Professional Documents
Culture Documents
- Tiểu sử.
- Học thuyết bốn nguyên nhân.
- Quan niệm của Aristote về thực tại.
- Tam đoạn luận diễn dịch.
- Lý luận nhận thức của Aristote.
Socrate – Palton - Aristote
Aristote
384 – 322 TCN
- Nội dung của học thuyết : Mọi sự vật hiện tượng được
giải thích từ 4 nguyên nhân :
Hình dạng : là cái mà sự vật thể hiện là nó và dùng để
phân biệt nó với mọi vật.
Vật chất : là vật liệu/chất liệu tạo nên sự vật.
Vận động : là cái mà nhờ nó mà hình dạng được hiện
hình vào vật chất thành sự vật.
Mục đích : là cái mà nhờ nó mà sự vật được tạo ra.
- Trong bốn nguyên nhân thì hình dạng và vật chất
là 2 cái căn bản và đó là cơ sở để cấu thành toàn
bộ các sự vật.
+ Hình dạng là bản chất của sự vật.
+ Vật chất là điều kiện để cho sự vật tồn tại.
- Trong một tam đoạn luận, một định đề được suy diễn
từ hai định đề đúng khác. Một thí dụ của lý luận này
như sau :
Mọi người đều sẽ chết (1)
Socrates là con người (2)
=> Socrates sẽ chết (3)
Lý luận nhận thức
- Đây là đỉnh cao của triết học cổ đại.
- Aristote coi rằng đối tượng của nhận thức là sự vật
của giới tự nhiên và vì vậy tri thức mà con người thu
được phản ánh về giới tự nhiên.
- Tri thức có 3 loại : kinh nghiệm, nghệ thuật, khoa học.
- Tri thức con người thu được theo 4 cấp độ :
- Cảm tính : cho ta biết những gì thuộc bề ngoài và riêng lẻ của
sự vật )
- Kinh nghiệm : thu được những tri thức mang tính lặp đi lặp lại
về sự vật, hiện tượng.
- Nghệ thuật : là trung gian của kinh nghiệm và khoa học.
- Khoa học : cho ta tri thức đúng về sự vật hay cho ta biết bản
chất của sự vật.
- Nhận xét : Có sự hạn chế trong lý luận nhận thức
của Aristote : tri thức khoa học là quá trình nhận
thức về sự vật khách quan, nhưng 1 số khái niệm
lại đơn thuần là kết quả nhận thức của con người
mà không liên quan đến sự vật khách quan =>
mang tính duy tâm.