Professional Documents
Culture Documents
- Hegel coi ý niệm tuyệt đối như một quá trình nhận thức,
phát triển không ngừng từ giai đoạn này đến giai đoạn
khác cao hơn, không chỉ là khởi đầu mà còn là nội dung
và là kết quả của mọi quá trình thế giới.
Ý niệm tuyệt đối tồn tại vĩnh viễn và chứa đựng mọi
dạng tiềm tàng của tự nhiên và xã hội.
2. Hệ thống triết học của Hegel
Theo Hegel thì sự phát triển của tinh thần thế giới (ý niệm
tuyệt đối) trong lĩnh vực tồn tại là sự thay thế liên tục của các
khái niệm chất, lượng và độ (quy luật lượng - chất)
2.1. Lôgic học
a. Học thuyết về tồn tại/ quy luật lượng – chất
+ Chất: là tính quy định bên trong của tồn tại và đồng nhất
với tồn tại. Chất quy định sự vật là nó, khi chất mất đi thì sự
vật không còn là nó nữa.
+ Lượng: là tính quy định bên ngoài của tồn tại; lượng là
tính quy định không quan trọng đối với tồn tại, không đồng
nhất với tồn tại.
+ Độ: là vốn có của tất cả các sự vật, là sự thống nhất giữa
lượng và chất.
2.1. Lôgic học
b. Học thuyết về bản chất.
Hegel đã trình bày quy luật mâu thuẫn và các cặp phạm trù
của phép biện chứng như: bản chất và hiện tượng, nguyên
nhân và kết quả, tất yếu và ngẫu nhiên, khả năng và hiện thực,
nội dung và hình thức..
2.1. Lôgic học
b. Học thuyết về bản chất/ quy luật mâu thuẫn
+ Hegel cho rằng mâu thuẫn là nguồn gốc bên trong của
vận động và phát triển. Mâu thuẫn là vốn có, bên trong của
khái niệm.
+ Trong quy luật mâu thuẫn Hegel nhấn mạnh đến mối
quan hệ của các mặt đối lập, các mặt đối lập ở trong trạng thái
vận động không ngừng và tác động lẫn nhau.
+ Mâu thuẫn có tính chất phổ biến và khách quan.
2.1. Lôgic học
b. Học thuyết về bản chất/ Các cặp phạm trù
Hegel phê phán những định nghĩa có tính chất hình thức
(siêu hình) về khả năng và hiện thực. Ông cho rằng phải xem
xét khả năng trong sự thống nhất với hiện thực.
Mặt khác, ông đưa ra dự đoán hợp lý về sự chuyển của hóa
khả năng thành hiện thực (tuy nhiên mang tính chất thần bí).
2.1. Lôgic học
b. Học thuyết về bản chất/ Các cặp phạm trù
Tất yếu và tự do
Theo Hegel, khái niệm không phải là sự phản ánh thế giới
bên ngoài, không phải là sản phẩm của tư duy trong đầu óc
của con người mà là bản chất thực sự của tự nhiên, xã hội và
con người. Tồn tại và bản chất như là 2 yếu tố của khái niệm.
2.1. Lôgic học
c. Học thuyết về khái niệm/Quy luật phủ định của phủ định
+ Theo Hegel quy luật phủ định của phủ định là quy luật
của tư duy.
+ Hegel đã chứng minh rằng: phủ định biện chứng không
phải là phủ định trần trụi mà là phủ định có sự kế thừa những
yếu tố tích cực từ cái bị phủ định.
+ Hegel đã sơ đồ hóa quy luật phủ định của phủ định và
đồng nhất nó với Tam đoạn thức gồm: luận đề - phản đề - hợp
đề, và Hegel đã ép buộc sự vận động của thế giới theo tam
đoạn thức này.
2.1. Lôgic học
c. Học thuyết về khái niệm/Quy luật phủ định của phủ định
(tiếp)
Cái chung
2.1. Lôgic học
Kết luận về logic học
- Theo Hegel, ý niệm tuyệt đối sau khi sau khi đạt tới sự phát triển đầy
đủ trong lĩnh vực tư duy thuần túy thì sẽ chuyển sang tồn tại khác của nó
là giới tự nhiên (giới tự nhiên là sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối)
Triết học về tinh thần xem xét ý niệm tuyệt đối ở giai đoạn
phát triển cuối cùng của nó từ lĩnh vực tự nhiên quay trở về
chính bản thân mình với tính cách là tinh thần tuyệt đối.
2.3. Triết học về tinh thần (Tiếp)
b. Tinh thần tuyệt đối: bao gồm các hình thức nghệ
thuật (mỹ học), tôn giáo và triết học.
Đánh giá
- Giá trị của hệ thống triết học Hegel là hạt nhân phép biện
chứng được triển khai xuyên suốt toàn bộ hệ thống triết học
của ông, đặc biệt là trong khoa học logic
- Hạn chế của triết học Hegel là ở chỗ ông coi tự nhiên và
xã hội là những hình thức của ý niệm tuyệt đối.
Hạn chế lớn nhất của triết học Hegel đó là mâu thuẫn giữa
phương pháp biện chứng với hệ thống của ông (phương pháp
biện chứng không có giới hạn cuối cùng, nhưng ngược lại hệ
thống triết học mà ông cố gắng xây dựng theo tam đoạn thức
lại đặt ra giới hạn cho sự phát triển của nhận thức, của tư
tưởng và sự phát triển xã hội.)