.367
Lượt người Người 51.184 31.911 28.607 24.820 41.533
Công suất % 56 62 55 50 49,38
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư

Báo cáo thực tập 11


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

+ Đối với lĩnh vực thương mại:


Thương mại tuy là ngành nghề bổ trợ nhưng lại là hoạt động mang lại nguồn
thu chính cho công ty, ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình, thể hiện
qua doanh thu ngày càng cao.

Bảng kết quả hoạt động thương mại


Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 157.901,00 244.005,81 337.818,55 460.599,22 511.250,70
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu I

- Năm 2003 doanh thu từ thương mại là 157.901,00 triệu đồng, sang năm 2004
đã tăng 54% lên 244.005,81 triệu đồng. Năm 2005 mức tăng là 38% lên 337.818,55
triệu đồng. Năm 2006 mức tăng trưởng của doanh thu vẫn rất cao 36%. Năm 2007
mức tăng trưởng là 11%. Mặc dù mức tăng trưởng giảm dần nhưng đó không phải là
dấu hiệu chững lại mà là do có quy mô lớn hơn. Đây là một dấu hiệu hết sức đáng
mừng thể hiện vị thế của lĩnh vực thương mại. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và xuất khẩu than, cụ thể:
- Nhập khẩu: hoạt động thương mại chủ yếu của công ty là nhập khẩu máy móc
thiết bị công nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trong ngành than. Trong những
năm qua công ty đã hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất cung cấp thiết bị khai thác
hạng nặng nổi tiếng thế giới như: xe ôtô tải, máy xúc, máy gạt Komatsu, Kawasaki,
Hitachi, máy khoan Atlas Copco, Tamrock; cần cẩu các loại của Tadano; xe trộn
betong Daewoo; động cơ disesel Cummins; các sản phẩm máy và lốp đặc chủng, các
vật liệu nhãn hiệu Rema Tip Top cho các đơn vị của tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng độc quyền phân phối các sản phẩm xe nâng hạ và di
chuyển lốp đặc chủng Iowa Tooling sản xuất; phân phối độc quyền lốp xe chuyên
dùng cho xe tải và thiết bị khai thác hạng nặng Michelin và Yokohama cho công
nghiệp khai khoáng.
- Xuất khẩu: xuất khẩu tuy chỉ là một mảng nhỏ trong hoạt động kinh doanh
của công ty nhằm hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác nhưng cũng đã phát triển
mạnh mẽ và đem lại doanh thu đáng khích lệ cho công ty. Công ty chủ yếu kinh

Báo cáo thực tập 12


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

doanh chế biến xuất khẩu than vào thị trường Trung Quốc. Năm 2007 cả hoạt động
xuất khẩu than và xuất khẩu dầu đều vượt xa mức kế hoạch đề ra. Đặc biệt là mặt
hàng than đạt được doanh số 84.597.780.000 đồng so với mức kế hoạch là
23.300.000.000 đồng, dầu xuất khẩu đạt doanh thu 21.690.600.000 đồng so với kế
hoạch là 20.478.000.000 đồng.

Báo cáo thực tập 13

You might also like