Professional Documents
Culture Documents
- Cấu kiện điện tử là các phần tử linh kiện rời rạc, mạch tích hợp
(IC)… tạo nên mạch điện tử hoặc các hệ thống điện tử.
- Cấu kiện điện tử ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, nổi bật nhất là ứng
dụng trong lĩnh vực Điện tử, Viễn thông, CNTT.
- Các linh kiện bán dẫn như diodes, transistors và mạch tích hợp (ICs)
có thể tìm thấy khắp nơi trong cuộc sống (Walkman, TV, ôtô, máy
giặt, máy điều hoà, máy tính…). Chúng ta ngày càng phụ thuộc vào
chúng và những thiết bị này có chất lượng ngày càng cao với giá
thành rẻ hơn.
- Công nghệ chế tạo linh kiện điện tử phát triển mạnh mẽ, tạo ra những
vi mạch có mật độ rất lớn (Vi xử lý Intel - khoảng hơn 1,3 tỉ
transistor…)
- Xu thế các cấu kiện điện tử có mật độ tích hợp ngày càng cao, có tính
năng mạnh, tốc độ lớn…
Chips…
Sand…
Pentium® Processor
0,25W 0,5W
1W 10 W
Tùy theo dung sai phân chia điện trở thành 5 cấp chính xác (tolerance
levels):
Cấp 005: có sai số ± 0,5 % Cấp II: có sai số ± 10 %
Cấp 01: có sai số ± 1 % Cấp III: có sai số ± 20 %
Cấp I: có sai số ± 5 %
1 ΔR R
TCR = . .10 6 [ppm/ 0 C] ΔR = ± 6 TCR.ΔT
R ΔT 10
- TCR là trị số biến đổi tương đối tính theo phần triệu của điện trở trên
1°C (viết tắt là ppm/°C).
- Hệ số nhiệt của điện trở có thể âm hoặc dương tùy loại vật liệu:
+ Kim loại thuần thường hệ hằng số nhiệt dương.
+ Một số hợp kim như constantin, manganin có hệ số điện trở nhiệt 0
+ Carbon, than chì có hằng số điện trở nhiệt âm
• Công suất tiêu tán danh định tiêu chuẩn cho các điện trở dây quấn nằm
trong khoảng từ 1W đến 10W hoặc cao hơn nhiều. Để tỏa nhiệt phát
sinh ra yêu cầu diện tích bề mặt của điện trở phải lớn, do vậy, các điện
trở công suất cao đều có kích thước lớn.
• Các điện trở than là các linh kiện có công suất tiêu tán danh định thấp,
nằm trong khoảng 0,125W; 0,25W; 0,5W; 1W và 2W.
Điện trở film oxit Điện trở SMD Điện trở SMD (surface
kim loại mount devices) - Loại
linh kiện gắn trên bề mặt
mạch in, sử dụng trong
công nghệ SMT (Surface
mount technology) #
(through-hole
technology).
1/4W resistors
Surface Mount
Thermistor
Resistors (SMR)
High Power Light dependent
(wire wound; ceramic) resistor (LDR)
+ +
+ Tụ mi ca: chất điện môi là mi ca, giá trị điện dung khoảng từ 1pF đến
0,1μF và điện áp làm việc cao có thể đến 3500V.
Tổn hao điện môi nhỏ, Điện trở cách điện rất cao, chịu được nhiệt độ.
Giá thành của tụ cao
+ Tụ gốm: chất điện môi là gốm.
Giá trị điện dung của tụ gốm tiêu chuẩn khoảng từ 1pF đến 0,1μF, với
điện áp làm việc một chiều đến 1000 Vdc
Đặc điểm của tụ gốm là kích thước nhỏ, điện dung lớn, có tính ổn định
rất tốt, có thể làm việc lâu dài mà không lão hoá.
+ Tụ dầu: chất điện môi là dầu.
Tụ dầu có điện dung lớn, chịu được điện áp cao. Có tính năng cách điện
tốt, có thể chế tạo thành tụ cao áp. Kết cấu đơn giản, dễ sản xuất.
+ Tụ điện giải nhôm: Cấu trúc cơ bản là giống tụ giấy. Hai lá nhôm
mỏng làm hai bản cực đặt cách nhau bằng lớp vải mỏng được tẩm chất
điện phân (dung dịch điện phân), sau đó được quấn lại và cho vào trong
một khối trụ bằng nhôm để bảo vệ.
Các tụ điện giải nhôm thông dụng thường làm việc với điện áp một
chiều lớn hơn 400Vdc, trong trường hợp này, điện dung không quá
100μF. Điện áp làm việc thấp và dòng rò tương đối lớn
+ Tụ tantan: (chất điện giải Tantan) Đây là một loại tụ điện giải, Bột
tantan được cô đặc thành dạng hình trụ, sau đó được nhấn chìm vào
một hộp chứa chất điện phân. Dung dịch điện phân sẽ thấm vào chất
tantan. Khi đặt một điện áp một chiều lên hai chân tụ thì một lớp oxit
mỏng được tạo thành ở vùng tiếp xúc của chất điện phân và tantan.
Tụ tantan có điện áp làm việc lên đến 630Vdc nhưng giá trị điện dung
chỉ khoảng 3,5μF.
Tụ Mica
Biến dung
Tụ tantalum
hàn dán Tụ hóa
a. Khái niệm.
• Cuộn cảm là phần tử sinh ra hiện tượng tự cảm khi có dòng điện biến
thiên chạy qua nó. Khi dòng điện qua cuộn cảm biến thiên sẽ tạo ra từ
thông thay đổi và một sức điện từ được cảm ứng ngay trong cuộn cảm
hoặc có thể cảm ứng một sức điện từ sang cuộn cảm kề cận với nó.
• Mức độ cảm ứng trong mỗi trường hợp phụ thuộc vào độ tự cảm của
cuộn cảm hoặc sự hỗ cảm giữa hai cuộn cảm. Các cuộn cảm được cấu
trúc để có giá trị độ cảm ứng xác định.
• Cuộn cảm cũng có thể đấu nối tiếp hoặc song song. Ngay cả một đoạn
dây dẫn ngắn nhất cũng có sự cảm ứng.
Cuộn dây lõi Ferit Cuộn dây lõi sắt từ Cuộn dây lõi không khí
Vòng màu 1: chỉ số có nghĩa thứ nhất hoặc chấm thập phân
Vòng màu 2: chỉ số có nghĩa thứ hai hoặc chấm thập phân
Vòng màu 3: chỉ số 0 cần thêm vào, đơn vị đo là μH.
Vòng màu 4: chỉ dung sai %.
+ Cuộn cảm lõi Ferit : thường là các cuộn cảm làm việc ở tần số cao và
trung tần. Lõi Ferit có nhiều hình dạng khác nhau như: thanh, ống, hình
chữ E, chữ C, hình xuyến, hình nồi, hạt đậu,v.v.. Dùng lõi hình xuyến
dễ tạo điện cảm cao, tuy vậy lại dễ bị bão hòa từ khi có thành phần một
chiều.
+ Cuộn cảm lõi sắt từ: Lõi của cuộn cảm thường hợp chất sắt - silic,
hoặc sắt- niken …. Đây là các cuộn cảm làm việc ở tần số thấp. Dùng
dây đồng đã được tráng men cách điện quấn thành nhiều lớp có cách
điện giữa các lớp và được tẩm chống ẩm.