Professional Documents
Culture Documents
J.P.SARTRE
NHÓM THỰC HIỆN
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ HỌC
Hoàng Thị Lan Phương Hoàng Bích Ngọc
Phan Thị Thu Hà Phạm Thị Kim Thu
Lại Phương Dung Nguyễn Thúy Hạnh
BỐ CỤC TRÌNH BÀY
1. Tiểu sử
2. Chủ nghĩa hiện sinh
2.1 Hoàn cảnh ra đời
2.2 Phân loại
2.3 Đặc điểm
3. Chủ nghĩa hiện sinh của J.P.Sartre
3.1 Hữu thể và bản chất của con người
3.2 Sự lo âu của con người
3.3 Con người và tha nhân
3.4 Sự tự do của con người
3.5 Con người và sự dự phóng
4. Một vài nhận xét
TIỂU SỬ
• J. P. Sartre (21/06/1905 - 15/4/1980) Nhà văn, nhà triết học Pháp, Ông
được Viện Hàn lâm Thụy Điển trao giải Nobel năm 1964 nhưng ông từ chối
nhận giải vì không muốn mình biến thành một thiết chế xã hội ảnh hưởng
đến công việc hoạt động chính trị cấp tiến.
• Một trong những nhà triết học hiện sinh hàng đầu của Pháp thế kỷ 20, một
trong những người đã đưa CNHS đến đỉnh cao
• Quan điểm của ông kế thừa hiện tượng học của Husserl, tiếp thu tư tưởng
hiện sinh của Heidegger và vay mượn tư tưởng triết học của Hegel
• Tác phẩm chính: Buồn nôn (1942); Tồn tại và hư vô (1943); Chủ nghĩa hiện
sinh là chủ nghĩa nhân bản (1946); Phê phán lý tính biện chứng: (1960)
CHỦ NGHĨA HIỆN
SINH
* Hoàn cảnh ra đời:
CNHS xuất hiện đầu tiên ở Đức vào cuối
những năm 20 - những năm 30 thế kỉ 20 ,
thịnh hành ở Châu Âu sau hai cuộc chiến
tranh thế giới, nhất là sau Chiến tranh thế
giới II, có ảnh hưởng lớn đến giới trí thức
và thanh niên Châu Âu
* Phân loại
• CNHS vô thần: Martin Heidegger , Jean
Paul Sartre, Albert Camus là những nhà
hiện sinh vô thần hoặc bất khả tri luận
• CNHS công giáo: Martin Buber, Gabriel
Marcel , Karl Jaspers là những người đề
xướng thuyết hiện sinh lấy Thượng Đế làm
trung tâm.
CHỦ NGHĨA HIỆN
SINH
(tiếp)
* Đặc điểm của CNHS
- Nội dung của CNHS lấy con người làm đối
tượng nhưng không phải là con người phổ
quát mà là xem xét con người hiện hữu
trong thực tại cụ thể, giữa một hoàn cảnh
trong thế giới, và nó không xem xét bản
chất tổng quát của con người
- Chủ thể tính và nhân vị tự do là 2 đề tài
chính của triết học hiện sinh.
+ chủ thể tính: coi con người như một
hữu thể đứng trên vũ trụ và có quyền gán
cho vũ trụ một giá trị tùy theo quan điểm
của mỗi người
+ nhân vị tự do: sự tự do hiện sinh, tự
do lựa chọn, tự do quyết định ,tự do ở đây
là dám là chính mình.
- Hiện sinh chỉ có ở con người chứ không
có ở bất cứ sự vật nào
Chủ nghĩa hiện sinh
J.P.Sartre
• Hữu thể và bản chất của
con người
• Sự lo âu của con người
• Con người và tha nhân
• Sự tự do của con người
• Con người và sự dự
phóng
Hữu thể và bản chất của con người
• Hiện hữu có trước bản chất: con người trước hết phải hiện hữu đã sau
đó mới định nghĩa mình được, xác định được bản chất của mình.
• Đối với đồ vật: bản chất có trước hiện hữu, bởi trước khi hiện hữu,
sự vật đã mang một bản chất xác định.
“Để lí giải điều này ông đưa ra dẫn chứng về con dao rọc giấy. Ông
cho rằng trước khi con dao được chế tạo ra bởi người thợ thủ công
thì nó đã mang một bản chất xác định, hình ảnh và công dụng của
con dao đã tồn tại như một ý niệm trong óc của người thợ thủ công”
• “Con người” do chính con người tạo nên, không chịu sự quy định
của bất cứ cái gì, điều đó cho thấy ông muốn chối bỏ mọi thứ ràng
buộc bên người, trong quan niệm của ông, con người chẳng lệ thuộc
vào bất cứ cái gì ngòai sự đối diện với chính bản thân mình
• Tóm lại trong mối quan hệ giữa hiện hữu và bản chất của con người,
thì hiện hữu là tính thứ nhất, bản chất là tính thứ hai
Sự lo âu của con người
• Lo âu là bản chất của sự hiện sinh và “ con người là sự
lo âu” vì sự lo âu của mỗi con người đều xuất phát từ
trách nhiệm của họ đối với chính bản thân họ và đối
với tòan thể xã hội
- Giả thuyết của ông chưa nhận thức đầy đủ giá trị của sinh hoạt xã hội,
nói cách khác là xa xã hội loài người ngông cuồng, mang tính chất kích
động. Ông cho mình có tự do tuyệt đối để muốn nghĩ gì thì nghĩ muồn
làm gì thì làm, ông luôn tỏ thái độ bi quan một cách vô thần….Và
những hạn chế này đã được các nhà hiện sinh sau này : Jasper, Marcel
khắc phục
Xin chân thành cảm ơn
!