You are on page 1of 11

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỄU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG LĨNH VỰC


CÔNG NGHIỆP TỈNH BẠC LIÊU
*****

I. Bối cảnh ra đời của đề án:


1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam:
Trong thời gian qua, Chính phủ đã có những nổ lực để đưa ra giải pháp về
cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nói
chung, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong thời gian khoảng 10 năm
(1998 - 2008) các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước phát triển khá nhanh cả
về số lượng và chất lượng. Tính đến tháng 8 năm 2008 tổng số doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh là 28 vạn doanh nghiệp (chưa kể gần 4 triệu hộ kinh doanh cá thể).
1.1. Theo định nghĩa của nhiều nước trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa
là một doanh nghiệp được quản lý một cách chủ động bởi các chủ nhân của nó,
mang đặc trưng cá nhân cao, phạm vi hoạt động chủ yếu tại địa phương, phụ
thuộc vào nguồn vốn nội địa để trang trải tài chính cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp.
1.2. Ở Việt Nam chưa có sự thống nhất trong việc phân loại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, việc phân loại trong từng thời kỳ cũng khác nhau. Tại công
văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ về định hướng chiến lược và
chính sách phát triển các donh nghiệp nhỏ và vừa quy định “Tạm thời quy định
thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay là doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ và có số lao động trung bình
hằng năm dưới 200 người”. Tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 quy
định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là có cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10
tỷ, hoặc có số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Ngoài ra, việc
phân loại được phân chia cụ thể hơn, đó là phân thành các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ và cực nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động làm việc dưới 50 người
hoặc có số vốn đăng ký kinh doanh dưới 01 tỷ đồng hoặc cả 2 tiêu chí, tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể. Do đó, theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan chỉ
mới quy định tạm thời việc phân loại doanh nghiệp trong từng lĩnh vực, từng thời
gian và có sự thay đổi theo chiều hướng các mức giới hạn của các tiêu chí sẽ nâng
lên khi nền kinh tế phát triển ở tầm cao hơn.
1.3. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là mô hình quản lý
linh hoạt và kiêm nhiệm, các chủ doanh nghiệp (giám đốc) thường là những kỹ
sư, kỹ thuật viên có một nghề chuyên môn tự đứng ra thành lập doanh nghiệp và
quản lý, điều hành vừa tham gia trực tiếp sản xuất, nên mức độ chuyên môn và kỹ
năng quản lý thiếu tính chuyên nghiệp, chức năng, như giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp chưa được xác định rõ ràng, người quản lý các bộ phận cũng đồng
thời tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, trình độ tay nghề của
người lao động cũng như kỹ năng lao động hạn chế, chậm được cải tiến do sức
thu hút lao động và đào tạo bồi dưỡng lao động chưa được thực hiện tốt; khả năng
đầu tư trang thiết bị công nghệ phù hợp cho yêu cầu sản xuất khó khăn do hạn chế
về nguồn vốn. Mặc dù ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự linh hoạt trong
việc thay đổi công nghệ sản xuất vì họ sớm phát hiện ra sự lạc hậu của công nghệ,
quy mô vốn đầu tư vừa phải, nhưng khó khăn lớn nhất vẫn là tài chính và tầm
nhìn, khả năng lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp và hiệu quả, là sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp khi họ tạo ra được sản phẩm chất lượng, giá cả cạnh
tranh, sự nhạy bén trong tiếp cận thị trường nội địa, chi phí cho hoạt động
marketing thấp nhưng hiệu quả cao, khả năng tiếp thị mở rộng thị trường mới ra
ngoài nội địa là khó khăn.
1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân được
thể hiện rõ trên các mặt như:
- Là bộ phận quan trọng góp phần tăng GDP, tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần vào kim ngạch xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tỷ trọng của khu vực này trong GDP ở
mức khá cao (2000 - 2008) bình quân GDP trên 11%/năm vì tỷ lệ tăng của khối
doanh nghiệp nhỏ và vừa cao hơn mức tăng trung bình của nền kinh tế.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn, tạo việc làm,
nâng cao thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo hiệu quả và bền vững.
- Giải quyết nhu cầu hàng hoá thiết yếu phục vụ người tiêu dùng tại địa
phương (thị trường nội địa) và từng bước tham gia xuất khẩu, sản phẩm hàng hoá
mang tính đặc trưng vùng, miền rõ rệt thể hiện giữ gìn phát huy truyền thống văn
hoá dân tộc được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Điển hình là sản
phẩm hàng hoá thủ công mỹ nghệ truyền thống…
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng nghĩa với việc quan tâm đến khu
vực có điều kiện kinh tế khó khăn, nhất là ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa sẽ góp phần quan trọng làm giảm bớt khoảng cách đầu tư về hạ tầng kỹ thuật,
cơ sở kinh tế để người dân được chia sẻ lợi ích từ khâu đầu vào, đầu ra sản phẩm
của nông nghiệp được dễ dàng hơn, giá trị nông sản hàng hoá cao hơn làm cho
quá trình sản xuất của người làm nông nghiệp giảm bớt khó khăn.
- Đóng góp ngân sách cho địa phương qua kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tạo được sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đa dạng, phong phú.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động có hiệu quả là bước đầu của việc
hình thành các doanh nghiệp lớn và là nơi thử thách trưởng thành các nhà sản xuất
kinh doanh giỏi, vì đặc điểm kinh tế nước ta mà cần chú ý đến các ý tưởng kinh
doanh bắt đầu hình thành từ những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, trong

2
những doanh nghiệp thành đạt sẽ được đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh…
- Là vệ tinh cho doanh nghiệp lớn với tư cách là khách hàng cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho từng công đoạn, sản phẩm sơ chế của sản phẩm tinh chế, hoàn
chỉnh, vừa là khách hàng đối tác mua thiết bị công nghệ, có thể là đại lý, chi
nhánh hoặc công ty thành viên của doanh nghiệp lớn. Nếu một khi quan hệ giữa
các doanh nghiệp mang lại lợi ích sẽ thúc đẩy phát triển tốt giữa 2 phía.
- Góp phần giải quyết việc làm, giảm sức ép thất nghiệp có hiệu quả và từ
đó góp phần quan trọng vào ổn định trật tự, ổn định xã hội.
1.5. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm do nó có vai trò như nêu trên. Việt Nam đang trong quá trình
cài cách kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong tình hình ngân sách Nhà nước
còn hạn hẹp, nguồn lực trong dân vẫn còn tiềm ẩn chưa được huy động sử dụng
có hiệu quả. Do vậy Nhà nước ta hướng chính sách khuyến khích phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới tập trung:
- Chính sách về đất đai, thuế, vốn, khoa học công nghệ, đào tạo lao động,
môi trường, v.v…
- Đặt quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng thể phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong tiến trình thực hiện lộ trình đổi mới, sắp
xếp lại doanh nghiệp Nhà nước;
- Phát huy tối đa nội lực trong xã hội;
- Đối xử bình đẳng với mọi thành phần kinh tế.
1.6. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu khu vực kinh tế dân doanh.
- Quan tâm khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông
-lâm - hải sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, công nghệ sinh học, sản xuất
hàng tiêu dùng, cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn; các ngành thương mại,
dịch vụ, du lịch sinh thái…
- Khuyến khích tạo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp có quy mô lớn với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực, ngành nghề nhằm hỗ trợ nhau phát
triển cùng lợi ích.
2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu (lĩnh vực công
nghiệp).
2.1. Khái quát thực trạng quy mô doanh nghiệp:
- Tổng số doanh nghiệp có 5.076 doanh nghiệp.
- Quy mô theo giá trị sản xuất công nghiệp (giá 1994) trung bình đạt
240.500 đồng/doanh nghiệp.
- Lao động công nghiệp 28.960 người.

3
- Năng suất lao động tính theo giá trị tăng thêm (năm 2000 đạt 35 triệu
đồng/lao động, Năm 2007 đạt 45,6 triệu/lao động).
- Tài sản cố định trang bị trung bình cho một lao động 69,8 triệu (theo giá
thực tế còn lại). Trong đó phân theo ngành thì chế biến thuỷ sản, bia có sức vốn
trang bị cao nhất, kế đến là cơ khí…
- Về trình độ công nghệ qua điều tra cho thấy lĩnh vực chế biến thuỷ sản,
thức ăn chăn nuôi, bia, giai công sản phẩm kim loại được trang bị thiết bị công
nghệ hiện đại, tiên tiến (80%), các ngành sản xuất khác công nghệ cũ, lạc hậu,
chậm được đổi mới và thiếu đồng bộ.
2.2. Đánh giá cơ hội, lợi thế - thách thức, khó khăn đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu (lĩnh vực công nghiệp).
- Cơ hội và lợi thế:
+ Khung pháp lý ngày được hoàn thiện tạo điều kiện doanh nghiệp tự
do, bình đẳng hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ ngành nghề, lĩnh vực pháp luật
cấm hoạt động).
+ Nền chính trị của đất nước ổn định, khả năng thu hút đầu tư, huy
động mọi nguồn lực kể cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, thành lập doanh nghiệp.
+ Thị trường được mở rộng cả trong và ngoài nước, giao thương
thuận lợi hơn cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, thiết bị máy móc phục vụ
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất da.
+ Thời cơ phát triển trong cạnh tranh và hợp tác.
+ Nguồn nguyên liệu tại chổ phong phú như tôm cá, lúa gạo, muối…
+ Có vùng sinh thái mặn, ngọt có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng
mang đặc điểm riêng của địa phương, kể cả du lịch…
+ Lực lượng lao động trẻ, có tỷ lệ qua đào tạo đạt mức trung bình của
khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (26%), cần cù, sáng tạo;
- Những thách thức và khó khăn:
+ Là tỉnh có nguồn nguyên liệu phong phú, nhưng thiếu được quy
hoạch để tạo ra nguồn nguyên liệu có được số lượng, chất liệu tốt phục vụ cho
công nghiệp chế biến.
+ Thiếu cơ chế cụ thể qua vận dụng chính sách, tạo chính sách của
Trung ương đối với địa phương một cách năng động (cải cách hành chính) chưa
hiệu quả.
+ Sức ép cạnh tranh về thị trường tiêu thụ sản phẩm diễn ra mạnh
mẽ, khả năng mở rộng thị trường gặp khó khăn.
+ Vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thiếu,
lãi suất vay ngân hàng cao (18 – 21%/tháng).

4
+ Thiết bị máy móc, công nghệ cũ và lạc hậu chiếm hơn 50% tổng số
doanh nghiệp và tài sản cố định của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện vai trò của mình như
của doanh nghiệp chung cả nước như đã nêu trên đây.
Tóm lại, doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu trong thời gian qua đã và
đang làm tốt vai trò đối với nền kinh tế tỉnh nhà, góp phần rất quan trọng vào việc
tăng trưởng kinh tế tạo thêm kim ngạch xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm
nghèo bền vững và góp phần quan trọng đảm bảo ổn định xã hội, đóng góp nguồn
thu ngân sách chiếm 64% tổng thu hằng năm.
Mặc dù có sự phát triển khá và vai trò đối với nền kinh tế ngày một tăng,
nhưng trong giai đoạn hiện nay, khi tiến trình hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, các doanh nghiệp hiện đang đứng trước những cơ hội nhưng cũng đồng
thời gặp phải những thách thức, khó khăn gay gắt.
Để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục phát triển, đề tài tập trung các mục
trên và yêu cầu để cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để có cơ sở triển khai
thực hiện trong thời gian tới.

II. Mục tiêu: Đề án hoàn thành thông qua phê duyệt quý I/2009:
Theo định hướng chung của tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2008 - 2010 tầm nhìn
2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm duy trì mức 11 - 12%/năm; tỷ trọng
công nghiệp chiếm 35% vào năm 2010; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình
quân 18 - 23%/năm, kim ngạch xuất khẩu 250 - 300 triệu USD/năm; tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chí hiện hành dưới 5% (năm 2012)…
Qua phân tích thực trang, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc
Liêu. Để đạt mục tiêu theo định hướng phát triển chung của tỉnhBạc Liêu, không
có con đường nào khác cần đặc biệt ưu tiên quan tâm để thúc đẩy tăng trưởng,
góp phần quan trọng vào thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của tỉnh, đó là đối tượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanhhiệu quả. Do vậy, “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vừa và nhỏ
tỉnh Bạc Liêu” giai đoạn 2008 - 2010, xét đến 2015 cụ thể:
1. Phát triển công nghiệp bảo đảm thực hiện hài hoà các yêu cầu của phát
triển bền vững (tài nguyên, môi trường, an ninh quốc phòng, an toàn xã hội). Đối
tượng thực hiện là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp giá trị tăng trưởng kinh tế từ 60 đến
72% (công nghiệp chiếm 35%/GDP) xem là ngành kinh tế giữ vai trò động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
3. Duy trì ổn định số lượng doanh nghiệp có khuyến khích phát triển mới
doanh nghiệp có chọn lọc một số ngành, lĩnh vực thiết yếu phù hợp định hướng
phát triển kinh tế của tỉnh, thân thiện môi trường, thu hút nhiều lao động.

5
4. Điều tra đánh giá, phân loại doanh nghiệp hỗ trợ hướng dẫn khuyến
khích đầu tư đổi mới công nghệ đạt trình độ tiên tiến hiện đại đạt 60 - 80% doanh
nghiệp.
5. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tự động
hoá trên giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt từ 80 - 90%.
6. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế :
- Tỷ trọng giá trị sản xuất ứng dụng công nghệ cao được xuất khẩu, kim
ngạch xuất khẩu đạt từ 90 - 99%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng ISO, SA, HACCP trên tổng doanh nghiệp đạt
từ 15 - 20%.
- Tỷ lệ sản phẩm đăng ký thương hiệu trên sản phẩm chủ yếu đạt từ 20 -
25%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thương mại điện tử trên tổng số doanh nghiệp
đạt từ 45 - 50%.
7. Về lao động - đào tạo huấn luyện.
- Tỷ lệ lao động tham gia vào doanh nghiệp chiếm 20 - 25% tổng số lao
động xã hội.
- Lao động được đào tạo trên tổng số lao động trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm 45 - 55%.
- Lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm từ 13 - 17%.
- Giám đốc doanh nghiệp hằng năm có ít nhất 2 đợt dự tập huấn, hội thảo,
8. Về môi trường:
- Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường trên tổng số doanh nghiệp
đạt từ 40 - 45%.
- Doanh nghiệp mới thành lập thực hiện báo cáo đánh giá tác động được
cấp có thẩm quyền phê duyệt 100%.

III. Sản phẩm của đề án: Được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
2. Thực hiện nghĩa vụ thuế nộp ngân sách Nhà nước đúng quy định.
3. Chấp hành và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Được Nhà nước tôn trọng, đối xử bình đẳng.

IV. Những hoạt động cần tiến hành để tạo ra sản phẩm của án.
1. Về cơ chế, chính sách:

6
Ngoài cơ chế, chính sách của Chính phủ, cấp chính quyền địa phương
nghiên cứu vận dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh phù hợp với xu thế phát triển
chung và hướng vào khai thác, phát huy tiềm năng sẳn có về các doanh nghiệp và
tài nguyên, nguồn nhân lực, tài chính, v.v… cụ thể:
1.1 Hoàn thiện ban hành chính sách khuyến khích thu hút đầu tư của tỉnh,
tạo mối quan hệ thân thiện, minh bạch với doanh nghiệp.
1.2. Nghiên cứu xây dựng, ban hành chính sách trong lĩnh vực hoạt động,
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính, giải quyết nhanh, kịp thời mọi vướn mắt
khi doanh nghiệp có yêu cầu liên quan đến cơ quan công quyền ở các cấp, các
ngành.
1.4. Tổ chức và đưa vào hoạt động có hiệu quả websites của tỉnh, tổ chức
phát hành kịp thời thông tin thị trường, tổ chức tạo điều kiện doanh nghiệp tham
gia hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; tuyên truyền phổ biến kiến thức giáo
dục pháp luật đến toàn dân thuộc địa bàn quản lý, đến cộng đồng, các doanh
nghiệp đầy đủ, kịp thời.
1.5. Xây dựng mạng lưới hoạt động khoa học công nghiệp trong ngành
công nghiệp.
1.6. Nghiên cứu ban hành một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập
WTO.
2. Giải pháp thức đẩy sản xuất kinh doanh.
2.1. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh
trung, dài hạn (mục tiêu cụ thể, sản phẩm, hàng hoá gì, đối tượng sử dụng, thị
trường tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh?...) phương án sản xuất và dự phòng sản xuất,
nguyên nhiên vật liệu để đối phó khi thị trường có biến động; lộ trình cụ thể tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế, từng tổ chức cụ thể.
2.2. Lựa chọn định hướng cơ cấu sản xuất theo hướng gia tăng các sản
phẩm chế biến phục vụ xuất khẩu sản phẩm có giá trị gia tăng, các sản phẩm có
thị trường tiêu thụ phục vụ xây dựng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
thị trường có tiềm năng xuất khẩu và sử dụng nguyên liệu tại chổ.
2.3. Thực hiện chương trình cụ thể cắt giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
2.4. Đầu tư đổi mới thay thế thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến phù hợp
định hướng phát triển doanh nghiệp, phù hợp định hướng phát triển kinh tế của
tỉnh, của đất nước, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng (ISO), tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA 8000), hệ thống quản
lý môi trường (ISO 14.000), hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm
(HACCP) nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, hiệu quả quản lý, tạo
dựng uy tín thương hiệu, sản phẩm của từng doanh nghiệp.

7
2.5. Từng doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược sản phẩm xuất
khẩu, xúc tiến thương mại, nghiên cứu tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước,
nghiên cứu tìm biết xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực (đây là
điểm rất yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu).
2.6. Tham gia tích cực vào hoạt động hiệp hội doanh nghiệp, tạo sân chơi
và liên kết hợp tác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh;
2.7. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quan tâm đến khâu tổ chức, khâu
hậu mãi, chăm sóc khách hàng, có trách nhiệm với sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất đưa đến người sử dụng an toàn, chất lượng.
3. Giải pháp về vốn, lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
3.1. Tổ chức hoạt động thiết thực kêu gọi đầu tư thông qua việc chuẩn bị
thật tốt dự án cụ thể giới thiệu với nhà đầu tư kể cả trong và ngoài nước; thực hiện
đa phương hoá quan hệ đối tác, liên kết trong hoạt động kinh tế;
3.2. Hoàn thành lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã được Chính
phủ phê duyệt, theo dõi tạo điều kiện để các doanh nghiệp sau cổ phần hoá thích
nghi môi trường, hình thức sở hữu mới, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.3. Mỗi doanh nghiệp có kế hoạch tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận, tạo mối quan hệ tốt giữa
doanh nghiệp với các ngân hàng thương mại để giải quyết kịp thời vốn cho sản
xuất; đặc biệt giải quyết tốt vốn ưu đãi khi doanh nghiệp có dự án khả thi (đáp
ứng ngay vốn ưu đãi đầu tư của ngân hàng phát triển đối với doanh nghiệp).
3.4. Từng doanh nghiệp tăng cường năng lực phân tích và kiểm soát chi
phí, thực hành tiết kiệm các yếu tố đầu vào, giảm các khoản nợ xấu và tài sản
hàng hoá tồn đọng.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1. Đào tạo và đào tạo lại, đào tạo nâng cao và trẻ hoá đội ngũ quản lý và
nghiên cứu khoa học, quản lý Nhà nước về kinh tế, quản lý doanh nghiệp, có hiểu
biết về chuyên môn, ngoại ngữ, khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ tiên
tiến, hiện đại.
4.2. Nghiên cứu ứng dụng có chọn lọc công nghệ mới, nhất là công nghệ
với mục tiêu tiết kiệm năng lượng và nguồn nguyên nhiên vật liệu, bào vệ môi
trường.
4.3. Tích cực tìm hiểu và nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật, thị
trường, kinh doanh trong điều kiện hội nhập để chủ động trong các hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh huy động xuất nhập khẩu; doanh nghiệp cần tìm hiểu cập
nhật thông tin về thách thức, cơ hội của Việt Nam trong qúa trình hội nhập cũng
như thực hiện cam kết đa phương, song phương để tận dụng cơ hội và hạn chế
khó khăn (doanh nghiệp Bạc Liêu chưa quan tâm coi trọng vấn đề này).

8
Những giải pháp trên nhằm hành động để đạt được mục tiêu của đề án, là
những vấn đề bức thiết phải hành động để doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu
có cơ hội tồn tại và phát triển vững trong giai đoạn kinh tế trong nước, quốc tế có
nhiều biến động và xét về lâu dài nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới
doanh nghiệp trong nước nói chung, doanh nghiệp tỉnh Bạc Liêu cũng chuẩn bị
tâm thế cải cách mạnh mẽ để phát triển.
Thực sự rất nhiều khó khăn trước mắt, nhưng đề án này được cấp có thẩm
quyền phê duyệt sẽ là cơ sở quan trọng tiên quyết để giúp doanh nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Bạc Liêu nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian sắp tới.
5. Ước tính chi phí, nguồn tài chính để tiến hành các hoạt động trên.
5.1. Chi phí cho việc nghiên cứu, xây dựng đề án, tổ chức thẩm định, thông
qua cấp thẩm quyền phê duyệt ước khoảng 50 triệu (theo định mức do Bộ Tài
chính quy định, vì thời gian không đủ để trích lập dự toán cụ thể).
5.2. Nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước địa phương.
5.3. Sau đề án được phê duyệt, sẽ có nhiều dự án cụ thể thuộc đề án này sẽ
được xây dựng cụ thể. Tuy nhiên, về nguồn tài chính tuỳ theo tính chất của dự án
mà sử dụng nguồn tài chính phù hợp theo quy định của pháp luật (có thể do ngân
sách Nhà nước đối với đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng một số chính sách
khuyến khích đầu tư; cải cách hành chính; hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại,
hoạt động bảo vệ môi trường, chính sách xã hội khác… nguồn tài chính doanh
nghiệp chi cho dự án mở rộng quy mô đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đổi mới
công nghệ, hoạt động marketing, v.v…
6. Những nguồn nhân lực cần thiết để tiến hành các hoạt động.
6.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu là cấp phê duyệt đề án, theo dõi chỉ đạo
thực hiện chung.
6.2. Sở Kế hoạch đầu tư là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh về các vấn
đề chung của đề án, đi sâu phần quy hoạch kế hoạch, dự thảo các chính sách thu
hút đầu tư;
6.3. Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh về rà soát và xây dựng đề án cải cách thủ
tục hành chính trong hoạt động doanh nghiệp và công dân.
6.4. Sở Khoa học công nghệ, Sở Công thương, Sở Lao động thương binh xã
hội theo chức năng xây dựng dự án, đề án giúp UBND tỉnh ban hành đàp ứng yêu
cầu.
6.5. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư hướng dẫn hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra hoạt động tài chính làm
lành mạnh hoá tài chính tại doanh nghiệp Nhà nước phục vụ cổ phần hoá đạt hiệu
quả, chống thất thoát tài sản, tài chính công.
6.6. Chính quyền địa phương và doanh nghiệp,

9
7. Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến việc tiến hành các hoạt động
để tạo ra sản phẩm của đề án.
Đề án này chỉ gặp khó khăn khi cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định chậm sẽ
gây trở ngại cho việc triển khai thực hiện hoặc có thể có nhiều thành viên tham dự
thẩm định đề án chưa nắm được chủ trương chung về định hướng phát triển kinh
tế của tỉnh, chưa am hiểu hết thực trạng thuận lợi, khó khăn và triển vọng phát
triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh. Khi có tình huống xảy ra, là
người chủ trì đề án cần bình tỉnh phân tích, giải thích làm rõ nội dung thành viên
thẩm định đặt vấn đề. Người chủ trì thẩm định lắng nghe, tổng hợp, xử lý ý kiến
kết luận rõ ràng, cụ thể để sau đó hoàn thiện đề án trình phê duyệt.
8. Kiến nghị, kết luận.
8.1. UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo giao Sở Kế hoạch đầu tư thành lập hội
đồng thẩm định mời các sờ, ngành, địa phương liên quan và đại diện doanh
nghiệp tham gia. Người được cơ quan, đơn vị cử tham dự hội đồng thẩm định
phải là người có trách nhiệm và am hiểu chủ trương, chính sách, Nghị quyết định
hướng phát triển kinh tế của tỉnh trong kế hoạch dài hạn.
8.2. Cơ quan chủ trì bám vào kế hoạch chung của UBND tỉnh về chuẩn bị
một số đề án, dự án để tổ chức thẩm định đúng thời gian quy định.
8.3. Đề án sau khi được cấp tỉnh phê duyệt, chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện các bước tiếp theo đảo bảo thực hiện được mục tiêu trong từng giai đoạn cụ
thể để đến năm 2010 - 2015 đạt được các mục tiêu đề án đặt ra.
8.4. Đề án được duyệt, tổ chức thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế tỉnh Bạc Liêu trong những năm tới.

*******
***

10
11

You might also like