You are on page 1of 8

Phân tích chi phí

PHÂN TÍCH CHI PHÍ


*********

Để phân tích chi phí của một công ty, ta phải tiến hành phân tích từng thành
phần, khoản mục của chi phí, bao gồm: chi phí bán hàng, khấu hao, chi phí
hành chính và chi phí chung, chi phí tài chính và thuế.
Bây giờ ta áp dụng các thành phần của các công cụ phân tích để đánh giá chi
phí của một công ty.
• Chi phí bán hàng::
Phân tích chi phí bán hàng tập trung ít nhất vào 3 lĩnh vực chính:
 Đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí chủ yếu
 Đánh giá chi phí nợ xấu
 Đánh giá xu hướng và hiệu quả của chi phí tiếp thị hướng về tương
lai
Ta phải đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí chủ yếu vì những
thay đổi trong chi phí chủ yếu có tác động đến doanh thu. Tầm quan trọng
trong mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu khác nhau giữa các
ngành và các công ty. Trong khi các ngành sản xuất và kinh doanh hàng hóa
thiên về chi phí quảng cáo, marketing thì ở các ngành dịch vụ, chi phí này
thường thấp, các công ty dịch vụ chủ yếu quan tâm đến chất lượng phục vụ,
nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chi phí bán hàng bao
gồm chi phí quảng cáo, chi phí vận chuyển, giao hàng, tiền lương bộ phận
bán hàng…Tùy theo chiến lược của mỗi công ty mà người ta sẽ phân bổ chi
phí này một cách thích hợp. Đối với những công ty có mạng lưới bán hàng
dày đặc thì chi phí lương bộ phận bán hàng là rất lớn.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của công ty Kinh Đô, ta có số
liệu sau:

NĂM NĂM NĂM


2004 2005 2006
718,50
Doanh thu 6 798,617 998,149
Xu hướng doanh thu 100% 111% 125%
Chi phí bán hang 61,473 67,219 76,306

34
Phân tích chi phí

Xu hướng chi phí bán hang 100% 109% 114%


Phần trăm chi phí bán hàng trên doanh
thu 8.56% 8.42% 7.64%

Ta có thể nhận thấy sự gia tăng liên tục trong doanh thu của công ty. Để tạo
ra sự tăng trưởng như vậy trong doanh thu, công ty cũng đã chi ra một lượng
tăng lên đáng kể trong chi phí bán hàng. Tuy nhiên, xét cách tương đối, tỷ lệ
phần trăm chi phí bán hàng với doanh thu giảm dần trong giai đoạn này.
Điều này có thể được giải thích như là kết quả của sự thành công trong
thương hiệu. Sản phẩm của Kinh Đô đã có mặt ở nước ta trên 13 năm và đã
quá quen thuộc với người tiêu dùng. Do đó Kinh Đô không phải chi tiêu quá
nhiều cho công tác quảng cáo thương hiệu. Chi phí bán hàng tăng lên tập
trung chủ yếu vào sự gia tăng mạng lưới bán hàng, đòi hỏi một lượng nhân
viên bán hàng nhiều hơn trước. Một bộ phận chiếm tỷ trọng khá lớn trong
chi phí bán hàng của Kinh Đô là chi phí dành cho quảng cáo và marketing,
tăng lên mỗi khi Kinh Đô tung sản phẩm mới ra thị trường vào những dịp
Trung thu, lễ, Tết…Ta biết rằng, nếu một công ty phải gia tăng đáng kể chi
phí bán hàng để tăng doanh thu thì khả năng sinh lợi của công ty sẽ bị hạn
chế hoặc có thể sụt giảm. Đối với Kinh Đô, tỷ lệ gia tăng của chi phí bán
hàng thấp hơn tỷ lệ gia tăng của doanh thu, điều đó chứng tỏ là khả năng
sinh lợi của công ty ngày càng tăng.
• Chi phí nợ xấu thường được xem là chi phí tiếp thị. Như là một chiến
lược để duy trì khách hàng của bất kỳ công ty nào. Đó là chi phí cơ hội khi
bán chịu cho khách hàng. Mục đích của việc bán chịu này là tạo mối quan hệ
lâu bền giữa công ty và khách hàng của mình. Chi phí nợ xấu còn kể cả
những chi phí trong việc đánh giá khách hàng trước khi tiến hành các hợp
đồng lớn. Vì mức độ của chi phí nợ xấu có liên quan đến mức độ “trợ cấp
cho tài khoản đáng nghi ngờ” nên chi phí nợ xấu được phân tích một cách
hữu hiệu bằng việc tính toán mối quan hệ giữa việc trợ cấp và các khoản
phải thu.
Dựa vào bảng cân đối kế toán của Kinh Đô, ta có thể thấy một sự sụt giảm
trong khoản phải thu. Theo đó, khoản phải thu của Kinh Đô giảm từ
215.979.871 (ngàn đồng) năm 2005 xuống còn 196.578.804 (ngàn đồng)
năm 2006. Như vậy Kinh Đô đã giảm khả năng bán chịu của mình cho
khách hàng xuống, đồng nghĩa với việc giảm chi phí nợ xấu trong quá trình
hoạt động của mình. Lý do của việc sụt giảm này là công ty đã cải thiện khả
năng thu hồi các khoản phải thu của mình.
Một lĩnh vực khác mà ta cần phân tích để đánh giá chi phí bán hàng của một
công ty. Đó là chi phí tiếp thị hướng về tương lai. Khi bỏ ra bất kỳ một
khoản chi phí nào thì công ty cũng kỳ vọng một sự gia tăng trong doanh

35
Phân tích chi phí

thu, đặc biệt là chi phí quảng cáo, có khả năng tạo ra lợi ích tương lai và
hiện tại. Đo lường lợi ích tương lai từ các chi phí này là cực kỳ khó khăn.
Các chỉ tiêu cho các hoạt động tiếp thị hướng về tương lai được sử dụng phổ
biến, và phân tích phải xem xét xu hướng hàng năm trong các chỉ tiêu này.
Khi ta bỏ ra một khoản chi phí nhất định phục vụ cho mục đích quảng cáo
và marketing, ta chưa thể biết được hiệu quả của chúng sẽ như thế nào, hiệu
quả của khoản chi tiêu này phải chờ thời gian mới kiểm chứng được.
Hàng năm, công ty Kinh Đô cũng chi tiêu một lượng đáng kể cho việc quảng
cáo, cụ thể năm 2005, Kinh Đô đã chi ra xấp xỉ 20 tỷ đồng để tiếp thị, quảng
cáo cho sản phẩm bánh trung thu. Doanh thu của công ty tăng lên qua các
năm. Song ta khó lòng biết được bao nhiêu phần trăm trong sự gia tăng đó là
nhờ vào việc đã làm tốt công tác quảng cáo.
• Chi phí khấu hao:
Công ty Kinh Đô áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất
cả các tài sản vô hình và hữu hình, cụ thể như sau:
Máy móc 5 – 10 năm
Phương tiện vận chuyển 6 – 10 năm
Quyền sử dụng đất 46 năm
Thương hiệu 20 năm
Phần mềm kế toán 3 năm
Thiết bị viễn thông 3 – 5 năm
Theo đó, năm 2006, Kinh Đô đã trích khấu hao 34.519.175 (ngàn đồng).
Đây là một con số khấu hao tương đối lớn. Sở dĩ như vậy là vì Kinh Đô là
một công ty sản xuất lớn, máy móc thiết bị nhiều và đều trong giai đoạn tính
khấu hao. Để bổ sung và phát triển công việc kinh doanh của mình. Kinh Đô
đã không ngừng mua sắm và cải tiến những máy móc, trang thiết bị. Trong
những năm sắp tới, chi phí này có xu hướng duy trì, và có thể tăng lên do
công việc kinh doanh của Kinh Đô đang trong giai đoạn phát triển.
• Chi phí hành chính và chi phí chung
Chi phí hành chính là những chi phí liên quan đến giấy tờ sổ sách của công
ty. Chi phí chung ở đây chủ yếu là chi phí sử dụng cho việc quản lý doanh
nghiệp. Ngày càng có xu hướng gia tăng trong các chi phí này, nhất là trong
thời kỳ thịnh vượng.
Cuối năm 2005, Kinh Đô chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Để phục vụ cho quá trình này, Kinh Đô đã bỏ ra một lượng chi phí hành
chính đáng kể. Thêm nữa, trong quá trình hội nhập với kinh tế quốc tế, Kinh
Đô – với vị thế của một công ty lớn,có thị phần khá lớn, chiếm ưu thế trong
thị trường thực phẩm, phải phát triển đội ngũ quản lý của mình để vững tiến
cạnh tranh với các công ty thực phẩm lớn trong khu vực và trên thế giới.
Công ty phải chi ra một số tiền lớn để đào tạo và phát triển ban quản lý công

36
Phân tích chi phí

ty nhằm đạt được kết quả tốt trong quá trình hội nhập. Cụ thể, chi phí quản
lý doanh nghiệp của Kinh Đô đã tăng từ 51.234 triệu đồng năm 2005 lên
73.107 triệu đồng năm 2006, tăng 42,69%. Điều này chứng tỏ công ty rất
chú trọng đến công tác nhân sự.
Trong khi chi phí bán hàng tăng với tỷ lệ nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng của
doanh thu thì chi phí quản lý lại tăng nhanh hơn.
2005 2006 (triệu VNĐ)
Doanh thu 789.617 998.149
Chi phí quản lý 51.234 73.107
% doanh thu 6,42% 7,32%
Con số này cho thấy, bước đầu phát triển công tác quản lý chưa mang lại
hiệu quả cao. Chú ý rằng công tác bán hàng của Kinh Đô đã phát triển một
thời gian dài trước đó nên việc chi phí bán hàng mang lại lợi ích cao hơn chi
phí quản lý là điều dễ hiểu.
• Chi phí tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của
công ty. Thành phần chủ yếu của chi phí này là tiền trả lãi cho những
khoản vay dài hạn và ngắn hạn ngân hàng. Trong thời đại mà các dịch vụ
tài chính nở rộ như hiện nay thì việc xác định một chi phí tài chính hợp lý
là việc cần làm của bất cứ công ty nào, cụ thể là việc duy trì tài trợ nợ như
thế nào trong cấu trúc vốn của công ty. Kinh nghiệm cho thấy rằng hầu
hết các nhà cho vay rốt cuộc cũng tái tài trợ và cứ thế mãi trừ phi chúng
được thay thế bằng vốn cổ phần.
Theo bản thuyết minh báo cáo tài chính của Kinh Đô, ta có:
2005 2006
Lãi tiền vay 15.963.953 15.547.828
Chi phí tài chính 2.298.957 1.941.865
Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư 104.390 4.281.799
Lỗ do bán ngoại tệ 360.098 470.906
Chi phí tài chính khác - 1.604.820
18.727.398 23.847.218
Như vậy, tiền lãi vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất và khoản mục
này không chênh lệch đáng kể giữa 2 năm. Mặc dù nợ dài hạn của 2 năm là
tương đối chênh lệch (42.298.615 ngàn đồng năm 2006 và 57.182.438 ngàn
đồng năm 2005) nhưng khoản lãi vay không thay đổi bao nhiêu, điều này là
do công ty có các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng tương đối lớn hơn so
với năm 2005, cụ thể là công ty đã duy trì khoản vay 148.341.462 ngàn
đồng.
Chi phí tài chính biến động nhiều là do sự thay đổi trong khoản lỗ do thanh
toán các khoản đầu tư. Đây là giai đoạn mà Kinh Đô vừa mới lên sàn và
tham gia vào các dự án đầu tư tài chính nên lỗ là chuyện dễ hiểu. Với tình

37
Phân tích chi phí

hình phát triển như hiện nay, Kinh Đô có thể mở rộng ngành nghề sang
nhiều lĩnh vực khác, có thể sẽ gia tăng nợ vay trong cấu trúc vốn của mình.
Chi phí tài chính rất có thể sẽ gia tăng trong thời gian sắp đến.
• Thuế thu nhập
Thuế thu nhập chủ yếu phản ánh phân phối lợi nhuận giữa công ty và các cơ
quan chính phủ. Chúng thường chiếm một phần đáng kể trong thu nhập
trước thuế của công ty. Đóng thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân
một nước nói chung và của các công ty trên lãnh thổ quốc gia nói riêng. Ở
Việt Nam hiện nay, mỗi doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cho
chính phủ với thuế suất 28%. Sự khác biệt trong thời điểm xác định doanh
thu và chi phí giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập thực sự không ảnh hưởng
đến thuế suất có hiệu lực. Điều này là bởi vì việc phân phối thuế thu nhập
vào các thời kỳ nhằm mục tiêu làm cho chi phí thuế phù hợp với thu nhập
tích lũy bất chấp khi nào chi trả thuế.
Khi phân tích chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của Kinh Đô, ta phải chú ý
một số cột mốc đáng nhớ trong quá trình phát triển của công ty liên quan
đến quá trình tính thuế.
Ngày 2/10/2002, công ty Kinh Đô chính thức cổ phần hóa. Theo quy định
của luật doanh nghiệp Việt Nam, công ty sẽ được miễn thuế trong 2 năm đầu
tiên và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo.
Cuối năm 2005, Kinh Đô chính thức giao dịch trên sàn giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán KDC. Theo luật của Ủy
ban chứng khoán, công ty sẽ được giảm 50% thuế TNDN torng 2 năm hoạt
động.
Công ty cổ phần Kinh Đô Bình Dương đang trong giai đoạn xây dựng nên
không có thu nhập phát sinh trong năm 2006. Theo đó, công ty không trích
lập thuế TNDN.
Ta có biểu thuế của Kinh Đô trong 2 năm là:
2005 2006
Chi phí thuế TNDN năm hiện hành (12.855.606) (1.431.202)
Khấu trừ thuế TNDN hoãn lại - 2.066.116
Tổng cộng (12.855.606) 634.914
Năm 2006, do sự kết hợp giữa việc vừa giảm 50% thuế TNDN từ việc cổ
phần hóa vừa giảm 50% thuế TNDN do có chứng khoán niêm yết lần đầu
nên công ty không trích lập thuế TNDN.
Thuế TNDN hiện hành phải trả của công ty được tính theo thuế suất đã ban
hành đến ngày kết thúc niên độ kế toán là
Naêm Naêm
2006 2005

38
Phân tích chi phí

Ngaøn Ngaøn
VNÑ VNÑ

Lôïi nhuaän thuaàn tröôùc 170.031 107.612


thueá .208 .284
Trong ñoù:
Lôïi nhuaänthuaàn tröôùc thueá 168,470, 104.597.
cuûa Coâng ty 914 781
Loã thuaàn tröôùc thueá cuûa (1.856.8 (622.422
Coâng ty con 95) )
Lôïi nhuaän töø coâng ty lieân 3.417.18 3.636.92
keát 9 5
(1.560. (3.014.
Caùc khoaûn chöa tính thueá 294) 503)
Loã thuaàn tröôùc thueá cuûa 1.856.89
Coâng ty con 5 622.422
Lôïi nhuaän töø coâng ty lieân (3.417.1 (3.636.9
keát 89) 25)
Lôïi nhuaän thuaàn ñeå tính 168.470 104.597
thueá .914 .781
Caùc khoaûn ñieàu chænh
7.378.98
Trôï caáp thoâi vieäc 4 -
Khaáu hao lieân quan ñeán thöông 2.500.00 2.500.00
hieäu 0 0
Caùc khoaûn thanh toaùn khoâng
lieân quan ñeán doanh thu, thu 3.224.76
nhaäp chòu thueá 7 -
Caùc khoaûn ñieàu chænh naêm (15,289,
tröôùc - 045)
Thu nhaäp chòu thueá öôùc 181.574. 91.808.7
tính naêm hieän haønh 665 36
Thueá TNDN phaûi traû öôùc tính 50.840.9 25.706.4
naêm hieän haønh 06 46
(50.840.9 (12.853.2
Thueá TNDN ñöôïc mieãn 06) 23)
Chi phí thueá TNDN cuûa
Coâng ty con - 2.383

39
Phân tích chi phí

Chi Phí thueá TNDN phaûi traû 12,855,6


naêm hieän haønh - 06
Thueá TNDN phaûi traû ñaàu 9.107.46
naêm 5 -
Trích thieáu thueá TNDN naêm 1.431.20
tröôùc 2 (109.027)
(10.536.2 (3.639.11
Thueá TNDN ñaõ traû trong naêm 84) 4)
Thueá TNDN phaûi traû cuoái 9.107.46
naêm 2.383 5

Theo đó, thu nhập chịu thuế năm 2006 của Kinh Đô là 181.574.665 (ngàn
đồng), với thuế suất thuế TNDN 28%, công ty phải trả 50.840.906 (ngàn
đồng). Song công ty được miễn hoàn toàn khoản thuế này.
Công ty con không phát sinh thu nhập nên không nộp thuế.
Đầu năm 2006, Kinh Đô phải trả khoản thuế TNDN 9.107.465 (ngàn đồng)
từ cuối năm 2005, đồng thời trích thêm để trả thuế TNDN thiếu năm trước
1.431.202 (ngàn đồng). Tổng cộng công ty phải nộp 10.538.667 (ngàn
đồng), nhưng trong năm công ty đã nộp 10.536.284 (ngàn đồng) rồi nên cuối
năm chỉ phải nộp 2.383 (ngàn đồng) thôi.
Như vậy, thuế có vẻ là khoản mục chi phí có tỷ trọng khá lớn nếu không có
các chính sách giảm và miễn thuế thì số thuế mà Kinh Đô phải đóng cho
chính phủ là rất đáng kể.
Ngoài những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng đáng kể trên, trong quá trình
hoạt động của mình, Kinh Đô còn chi tiêu cho nhiều chi phí khác nữa, ví dụ
như: chi phí thanh lý tài sản, bán phế liệu, chi phí mua ngoài…Đây là những
chi phí chiếm tỷ trọng không đáng kể và người ta ít khi đề cập.
Kinh Đô là một công ty sản xuất, sử dụng nhiều máy móc thiết bị, vì vậy,
ngoài chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng khá lớn, công ty thường phải trích chi
phí cho công tác sửa chữa và đại tu máy móc. Chi phí R&D cũng có trong
chiến lược phát triển của công ty, chủ yếu phục vụ cho các đợt lễ, Tết, trung
thu…
Tóm lại, có thể nói, việc công ty duy trì chi phí hoạt động như vậy là khá tốt,
có tương quan thuận với doanh thu. Công ty không phải bỏ ra quá nhiều chi
phí để tăng doanh thu. Trong thời gian sắp tới, với mạng lưới bán hàng dày
đặc và thương hiệu quá vững chãi trong lòng người tiêu dùng như vậy, Kinh
Đô có thể cắt giảm chi phí bán hàng, tăng chi phí nghiên cứu và phát triển để

40
Phân tích chi phí

đạt được kết quả tốt nhất trong hoạt động, đạt được sự tin dùng từ phía
khách hàng, có như vậy Kinh Đô mới thực sự thành công.

41

You might also like