Professional Documents
Culture Documents
Bảng 5. Quy định về sử dụng thép kết cấu trong TCXDVN 375
Cấp dẻo Phạm vi Hệ số ứng xử Loại tiết diện Tiêu chuẩn áp
kết cấu áp dụng q thiết kế dụng
Vùng động đất q≤ 1,5 Loại1,2,3
DLC thấp yếu hoặc 4 Theo EN 1993,
1,5 < q ≤ 2 Loại 1,2 EN 1994
hoặc 3
DCM (trung Vùng động đất 2< q ≤ 4 Loại 1,hoặc 2 Theo TCXDVN
bình) từ trung bình 375 kết hợp với
DCH (cao) trở lên q>4 Loại 1 EN 1993, EN
1994
Từ bảng 3 và bảng 4 ta nhận thấy, thép cốt chịu lực thiết kế theo TCXDVN 375 có thể sử dụng
nhóm cốt thép CIII, A-III và CIV, A-IV. Tuy nhiên, xét về độ dẻo dai thì trong các vùng tới hạn, khi
thiết kế với cấp dẻo trung bình, các nhóm CIII, A-III và CIV, A-IV vẫn thoả mãn, nhưng khi thiết kế
với cấp dẻo cao thì chỉ được dùng nhóm thép cốt CIV, A-IV.
3.3 Thép kết cấu
Thép kết cấu được dùng trong thép hoặc liên hợp thép – bê tông. Trong TCXDVN 375, các đặc
trưng vật liệu của thép kết cấu phải lấy phù hợp với các quy định trong EN 1993 và EN 1994 [9,10].
Về phương pháp thiết kế, điểm khác biệt cơ bản trong hai tiêu chuẩn [9,10] so với tiêu chuẩn thiết
kế kết cấu thép của Việt Nam [2] là: trong tính toán thiết kế, EN 1993 và EN 1994 xét với 4 loại tiết
diện (loại 1,2,3 và 4), tuỳ theo khả năng phát triển biến dạng dẻo của tiết diện cấu kiện thép. Còn
tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép của Việt Nam [2] chỉ xét cho một loại tiết diện tính toán, tương ứng
với loại 1 trong EN 1993. Các quy định chính về sử dụng thép kết cấu trong TCXDVN 375 được
tổng hợp trong bảng 5.
Theo [9,10], các loại tiết diện thiết kế của thép kết cấu được quan niệm như sau:
Loại 1: Tiết diện có khả năng phát triển mô men bền dẻo (do mô men uốn dương hoặc âm) với khả
năng đủ để hình thành khớp dẻo;
Loại 2: Tiết diện cũng có khả năng phát triển mô men bền dẻo, nhưng với khả năng xoay hạn chế;
Loại 3 hoặc 4: khi do hiện tượng cong vênh cục bộ trong vùng nén của dầm thép (bản bụng hoặc bản
cách), ứng suất của những thớ chịu tải lớn không thể vượt quá giới hạn đàn hồi tính toán f y/γ a đối
với tiết diện loại 3, hoặc nhỏ hơn giá trị này đối với tiết diện loại 4.
Như vậy, khi sử dụng thép kết cấu, nhất là trong điều kiện trên thị trường hiện nay có rất nhiều
chủng loại thép sản xuất theo các tiêu chuẩn khác nhau, thì cần phải xác định được loại thép sử dụng
thuộc loại tiết diện nào để vận dụng cho phù hợp. Đồng thời, việc tính toán phải được tiến hành theo
quy định của các tiêu chuẩn Eurocosde và TCXDVN 375.
Về các đặc trưng vật liệu thép, theo EN 1993 có 3 loại mác thép thông dụng là S235, S275 và S355.
Còn theo TCXDVN 338, có 4 loại thép cacbon cán nóng thường dùng là: CCT34, CCT 38, CCT42
và CCT52. Ngoài ra, kết cấu thép và kết cấu liên hợp có thể sử dụng các loại thép hợp kim khác.
Dưới đây, chúng tôi chỉ so sánh một số loại mác thép thông dụng. Kết quả so sánh một số đặc trưng
cơ học của một số mác thép trong hai tiêu chuẩn TCXDVN 338 và EN 1993, cho trong bảng 6.
Bảng 6. So sánh một số đặc trưng cơ học của một số mác thép trong hai tiêu chuẩn EN 1993 và
TCXDVN 338
Mác thép Độ dày (mm) fy (N/mm2) fu (N/mm2) Min (fu /fy)
CCT34 ≤ 100 220 ÷ 200 340 ÷ 440 1,54
S235 ≤ 40 235 360 1,53
CCT38 ≤ 100 240 ÷ 220 380 ÷ 490 1,58
S275 ≤ 40 275 430 1,56
CCT42 ≤ 100 270 ÷ 250 420 ÷540 1,55
S355 ≤ 40 355 510 1,44
CCT52 ≤100 360 ÷ 350 520 ÷ 620 1,44
Theo bảng 6 ta nhận thấy, khi thiết kế theo TCXDVN 375, nếu sử dụng thép cán nóng theo tiêu
chuẩn Việt Nam thì phải dùng thép có mác từ CCT38 trở lên.
4. Về tải trọng
Căn cứ vào các tiêu chuẩn [1,6,7], thì điểm căn bản cần chú ý khi thiết kế theo TCXDVN 375 là tổ
hợp tải trọng cần phải tiến hành theo các quy định chung trong EN 1990, EN 1991 và các quy định
riêng về tải trọng nêu trong các tiêu chuẩn EN 1992, EN 1993 và TCXDVN 375. Về số liệu để xác
định các loại tải trọng như: hoạt tải, áp lực hoặc vận tốc gió, nhiệt độ, gia tốc nền hay cấp động đất,
… thì phải lấy theo tiêu chuẩn TCXDVN 2737 và TCXDVN 375 [1,4].
Tuy nhiên, cần chú ý rằng: số liệu áp lực gió cho trong [1] là ứng với vận tốc gió ở độ cao 10m so
với mốc chuẩn, lấy trung bình trong khoảng thời gian 3 giây, bị vượt một lần trong 20 năm, ứng với
địa hình dạng B (địa hình vùng ngoại ô thành phố, có vật cản thưa thớt cao không quá 10 m). trong
khi đó vận tốc gió quy định trong EN 1991 là vận tốc gió ở độ cao 10m so với mốc chuẩn, lấy trung
bình trong khoảng thời gian 10 phút, bị vượt một lần trong 50 năm, ứng với địa hình dạng II [7]
(tương đương với dạng địa hình B quy định trong [1]. Như vậy, các số liệu áp lực gió trong
TCXDVN 2737 khi đưa vào thiết kế theo TCXDVN 375, cần chuyển đổi lại cho phù hợp với thời
gian lấy trung bình và chu kỳ lặp. Theo các kết quả nghiên cứu “Soát xét tiêu chuẩn TCVN 2737 :
1995 Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế” [5] đã được nghiệm thu ở Hội đồng Khoa học cấp
cơ sở và cấp bộ, thì việc chuyển đổi áp lực tương ứng với vận tốc gió có thời gian lấy trung bình
trong 3 giây và có chu kỳ lặp 20 năm sang áp lực gió tương ứng với vận tốc gió có thời gian lấy
trung bình trong 10 phút và có chu kỳ lặp 50 năm, có thể áp dụng công thức:
10 3
W = 0,602 W
0 0
Trong đó:
3
W là áp lực gió ứng với thời gian lấy trung bình trong 3 giây và có chu kỳ lặp 20 năm;
0
10
W là áp lực gió ứng với thời gian lấy trung bình trong 10 phút và có chu kỳ lặp 50 năm;
0
Từ công thức (1) ta lập được bảng chuyển đổi áp lực gió giữa TCVN 2737 và EN 1991.
Bảng 7. Chuyển đổi áp lực gió giữa TCVN 2737 và EN 1991
Vùng áp lực trên bản đồ I II III IV V
3
W daN/m2 65 95 125 155 185
0
10
W daN/m2 39,1 57,2 75,2 93,3 111,4
0
5. Kết luận
• Về phạm vi sử dụng, có thể sử dụng tiêu chuẩn TCXDVN 375, theo ba mức: mức (i) chỉ sử dụng
các nội dung liên quan đến phân vùng gia tốc nền trên lãnh thổ Việt Nam; phân cấp mức độ quan
trọng và hệ thống tầm quan trọng; mức (ii), giống nội dung (i) nhưng kết hợp với tham khảo một số
giải pháp cấu tạo trong TCXDVN 375; mức (iii) áp dụng toàn bộ, tức là tính toán, thiết kế theo
TCXDVN 375.
• Về vật liệu, khi sử dụng các vật liệu sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam, cần phải lựa chọn chủng
loại vật liệu và quy đổi các thông số đặc trưng cơ lý của chúng cho phù hợp với các quy định của
Eurocosde. Khi tính toán, thiết kế phải sử dụng các tiêu chuẩn phù hợp với hệ thống Eurocosde.
Việc quy đổi tương đương các loại vật liệu: bê tông, thép cốt dùng trong bê tông và thép kết cấu có
thể tham khảo các kết quả nghiên cứu nêu trong bài báo này.
• Tổ hợp tải trọng phải thực hiện theo quy định chung của EN 1990; EN 1991 và các quy định riêng
trong các tiêu chuẩn thiết kế EN 1992; EN 1993; EN 1994 và TCXDVN 375. Riêng áp lực gió cần
phải chuyển đổi cho phù hợp với thời gian lấy trung bình vận tốc gió là 10 phút và chu kỳ lặp là 50
năm.
Tài liệu tham khảo
1. TCVN 2737: 1995 Tải trọng và tác động-Tiêu chuẩn thiết kế, NXBGD
2. TCXDVN 338: 2005 Kết cấu thép-Tiêu chuẩn thiết kế,NXBGD
3. TCXDVN 356: 2005 Kết cấu bê tông và BTCT - Tiêu chuẩn thiết kế, NXBGD
4. TCXDVN 375: 2005 Thiết kế công trình chịu động đất -Tiêu chuẩn thiết kế, NXBGD
5. Dự thảo TCVN 2737: 2006 Tải trọng và tác động -Tiêu chuẩn thiết kế
6. Eurocode 0: Basis of Structural Design
7. Eurocode 1: Action on Structures
8. Eurocode 2: Design of Concrete structures
9. Eurocode 3: Design of Steel structures
10. Eurocode 4: Design of Composit steel and concrete structures.
11. Eurocode 8: Design of Structures for Earthquake resistance.