Professional Documents
Culture Documents
HONGKONG
KOREA GERMANY
AUSTRALIA GGGG
Hình 2: Cấu trúc theo chi nhánh
TIẾP THỊ
SẢN XUẤT NHÂN SỰ TÀI CHÍNH
Các bộ phận TT nội địa
T.T nước ngoài
thực hiện chiến lược này phải phù hợp.Vì thị trường nội địa là hơi nhỏ , các công ty này
đã có những cấu trúc toàn cầu truyền thống .
Gồm 5 loại cơ bản :
(a) . Sản phẩm toàn cầu
(b) . Khu vực toàn cầu
(c) . Chức năng toàn cầu
(d) . Hỗn hợp
(e) . Ma trận
(a) Cấu trúc sản phẩm toàn cầu:
Là cấu trúc mà các sản phẩm nội địa chịu trách nhiệm khắp nơi đối với các nhóm sản
phẩm (hình 4) trong cơ cấu này mỗi bộ phận có đầu ra của nó trên thế giới. Nhìn vào bộ
phận sản phẩm C, nhóm Châu Âu điều hành phần lớn các quốc qia. Tương tự như ở 4
châu lục khác trong từng trường hợp nhà quản trị sẽ có những hỗ trợ chức năng nội bộ
cho những sản phẩm còn lại. Tất cả các hoạt động sản xuất marketing, nhân sự, tài chính,
liên kết với sản phẩm C sẽ chiu sự điều khiển của bộ phận này.
TIẾP THỊ
SẢN XUẤT NHÂN SỰ TÀI CHÍNH
Lợi ích gắn liền với cấu trúc sản phẩm toàn cầu
Một hãng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau ,cấu trúc
này cho phép mỗi loại sản phẩm đáp ứng những nhu cầu đặc trưng của khách
hàng
Giúp phát triển một lực lượng cán bộ quản trị giàu kinh
nghiệm và được huấn luyện kỹ lưỡng, hiểu được loại sản phẩm đặc trưng
Giúp công ty có những chiến lược marketing phù hợp với
nhu cầu đặc trưng của khách hàng
Những trở ngại đối với cấu trúc sản phẩm toàn cầu
Sự cần thiết của việc tăng các phương tiện và nhân sự trong
mỗi bộ phận
Phải mất thời gian để phát triển nhà quản trị điều khiển cấu
trúc này
Khó kết hợp các hoạt động của những bộ phận sản phẩm
khác nhau.
(b) Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu
Là cấu trúc mà trách nhiệm điều hành cơ bản được đại diện bởi nhà quản trị khu vực,
mỗi người này chịu trách nhiệm về một vùng địa lý cụ thể. Ví dụ (hình 5) dưới sự sắp xếp
này mỗi bộ phận chịu trách nhịêm về tất cả các chức năng trong vùng đó, đó là sản xuất,
marketing, nhân sự, tài chính. Xuất hiện một vài điểm tương tự về cấu trúc giữa khu vực
quốc tế và sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, tuy nhiên họ điều khiển bằng nhiều cách khác
nhau .Với mỗi sự sắp xếp sản phẩm quốc tế, mỗi bộ phận sản phẩm chịu trách nhiệm cho
đầu ra của nó trên thế giới.
TIẾP THỊ
SẢN XUẤT NHÂN SỰ TÀI CHÍNH
SP A SP B SP C SP D
Hình 5 :Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu
Lợi ích
Cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra
quyết định nhanh chóng do đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu từng quốc gia
hơn
Ngoài ra công ty thu được kinh nghiệm quý giá theo đó
thoả mãn thị hiếu địa phương và xây dựng được một lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ
Hoạt động tốt ở những nơi mà hiệu quả theo quy mô đòi hỏi
Nhược điểm
Sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu địa phương , cần chi
phí gấp đôi cho các phương tiện
Khó kết hợp các vùng địa lý bị phân tán thành chiến lược
tổng thể
Các công ty chủ yếu nhờ vào nghiên cứuvà phát triển để
phát triển sản phẩm mới, nhận thấy các bộ phận khu vực toàn cầu không sẵn
sàng chấp nhận.
TÀI CHÍNH
SẢN XUẤT MARKETING
đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản phẩm cụ thể và nhóm khách
hàng của từng sản phẩm.
TIẾP THỊ
SẢN XUẤT NHÂN SỰ TÀI CHÍNH
Sản phẩm 1
Sản phẩm 2
Sản phẩm 3
Hình 8 :Cấu trúc ma trận địa lý
Lợi ích: cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có
sự chuyên sâu vào chức năng.
Nhược điểm: đòi hỏi có sự hợp tác cao độ thì cơ cấu mới hoạt động có hiệu
quả.
Bí quyết để điều hành hoạt động của cơ cấu ma trận là thường xuyên tổ chức các cuộc
họp để xem xét lại tình trạng công việc và giải quyết các bất đồng nảy sinh khi nhân viên
phải chịu trách nhiệm về công việc trước nhiều hơn một người quản lý.
Cơ cấu ma trận tuy có nhiều ưu điểm song việc triển khai trong thực tế lại đòi hỏi phải
có sự hợp tác và trao đổi thông tin rất nhiều. Vì vậy, để áp dụng cơ cấu ma trận sao cho
có hiệu quả, công ty phải đầu tư tiền bạc và thời gian để đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân
viên phát triển các kỹ năng cần thiết.
Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ,
các sản phẩm như GUIGOZ, LAIT MONT-BLANC, MAGGI đã trở nên thân thuộc
với các thế hệ người tiêu dùng Việt Nam.
Nestle sử dụng khoảng 283 000 người và có khoảng 500 nhà máy sản xuất và hoạt
động trên toàn thế giới.
Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện vào năm
1993.
Một số cột mốc quan trọng
1866 Công ty được thành lập bởi
Henri Nestle
1905 Nestle sáp nhập với Anh-
Swiss Condensed Milk
1907 Công ty bắt đầu sản xuất
với quy mô lớn.
1914 Công ty đã có 40 nhà máy
và sản xuất đã tăng gấp đôi.
1920 Chứng kiến sự mở rộng của
Nestlé lần đầu tiên vượt dòng sản phẩm truyền thống của nó. Sản xuất sôcôla trở
thành hoạt động quan trọng thứ hai của công ty. Các sản phẩm mới xuất hiện
đều đặn: sữa malted, một đồ uống bột gọi là Milo, một bơ bột cho trẻ sơ sinh,
Và đến năm 1938, Nescafe.
1939 Nestle bị tác động bởi thế chiến thứ 2 làm doanh thu giảm từ $
20.000.000 năm 1938 đến $ 6.000.000 vào năm 1939;
1940 ,Nestea
Năm 1947, Nestlé sáp nhập với Alimentana SA, nhà sản xuất của MAGGI
gia vị và súp, trở thành công ty Nestlé Alimentana.
1960,Mua lại Crosse & Blackwell,
1963 Mua Findus thực phẩm đông lạnh
1971 Nước ép trái cây của Libby
1973 Stouffer của thực phẩm đông lạnh
Năm 1974, Công ty đã trở thành một cổ đông lớn trong L'Oréal, một trong
những nhà sản xuất hàng đầu thế giới của mỹ phẩm
Năm 1977 , Nestlé S.A. (new company name), Alcon
Từ năm 1996 đã có sự thu nhận bao gồm San Pellegrino (1997), Spillers
Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002)
Trong Tháng Bảy 2000, Nestlé đưa ra một tập đoàn toàn chủ động được
gọi là GLOBE (Global Business Excellence),
Năm 2003 bắt đầu tốt với việc mua lại của Mövenpick Ice Cream
năm 2006, Jenny Craig và Toby đã được thêm vào danh mục đầu tư Nestlé
Và 2007 đã thấy Novartis Medical Nutrition (Novartis Y khoa Dinh
dưỡng), Gerber và Henniez tham gia Công ty.
2. Nestle Việt Nam
Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam
(100% vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc
tập đoàn Nestlé S.A.
Cũng vào năm 1995, Nestlé được cấp giấy phép thành
lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà tan
NESCAFÉ, trà hoà tan NESTEA và đóng gói thức uống
MILO, Bột ngũ cốc dinh dưỡng NESTLÉ, bột nêm và nước chấm MAGGI, Bột kem
COFFEE-MATE
Công ty Nestlé Việt Nam có trụ sở chính tại TP. HCM và văn phòng kinh doanh
tại Hà Nội. Nestlé có nhà máy Đồng Nai tại phía Nam. Hiện nay tổng số nhân viên
của Nestlé Việt Nam lên đến 1000. Trong những năm qua, Nestlé đã thu hút được và
đào tạo một lực lượng lao động người Việt Nam đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh doanh của công ty. Đối với Nestlé, việc đào tạo huấn luyện rất được chú
trọng nhằm phát triển tài năng và tính chuyên nghiệp của nhân viên Việt Nam.
- Tôn trọng quyền được thành lập tổ chức đại diện của nhân viên, quyền tham gia
hay không tham gia tổ chức công đoàn, thiết lập quyền tự do kiểm tra và thiết lập
đối thoại xây dựng với các tổ chức khác.
- Cố gắng tránh mọi hành động ngăn cản quyền người nhân viên được trở thành hay
không trở thành thành viên của một tổ chức.
- Đối xử với nhân viên với thái độ tôn trọng và chân trọng và không tha thứ cho bất
kì hành vi gây rối, làm loạn hay lăng mạ.
- Cấm việc ép buộc lao động nặng nhọc hay hành vi cầm tù lao động không chủ
đích
b. Đôi nét văn hóa tổ chức của nestle Việt Nam
Học hỏi là một phần của nền văn hóa Công
ty Nestlé. Mỗi nhân viên dù ở vị trí nào, cũng
cần liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng của
mình. Vì thế, ham học hỏi là điều kiện không
thể thiếu của người ứng viên được chọn vào
làm việc với Công ty.
Ngoài việc học cho cá nhân mình, nhân viên
Nestlé, đặc biệt đối với vị trí lãnh đạo và
chuyên viên, cần có nhiệt tình mong muốn chia sẻ kiến thức và kỹ năng mà mình học
được cho đồng đội với nhiều hình thức khác nhau như chia sẻ những điều mình học
được trong các cuộc họp của phòng/nhóm, đứng lớp, tổ chức các họat động thực hành
cho nhóm, tham gia nhóm dự án, v.v.
Mỗi người nhân viên chịu trách nhiệm về sự phát triển nghề nghiệp của chính mình.
Tuy nhiên Công ty sẽ tạo các cơ hội thăng tiến cho những ai vững vàng và có triển vọng
phát triển. Công ty khuyến khích mọi người chia sẻ cởi mở mục tiêu và mong ước nghề
nghiệp của mình.
Việc đánh giá chính thức diễn ra ít nhất
một lần trong một năm, nhằm cung cấp
phản hồi về thành quả đạt được trong quá
khứ, nhưng quan trọng hơn nữa, là trao
dổi về những triển vọng trong tương lai.
Bên cạnh việc được đánh giá thành tích so
với mục tiêu, người nhân viên ở vị trí lãnh
đạo còn phải thể hiện rõ mong muốn và khả năng áp dụng những nguyên tắc của Nestlé
về Lãnh đạo và Quản lý.
Sự linh động là điền kiện cần có nhằm đảm bảo cơ hội phát triển nghề nghiệp. Người
nhân viên có thể được yêu cầu luân chuyển sang các vị trí khác nhau, hoặc các địa điểm
làm việc khác nhau.
Bước chân vào Nestlé là bạn đã bắt đầu phát triển một sự nghiệp lâu dài với một tổ
chức đang chuyển mình từ cấu trúc truyền thống sang một mạng lưới có cấu trúc phẳng,
uyển chuyển và năng động, phù hợp với những yêu cầu hoạt động kinh doanh nhanh
nhạy và sáng tạo của hôm nay lẫn ngày mai.
Phong cách quản lý của Nestlé tập trung vào việc truyền cảm hứng cho nhân viên hơn
là chú trọng vào các cấp bậc, nhưng vẫn có phân quyền rõ ràng. Môi trường làm việc
theo khuôn khổ của “Những nguyên tắc của Nestlé về Quản lý và Lãnh đạo” có quan
điểm rõ ràng về kết qủa mong muốn của công việc. Môi trường này tạo điều kiện cho
những phản hồi không thiên vị và thúc đẩy sự hoàn thiện không ngừng. Ở Nestlé, mọi
người chú trọng vào huấn luyện, hơn là kiểm soát, tập trung nhiều vào kết quả hơn là
quy trình.
án liên doanh mạo hiểm khác trong lĩnh vực da liễu giữa Nestlé và
L'Oréal. Những dự án khác bao gồm Cereal Partners Worldwide (với
General Mills), Beverage Partners Worldwide (với Coca-Cola), và
Dairy Partners Americas (với Fonterra).
Với một mạng lưới
gồm 17 Trung tâm
Nghiên cứu và Phát
triển trên toàn cầu đặt
tại 4 châu lục, Nestlé
tự hào là một tập đoàn có khả năng nghiên cứu về thực phẩm và dinh
dưỡng lớn nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm thế giới. Nestlé có
mức đầu tư lớn nhất về nguồn nhân lực và tài chính trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển, với chi phí hàng năm là 1 tỉ franc Thụy Sĩ
cho việc nghiên cứu phát minh ra các sản phẩm mới và cải tiến các sản
phẩm hiện có Được thành lập từ năm 1987 tại thành phố Lausanne,
Thụy Sĩ, Trung tâm Nghiên cứu Nestlé là trung tâm nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực thực phẩm và dinh dưỡng hàng đầu trên thế giới.
Trung tâm này đã xây dựng một nền tảng vững chắc về kiến thức khoa
học, tích lũy những bí quyết nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của
Nestlé. Thành công của Nestlé gắn liền với việc mang đến cho người
tiêu dùng các sản phẩm ra đời từ quá trình nghiên cứu và phát triển của
tập đoàn.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NESTLE
1. Cấu trúc hiện tại của NESTLE
a. Mô hình
Tài chính & Kiểm Tài chính & Kiểm Tài chính & Kiểm
soát soát soát
Tiếp thị & Bán Tiếp thị & Bán Tiếp thị & Bán
hàng hàng hàng
Sản xuất Kiểm tra Sản xuất Kiểm tra Sản xuất Kiểm tra
chất lượng chất lượng chất lượng
TIẾP THỊ
SẢN XUẤT NHÂN SỰ TÀI CHÍNH
(1) Kế tiếp của các bộ phận sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài chính là tới các chủng
loại sản phẩm A, B, C, D. Cũng như vậy, Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty Nestle (do
là một công ty đa quốc gia cụ thể nên nó chia ra nhiều bậc và nhiều bộ phận đặc trưng
riêng hơn trong lý thuyết) tiếp sau các bộ phận chính là các ngành sản phẩm của Nestle
như: Dược Phẩm và Mỹ Phẩm, Dinh Dưỡng, Nông Nghiệp Nestle …
TIẾP THỊ
SẢN XUẤT NHÂN SỰ TÀI CHÍNH
SP A SP B SP C SP D
Hình 5: Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu
(2) Theo cấu trúc lý thuyết “Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu”, kế tiếp của
các bộ phận sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài chính là tới các khu vực Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Châu Âu, … và cuối cùng sau, khi chia ra từng nước nhỏ thì mỗi sản phẩm lại có các
khâu sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài chính. Cũng như vậy, Cơ khâu cuối cùng của cơ cấu
tổ chức của nestle là Mua, Sản xuất, Phân Phối cho từng khu vực.
Từ hai ý trên ta có thể đưa ra kết luận: Mô hình Cơ cấu tổ chức hiện tại của công
ty Nestle là sự kết hợp giữa mô hình sản phẩm toàn cầu và khu vực toàn cầu.
Với mô hình kết hợp của Nestle ta có thể đưa ra một số nhận xét:
• Nó đã phát huy hiệu quả những ưu điểm của hai mô hình kia:
o Lợi thế cơ bản của “cấu trúc sản phẩm toàn cầu” cho phép mỗi loại sản phẩm đáp
ứng những nhu cầu đặc trưng của khách hàng đều này đã được Nestle áp dụng
thành công trong việc tạo được khả năng thích ứng các sản phẩm theo thị trường
o Còn đối với “Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu” thì ưu điểm đầu tiên có
thể kể đến là cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra quyết định
nhanh chóng do đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu từng quốc gia hay đó chính là
điều mà Nestle cũng đã làm được trong việc phản ứng nhanh chóng với những
điều kiện thị trường tại Ấn Độ năm 1999.
• Mô hình kết hợp này của Nestle ngoài việc đã phát huy ưu điểm mà còn khắc phục
được những nhược điểm của hai mô hình kia:
o Nếu nhược điểm cơ bản của mô hình “cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu”
là sản phẩm khó đáp ứng nhu cầu của thị trường thì đã được Nestle khắc phục bởi
kết hợp thêm “cấu trúc sản phẩm toàn cầu” làm cho mỗi loại sản phẩm vẫn đáp
ứng những nhu cầu thị trường.
o Còn nếu nhược điểm cơ bản của mô hình “cấu trúc sản phẩm toàn cầu” là khó kết
hợp các hoạt động của những bộ phận khác nhau thì khắc phục bởi ưu điểm của
“cấu trúc sản phẩm toàn cầu” kết hợp hoạt động có hiệu quả ở những nơi mà đòi
hỏi tính quy mô.
• Cấu trúc mang tính chuyên môn hóa cao nhưng cũng rất phức tạp.
• Chia theo dòng sản phẩm, từ đó phân ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau cả trong nước lẫn quốc tế.
• Ở mỗi khu vực, đảm nhiệm tất cả các sản phẩm từ sản xuất đến
phân phối.
• Neste gắn các bộ phận kết chặt chẻ với nhau, từ cao đến thấp, từ
khâu sản xuất đến khâu ra thành phẩm. Sản phẩm của Nestle được tạo ra đáp ứng
được hầu hết các yêu cầu của khách hàng.