You are on page 1of 6

CHƯƠNG III

ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM

I. Lý thuyết kinh tế định giá bán sản phẩm


Nhiều doanh nghiệp không có chính sách định giá bán sản phẩm. Những doanh
nhiệp này tạo ra sản phẩm trong khi cạnh tranh với những sản phẩm tương tự đã
có sẵn trên thị trường. Khách hhàng không trả mức giá cao hơn so với giá thị
trường những sản phẩm có sẵn này và do đó không có lý do nào doanh nghiệp lại
đặt mức giá thấp hơn. Trong những tình huống nay, việc tính toán giá bán sản
phẩm là không cần thiết. Bất kỳ doanh nghiệp nào gia nhập vào một thị trường
đơn giản phải đặt mức giá bán mà định hướng của thị trường hướng nó phải chấp
nhận.
Một phần lớn của kinh tế vi mô đã nghiên cứu vấn đề giá cả. Để thiết lập được
một hệ thống cho các quyết định giá bán, việc tóm tắt những khái niệm tất yếu của
kinh tế vi mô là cần thiết. Sự tóm tắt nay cũng trợ giúp chúng ta chỉ ra mối quan
hệ giữa các mô hình liên quan đến lý thuyết kinh tế vi mô và khái niêm phân tích
chênh lệch đã thảo luận trong các chương trước đây.

1. Tổng doanh thu và tổng chi phí


Lý luận về kinh tế vi mô chỉ ra rằng mức giá tốt nhất cho một sản phẩm là giá tối
đa giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Các nhà kinh tế chứng minh khái niệm nay
bằng việc xây dựng một mô hình như trong sơ đồ dưới đây:
T
C
Đồng TR
TRo  
 
 
Lợi  
nhuận  
 
 
TCo  
 
 
 
 
 
         
Số lượng sản
phẩm bán

1
Mô hình này được thiết lập dựa trên một số giả thuyết. Các nhà kinh tế giả định
rằng, không thể bán một số lượng sản phẩm không giới hạn ở mức giá giống nhau.
Nếu điều này xẩy ra, đường cong phản ánh doanh thu (TR) sẽ là một đường thẳng,
bắt đầu từ giao điểm của trục tung và trục hoành. Vì các nhà kinh tế giả định rằng
giá bán sản phẩm hạ thấp là yếu tố cần thiết để tăng số lượng sản phẩm bán ra,
đường cong TR được chỉ ra tăng lên ở mức giảm khi số lượng sản phẩm bán ra
tăng lên. Đó là khi giá bán sản phẩm hạ xuống để kích thích tăng doanh thu tăng
lên, tổng số doanh thu vẫn tăng lên khi mỗi một đơn vị sản phẩm bán ra nhưng tỷ
lệ tăng này bắt đầu giảm. Khi giá bán ngày càng giảm xuống, tổng số doanh thu sẽ
tiếp tục giảm nên đường cong doanh thu được mô tả có xu hướng đường thẳng
trong sơ đồ trên.
Đường cong biểu diễn tổng số chi phí trong sơ đồ giả sử rằng chi phí sản xuất
thêm một sản phẩm không phải là một số cố định mà tăng lên khi cố gắng được
thực hiện để nắm bắt công suất. Khi mà tỷ lệ tăng này thấp hơn so với tỷ lệ tăng
tổng doanh thu, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách sản xuất và bán
nhiều sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên, ở một số điểm tỷ lệ tăng trong tổng chi
phí ngang bằng với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, do vậy 2 đường cong này ở một
số điểm song song nhau. Tại điểm đó, lợi nhuận đạt được cực đại.

2. Đường cong doanh thu cực biên và chi phí cực biên

II. Định giá bán sản phẩm thông thường


Các phương pháp định giá bán sản phẩm không giống nhau trong các trường
hợp khác nhau. Một số phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường đối với
những khách hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp. Những quyết định giá bán khác liên quan đến những đơn đặt hàng đặc biệt
về những sản phẩm thông thường…Trong phần này, chúng ta xem xét đến cách
định giá bán sản phẩm thông thường, cách định giá bán sản phẩm khác được xem
xét sau.

1. Phương pháp định gia bán sản phẩm căn cứ vào chi phí-giá thành sản
phẩm
2. Định giá bán sản phẩm thông thường căn cứ vào giá thành sản xuất tb
3. Định giá bán sản phẩm thông thương căn cứ vào biến phí trong giá
thành toàn bộ của sản phẩm

1.1 Phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường căn cứ vào giá thành
sản phẩm
Trong quá trình định giá bán sản phẩm, yếu tố quan trọng là giá bán phải đủ lớn
trong khoảng thời gian để bù đắp toàn bộ những chi phí sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Ngoài ra trong giá bán còn bao gồm cả một phần
lợi nhuận hợp lý tương ứng với số lợi nhuận thu trên khoản đầu tư của doanh

2
nghiệp nếu như doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Quan điểm này thường bị
các nhà định giá quá lạc quan bỏ quên, họ định giá bán sản phẩm với mức chỉ cần
trên biến phí cho bất kỳ sản phẩm nào trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Trong quá trình định gia bán sản phẩm trong khoảng thời gian trung bình đối
với sản phẩm thông thường, toàn bộ chi phí là những thông tin thích hợp và những
người định giá bán sản phẩm phải xem xét cụ thể nếu như muốn đạt được mục tiêu
lợi nhuận trong kế hoạch dài hạn.
Phương pháp phổ biến nhất để đinh giá bán sản phẩm thông thường là cách định
giá bán sản phẩm căn cứ vào giá thành sản phẩm. Theo cách tính này, giá bán sản
phẩm bao gồm 2 bộ phận:
a. Giá thành gốc
b. Phần cộng thêm ngoài giá thành gốc
Giá bán sản phẩm = Giá thành gốc + Phần cộng thêm
Trong các chương trước đây, giá thành sản phẩm có thể là giá thành sản xuất
toàn bộ hoặc giá thành toàn bộ theo biến phí của sản phẩm tiêu thụ. Tuỳ theo giá
thành gốc là Zsx toàn bộ hoặc Z toàn bộ theo biến phí mà cách định giá bán sản
phẩm không giống nhau.

1.2 Định giá bán sản phẩm thông thường căn cứ vào giá thành sản xuất toàn
bộ
• Nội dung của phương pháp
 Theo phương pháp này, giá thành gốc được xác định là giá thành sản
xuất toàn bộ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
không gộp trong giá thành gốc, những chi phí này được bù đắp trong
phần cộng thêm. Do đó, phần cộng thêm phải đủ lớn để bù đắp chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ngoài ra còn phải thỏa
mãn mức lợi nhuận mong muốn. Lợi nhuận mong muốn thường
được xác định căn cứ vào mức hoàn vốn mong muốn.
 Công thức xác định
Giá bán đơn vị sản phẩm = Zsxtb đơn vị + Phần cộng thêm trên đơn vị sản phẩm
(1)

Phần cộng thêm = Tỷ lệ cộng thêm x Zsxtb đơn vị (2)


(T x V) + (CPBH + CPQLDN)
Tỷ lệ cộng thêm = (3)
∑ Zsxtb
Trong đó:
 T là tỷ lệ hoàn vốn mong muốn
 V là tổng vốn đầu tư
 CPBH là chi phí bán hàng
 CPQLDN là chi phí quản lý doanh nghiệp
 Zsxtb là giá thành sản xuất toàn bộ
• Ví dụ

3
2.3 Định giá bán sản phẩm thông thường căn cứ vào Ztb theo biến phí
• Nội dung
 Theo phương pháp này, chi phí gốc chỉ bao gồm biến phí trong Ztb
đơn vị sản phẩm. Biến phí này bao gồm biến phí chi phí sản xuất,
biến phí chi phí bán hàng và biến phí chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do không có phần định phí nào trong chi phí gốc nên phần cộng
thêm ngoài chi phí phải đủ để bù đắp định phí cũng như lợi nhuận
mong muốn tính cho một đơn vị sản phẩm.
 Công thức xác định

Giá bán đơn vị sản phẩm = Ztb theo đơn vị + Phần cộng thêm trên đơn vị sản
phẩm (4)
Phần cộng thêm = Tỷ lệ cộng thêm x Ztbbp theo đơn vị (5)
(T x V) + (DPSX + DPBH + DPQLDN)
Tỷ lệ cộng thêm = (6)
∑ Ztbbp
Trong đó:
 T là tỷ lệ hoàn vốn mong muốn
 V là tổng vốn đầu tư
 DPSX là định phí SXC
 DPBH là định phí chi phí bán hàng
 ĐPQLN là định phí chi phí quản lý doanh nghiệp

Ví dụ 1-Định giá bán sản phẩm căn cứ vào giá thành gốc
Công ty A thực hiện định giá bán sản phẩm thông thường B, phòng kế toán của
công ty A có những số liệu sau đây liên quan đến giá thành và vốn đầu tư kinh
doanh sản phẩm B như sau:

Chỉ tiêu Tính theo Tổng số


đơn vị
Số lượng sản phẩm SX và bán
hàng năm 10.000
Chi phí NVLTT 6
Chi phí NCTT 4
Biến phí CPSXC 3
Định phí CPSXC (với mức SX
10.000 SP) 7 70.000
Biến phí CPBH và CPQLDN 2
Định phí CPBH và CPQLDN (với
mức SX 10.000 SP) 1 10.000
Vốn đầu tư sản xuất sản phẩm A 140.000
Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn 5%

4
Yêu cầu
1. Định giá bán sản phẩm B căn cứ vào Zsxtb
2. Định giá bán sản phẩm B căn cứ vào Ztb theo biến phí

Giải đáp ví dụ 1
a. Định giá bán sản phẩm căn cứ vào Zsxtb
 Zsxtb được xác định như sau:

Chi phí NVLTT 6


Chi phí NCTT 4
Chi phí SXC 10
Zsxtb đơn vị 20

 Tỷ lệ cộng thêm =
(140 .000 × 5%) + ( 2 ×10 .000 +10 .000 ) 70 .000 + 20 .000 +10 .000 100 .000 1
= = =
(20 ×10 .000 ) 200 .000 200 .000 2
 Xác định giá bán sản phẩm
Chi phí NVLTT 6
Chi phí NCTT 4
Chi phí SXC 10
Zsxtb đơn vị 20
Phần cộng thêm
10
(1/2)
Giá bán sản phẩm 30

b. Định giá bán sản phẩm căn cứ vào Ztb theo biến phí
 Xác định Ztb theo biến phí
Chi phí NVLTT 6
Chi phí NCTT 4
Biến phí chi phí SXC 3
Biến phí CPBH & CPQLDN 2
Ztb theo biến phí đơn vị 15
 Xác định tỷ lệ cộng thêm
(140 .000 × 5%) + (70 .000 +10 .000 ) 70 .000 + 80 .000
Tỷ lệ cộng thêm = = =1
(15 ×10 .000 ) 150 .000
 Xác định giá bán sản phẩm
Chi phí NVLTT 6
Chi phí NCTT 4
Biến phí chi phí SXC 3
Biến phí CPBH & CPQLDN 2
Ztb theo biến phí đơn vị 15
Phần cộng thêmi (1) 15
Giá bán sản phẩm 30

5
6

You might also like