You are on page 1of 7

I) KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG DAI HẠN:

1) Tín dụng:

Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và
được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:

- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên
nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ
chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian
nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.

Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất
của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên là người
cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.

Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là
một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định nghĩa
như sau:

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi
vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay
chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.

2) Phân loại tín dụng:


Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác nhau để phân
chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến mà Ngân hàng thường
sử dụng khi phân tích và đánh giá:

• Phân theo thời hạn tín dụng ta có:

- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể được vay cho những
tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín dụng
này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này
được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…

3) Tín dụng trung dài hạn:


a) Khái niệm, đối tượng cho vay tín dụng trung dài hạn:
Tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của khách
hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp
để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản
xuất chiếm lĩnh thị trường…

- Đối tượng cho vay trung, dài hạn là các công trình, hạng mục công trình hay
dự án đầu tư có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trự tiếp, nhanh chóng phát huy tác
dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, cụ thể:
• Gía trị máy móc thiết bị
• Công nghệ chuyển giao
• Sáng chế phát minh
• Chi phí nhân công và vật tư
• Chi phí mua bảo hiểm tài sảnthuộc dự án đầu tư
• Chi phí khác
• Công trình xây dựng cơ bản mới
• Công trình xây dựng cải tạo hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
• v…v…..

b) Đặc điểm:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong việc
mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân hàng
thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh
nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng trung -
dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. Tuy
nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng
dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn chậm.
Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần
từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn trả khoản
vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho vay kéo dài trong
nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn,
nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động này có
thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó mà môt khoản
vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì thời
gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn . Mặt khác, lãi suất
của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro
cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.

c) Các hình thức tín dụng trung dài hạn:


 Tín dụng theo dự án đầu tư:
- Cho vay đồng tài trợ: Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2
tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói
hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín
dụng.
- Cho vay trưc tiếp dự án đầu tư: Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ
biến trong nền kinh tế thị trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và
tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài
trợ

 Tín dụng thuê mua (leasing credit):


- Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua
qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài
sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.

II) KHÁI QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH:

1) Khái niệm:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê
được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê..

 Những dấu hiệu nhận biết hoạt động cho thuê tài chính:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài
sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm
mua lại;
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản thuê;
- Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận Ýt nhất phải tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

2) Phương thức thuê tài chính:


• Thuê tài chính thông thường: Doanh nghiệp lựa chọn tài sản
thuê, sau đó Công ty CTTC sẽ mua tài sản đó từ nhà cung cấp và bàn giao lại
cho doanh nghiệp sử dụng.
• Bán và thuê lại: Doanh nghiệp bán những tài sản hiện có cho
Công ty CTTC và sau đó thuê lại. Đây là một hình thức tái cơ cấu nguồn vốn và
tài sản và bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.

3) Bên thuê tài chính:


- Các đối tượng được thuê tài chính ở Việt Nam là:
• Doanh nghiệp.
• Cá nhân và Hộ gia đình kinh doanh.
• Các tổ chức khác thuộc diện được vay vốn của các tổ chức tín dụng.

4) Tài sản thuê tài chính: Tài sản thuê tài chính có thể là:
• Dây chuyền sản xuất, chế biến.
• Máy móc thiết bị sản xuất, khai thác, xây dựng và văn phòng.
• Phương tiện vận tải.
• Và các động sản phục vụ sản xuất kinh doanh khác.

5) Thời hạn cho thuê:


Thời hạn thuê tài chính có thể được thỏa thuận giữa Công ty CTTC và Bên thuê
căn cứ vào thời gian sử dụng kinh tế của tài sản thuê và nhu cầu của Bên thuê. Thời hạn
thuê tài chính thông thường hiện nay là từ 3 đến 5 năm. Trong trường hợp đặc biệt, thời
hạn thuê có thể kéo dài đến 7 năm.
6) Thời hạn thanh tóan tiền thuê:
Thời hạn thanh toán tiền thuê có thể được thỏa thuận giữa Công ty CTTC và Bên
thuê căn cứ vào dòng tiền và khả năng thanh toán của Bên thuê. Thời hạn thanh toán tiền
thuê thông thường hiện nay có thể là 1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng/lần. Thông thường,
bên thuê phải thanh toán tiền thuê cho Công ty CTTC theo một Lịch thanh toán tiền thuê
cố định, lịch này có thể được điều chỉnh theo dòng tiền và nhu cầu của bên thuê.

7) Phương thức thanh toán tiền thuê:


Bên thuê cũng có thể chọn phương thức thanh toán tiền thuê "gốc trả đều" (tiền
thuê gốc các kỳ được trả đều nhau) hoặc "niên kim cố định" (tổng tiền thuê các kỳ được
trả đều nhau). Tiền thuê có thể được thanh toán cho Công ty CTTC bằng chuyển khoản,
séc hoặc tiền mặt tùy theo nhu cầu của Bên thuê.

8) Đặc điểm:
Thứ nhất, cho thuê tài chính là phương thức cấp tín dụng mà đối tượng là một tài
sản cụ thể. Khác với các hình thức cấp tín dụng khác mà theo đó, tổ chức tín dụng
chuyển giao một khoản tiền, trong hình thức cấp tín dụng cho thuê tài chính, tổ chức
tín dụng tiến hành cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một
tài sản cụ thể (máy móc, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải hoặc động sản
khác) để bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả
toàn bộ tiền thuê theo thoả thuận
Thứ hai, cho thuê tài chính là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng của
chủ sở hữu (bên cho thuê) được chuyển giao cho bên thuê. Khác với các hình thức
thuê tài sản thông thường theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động cho
thuê tài chính, bên cho thuê thường chỉ giữ quyền sở hữu “danh nghĩa” đối với tài sản
cho thuê (quyền này cho phép tổ chức tín dụng có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên
thuê vi phạm hợp đồng), còn những quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê được
chuyển giao hầu như hoàn toàn cho bên thuê.

III) TẠI SAO CHO THUÊ TÀI CHÍNH LÀ MỘT HÌNH THỨC TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN:

1) Bản chất của cho thuê tài chính:


a) Cho thuê tài chính trước tiên là một hình thức tín dụng:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển tiếp tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Trong một giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê chuyển giao tài sản thực
(nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho bên thuê sử dụng trong một thời
gian nhất định.
Trong quá trình sử dụng tài sản, bên thuê phải thanh toán tiền thuê định kỳ cho
đến khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm hai phần: phần vốn gốc
và lãi. Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê thanh toán một phần sau khi chấm dứt
hợp đồng thuê, tiền lãi được thanh toán đầy đủ trong thời gian sử dụng vốn, nhưng
vốn gốc chưa hoàn trả đầy đủ. Trường hợp này có ba cách giải quyết và được thực
hiện trong hợp đồng.
Người thuê đồng ý mua tài sản: phần vốn gốc đã được hoàn trả dưới dạng tiền
thanh toán mua tài sản. Người mua muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc được hoàn
trả dưới dạng thanh toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia hạn.
Người đi thuê không muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc lại được hoàn trả dưới
dạng hiện vật, tức là tài sản thuê mua.
Như vậy trong giao dịch cho thuê tài chính, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn
luôn được bảo đảm; tiền thuê và giá trị tài sản còn lại thường lớn hơn giá trị tài sản
ban đầu. đây chính là sự trao đổi tài sản không ngang giá – bản chất của một quan hệ
tín dụng: việc quay trở về điểm xuất phát của tín dụng không phải như lúc đã nhượng
đi mà là một giá trị lớn hơn – đó gọi là tiền lãi mà người đi vay được hưởng ngoài giá
trị ban đầu của tín dụng.

b) Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung dài hạn:
Trong giao dịch cho thuê tài chính, nhà cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài
sản và vì thế họ phải là người quản lý tài sản cho thuê. Để hợp thức hóa hành vi này,
các nhà cho thuê phải tiến hành các thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu, đăng ký tài sản giao dịch đảm bảo… điều này sẽ phát sinh nhiều loại chi phí.
Nếu tài trợ bằng những tài sản có giá trị thấp và thời gian ngắn sẽ khó thực hiện được
vì chi phí quản lý sẽ rất cao và người đi thuê sẽ khó có thể chấp nhận. Ngược lại, nếu
tài trợ trung và dài hạn với những tài sản có giá trị cao, tuổi thọ cao thì tỉ trọng chi phí
quản lý tính trên giá trị tài sản sẽ thấp hơn. Như vậy, tài trợ trung và dài hạn dưới
hình thức cho thuê tài chính là một yêu cầu khách quan xuất phát từ nhu cầu và lợi
ích của các chủ thể trong nền kinh tế.

2) So sánh cho thuê tài chính và tín dụng trung dài hạn:

Giống nhau:
- Thời gian cấp tín dụng dài, thường là trên một năm.
- Đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp để đầu tư tài sản cố định.
- Bên được cấp tín dụng/ bên đi thuê đèu phải trả vốn góp hàng tháng cho bên cấp
tín dụng/ bên cho thuê.

Khác nhau:
Tín dụng trung dài hạn Cho thuê tài chính
- tổ chức tín dụng cấp tín dụng bằng cách - tổ chức tín dụng tiến hành cấp tín dụng
chuyển giao một khoản tiền bằng cách chuyển giao cho khách hàng
(bên thuê) một tài sản cụ thể (máy móc,
dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải
hoặc động sản khác)
- Bên vay phải thế chấp tài sản để xin cấp - Bên thuê không cần thế chấp tài sản, mà
tín dụng. hàng tháng chi phải trả khỏan tiền thuê.
- Đối tượng cho vay rông: Đầu tư tài sản cố - Đối tượng cho thuê tài chính: đầu tư tài
định, dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, sản cố định.

You might also like