You are on page 1of 17

Đề tài: Học thuyết của Platon về ý

niệm
Tác giả: Nhóm Thông tin – Thư viện
Người thuyết trình: Lê Thị Tuyết Nhung

Các thành viên:


1. Lê Thị Tuyết Nhung
2. Đỗ Thu Thơm
3. Trần Thu Thuỷ
4. Nguyễn Thuỳ Linh
5. Nguyễn Phương Cương
6. Đoàn Thị Thu
7. Phạm Quỳnh Trang
8.Trần Thị Ngọc Diệp
9. Bùi Thị Ngọc Oanh
10. Bùi Thị Thanh Diệu
Vài nét về tiểu sử của
Platon
• Năm sinh: Khoảng 427 – 428 TCN
• Nơi sinh: Athen
• Năm mất: 347 TCN
• Trường phái triết học: duy tâm
khách quan
• Các lĩnh vực quan tâm chính: triết
học, siêu hình học, nhận thức
luận, luân lý học, mỹ học, chính
trị, giáo dục, …
VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ PLATON
 Platon trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là:vai rộng, to lớn.
Ông là một nhà triết học cổ đại Hy Lạp thiên tài trên
nhiều lĩnh vực. Nhiều người coi ông là một triết gia vĩ
đại nhất mọi thời đại cùng với Socrates là thầy của ông.
 Ông được hấp thụ một nền giáo dục tuyệt vời từ gia
đình, ông tỏ ra nổi bật trên mọi lĩnh vực nghệ thuật và
đặc biệt là triết học, ngành học mà ông chuyên tâm
theo đuổi từ khi gặp Socrates.
 Ông đã từng bị bán làm nô lệ và được giải thoát bởi một
người bạn, sau đó, ông đã trở về Athen khoảng năm
387 TCN và sáng lập ra Viện hàn lâm (tên lấy theo khu
vườn nơi ông ở). Đây được coi là trường đại học tổng
hợp đầu tiên của châu Âu, nơi dành cho nghiên cứu,
giảng dạy khoa học và triết học. Triết gia Aristoteles -
một học trò của ông đã theo học tại đây khi 20 tuổi.
Platon là nhà triết học duy tâm
khách quan.
Điểm nổi bật trong hệ thống triết học
duy tâm của Platon là học thuyết về ý
niệm.
- Trong học thuyết này, ông đưa ra
hai quan niệm về thế giới các sự vật
cảm biết và thế giới các ý niệm.
+ Theo ông, thế giới các sự vật cảm
biết là không chân thực, không đúng
đắn vì các sự vật không ngừng sinh
ra và mất đi, thay đổi và vận động,
không ổn định, bền vững, hoàn
thiện;thế giới ý niệm là thế giới phi
cảm tính phi vật thể, là thế giới đúng
đắn, chân thực, các sự vật cảm biết
chỉ là cái bóng của ý niệm.
+ Ông cho rằng, nhận thức của
con người không phải là phản
ánh các sự vật cảm biết của
thế giới khách quan mà là
nhận thức về ý niệm.
Thế giới ý niệm có trước thế
giới cảm biết, sinh ra thế giới
cảm biết.
+ Từ quan niệm trên, Platon đã đưa
ra khái niệm "tồn tại" và "không tồn
tại".

"Tồn tại" theo ông là cái phi vật chất,


cái nhận biết được bằng trí tuệ siêu
tự nhiên là cái có tính thứ nhất.
“Không tồn tại" là vật chất, cái có tính
thứ hai so với cái tồn tại phi vật chất.
+ Theo Platon, tri thức đuợc phân làm
hai loại: tri thức hoàn toàn đúng đắn và
tri thức mờ nhạt.
Loại thứ nhất là tri thức ý niệm có đựơc
nhờ hồi tưởng.
Loại thứ hai là tri thức nhận được nhờ
vào nhận thức cảm tính, lẫn lộn đúng
sai không có chân lí.
+ Platon cho rằng, có hai cấp độ của
thực tại:

Thực tại của thế giới vật lý mà các


giác quan của chúng ta tiếp cận
được - đó là thế giới không vĩnh
cửu, hay thay đổi và ảo giác
Thực tại của thế giới thực, thế giới
của các ý niệm vĩnh cửu và bất
biến.
Để minh hoạ sự lưỡng phân giữa hai thế giới
và quan niệm cho rằng thế giới cảm giác và
nhất thời chỉ là sự phản ảnh nhạt nhòa của thế
giới các ý niệm, Platon đã đưa ra một ví dụ nổi
tiếng gọi là phúng dụ hay thần thoại “Hang
động” như sau:
Ở ngoài cửa của một cái hang tối có một
đoàn người đi ngang qua, ánh sáng mặt trời
chiếu vào cửa hang làm cho bóng của đoàn
người in trên vách đá. Nếu nhìn lên vách
hang bên trong, người ta sẽ thấy những
bóng người đi qua. Những bóng này chỉ là
hình ảnh của đoàn người, chứ không phải
bản thân đoàn người. Thế gIới các sự vật
cảm tính cũng vậy, nó chỉ là cái bóng của ý
niệm đã có từ trước mà thôi.
Bên ngoài hang có một thế giới lung linh các màu
sắc, các hình dạng và ánh sáng mà con người trong
hang không thể nhìn thấy, không thể tiếp cận được.
Tất cả những gì con người ở đây tri giác được, đó là
bóng của các vật và các sinh vật của thế giới bên
ngoài hắt lên thành hang. Thay vì sự rực rỡ của các
sắc màu, sự rõ nét của các hình dạng của hiện thực,
họ chỉ được thấy một màu xám buồn tẻ và các
đường viền  mờ nhoè của những cái bóng.
Tính hai mặt này của thế giới kéo theo tính hai mặt
của tồn tại. Trong thế giới các ý niệm nơi cái Thiện
ngự trị, nó là vĩnh cửu và bất biến, tồn tại bên ngoài
thời gian và không gian; còn trong thế giới cảm giác,
con tạo nhào nặn vật chất theo các kế hoạch của
thế giới các ý niệm.
- Về mặt nhận thức luận,
Platon cũng mang tính duy
tâm.
Theo ông, tri thức là cái có trước các sự vật
chứ không phải sự khái quát kinh nghiệm
trong quá trình nhận thức các sự vật đó.
Nhận thức con người không phản ánh các sự
vật của thế giới khách quan mà chỉ là nhớ lại,
hồi tưởng lại của linh hồn những cái đã quên
trong quá khứ.
- Về xã hội, Platon đưa ra quan
niệm về nhà nước lí tưởng trong
đó sự tồn tại và phát triển của
nhà nước lí tưởng dựa trên sự
phát triển của sản xuất vật chất,
sự phân công hài hoà các ngành
nghề và giải quyết các mâu
thuẫn xã hội.
KẾT LUẬN
Platon là người đầu tiên nêu lên một cách
có hệ thống những quan điểm triết học.
Mặc dù đứng trên lập trường duy tâm
khách quan trong quan niệm về thế giới,
coi sự vật chỉ là cái là cái bóng của ý
niệm, nhưng lịch sử ghi nhận triết học
Platon đã đóng vai trò quan trọng trong
việc nghiên cứu bản chất của khái niệm
cũng như việc phát triển tư duy lý luận.
Các tác phẩm của Platon thường
được xem là các tài liệu cơ bản của
triết học, vì chúng đã định nghĩa các
vấn đề nền tảng của triết học cho
các thế hệ sau. Các vấn đề này và
các vấn đề khác đã được Aristotle
tiếp thụ.
Xin chân thành cảm ơn Thày giáo
và các bạn đã ủng hộ cho đề tài
của nhóm chúng tôi

You might also like