Professional Documents
Culture Documents
Mục lục :
PHẦN 1 : LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :......................................................................................................1
PHẦN 2 : QUI TRÌNH TRỒNG LÚA NƯỚC :................................................................................3
A. Giai Doạn Phát Triển Của Cây Lúa..................................................................................................3
B. Qui trình kỹ thuật trồng lúa cấy :......................................................................................................7
Chuẩn bị hạt giống.............................................................................................................................8
Ngâm ủ hạt giống...............................................................................................................................8
Các phương thức làm mạ...................................................................................................................9
Làm đất gieo mạ.................................................................................................................................9
Chăm sóc và quản lý ruộng mạ........................................................................................................10
Kỹ thuật làm đất cấy........................................................................................................................10
Kỹ thuật cấy.....................................................................................................................................11
Kỹ thuật chăm sóc lúa cấy...............................................................................................................11
Thu hoạch bào quản.........................................................................................................................12
C. Qui trình kỹ thuật trồng lúa sạ :.......................................................................................................13
Thời vụ và nhóm giống lúa theo vùng sinh thái..............................................................................13
Chuẩn bị giống và làm đất...............................................................................................................14
Kỹ thuật sạ.......................................................................................................................................14
Chăm sóc lúa sạ...............................................................................................................................15
Thu hoạch bào quản.........................................................................................................................15
PHẦN 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CỦA NHÓM :......................................................................16
I. Quy trình thực hiện 3 giảm 3 tăng................................................................................................16
III. Luật "2 xanh - 2 vàng" của ruộng lúa năng suất cao.................................................................17
IV. Một số vấn đề cần quan tâm trong sử dụng phân bón cho cây lúa ...........................................18
PHẦN 4 : CÂU HỎI ĐỀ NGHỊ CỦA THẦY :...................................................................................19
PHẦN 5 : CÂU HỎI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN :..........................................................................24
Trang 1
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Luùa laø caây löông thöïc quan troïng nhaát cuûa nöôùc ta, ñaët bieät laø ôû
Ñoàng Baèng Soâng Cöûu Long (ÑBSCL). Troàng luùa laø moät ngheà truyeàn thoáng
cuûa nhaân daân Vieät Nam töø raát xa xöa; coù leõ khi ngöôøi Vieät coå xöa baét
ñaàu coâng vieäc troàng troït thì caây luùa ñaõ ñöôïc quan taâm ñaàu tieân. Kinh
nghieäm saûn xuaát luùa ñaõ hình thaønh, tích luõy vaø phaùt trieån cuøng vôùi söï
hình thaønh vaø phaùt trieån cuûa daân toäc ta. Nhöõng tieán boä cuûa khoa hoïc -
kyõ thuaät trong nöôùc vaø theá giôùi treân lónh vöïc nghieân cöùu vaø saûn xuaát
luùa ñaõ thuùc ñaåy maïnh meõ ngaønh troàng luùa nöôùc ta vöôn leân baét kòp trình
ñoä tieân tieán cuûa theá giôùi.
Nhöõng naêm gaàn ñaây, Vieät Nam ñaõ tham gia vaøo thò tröôøng luùa gaïo
quoác teá vôùi saûn löôïng gaïo xuaát khaåu haøng naêm ñöùng thöù 2 – 4 trong soá
caùc nöôùc xuaát khaåu gaïo. ÑBSCL laø vöïa luùa lôùn nhaát cuûa caû nöôùc, ñaõ
goùp phaàn quan troïng trong thaønh quaû chung ñoù. Tröôøng Ñaïi hoïc Caàn Thô -
“moät Trung taâm Vaên hoùa Khoa hoïc vaø Kyõ thuaät cuûa ÑBSCL” - ñaõ coù nhöõng
ñoùng goùp tích cöïc cho saûn xuaát luùa trong vuøng, döôùi nhieàu hình thöùc khaùc
nhau, trong ñoù chöùc naêng ñaøo taïo ñoäi nguõ caùn boäkhoa hoïc - kyõ thuaät cho
ÑBSCL laø heát söùc quan troïng.
Ñoái vôùi ngöôøi Vieät chuùng ta caây luùa khoâng chæ laø moät loaïi caây
löông thöïc quyù maø coøn laø moät bieáu töôïng trong vaên chöông aån döôùi "baùt
côm","haït gaïo".Vieät Nam, moät nöôùc coù neàn kinh teá noâng nghieäp töø haøng
ngaøn naêm nay. Töø moät nöôùc thieáu löông thöïc traàm troïng trong nhöõng naêm
chieán tranh nhöng hieän nay, neàn noâng nghieäp cuûa nöôùc ta khoâng chæ saûn
xuaát ra ñuû moät löôïng lôùn löông thöïc ñaùp öùng nhu caàu trong nöôùc maø coøn
xuaát khaåu sang nhieàu thò tröôøng lôùn treân theá giôùi. Trong ñoù ngaønh troàng
luùa ôû nöôùc ta laø moät trong nhöõng ngaønh ngaønh saûn xuaát löông thöïc voâ
cuøng quan troïng vaø ñaït ñöôïc nhöõng thaønh töïu ñaùng keå, ñöa Vieät Nam trôû
thaønh nöôùc xuaát khaåu gaïo lôùn thöù hai treân theá giôùi.
Ñoái vôùi ngöôøi Vieät chuùng ta, hay phaàn lôùn daân AÙ chaâu noùi chung,
caây luùa (teân khoa hoïc laø Oryza sativa) vaø haït gaïo laø moät loaïi thöïc phaåm
heát söùc gaàn guõi vaø ñoùng moät vai troø cöïc kyø quan troïng trong dinh döôõng.
Ngay töø khi coøn trong loøng meï, chuùng ta ñaõ laøm quen vôùi côm gaïo, vaø lôùn
leân theo caây luùa cuøng haït gaïo. Vôùi baûn saéc vaên hoùa noâng nghieäp, caây
luùa vaø haït gaïo coøn laø moät bieåu töôïng cuûa cuoäc soáng. Ca dao, khaåu ngöõ
chuùng ta coù caâu “Ngöôøi soáng veà gaïo, caù baïo veà nöôùc”, hay “Em xinh laø
xinh nhö caây luùa”, v.v..
Trang 2
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Qua haøng nghìn naêm lòch söû, luùa ñaõ laø caây löông thöïc chuû yeáu nuoâi
soáng caùc theá heä ngöôøi Vieät cho ñeán nay. Trong ñôøi soáng tinh thaàn cuûa con
ngöôøi, caây luùa cuõng gaén boù thaân thieát voâ cuøng. Ñieàu ñoù ñöôïc theå hieän
raát roõ trong ngoân ngöõ haøng ngaøy, trong caùch noùi, caùch ñaët teân, goïi teân
töø cöûa mieäng cuûa nhöõng ngöôøi hai söông moät naéng.
Giai đoạn sinh trưởng : tính theo giai đoạn sinh trưởng thì có 10 giai đoạn
Trang 3
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Trang 4
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Thời kỳ mạ dài, ngắn tuỳ thuộc vào giống, mùa vụ hoặc phương pháp gieo trồng. Gieo mạ ruộng
(mạ dược) đối với các giống lúa cũ dàI ngày, thời kỳ mạ khoảng 40 - 45 ngày ở vụ mùa, 50 -60 ngày
ở vụ đông xuân, các giống lúa ngắn ngày khoảng 25 -30 ngày. Gieo mạ nền, mạ sân tuổi mạ 15 -18
ngày ở trà xuân muộn, gieo mạ khay (mạ Nhật bản) thời gian tuổi mạ chỉ 7-10 ngày tương ứng với
2,5 -3 lá ở vụ mùa.
Từ lúc gieo đến khi ra được 3 lá thật tốc độ hình thành các lá đầu tương đối nhanh, rễ phôi cũng phát
triển và hình thành vài lứa rễ đầu tiên nhưng số lượng rễ chưa nhiều.để cho cây mạ sinh trưởng
thuận lợi sau khi gieo cần giữ ẩm cho ruộng mạ, tránh bị ngập hoặc hạn.
Thời kỳ này dinh dưỡng của cây mạ chủ yếu dựa vào chất dự trữ trong hạt nên chưa cần bón thúc.
Cây mạ còn nhỏ, yếu, khả năng chống chịu kém. Vì vậy cần tạo điều kiện để cây mạ có khả năng
chống chịu rét, sâu bệnh. ..
Từ khi cây mạ có 4 lá thật đến khi có 5 - 6 lá đối với giống trung ngày và 6 - 7 lá đối với giống dài
ngày là có thể nhổ cấy.
Trang 5
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Giai đoạn làm đòng ( từ phân hoá đòng đến đòng già), là quá trình phân hoá và hình thành cơ
quan sinh sản, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành năng suất lúa. Ở thời kỳ này, cây lúa có
những thay đổi rõ rệt về hình thái, màu sắc lá, sinh lý, khả năng chống chịu ngoại cảnh.
Quá trình này diễn ra ở dỉnh điểm sinh trưởng của các nhánh cây lúa, có thể nhìn thấy đòng
lúa bắng mát thường khi đòng đã dài 1mm, nông dân gọi là cứt gián.
Sau khi hình thành bông nguyên thủy là giai đoạn vưon dài kết hợp với sự hình hình thành
bông, gié và hoa hoàn chỉnh. Lúc này chiều dài của đòng có thể đạt từ 6-12cm, bằng 1/2 chiều dài
của bông sau này. Đòng lúa lớn dần, phình to và phát triển cả về chiều dài.
Trang 6
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Kỹ thuật cấy
Trang 7
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Vụ đông xuân: Gieo đầu tháng 11 đến 25/11. Sử dụng các giống lúa
OMCS 2000, OMCS21, TNĐB100, ML48, OM1706, OM1633, VND404,
VND95- 19, M
Vụ hè thu: Gieo đầu tháng 4 đến 25/4. Sử dụng các giống lúa OMCS 2000,
OMCS21, TNĐB100, ML48, OM1706, OM1633, VND404, VND95- 19,
MTL250,
Vụ mùa: Gieo 5/5- 30/5. Sử dụng các giống lúa VND404, VND95-19,
MTL250,MTL392, MTL449,Khao105, Nàng thơm chợ đào 5, Nàng
Hương 2...
Để có hạt giống tốt đối với những hộ nông dân tự làm giống phải tuân thủ
quy trình sản xuất và bảo quản giống do Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn quy định.
Nếu không tự sản xuất được thì phải mua hạt giống tại những cơ sở cung
cấp giống tin cậy.
Hạt giống khỏe phải đảm bảo những yêu cầu sau:
• Hạt giống phải khô, sạch, chắc mẩy, thuần, đúng giống, đồng nhất
về kích cỡ, không bị lẫn những hạt giống khác, không bị lẫn hạt cỏ
và tạp chất, không có hạt lem, lép và không bị dị dạng.
• Hạt giống không bị côn trùng phá hoại (sâu mọt), không mang mầm bệnh
nguy hiểm.
• Tỉ lệ nảy mầm cao, đạt 85% trở lên.
Thực hiện tốt các khâu kỹ thuật ngâm ủ hạt giống sẽ có tỷ lệ nảy mầm cao, loại
bỏ được một số loại bệnh hại và kí sinh trên hạt
Trang 8
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
• Xử lí hạt giống : Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
+ Xử lí bằng nước nóng 540c ( pha tỷ lệ 3 sôi 2 lạnh): Ngâm hạt vào nước lạnh 24 giờ, sau đó đưa
vào nước nóng 45- 470c trong 5 phút và cuối cùng là nước nóng 54- 550c trong 10 phút.
+ Xử lí bằng nước vôi: Hòa tan 1kg vôi sống vào 100 lít nước, ngâm 1-2 ngày ở vụ mùa, 3-4 ngày ở
vụ xuân, đãi sạch rồi ủ thúc mầm.
+ Xử lí bằng hoá chất Formalin: Dung dịch 2% phun vào hạt giống ( 5 lít dung dịch cho 50 kg hạt
giống), ủ kín 3 giờ, đãi sạch rồi thúc mầm.
Bí quyết ngâm :
• Ngâm hạt: Để hạt nảy mầm cần phải ngâm hạt hút đủ độ ẩm cần thiết. Thời gian ngâm tùy thuộc nhiệt
độ, 1-2 ngày ở vụ mùa, 2-3 ngày ở vụ đông xuân. Trong quá trình ngâm, hạt hô hấp yếm khí, thiếu ô
xy làm nước chua, cần phải thay nước mỗi ngày một lần.
• Ủ thúc mầm: Sau khi hạt đã hút đủ nước, đem ủ, để hạt nảy mầm. Trong quá trình ủ, nên định kỳ vảy
nước và trộn đảo hạt để hạt nẩy mầm đều.
Tùy điều kiện đất đai và thời tiết, có thể làm mạ bằng nhiều phương pháp khác nhau:
Mạ dược:
Là hình thức phổ biến nhất. Ruộng mạ được giữ nước, làm đất kỹ, trang phẳng rồi lên luống, gieo hạt đã nảy
mầm, giữ ẩm thời kỳ đầu sau đó mới tưới nước cho đến lúc cấy.
Mạ sân (mạ nền):
Những năm rét nhiều ở vụ xuân, mạ dược thường chết gây thiêu mạ, phảI khắc
phục bằng làm mạ sân (Thường là vụ xuân muộn).
Xuất phát từ kinh nghiệm làm mạ Dapog của Philippin. Làm đất khô trước khi
gieo, lót giấy PE hoặc lá chuối, rải một lớp đất bột mỏng rồi gieo hạt, tưới ẩm. Mạ
Dapog gieo dày (2-2,5 Kg/m2), tuổi mạ 10-15 ngày.
Mạ khô (mạ đồi, mạ nương):
Làm đất khô, gieo sâu 2-3 cm (hoặc chọc lỗ bỏ hạt) dùng cào, bừa răng lấp hạt. ..ở
đồng bằng, làm đất nhỏ lên luống, gieo hạt, lấp một lớp đất bột mỏng và tưới ẩm.
Loại mạ này, sau cấy bén rễ nhanh, mọc khỏe.
Mạ nổi (mạ bè):
Phổ biến ở vùng đất trũng không làm được mạ dược (mạ nước). Lấy rơm cỏ kết
thành bè rộng 1-1,2 m, nổi lên 3-5 cm, dùng đất sét, bùn loãng rải lên rồi gieo
mầm.
a. Mạ dược:
Chuẩn bị ruộng mạ : Chọn chân ruộng cao, chủ động tưới tiêu, đất cát pha hoặc thịt
nhẹ và tiện chăm sóc.
Làm đất:
Đất cày ngả sớm, bừa 4-6 lần, nhuyễn và sạch cỏ. Nếu đất chua có thể bón vôi 15-
20 kg/ sào Bắc Bộ. Bón lót 3- 4 tạ phân chuồng, 7-10 kg supe lân, 2 kg urê và 3kg
kali/ sào.
Lên luống rộng 1,2 - 1,4 m, có rãnh thoát nước, mặt luống phẳng ở vụ đông
xuân, mặt luống hơi vồng ở vụ mùa để dễ thoát nước.
Trang 9
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Gieo mạ:
Hạt giống sau khi xử lí, ngâm ủ nảy mầm đều là đem gieo
Mật độ và kỹ thuật gieo:
Vụ đông xuân gieo 40-45 kg/ sào Bắc bộ, vụ mùa ít hơn( tùy theo giống, thời vụ và khối lượng hạt). Gieo hơi
chìm hạt, nhất là vụ đông xuân để chống rét, sau gieo có thể phủ một lớp tro mộc ( 8-10 kg/sào).
b. Mạ sân, mạ trên nền đất cứng:
Là giải pháp tình thế trước đây để khắc phục hiện tượng thiếu mạ trong vụ đông xuân, do thời tiết rét đậm kéo
dài, mạ dược bị chết nhiều. Song hiện nay biện pháp này đã trở thành tiến bộ kỹ thuật được áp dụng rộng rãi.
Làm mạ sân hay mạ trên nền đất cứng không phức tạp chỉ cần chọn được nền đất cứng (bờ mương, ven
đường, sân, vườn..), làm cho mặt đất phẳng, rải một lớp bùn hoặc đất bột mỏng lên sân hay nền đất cứng .
Trang 10
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Yêu cầu đất lúa trước khi cấy phải sạch gốc rạ, cỏ dại. đất lúa cấy mạ sân càng phải được làm kỹ
hơn, mặt ruộng phẳng hơn và để mức nước nông để lúa cấy xong phát triển thuận lợi.
Bón lót
Trong quá trình làm đất sẽ kết hợp với bón lót. Bón lót phân chuồng, phân xanh, vôi và các loạ phân
vô cơ như lân, kali, đạm…Bón lót sâu và hợp lí :
Bón lót phân xanh và vôi (nếu có) vào lúc cày ngả, phân chuồng và phân lân bón vào lúc cày lại,
đạm và kali bón trước khi bừa cấy.
Vụ chiêm xuân nhiệt độ đầu vụ thấp cần quan tâm bón lót nhiều hơn vụ mùa.
Kỹ thuật cấy
Làm cỏ
Khi cây lúa bén rễ hồi xanh thì bắt đầu làm cỏ kết hợp với sục bùn và
bón thúc. Sau đó tuỳ vào giống lúa ngắn hay dài ngày có thể tiếp tục
làm cỏ sục bùn từ 1-2 lần nữa và kết thúc trước khi lúa bước vào thời
kỳ làm đòng. Làm cỏ sục bùn có tác dụng diệt cỏ dại, vùi phân tránh mất đạm,
bổ sung ô xy cho rễ, làm đứt rễ già và kích thích ra rễ mới. Làm cỏ bằng tay,
cào răng đẩy tay.
Trang 11
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Những ruông lúa có nhiều rong rêu thì nên trừ bằng cách tháo cạn nước 5-6 ngày kết hợp bón vôi bột (5-10
kg/ha), hoặc phun CuSO4 5-10% vào ngày nắng từ 1-2 lần, mỗi lần cách nhau 2-3 ngày, hoặc dùng MCPA
dung dịch 0,4% phun 500 lít/ ha.
Bón thúc
• Bón thúc đẻ nhánh: Khi lúa bén rễ hồi xanh kết hợp với làm cỏ đợt I, bón 50 -60 % lượng đạm
• Bón đón đòng: Trước trỗ 30 -35 ngày. Bón đón đòng có tác dụng xúc
tiến phân hóa gié và hoa nhằm đạt số hạt / bông cao.
• Bón nuôi đòng: Tiến hành vào thời gian trước trỗ 12-15 ngày. bón
nuôi đòng có tác dụng tăng tỉ lệ hạt chắc và khối lượng hạt.
Để tăng hiệu quả của phân bón thúc nên bón sâu theo cách kết hợp với làm cỏ
sục bùn, giữ nước vừa phải, không bón khi thời tiết xấu . . .có thể dùng phân
viên tổng hợp bón tập trung vào gốc sẽ năng cao hiệu quả của phân.
Tưới nước
Tuỳ điều kiện cụ thể mà có thể đảm bảo chế độ nước phổ biến như sau:
duy trì mức nước < 5 cm vào thời kỳ sau cấy đến thời kỳ đẻ nhánh hữu
hiệu, > 20cm vào thời kỳ cuối đẻ nhánh để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu.
Nếu lúa tốt, sinh trưởng mạnh thì nên rút nước phơi ruộng, hạn chế dinh
dưỡng cũng có tác dụng làm giảm đẻ nhánh vô hiệu. Duy trì 5-10 cm
nước vào thời kỳ làm đòng đến chín sữa. Sau thời kỳ chín sữa có thể rút
nước, lúa tiếp tục vào chắc, thuận lợi cho khâu thu hoạch.
Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp
thời.
Phơi sấy: yêu cầu phơi khô để hạt có hàm lượng nước đạt < 13%,
Trang 12
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
cũng như không cho mầm bệnh phát triển và hoạt động. Có thể sử dụng 2 phương pháp phơi sấy chủ
yếu sau:
• Phơi bằng ánh sáng mặt trời
• Phương pháp làm khô bằng hệ thống quạt không khí nóng
Sau khi lúa đã phơI khô, quạt sạch trấu, hạt lép, đóng vào bao để bảo quản trong kho chuyên dụng. Kho bảo
quản phảI được khử trùng, dọn sạch trước khi cất trữ. Ở các hộ gia đình nên cho thóc vào bồ, thùng phi hoặc
thùng tôn đặt ở nơI khô ráo, thoáng mát. Thường xuyên kiểm tra ẩm mốc, mọt và chuột. Nếu bị dịch hại và
ẩm mốc cần phảI xử lí ngay.
Kỹ thuật sạ
↓
Chăm sóc lúa sạ
Có thể sử dụng các giống lúa khác nhau để gieo thẳng. Trong thực
tế, thường gieo thẳng các giống lúa ngắn ngày, thấp cây, khả năng
chống đổ tốt.
Trang 13
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Kỹ thuật sạ
a) Sạ khô: Áp dụng đối với những vùng cây lúa sinh trưởng chủ yếu
nhờ nước trời.
Tuỳ điều kiệncó thể thực hiện theo những phương pháp sau:
• Dùng bừa kéo thành rãnh có độ sâu 1- 3cm. Gieo hạt theo rãnh
sau đó lấp đất kín, hạt sẽ nảy mầm thành cây lúa.
• Có thể gieo hạt tự do, chọc lỗ bỏ hạt theo hốc sau đó lấp hạt.
b) Sạ ướt: Là phương thức sạ phổ biến nhất.
Cách sạ: Làm luống để dễ chăm sóc và quản lí nước, kích thước luống
từ 2,5- 4m tuỳ theo diện tích ruộng gieo đều trên toàn bộ mặt luống
c) Sạ ngầm (Gieo chìm hạt ):
Khi mực nước từ 10- 20cm, cần tiến hành lồng đất. Hạt giống đã được
Trang 14
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
ngâm 10 giờ và đem gieo khi mực nước chỉ còn 10- 15cm. Sau khi gieo 2- 4 ngày, nước ruộng phải
được rút hết
d) Sạ bằng máy theo hàng:
Nguyên lý hoạt động: rắc hạt bằng trống đựng hạt xoay tròn.
Các loại máy thông dụng có 6 trống, gieo được 12 hàng với khoảng cách 16 cm X 2-3cm.
Ưu điểm của phương pháp này là năng suất lao động tăng, giảm bớt công tỉa dăm, ruộng lúa thông
thoáng, chủ động độ sâu gieo, chủ động mật độ song yêu cầu làm đất kỹ, mặt ruộng bằng phẳng để
dễ điều tiết nước.
Khâu quản lý chăm sóc có tính chất quyết định năng suất lúa gieo sạ. Yêu cầu là lúa mọc đều, bảo đảm số cây
trên đơn vị diện tích và phòng trừ tốt cỏ dại và sâu bệnh.
Nước: Sau gieo phải giữ ẩm cho hạt mọc đều. Khi cây bắt đầu mọc, cho nước vào ruộng ở mức 1- 3 cm và
điều chỉnh nước theo sinh trưởng của cây.
Làm cỏ, tỉa dặm: Cần tỉa dặm sớm khi lúa được 4- 5 lá. Kết hợp bón phân và làm cỏ đợt 1 nhằm tạo điều kiện
cho lúa đẻ nhánh sớm.
Bón thúc: Bộ rễ của lúa gieo sạ phát triển mạnh ở lớp đất mặt, nhu cầu dinh dưỡng cần nhiều hơn. Cần bón
thúc sớm cho cây mọc khỏe, ra lá nhanh, đẻ sớm và kết thúc sớm, bón nặng thời kỳ đầu để lúa đẻ tập trung.
Bón thúc còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, giống lúa và thời gian sinh trưởng của giống.
Bón thúc cho lúa sạ thâm canh có các thời kỳ cơ bản sau:
• Lúa có 2 lá: Thúc 3 kg đạm Urê + 3 kg kali clorua cho 1 sào Bắc bộ hay 80kg Urê + 80kg kali clorua
cho 1ha.
• Lúa có 6 lá: Thúc lần 2 bằng 3 kg đạm Urê + 3 kg kali clorua cho 1 sào Bắc bộ hay 80kg Urê + 80kg
kali clorua cho 1ha.
• Lúa phân hoá đòng: Bón thúc tiếp 2kg đạm Urê + 2 kg kali clorua cho 1 sào Bắc bộ hay 55kg Urê +
55kg kali clorua cho 1ha.
• Lúa trỗ báo: Bón nuôI hạt lần cuối bằng 2kg đạm Urê + 4 kg kali clorua cho 1 sào Bắc bộ hay 55kg
Urê + 110kg kali clorua cho 1ha.
Trừ cỏ dại: Bằng biện pháp canh tác như cày ngả sớm, ngâm kỹ diệt cỏ dại, không để ruộng mất nước. Dùng
các loại thuốc trừ cỏ, loại thuốc trừ cỏ cho lúa nước thường dùng như Sofit, lượng dùng 35ml + 10lít nước
phun cho 1 sào Bắc bộ, hay 1 lít nước pha với 300 lít nước phun đều cho 1ha. Phun thuốc trừ cỏ phảI phun
đều, không được bỏ sót và phảI phun cả phần rãnh luống.
Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Trang 15
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
• Đập, tuốt lúa: Đập lúa bằn tay, trục lúa bằng trục đá có trâu bò kéo, tuốt lúa bằng máy đạp chân, bằng
máy tuốt thủ công nhỏ hoặc bằng máy tuốt lúa.
Nơi đập tuốt lúa phải được lót bạt, hoặc tực tiếp ở sân phơi, nhưng phải sạch rác, sạn và không được lẫn với
giống khác.
Phơi sấy, cất trữ bảo quản
• Phơi sấy: yêu cầu phơi khô để hạt có hàm lượng nước đạt < 13%, cũng như không cho mầm bệnh
phát triển và hoạt động. Có thể sử dụng 2 phương pháp phơi sấy chủ yếu sau:
• Phơi bằng ánh sáng mặt trời: hạt lúa nói chung có thể được phơi bằng ánh sáng tự nhiên, độ dầy 3-7
cm, thường xuyên đảo hạt để hạt khô đều, tránh cường độ ánh sáng mạnh.
• Phương pháp làm khô bằng hệ thống quạt không khí nóng: Hạt lúa có thể làm khô băng hệ thống sấy
có thổi không khí nóng với nhiệt độ 40 - 450c,
Cất trữ bảo quản: Sau khi lúa đã phơI khô, quạt sạch trấu, hạt lép, đóng vào bao
để bảo quản trong kho chuyên dụng. Kho bảo quản phảI được khử trùng, dọn
sạch trước khi cất trữ.
Trang 16
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
III. Luật "2 xanh - 2 vàng" của ruộng lúa năng suất cao
Cây lúa không phải là cây rau. Rau thì cần xanh liên tục tức cần nhiều đạm để cho năng suất cao,
trái lại cây lúa phần cần thu hoạch chính là hạt (chứ không phải là rơm), nếu
không điều chỉnh bón phân cân đối, hợp lý nhất là bón thừa đạm vào cuối vụ (lúc
lúa làm đòng trở đi) lúa sẽ giữ màu xanh liên tục sẽ dẫn đến mất cân đối (chỉ phát
triển thân lá, bông hạt kém, nhiều sâu bệnh). Do vậy, một ruộng lúa muốn đạt
năng suất cao thì bà con nông dân phải hiểu rõ quy luật 2 xanh, 2 vàng để điều
khiển đúng quy luật.
Xin giải thích như sau:
XANH 1: Lúc bắt đầu gieo: Rất cần chuẩn bị mặt bằng đồng ruộng tốt, chất lượng giống tốt, ngâm ủ
nảy mầm trên 90% khi gieo xuống cây lúa sẵn sàng mọc trong điều kiện thuận lợi nhất để có màu xanh ngay
khi ra lá đầu tiên gọi là XANH 1. Nếu vì lý do gì sau khi gieo xong, cây lúa không mọc nổi, thiếu nước, thiếu
phân, bị sâu bệnh tấn công lá bị vàng, cây không mọc nổi là trái với quy luật.
Trang 17
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Cần giữ màu xanh của lúa trong giai đoạn XANH 1 cho đến cuối thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu (từ lúc gieo
cho đến khoảng 30 ngày sau khi gieo). Lưu ý trong giai đoạn này nếu có sử dụng thuốc trừ cỏ 2,4D chỉ nên áp
dụng vào 2 thời kỳ: 15-18 ngày sau khi sạ (NSS) (trước lúc bón phân đợt
2) và 30-38NSS (sau khi lúa đã đẻ kín hàng) sẽ không làm tác hại lớn đến
quy luật XANH 1 này (không làm sựng cây lúa). Phòng trừ sâu bệnh tốt
(lưu ý bọ trĩ, sâu phao và cháy lá).
VÀNG 1: Cần áp dụng mọi biện pháp cho cây lúa chuyển sang màu
vàng tranh lúc chuẩn bị đón đòng là rất cần thiết. Nếu ruộng lúa nào không
chuyển sang màu vàng tranh trước lúc đón đòng là sai quy luật VÀNG 1,
cây sẽ phát triển thân lá, về sau nhiều sâu bệnh, bông hạt kém, lốp đổ.
Biện pháp tích cực để tác động cho cây lúa chuyển sang VÀNG 1
là: Bón phân cân đối theo bảng
- Bón phân đợt 2 sớm (18-20NSS), không đợi cấy dặm xong mới so màu lá lúa
bón. Tác dụng của việc bón phân đợt 2 chủ yếu để nuôi những nhánh đã đẻ
trước đó (chủ yếu là 2 ngạnh trê) đủ dinh dưỡng, khỏe, mập, mạnh để sẵn
sàng trở thành những chồi cho bông về sau. Các nhánh đẻ muộn về sau, do
bón phân đợt 2 sớm nên ruộng lúa sẽ hết phân lúc các nhánh phụ này có dưới 3 lá sẽ tự chết. Điều này tạo
thành ruộng lúa ít có lá ủ (lá chưn), thông thoáng, các nhánh chính thì khỏe, mập, mạnh về sau sẽ cho bông
dài, nhiều hạt (bông cái có trên 100 hạt và 2 ngạnh trê có từ 40-60 hạt).
- Nên cắt nước lúc ruộng lúa đã đẻ kín hàng (từ 30-40 NSS) với mục đích là hạn chế các nhánh đẻ vô
hiệu, làm cho đất thông thoáng, rễ lúa đủ oxy hô hấp, giảm bớt các độc chất trong môi trường ngập nước, cây
lúa cứng lại, ít sâu bệnh, chuyển sang làm đòng hết sức thuận lợi.
- Màu sắc của lá lúa sẽ từ màu xanh đậm (30NSS) sẽ lợt dần cho đến khi chuyển sang màu vàng tranh
(khoảng 40-45 ngày sau sạ).
XANH 2: Quan sát ruộng lúa khi có trên 2/3 đã chuyển sang màu vàng tranh (khoảng từ 40-45 ngày đối
với các giống lúa có thời gian sinh trưởng 90-95 ngày) thì nên đưa nước vào và bón phân đón đòng theo kỹ
thuật "Không ngày, Không số": Chỗ lúa vàng tranh bón 50kg Urê + 50 kg Kali/ha; Chỗ lúa còn xanh (lúa
tốt) bón 100kg Kali/ha (không bón Urê); Chỗ ½ vàng, ½ xanh lúa còn hơi tốt, bón 25 kg Urê + 75 kg Kali
Các biện pháp chính để giữ cho 3 lá trên cùng xanh là:
- Không sạ quá dày, lá sẽ che khuất lẫn nhau.
- Bón phân cân đối, tránh thừa đạm, thừa lân vào cuối vụ.
- Nước đầy đủ (từ làm đòng - chín sáp), phòng trừ sâu bệnh tốt, kịp thời. Nếu lá vàng, có thể xịt phân
bón lá để giữ lá xanh lâu.
VÀNG 2: Cần tháo nước trước lúc thu hoạch để thúc đẩy quá trình chín của ruộng lúa: tạo điều kiện
cho lúa chuyển sang VÀNG 2 Tùy theo địa hình, nếu ruộng lúa có địa hình cao, dễ mất nước chỉ cần tháo
nước trước 5-7 ngày; ruộng có địa hình trũng, lầy, cần tháo nước trước 10-15 ngày.
IV. Một số vấn đề cần quan tâm trong sử dụng phân bón cho cây lúa
Cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng, cần sử dụng 16 nguyên tố, C, H, O chiếm cao và có trong tự nhiên.
Còn lại 13 nguyên tố cần phải bổ sung, chia ra:
- Nguyên tố đa lượng: cây cần số lượng lớn, là N, P2Ọ và K2O.
- Nguyên tố trung lượng: Ca, Mg, S
- Nguyên tố vi lượng: Fe, Co, Zn, Mn ...
1. Đạm (N): giúp cây phát triển thân lá, tăng chiều cao, đẻ nhánh, tăng năng
suất, chất lượng và cần suốt thời gian sinh trưởng.
2. Lân (P2O5): Giúp phát triển bộ rễ, tăng đẻ nhánh, kích thích phân hoá hoa,
trổ sớm. Cần nhiều ở giai đoạn đầu.
3. Kali (K2O): Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn, rét. Tăng tỷ lệ hạt
chắc, tăng năng suất và chất lựơng.
4. Lưu huỳnh (S): Tăng năng suất, tăng hàm lượng Protein.
Trang 18
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
5. Magiê (Mg): Tăng hấp thu và vận chuyển lân, tăng khả năng quang hợp.
6. Canxi (Ca): Tăng độ cứng cây, tăng khả năng chống chịu.
Tùy mùa vụ, vùng đất, loại giống, sẽ có công thức phân khác nhau. Thông thường tại An Giang, có thể
áp dụng công thức phân như sau:
- Vụ Đông Xuân: 90 – 100 N – 40 – 60 P2O5 - 40 – 60 K2O
- Vụ Hè Thu: 80 – 100 N – 40 – 60 P2O5 - 40 – 60 K2O
Riêng vụ Hè Thu, để tiết kiệm phân bón, nên cày ải, phơi đất ít nhất 15 ngày sẽ giúp đất tơi xốp, rễ phát
triển tốt, cắt nguồn lây lan dịch bệnh.
Trước tình hình giá phân bón hiện nay, nhất là giá DAP tăng cao, nếu
có điều kiện sử dụng phân đơn sẽ giúp giảm chi phí phân bón.
Phân lân đơn hiện nay trên thị trường có nhiều loại, nhưng phổ biến
là Super Lân Long Thành (khoảng 18-20% P2O5), Lân Văn Điển
(khoảng 15% P2O5 và 35% CaO), Lân Ninh Bình (khoảng 15% P2O5).
Lân Văn Điển và lân Ninh Bình là phân nung chảy, khi sử dụng cần
bón lót là tốt nhất. Lân Super Long Thành có thể bón giai đoạn đầu.
Để đáp ứng 40-60 P2O5 , lượng lân cần bón cho 1 ha là:
Lân Văn Điển – Lân Ninh Bình : 300 – 400 kg/ha.
Lân Super Long Thành : 200 – 300 kg/ha.
Đạm Urê để đáp ứng 80 – 90 kg N/ha cần 170 – 200 kg/ha, chia 3 lần bón:
+ Lần 1 : 7 – 10 ngày sau sạ : 5 – 7 kg/công.
+ Lần 2 : 18 – 22 ngày sau sạ : 7 – 10 kg/công.
+ Lần 3 : Bón đón đòng - cần quan sát tình hình đòng để bón – quan sát tình hình cây lúa – nên bón
đạm theo bảng so màu lá, khoảng 5 – 7 kg/công.
Phân Kali (KCl) chủ yếu bón ở giai đoạn đón đòng – 70 – 100 kg Clorua Kali.
Ngoài ra, trên thị trường có nhiều loại phân chuyên dùng cho lúa – tùy giá cả thị trường, tùy vùng đất,
bà con nông dân có thể tham khảo để quyết định chọn loại phù hợp với giá rẻ nhất, đáp ứng được công thức
phân bón, loại phân cho từng thời kỳ sinh trưởng, nhằm đạt năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ.
Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế nước nhà đang theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và
chúng ta phải trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngòai
nước với các giống lúa chất lượng cao là mục tiêu hàng đầu
• Đa dạng hóa nguồn di truyền, giảm sức ép chọn lọc do sâu bệnh hại chính gây nên
• Nhu cầu nước tưới ngày càng lớn, nhưng khả năng đáp ứng ngày càng bị giới hạn
• Sức ép dân số cao và vấn đề an ninh lương thực, yêu cầu phát triển và đất trồng lúa có khả năng bị thu
hẹp
• Giống lúa đáp ứng với yêu cầu cơ khí hóa
Trang 19
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Mục tiêu chung là phát triển giống lúa đáp ứng cả hai yêu cầu về an toàn lương thực và có khả năng cạnh
tranh cao về chất lượng nông sản ngoài những hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong
chọn, tạo giống lúa chúng ta có thể mang giống từ vùng khô, nghiên cứu tạo được các giống lúa khô sao cho
thích hợp với điều kiện trong nước, góp phần nâng cao chất lượng hạt gạo cũng như giải quyết vấn đề thiếu
nước hiện nay.
Câu 2
ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), ngoài 2 vụ lúa chính là đông
xuân và hè thu, bà con còn làm thêm lúa vụ ba (xuân hè hoặc thu
đông). Nhưng có một thực tế là, dù chỉ là “làm thêm” nhưng năng
suất lúa vụ xuân hè thường đạt xấp xỉ vụ hè thu, vụ thu đông có thể
cao hơn. Vấn đề cần quan tâm là xác định nơi nào có điều kiện thuận
lợi về nước và đất cho vụ xuân hè, nơi nào lý tưởng cho vụ thu đông.
Nếu điều kiện làm lúa vụ ba được cải thiện, chúng ta có thể tăng diện
tích gieo trồng lên 4 - 4, 5 triệu hecta/năm.
Khảo sát của Viện Lúa ĐBSCL ở Long An, Tiền Giang, Hậu Giang,
những nơi có truyền thống làm 3 vụ lúa và 2 năm 7 vụ cho thấy,
phần lớn diện tích đều cho năng suất cao, chất lượng gạo thơm ngon.
Như vậy, kinh nghiệm tăng vụ lúa ở ĐBSCL đã được áp dụng và tích lũy, bổ sung qua nhiều năm.
Không thể phủ nhận là, sản xuất lúa liên tục có thể làm giảm độ màu mỡ của đất; đặc biệt ở những nơi làm bờ
bao ngăn cách nước lũ để tăng vụ lúa. Vì vậy, để sản xuất lúa vụ ba hiệu quả, cần chọn địa điểm phù hợp,
thuận tiện, những nơi không làm được lúa vụ ba có thể luân canh các cây trồng khác.
Việc sản xuất 3 vụ lúa ở ĐBSCL là có thể và cần thiết để tăng sản lượng lúa, góp phần đảm bảo an ninh
lương thực và tăng lượng gạo xuất khẩu. Tuy nhiên, để giữ độ phì nhiêu của đất, hạn chế dịch bệnh, cần quy
hoạch cụ thể cho từng tiểu vùng sinh thái, đồng thời nghiên cứu xác định giống và kỹ thuật thích hợp; Về
giống và biện pháp kỹ thuật canh tác, ngoài tiêu chuẩn giống lúa đạt năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu
bệnh, cần đặc biệt quan tâm giải pháp rút ngắn thời gian vụ lúa chiếm ruộng bằng giống ngắn ngày như
OMCS1490, OMCS 2000... Kỹ thuật canh tác không khác biệt 2 vụ lúa chính là đông xuân và hè thu. Tuy
nhiên, người nông dân cần thay đổi nhận thức như không phun xịt thuốc trừ sâu trước 40 ngày sau sạ; phòng
trừ sâu bệnh cho lúa cần quan tâm ngay từ khâu xử lý hạt giống. Nếu áp dụng đầy đủ các biện pháp kỹ thuật
theo khuyến cáo, chắc chắn sản xuất lúa vụ ba ở ĐBSCL sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Câu 3
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, lao động nhàn rỗi ở nông thôn ngày càng nhiều không còn là
vấn đề xa lạ trên các mặt báo chí. Mặc dù công cuộc đổi mới trong hơn 20 năm qua đã mang lại những đổi
thay rõ rệt trong nông thôn nước ta và trong đời sống người nông dân: sản xuất tăng trưởng, nhà cửa, đường
sá khang trang hơn, ôtô đã vào được trung tâm của nhiều xã, đường điện kéo dài đến nhiều nhà dân, trẻ em
đến độ tuổi được đi học nhiều hơn trước rõ rệt, các trạm y tế xã được xây dựng...Tuy vậy nông thôn đang còn
phát triển chậm so với thành thị, đời sống của nông dân còn nhiều khó khăn, nhiều vấn đề xã hội chưa được
giải quyết tốt..Nếu có thể giải quyết được vấn đề việc làm cho nông dân lúc nhàn rỗi ở Đồng Bằng nói riêng
và các vùng nông thôn nói chung thì có thể góp phần nâng cao đời sống cửa nông dân, giảm bớt gánh nặng
cho xã hội.
Sau đây là một số giải pháp việc làm cho người nông dân trong lúc nhàn rỗi:
• Hướng dẫn bà con kỹ thuật chăn nuôi tại nhà, có thể hỗ trợ nguồn vốn cho nông dân vay với lãi suất
thấp.
• Hỗ trợ và phát triển các nghành nghề truyền thống như các ngành tiểu thủ công nghiệp
• Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiên về chế biến nông sản, thực phẩm.. tạo điều kiện
việc làm cho nông dân.
• Phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp đặt biệt là các ngành công nghiệp nông thôn sẽ tạo
ra việc làm tại chỗ, góp phần phân bố lao động hợp lý hơn. Hơn nữa, phát triển các ngành nghề phi
Trang 20
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
nông nghiệp ở nông thôn thường cho thu nhập cao hơn làm nông nghiệp, nên góp phần tăng thu nhập
và tăng sức mua cho thị trường nông thôn.
• Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ vốn hay vốn có lãi suất thấp để thu hút các cá nhân đầu tư
phát triển và mở rộng các cơ sở của họ từ đó co thể thu hút nhiều nhân công góp phần giải quyết việc
làm cho nhiều lao động nông dân nhàn rỗi.
Câu1 : Là nhà quản trị bạn làm gì giúp cho nông dân những lúc rảnh rỗi
Là một nhà quản trị thì tôi sẽ giúp cho nông dân về công việc đồng án của mình sau khi kết thúc mùa màng
.họ có thể trồng xen canh vào , đồng ruộng của họ ví dụ như các loại họ đậu , các laọi rau ( như rau muống
,rau lan , ….)
Ngoài ra họ có thể cải tạo đất bằng nhiều cách khác nhau như tròng xen canh cũng có thể cải tạo đất rất hiệu
quả
L
Để tìm hiểu sự xuống dốc của cây bông vải, chúng tôi về các huyện Tuy Phước, An Nhơn - các địa phương có
chương trình phát triển cây bông vải của tỉnh. Ông Trần Duy Tranh, cán bộ kỹ thuật Phòng NN-PTNT Tuy
Phước cho biết: “Vụ sản xuất đông-xuân năm nay, toàn huyện chỉ thực hiện được 1,5 ha bông vải do Trạm
BVTV huyện triển khai làm mô hình thí điểm IPM. So với vụ bông năm trước, thì năm nay diện tích đạt
không bằng 1/3, nhiều vùng đất năm ngoái nông dân trồng bông vải khá lớn như Phước Thành, Phước An,
Phước Mỹ…, thì vụ này không còn thấy bóng dáng cây bông đâu cả.” Còn ở An Nhơn, vụ bông năm ngoái
toàn huyện thực hiện được 56,54 ha, thì trong vụ sản xuất này chỉ còn 8,45 ha. Những bãi đất soi ven sông xã
Nhơn Thành từng được xem là khá triển vọng cho phát triển cây bông, giờ đây nông dân chỉ trồng các loại
cây trồng cạn như đậu nành, đậu phụng, và rau đỗ các loại...
* Tương lai cây bông vải…?
Liệu đến năm 2005 toàn tỉnh sẽ có khoảng 3.000 - 4.000 ha cây bông vải như NQ của Đảng bộ tỉnh đã đề ra?
Đó vẫn là câu hỏi còn nhiều trăn trở. Với thực tế phát triển diện tích cây bông vải như hiện nay, cho thấy khả
năng Bình Định khó đạt được diện tích bông vải như mong muốn trong vài ba năm tới. Đó là chưa nói về lâu
dài, chủ trương của tỉnh sẽ hình thành vùng nguyên liệu bông để xây dựng Nhà máy dệt sợi liên hợp trên địa
bàn tỉnh. Và vì thế, cây bông vải đang là một thách thức đối với ngành nông nghiệp Bình Định.
Ông Nguyễn Văn Thiện cho chúng tôi biết thêm: Hiện nay chủ trương của ngành nông nghiệp là chỉ chú trọng
phát triển cây bông vải ở những diện tích đảm bảo nước tưới tiêu, khuyến khích nông dân trồng xen canh với
cây đậu phụng để tăng hiệu quả kinh tế. Còn việc phát triển mạnh mẽ, rộng rãi cây bông vải thì còn phải
nghiên cứu lại bởi lẽ cây bông vải đòi hỏi nước tưới và nhiều điều kiện kỹ thuật khá chặt chẽ...
Xem ra chương trình phát triển cây bông vải của tỉnh không hề đơn giản, mặc dù nông dân Bình Định có
truyền thống trồng bông kéo sợi.
Nông dân với nỗi lo hội nhập
Khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, Chính phủ sẽ không được phép trợ giá đối với các hàng nông sản.
Để các mặt hàng nông sản của Việt Nam có thể cạnh tranh trên một thị trường có lẽ “quá hớp” đối với nông
dân trong nước, nhất là nông dân ở ĐBSCL, các ngành chức năng cần có sách lược cụ thể trước mắt cũng như
lâu dài giúp bà con quen dần với cách làm ăn thời hội nhập.
Trang 21
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Một nông dân ở ĐBSCL đã nói lên nỗi lo lắng của mình như sau: “Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ
150 của Tổ chức WTO. Cho tới bây giờ chúng ta chỉ mới tính tới việc xây dựng vùng sản xuất liệu có kịp
không?
Khi gia nhập thì hàng rào thuế quan được tháo dỡ, hàng hoá nước ngoài tràn vào Việt Nam, mà hàng hoá
nước ngoài thường chất lượng cao hơn, giá cả cũng rẻ hơn, vậy liệu hàng nông sản của Việt Nam có cạnh
tranh nổi không? Có thua ngay trên sân nhà không? Mong rằng các nhà quản lý, các ngành chức năng tìm
biện pháp tháo gỡ cho nông dân. Nếu có làm thì xin hãy gấp rút lên để cho bà con nông dân đỡ khổ”.
Nỗi lo của người nông dân này cũng chính là nỗi lo chung của hàng chục triệu nông dân trong cả nước. Có
một thực tế là từ trước tới nay chúng ta vẫn đánh giá nông dân ĐBSCL rất nhạy bén tiếp thu cái mới, tuy
nhiên nông dân ĐBSCL lại rất thiếu thông tin.
Có một nghịch lý đã tồn tại từ rất lâu đời và mãi đến nay nó vẫn còn, đó là khi nông dân đi mua bất cứ thứ gì
cũng bị người ta định giá trước. Ví dụ như: vật tư phân bón, thuốc trừ sâu dùng sản xuất nông nghiệp, nếu bà
con không đồng ý mua thì người ta không bán. Ngược lại, hàng hoá do nông dân làm ra thì rất khó bán, khi
bán cũng không thể tự mình định giá trước. Vậy đâu là nguyên nhân của vấn đề?
GS-TS Mai Thành Phụng, Trung tâm Khuyến nông quốc gia phía Nam cho rằng: nông dân không tiếp cận
được thông tin, ở đây lỗi thuộc về hai phía.
Về hệ thống khuyến nông, phải có một hướng dẫn, dự báo thường xuyên và cập nhật thông tin, giúp cho bà
con nông dân tiếp cận dự báo này một cách thuận lợi và chính xác. Đây là một việc rất cần thiết, hiện nay,
Nhà nước chủ trương giao quyền tự chủ cho nông hộ.
Như vậy, nông hộ sẽ chọn phương án trồng cây gì, nuôi con gì nông dân sẽ tự tính toán, để giúp nông hộ tính
toán sát với thực tế thì Nhà nước phải cung cấp cho nông dân thông số đầu vào. Thông số đầu vào này phải có
những dự báo được “mã hoá” bằng ngôn ngữ của nông dân để bà con hiểu.
Những thông tin, những dự báo phải rất cập nhật về lúa gạo, cây ăn trái, chủng loại... Các viện, trường và các
cơ quan chức năng có đầy đủ cách để làm được việc này.
Hiện nay, hệ thống dự báo này chỉ đến tầng lớp cán bộ chứ không đến tay nông dân, trong khi đó, nông dân
chính là đối tượng cần thông tin này nhất. Nông dân là người quyết định nên trồng cây gì, nuôi con gì? Chính
vì dự báo về thị trường không đến với nông dân là một trong những nguyên nhân khiến cho những chuyện
vừa trồng xong thì chặt rất thường xuyên xảy ra trong nông dân.
“Tôi mong muốn Nhà nước bằng cách gì đó, đầu tư mạnh vào khâu này để giúp bà con nông dân tiếp cận một
cách rất nhanh chóng và rất dễ, khi cần thì bà con biết mình sẽ hỏi ai. Người được hỏi phải có trách nhiệm trả
lời những thông tin chính xác trước khi bà con quyết định trồng cây gì, nuôi con gì?” ông Phụng nói.
Để giúp nông dân sản xuất hàng nông sản đáp ứng thị trường xuất khẩu trong thời hội nhập, cách tốt nhất là
hỗ trợ cho nông dân thông tin thị trường cần thiết, đó là cách tốt nhất giúp cho nông dân trong thời hội nhập.
Hiện nay, nông dân rất thiếu thông tin thị trường, không nắm được thông tin. Vậy họ cần sản xuất loại trái
cây gì, nông sản gì, bán ở đâu, nước nào và lúc nào, loại gì và bán với giá nào? Những nông dân lên mạng
truy cập thông tin làm kinh tế chỉ đếm được trên đầu ngón tay?
Theo ông Phụng, công tác quy hoạch và chính sách cũng là vấn đề hết sức cần thiết cho bà con nông dân.
Nghề vườn của bà con nông dân ĐBSCL với diện tích rất lớn, kế hoạch cũng rất lớn nhưng đầu tư ngược lại
Trang 22
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
cho nông dân thì chẳng là bao. Số liệu khuyến nông cho những vườn cây ăn trái cho thấy con số này rất thấp,
chỉ có vài tỉ đồng so với tổng số 6 triệu tấn trái cây.
Riêng Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam chỉ đầu tư có 350 triệu/năm. Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp miền Nam 150 triệu/năm, Viện Rau quả miền Bắc 243 triệu/năm, kinh phí dùng cho công tác khuyến
nông chưa quá 3 tỉ cho cả nước, một con số quả thật rất khiêm tốn!
Điều này cho thấy tầm nhìn và những đầu tư của Nhà nước về công tác khuyến nông cho cây ăn quả chưa
xứng tầm. Nông dân ngày nay muốn họ làm được điều gì cần phải có mô hình sản xuất để chứng minh cho bà
con hiểu. Mặc dù bà con rất năng động nhưng có những cái Nhà nước phải dẫn đường trước nhất là trong giai
đoạn tiền hội nhập.
Câu 2 : khi lua mọc lên và trổ bông
Trồng trọt là nghề chính của người nông dân,đặt biệt là trông lúa nhưng việc trông lúa không phải là một công
việc dễ dàng như chúng ta tưởng,mà trông lúa là cả một qui trình, và đòi hỏi phải có kĩ thuật và công nghệ
mới có thể thành công trong các mùa thu hoạch. Ngoài những khó khăn đó người nông dân còn găp không ít
trắc trở như hạn hán, các yếu tố gây hại cho lúa,lấn áp cây lúa, trong đó cỏ cũng là một vấn đề cần phải nhanh
chống giải quyết. khi lúa mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện" (Mt 13:26) và lấn át cả lúa.
Cây lúa cũng như rau cải đều cần thời gian mới phơi bày tất cả ra ánh sáng. Khi nhìn đến hạt cải nằm giữa
các hạt giống khác, ai cũng coi thường, vì kích thước quá bé nhỏ của nó. "Nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ rau
lớn nhất … đến nỗi chim trời đến làm tổ trên cành được" (Mt 13:32) Dù cỏ lùng có tràn ngập, nhưng bao lâu
còn cây lúa, thửa ruộng vẫn hứa hẹn một tương lai tươi sáng. Người nông dân không lạ gì về một loại cỏ vẫn
thường mọc lên cùng với cây lúa trong đồng ruộng của mình. Loại cỏ này thật lạ, nó không khác gì cây lúa từ
mầu sắc, thân hình đến cách phân chia thân để lớn lên. Người nông dân chỉ có thể phân biệt cỏ này với lúa
nếu như họ dùng phương pháp cấy, nghĩa là cấy mạ theo thứ tự với một khoảng cách nhất định. Khi đó nếu
thấy cây nào mọc sai vị trí, có thể đó là loại cỏ quái ác kia. Tuy nhiên cũng không dễ vì nhiều lúc loại cỏ này
“chen” vào cùng mọc lên với cây lúa cùng một vị trí, nên không dễ phân biệt. Nhưng nếu dùng phương pháp
xạ như trường hợp trong bài Tin mừng thì đành chịu, phải chờ cho đến khi cây lúa trổ bông, loại cỏ này mới
lộ diện.
Còn một số loại cỏ cũng ảnh hưởng không ít đến mùa màng của người dân.như cây năn.môt truông hợp như
sau:hai chị em Phạm Kim Nguyện và Phạm Mỹ Hừng, ở ấp Mỹ Tường B có cánh đồng… năn là 3 công đất
không trồng lúa được của bà Cà Phe, ở ấp Mỹ Tường. Vụ hè thu, gieo giống ba lần nhưng mất trắng nên bà
Phe để năn mọc xanh um, bà “chia” 1 công cho hai chị em Nguyện nhổ trong 5 tháng với giá 250.000đ.Công
việc của Hừng và Nguyện bắt đầu từ 5g30, đến hơn 7g thì cột từng bó năn to (cỡ 2 gang tay chụm lại) mang
ra chợ bán, giá 1.000 đ/bó. Nguyện kể: “Nhà không có đất, mùa mưa nào chị em tui cũng nhổ năn bán. Nếu 2
người nhổ gần 2 giờ khoảng 60–70 bó năn, bán được trên 60.000đ”.
Từ một cánh đồng như thế mà người dân không thể thu hoạch lua theo ý muốn của mình,nhưng họ cũng tìm
được cách thoát bớt cảnh nghèo. Vì lẻ đó mà ta có thể nói là người dân ta biết biến cái hại thành cái lợi cho
mình.đò cũng là một cách hay.không những chỉ có cây năn mà còn có cây lát: “Giống như vùng Mỹ Tây, Mỹ
Tường… đất ở vùng Mỹ Thọ, Mỹ Đông của xã Mỹ Quới (Ngã Năm, Sóc Trăng) phèn cũng nhiều không kém.
Cưới vợ xong, anh Huỳnh Văn Chiến, ở ấp Mỹ Đông 1 được bên nhà vợ cho 6 công đất. Siêng năng làm lụng,
vậy mà cái nghèo vẫn đeo đẳng anh. Năm nào may mắn, lúa được chừng 8-10 giạ lúa/công/vụ là mừng quýnh,
còn thời tiết không thuận, là coi như mất trắng. Đánh liều vay 5 triệu đồng của quỹ xóa đói giảm nghèo, anh
Chiến làm bờ bao… trồng lác. Đi qua ruộng anh, ai cũng chặc lưỡi vì… thằng Chiến “khùng”.
Trang 23
Nhóm : NÔNG NGHIỆP ĐỒ ÁN : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TRỒNG LÚA NƯỚC
LỚP 07QK2 GVHD : TRỊNH VŨ DŨNG
Thế nhưng, chỉ vài tháng sau, những người dệt chiếu trong xã đổ xô tìm đến tận ruộng anh, tranh mua lác tươi
với giá 1,5 triệu đồng/công. Anh khoe: “Ngoài cây lác tôi xen canh, kiếm thêm vài trăm ký cá đồng. Mới một
năm, tôi đã trả dứt nợ ngân hàng và trả lại sổ hộ nghèo”. Theo anh Chiến, nếu bón phân thường xuyên, 1 công
lác có thể thu hoạch đến 4 vụ/năm (thu nhập khoảng 6 triệu đồng/công/năm), chưa tính đến nguồn cá đồng
nuôi xung quanh ruộng lác. Đó là chưa kể, lúc “khát” nguyên liệu, giá lác tăng từ 1,8 triệu đồng đến 2 triệu
đồng/công.
Chỉ nhờ 1 công lác mà gia đình chị Nguyễn Thị Liên (ấp Mỹ Thọ, xã Mỹ Qưới) đã thoát cảnh nghèo. Chị
Liên tính toán, 1 công lác dệt được 200 đôi chiếu trắng, giá 40.000 đ/đôi. Trong 3 tháng, 1 công lác sẽ cho thu
nhập 8 triệu đồng. “Mỗi năm thu hoạch 4 vụ, lấy nguyên liệu phục vụ nghề dệt chiếu sẵn có của gia đình, tôi
sẽ có tổng thu nhập 30 triệu đồng, đủ lo cho mấy đứa nhỏ ăn học”- chị Liên phấn khởi.
Cũng trồng lác- dệt chiếu nhưng thu nhập của chị Lâm Thị Hoàng khá hơn nhờ dệt chiếu hoa (vì giá chiếu
hoa gấp 3 lần chiếu trắng)... Toàn xã Mỹ Quới hiện có hơn 50 hộ trồng loại “cỏ dại” này mà cung vẫn không
đủ cầu.
Không chỉ có lác tươi, loại lác “dạt” (lác ngắn, không dệt chiếu được) còn tiêu thụ mạnh ở các tỉnh Bạc Liêu,
Cà Mau… chỉ cần phơi sơ 2 nắng, bán cho thương lái mua, giá 3.000 đ/kg”.
Mô hình trồng lác - nuôi cá; trồng lác - dệt chiếu hiệu quả ngày càng thiết thực nên UBND xã Mỹ Quới đã lập
đề án để Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ngã Năm cho những hộ nghèo, ít đất sản xuất vay vốn để trồng
lác. Bước đầu, đã có hơn 90 hộ được vay vốn ưu đãi (từ 2,5 đến 3 triệu đồng/hộ, trong thời hạn 3 năm) để
trồng lác kết hợp nuôi cá và dệt chiếu.
Trang 24